Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý nhà nước về xuất khẩu thuỷ sản tại tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (936.44 KB, 87 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

NGUYỄN HỮU ĐÔN

HÀ NỘI – 2022


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƢƠNG
-------***-------

LUẬN VĂN THẠC SĨ

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU THUỶ SẢN
TẠI TỈNH QUẢNG NINH

Ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 820385

Họ và tên học viên: NGUYỄN HỮU ĐÔN
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN THỊ NGỌC QUYÊN

Hà Nội - 2022




i
LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
trong Luận văn là trung thực, được trích dẫn rõ ràng và chưa cơng bố trong bất kỳ
cơng trình nào khác.

Quảng Ninh, ngày 21 tháng 8 năm 2022
HỌC VIÊN

Nguyễn Hữu Đôn


ii
LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành chương trình học Cao học và viết cơng trình nghiên cứu này,
tơi đã nhận được sự giúp đỡ và hướng dẫn nhiệt tình của thầy PGS.TS. Trần Thị
Ngọc Quyên. Tôi xin chân thành cảm ơn thầy, cơ đã tận tình giảng dạy cho tơi trong
thời gian tơi học ở trường, giúp tơi có những kiến thức và những bài học thực tế để
giúp tơi có thể hồn thành cơng việc tốt hơn sau khi tơi ra trường.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Trần Thị Ngọc Quyên người trực
tiếp hướng dẫn tôi làm cơng trình nghiên cứu này. Tơi xin chân thành cảm ơn Cô đã
dành rất nhiều thời gian và tâm huyết để chỉ bảo tận tình cho tơi, giúp tơi hồn
thành cơng trình nghiên cứu một cách tốt nhất.
Mặc dù, Tơi đã cố gắng hồn thiện cơng trình nghiên cứu nhưng do năng lực
cịn hạn chế nên cơng trình nghiên cứu khơng tránh khỏi những sai sót. Tơi rất
mong nhận được sự góp ý của các thầy cơ để cơng trình nghiên cứu của tơi được
hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Quảng Ninh, ngày 21 tháng 8 năm 2022
HỌC VIÊN

Nguyễn Hữu Đôn


iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU ............................................... vi
DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ vii
DANH MỤC BẢNG .............................................................................................. viii
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN .................................. ix
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NN ĐỐI
VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN .............................................................................. 5
1.1. Khái quát chung về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản ................. 5
1.1.1 Khái niệm quản lý nhà nước ..................................................................... 5
1.1.3 Vai trò quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản ............................... 8
1.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản .................................. 9
1.2.1 Tổng quan mô hình quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản ........... 9
Tuy vậy, vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý của Nhà nước đối với phát triển
lĩnh vực xuất khẩu thủy sản - những chủ thể có tác động quan trọng nhất đến
việc thực hiện các mục tiêu phát triển xuất khẩu thủy sản . Thực tế cho thấy,
sự hiện đại, minh bạch của tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý
Nhà nước trên lĩnh vực xuất khẩu thủy sản là nhân tố quan trọng đối với việc
phát huy sức mạnh nội sinh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (Đỗ
Hoàng Toàn, Mai Văn Bư; Quản lý Nhà nước về kinh tế, 2020). .................... 11

1.2.2 Xây dựng chương trình, quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển xuất khẩu
thủy sản ............................................................................................................. 11
1.2.3 Xây dựng các chính sách hỗ trợ xuất khẩu thuỷ sản ............................... 13
1.2.4 Tổ chức hệ thống các cơ sở sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu, các
doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản ..................................................................... 16
1.2.5 Tổ chức thực hiện các chính sách của nhà nước đối với xuất khẩu thủy
sản trên địa bàn ................................................................................................. 17


iv
1.2.6. Tổ chức kiểm tra, kiểm soát hoạt động xuất khẩu thủy sản ................... 19
1.2.7. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về xuất khẩu thủy sản ..................... 20
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản22
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản tại một số địa
phương .............................................................................................................. 24
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản của Thành
phố Đà Nẵng ..................................................................................................... 24
1.4.3 Đánh giá chung ........................................................................................ 26
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XUẤT
KHẨU THỦY SẢN CỦA QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2017 – 2021 ................ 28
2.1. Tổng quan về xuất khẩu thủy sản của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 –
2021 ...................................................................................................................... 28
2.1.1 Tình hình nguồn nhân lực hoạt động trong ngành thủy sản của tỉnh Quảng
Ninh ...................................................................................................................... 28
2.1.2 Tổng quan xuất khẩu thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh .............................. 29
2.2. Phân tích thực trạng xuất khẩu thủy sản và quản lý nhà nước đối với xuất
khẩu thuỷ sản của tỉnh Quảng Ninh ...................................................................... 32
2.2.1 Mơ hình quản lý xuất khẩu thuỷ sản ....................................................... 32
2.2.2. Thực trạng xuất khẩu khẩu thuỷ sản tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
2017-2021 ......................................................................................................... 35

2.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ
sản của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 – 2021 ............................................. 45
2.3.1 Thực trạng xây dựng quy hoạch, kế hoạch, đề án phát triển xuất khẩu
thủy sản ............................................................................................................. 45
2.3.2. Các chính sách hỗ trợ XKTS .................................................................. 47
2.4. Đánh giá chung về quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản của tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................................................... 49
2.4.1. Kết quả đạt được..................................................................................... 49
2.4.2. Hạn chế ................................................................................................... 51
2.4.3. Nguyên nhân........................................................................................... 53


v
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ XUẤT KHẨU THỦY SẢN CỦA TỈNH QUẢNG NINH .......58
3.1. Dự báo thị trường xuất khẩu thủy sản thế giới và triển vọng xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam ................................................................................................. 58
3.1.1. Dự báo thị trường xuất khẩu thủy sản thế giới ....................................... 58
1.2. Triển vọng xuất khẩu thủy sản của Việt Nam ........................................... 59
3.2. Mục tiêu với phương hướng và mục tiêu xuất khẩu thủy sản của Quảng Ninh
đến năm 2025 ........................................................................................................ 60
3.2.1. Mục tiêu xuất khẩu thủy sản đến năm 2025 của Quảng Ninh ............... 60
3.2.2. Phương hướng xuất khẩu thủy sản ......................................................... 62
3.3. Một số giải pháp quản lý nhà nước nhằm thúc đẩy xuất khẩu thủy sản của
tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2023-2030 ................................................................. 63
3.3.1. Hoàn thiện quy hoạch sản xuất, chế biến thủy sản xuất khẩu ................ 63
3.3.2. Tiếp tục đổi mới các chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến xuất khẩu thủy
sản ..................................................................................................................... 64
3.3.3. Hoàn thiện đề án xuất khẩu thủy sản của tỉnh ........................................ 67
3.3.4. Đổi mới các chính sách đẩy mạnh xuất khẩu thủy sản .......................... 69

3.3.5. Nâng cao hiệu quả công tác xây dựng và tổ chức thực thi cơ chế chính
sách xuất khẩu thủy sản .................................................................................... 70
3.3.6. Tăng cường cơng tác kiểm tra, kiểm sốt hoạt động xuất khẩu thủy sản71
3.3.7. Kiến nghị UBND tỉnh Quảng Ninh ........................................................ 72
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 77


vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt Từ khóa tiếng Anh
AFTA
ASEAN

Từ khóa tiếng Việt Nam

ASEAN Free Trade Area
Association of the Sourtheast
Asia Nation

Khu vực Mậu dịch tự do Asean
Hiệp hội các nước Đông Nam Á

CNH – HĐH

Công nghiệp hố – Hiện đại hố

CCN

Cụm cơng nghiệp


EU

European Union

Liên minh Châu Âu

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

HĐND

Hội đồng nhân dân

HTX

Hợp tác xã

KTTS

Khai thác thủy sản

NTTS

Nuôi trồng thủy sản

NAFIQAD


National

Agro-forestryAssurance Cơ quan Chất lượng Trung bộ

FisheriesQuality
Department

ODA

Official

Development

Assistance

Hỗ trợ phát triển chính thức

PTNT

Phát triển nông thôn

QLNN

Quản lý nhà nước

USD

United Stated Dollar


y ban nhân dân

UBND
WTO

Đồng đô la Mỹ

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

XNK

Xuất nhập khẩu

VSATTP

Vệ sinh an toàn thực phẩm


vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1 Mơ hình quản lý NN về XK thủy sản....................................................... 6
Hình 2.2. Mơ hình quản lý xuất khẩu thuỷ sản tại tỉnh Quảng Ninh theo
chuyên ngành ........................................................................................................... 32



viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động hoạt động trong ngành thủy sản Quảng Ninh
............................................................................................................................... 2829
giai đoạn 2017-2021 ............................................................................................. 2829
Bảng 2.2: Một số chỉ tiêu KT-XH chủ yếu của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017
– 2021 ........................................................................................................................ 30
Bảng 2.3: Tình hình năng lực sản xuất và xuất khẩu thủy sản Quảng Ninh ....35
giai đoạn 2017-2021 ................................................................................................ 35
Bảng 2.4: Vốn đầu tƣ vào ngành thủy sản tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20172021 ........................................................................................................................... 37
Bảng 2.5: Diện tích ni trồng thủy sản của tỉnh Quảng Ninh năm 2021 .........38
Bảng 2.6: Tỷ trọng, tốc độ tăng kim ngạch mặt hàng TSXK trong kim ngạch
XK chung của tỉnh Quảng Ninh ............................................................................ 44
giai đoạn 2017 - 2021 ............................................................................................... 44
Bảng 3.1: Chỉ tiêu quy hoạch phát triển ngành thủy sản tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2023, tầm nhìn đến năm 2030 ........................................................................60


ix
TÓM TẮT KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN
Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về quản lý Nhà nƣớc đối với xuất khẩu
và tổng quan QL xuất khẩu thuỷ sản
- Hệ thống những lý luận vấn đề cơ bản về quản lý NN đối với xuất khẩu và
tổng quan Quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản trên một số địa bàn, trong
đó gồm các khái niệm, mơ hình, vai trị các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý xuất
khẩu thuỷ sản.
- Luận văn trình bầy một số nội dung quản lý xuất khẩu thủy sản như:
các chương trình và các chính sách hỗ trợ XKTS, cơ cở chế biến thủy sản đối với
các doanh nghiệp XKTS; tổ chức thanh kiểm tra, các hoạt động xuất khẩu thủy sản

và thực tiễn QLNN đối với xuất khẩu thủy sản.
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý NN đối với XK thuỷ sản của tỉnh Quảng
Ninh giai đoạn 2017 – 2021
- Tổng quan về XKTS tại Tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017-2021
- Phân tích tình hình thự tế Quản lý Nhà nước đối với Xuất khẩu thủy sản tại
Quảng Ninh trong đó tác giả đi sâu vào phân tích mơ hình QL XKTS và các nhân tố
ảnh hưởng đến QL XKTS giai đoạn 2017-2021.
- Qua phân tích thực trạng QLNN đối XKTS tại Quảng Ninh tác giả đã đưa ra
những đánh giá chung về những kết quả QLNN đối XKTS mà Tỉnh đã đạt được và
một số hạn chế, nguyên nhân của các hạn chế QLNN đối XKTS tại Tỉnh.
Chƣơng 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp Quản lý Nhà nƣớc nhằm đẩy
mạnh xuất khẩu TS tỉnh Quảng Ninh
- Dự báo tình hình thị trường Xuất khẩu thủy sản trên các quốc gia và các
vùng lãnh thổ, phương hướng và mục tiêu phát triển XKTS tại tỉnh Quảng Ninh.
- Giải pháp QLNN đối XKTS. Luận văn đề xuất 3 giải pháp bao gồm: biện
pháp về quy hoạch sản xuất kinh doanh khu chế biến thủy sản xuất khẩu; đổi mới
các chính sách hỗ trợ sản xuất, chế biến XKTS và hoàn thiện đề án Xuất khẩu thủy
sản của tỉnh.


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đẩy mạnh xuất khẩu (XK) nói chung và xuất khẩu thuỷ sản (XKTS) nói
riêng góp phần tạo nguồn thu, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cải thiện cán cân thanh
toán quốc tế, phát triển kinh tế và giải quyết việc làm tiến đến hội nhập quốc tế.
Trong giai đoạn qua, cùng với những đóng góp vào nền kinh tế của Việt Nam
trong XKTS đã cũng có những kết quả đáng kể. Xuất khẩu thuỷ sản là một trong
những ngành hàng XK mũi nhọn của Việt Nam (Báo cáo xuất khẩu thủy sản Việt
Nam, 2021). Xuất khẩu hàng thủy sản luôn xếp vào ngành hàng ưu tiên, các sản

phẩm thủy sản xuất khẩu ln tăng về chủng loại, số lượng, có giá trị xuất khẩu
cao, và có mặt ở 130 quốc gia trên thế giới (Tổng cục Hải Quan,2020).
Quảng Ninh là tỉnh có năng lực nuôi trồng thủy sản và xuất khẩu thủy sản rất
lớn. XKTS của Quảng Ninh trong những năm qua đã gặt hái được nhiều kết quả
quan trọng, đóng góp phát triển kinh tế ở Quảng Ninh (Báo cáo XK thủy sản Việt
Nam, 2020). Bên cạnh đó, XKTS của Quảng Ninh cũng đang đứng trước nhiều cơ
hội và nhiều thách thức mới. Các mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Quảng Ninh
đang phải cạnh tranh gay gắt với nhiều mặt hàng thủy sản của nhiều tỉnh, thành
phố khác và nhiều quốc gia khác cũng có điều kiện tự nhiên tương đồng giống Việt
Nam như Thái Lan, Singapore và Trung Quốc.
Hơn nữa, ngành hàng thủy sản xuất khẩu của tỉnh Quảng Ninh nói riêng và
của Việt Nam nói chung đang đứng trước những luật định nghiêm ngặt của Chính
phủ các nước nhập khẩu thủy sản về sản phẩm, vệ sinh an tồn thực phẩm, thuế
quan ... Trong khi đó, chất lượng sản phẩm của các mặt hàng thủy sản xuất khẩu
của tỉnh Quảng Ninh chưa được cao. Các chính sách hỗ trợ về hoạt động xuất khẩu
còn hạn chế, hoạt động QLNN đối với xuất khẩu thủy sản ở Tỉnh vẫn còn hạn chế.
Vấn đề đặt cấp thiết cần đặt ra là làm như thế nào? để có thể quản lý, khai thác, cải
thiện cơ sở vật chất một cách tốt nhất để tạo lợi thế của các mặt hàng xuất khẩu
thủy sản chủ lực có thể trở thành nghành hàng mũi nhọn. Để có điều này cần có
các biện pháp, phương hướng toàn diện hơn về QLNN đối với XKTS tại Quảng


2
Ninh. Chính vì đó tơi lựa chọn đề tài: “Quản lý Nhà nước về xuất khẩu thuỷ sản
tại tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài viết luận văn thạc sỹ.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Xung quanh đề tài, luận văn đã có một số cơng trình khoa học và bài viết
nghiên cứu đề cập đến trên nhiều phạm vi và lĩnh vực khác nhau, trong đó nổi lên
một số hướng chính sau:
Nguyễn Thị Phương Dung và Nguyễn Thị Ngọc Hoa (2012) nghiên cứu các

cản kỹ thuật thương mại khi XKTS VN- NB. Nghiên cứu sử dụng phương pháp
thống kê mô tả với số liệu từ năm 2008 – 2010. Nhóm tác giả đã cho thấy, các rào
cản kỹ thuật của Nhật Bản đối với thủy sản Việt Nam đó là: Rủi ro về tranh chấp
thương mại, rủi ro về quy định về kỹ thuật của các nước nhập khẩu và rủi ro về
nguyên liệu đầu vào. Các yếu tố ảnh hưởng đến XKTS Việt Nam sang Mỹ và các
nước Âu Mỹ, có nghiên cứu định tính của Nguyễn Xn Minh và cộng sự (2012) và
một nghiên cứu định lượng của Phạm Thị Ngân và Nguyễn Thanh Tú
(2015). Nguyễn Xuân Minh và cộng sự (2012) nghiên cứu về xuất khẩu thủy sản
khu vực đồng bằng sông Cửu Long sang thị trường Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử dụng
lý thuyết mơ hình kim cương của Michael Porter để phân tích các yếu tố ảnh
hưởng và không thuận lợi tới hoạt động XKTS vùng đồng bằng sông Cửu Long
sang thị trường Hoa Kỳ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp thống kê mô tả với
số liệu từ 2006 – 2010. Nghiên cứu chỉ ra các thành tựu của XKTS: Kim ngạch và
chất lượng tăng, đa dạng chủng loại, kỹ thuật nuôi trồng tốt. Những hạn chế đó là
chất lượng chưa đảm bảo chuẩn quốc tế, hạn chế trong marketing xuất khẩu, xây
dựng logistics vận tải; phát triển ngành thủy sản của vùng đồng bằng sông Cửu
Long chưa hiệu quả và quy hoạch phát triển lúng túng.
Nguyễn Thanh Tú, Phạm Thị Ngân (2015) đã tìm hiểu về các yếu tố ảnh
hưởng tới giá trị XKTS Việt Nam sang thị trường Âu Mỹ. Nghiên cứu vận dụng
mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế đề xuất mơ hình lý thuyết, giá
trị xuất khẩu thủy sản Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi: GDP của Việt Nam, GDP của
nước nhập khẩu, dân số của nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái giữa VND và


3
tiền tệ quốc gia nhập khẩu, mức thuế đầu vào các quốc gia nhập khẩu, khoảng cách
địa lý từ Việt Nam đến các quốc gia nhập khẩu. Nghiên cứu thực hiện phương pháp
OLS, FEM (Fixed EffectModel) và REM (Random Effect Model) bằng phần mềm
Eview 8.0. Dữ liệu nghiên cứu hàng năm ở giai đoạn 2006 – 2014 của 26 quốc gia
Âu Mỹ và Việt Nam với 243 quan sát. Kết quả cho thấy, giá trị XKTS Việt Nam

chịu ảnh hưởng bởi: GDP của Việt Nam (+0,48), GDP của quốc gia nhập khẩu
(+0,55),

dân

số của quốc

gia

nhập khẩu

(+0,55),

tỷ giá

hối

đoái

(VND/USD) (+0,13), khoảng cách địa lý (-0,61) và biến mức thuế nhập khẩu thủy
sản vào các quốc gia nhập khẩu khơng có ý nghĩa. (Nguyễn Thanh Tú, Phạm
Thị Ngân, 2015).
3. Mục tiêu đề tài nghiên cứu
- Hệ thống một số vấn đề về tổng quan về quản lý Nhà nước đối với xuất
khẩu thuỷ sản.
- Phân tích thực tiễn về quản lý Nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản của
Quảng Ninh giai đoạn 2017-2021.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy quản lý Nhà nhà nước về xuất khẩu
thuỷ sản của Quảng Ninh giai đoạn 2023-2030.
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý Nhà nhà nước đối với xuất khẩu thuỷ sản của
Quảng Ninh
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tập trung vào quản lý nhà nước đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản tại tỉnh Quảng Ninh., các doanh
nghiệp xuất khẩu thủy sản .
+ Phạm vi về thời gian: Nghiên cứu sử dụng các số liệu từ năm 2017 đến
2021, 2018, 2019, 2020 và 2021.
+ Về nội dung: Tập Đề tài tập trung nghiên cứu mơ hình quản lý Nhà nhà
nước trong lĩnh vực xuất khẩu, từ khâu sản xuất kinh doanh, chế biến. Mặt khác,


4
các sản phẩm thủy sản xuất khẩu được tác giả nghiên cứu và thị sát trong đề tài
gồm các mặt hàng xuất khẩu như: tôm, cá, mực...
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp thu nhập số dữ liệu: Tác giả thu thập nguồn dữ liệu từ các nguồn
như cơ quan quản lý về kinh tế (Sở Nông nghiệp và phát triển Nông thôn, Sở Lao
động và Thương binh xã hội, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Công Thương tỉnh Quảng
Ninh ) và các bài báo khoa học liên quan đến một số nội dung Quản quản lý Nhà
nhà nước đối với XKTS từ năm 2017 đến năm 2021; các quy phạm văn bản pháp
luật hiện hành đến về Quản quản lý Nhà nhà nước đối với Xuất xuất khẩu thủy sản.
Tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu tại bàn đối với các nội dung về trong phần
tổng quan nghiên cứu, lý thuyết về quản lý nhà nước về xuất khẩu.
Qua quan sát tình hình thực tế kết hợp với việc thảo luận trực tiếp với người
làm công tác quản lý đối với xuất khẩu thủy sản, cũng như đúc kết phần việc cụ thể
củadựa trên kinh nghiệm làm việc của bản thân mình được tham gia, từ đótác giả
đưa ra những phân tích và nếu ra những nhận xétđánh giá của bản thântrong bài
luận văn.
6. Kết cấu của đề tài

Đề tài được kết cấu thành 3 chương sau đây:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý Nhà nhà nước đối với xuất
khẩu và tổng quan quản lý XKTSthủy sản
Chương 2: Thực trạng Quản quản lý Nhà nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản
của tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2017 – 2021
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước nhằm đẩy mạnh xuất
khẩu thủy sản tỉnh Quảng Ninh giaia đoạn 2023-2030.

Formatted: Normal, Left, Indent: First line:
0.39", Line spacing: single, Widow/Orphan
control


5
CHƢƠNG 1: NHỮNG MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN
VỀ QUẢN LÝ NN ĐỐI VỚI XUẤT KHẨU THỦY SẢN
1.1. Khái quát chung về quản lý Nhà nƣớc (QLNN) đối với xuất khẩu thủy sản
1.1.1 Khái niệm quản lý Nhà nhà nƣớc
Quản lý Nhà nước là một q trình, trong đó các cơ quan của hệ thống bộ máy
quyền lực của một nước cấp Trung ương (TW) đến cấp cơ sở thực hiện các tác động
vào các đối tượng như hệ thống tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã
hội, các đoàn thể và các hộ gia đình trong xã hội bằng các cơng cụ hành chính như
Chỉ Thị, Nghị Quyết, Quyết Định và các biện pháp phi hành chính cụ thể như: một
số chính sách khuyến khích phát triển kinh tế, chương trình hỗ trợ phát triển…
nhằm hướng tới mục tiêu phát triển quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế (Đỗ
Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu; Quản lý Nhà nước về kinh tế, 2020).
Quản lý Nhà nước được hiểu theo nghĩa rộng bao gồm toàn bộ hoạt động của
cả bộ máy nhà nước từ lập pháp, hành pháp đến tư pháp vận hành như một thực thể
thống nhất. Theo nghĩa hẹp là hướng dẫn chấp pháp, điểu hành, quản lý hành chính
do cơ quan hành pháp thực hiện bảo đảm bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước

(Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm (Đồng biên soạn), 2019).
Từ đó có thể đưa ra khái nhiệm về Quản lý Nhà nước đối với Xuất khẩu thủy
sản là một số tác động của các cơ quan quản lý nhà nước có nhiệm vụ, chức năng
và thẩm quyền đến các hoạt động xuất khẩu thủy sản, thơng qua cơng cụ quản lý,
chính sách và các phương pháp có tính chất Nhà nước, nhằm đạt được những mục
tiêu mà đã hoạch định trước (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm
(Đồng biên soạn), 2019).
Trên cơ sở nghiên cứu về hệ thống các tài liệu luận văn đưa ra khái niệm sau:
Quản lý Nhà nước đối với Xuất khẩu thủy sản là sự tác động liên tục, có tổ chức,
có mục tiêu định trước của chủ thể quản lý Nhà nước (đại diện là các cơ quan
QLNN) lên đối tượng quản lý là hoạt động XKTS và các khách thể quản lý, các đối
tượng tham gia và hoạt động xuất khẩu thủy sản thông qua các công cụ quản lý
nhà nước.


6
1.1.2. Mơ hình quản lý NN nhà nƣớc đối với xuất khẩu TSthủy sản

Nhà nước

Pháp luật

xuất khẩu
thủy sản

Hình 1.1 Mơ hình quản lý NN về XK thủy sản
(Nguồn: Tạp ch Quản lý Nhà nước, 2019)
Một là, về chủ thể Quản lý Nhà nước đối với XKTS
- Bộ máy Quản lý Nhà nước đối với Xuất khẩu thủy sản ở Trung ương (TW):
Bộ Công Thương, Bộ Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn

- Các cơ quan lập pháp: Hiến pháp của nước CHXHCN Việt Nam, Luật Thủy
sản, Luật Thương mại, Luật Đầu tư, Luật Chất lượng sản phẩm hàng hoá
(SLSPHH), Pháp lệnh an toàn vệ sinh thực phẩm (ATVSTPƯ)…
- Cơ quan quản lý Nhà nước các cấp UBND tỉnh thống nhất QLNN về XKTS
gồm các Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn, Sở Công Thương, các Ban,
Ngành cấp tỉnh được quy định cụ thể về nhiệm vụ, chức năng đối với QLNN đối
với XKTS. Các phòng ban trực tiếp soạn thảo các quy định về QLNN đối với
XKTS như: phòng quản lý thương mại (QLTM), phòng xuất nhập khẩu (XNK),
phòng Kế hoạch (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm (Đồng biên
soạn), 2019).
Hai là, đối tượng của Quản lý Nhà nước là trong lĩnh vực Xuất khẩu thủy sản
bao gồm nuôi trồng, khai thác, chế biến và xuất khẩu thủy sản. Đối với cấp Trung
ương, QLNN đối với hoạt động XKTS được quản lý trên phạm vi toàn quốc. Đối
với cấp tỉnh, huyện việc QLNN đối với hoạt động XKTS trên phạm vi tại địa bàn
quản lý. Sự phân cấp Quản lý Nhà nước với hoạt động Xuất khẩu thủy sản có thể


7
mang tính tương đối (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm (Đồng
biên soạn), 2019).
Ba là, Mục tiêu Quản lý Nhà nuớc về xuất khẩu thủy sản
Mục tiêu QLNN về XKTS được khuyến khích xuất khẩu thủy sản phát triển
nhanh chóng về số lượng đáp ứng nhu cầu trong nước vào phát triển kinh tế đất
nước. Nâng cao chất lượng hiệu quả xuất khẩu thủy sản, đảm bảo yêu cầu phát
triển bền vững đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp khi tham gia
xuất khẩu thủy sản đặc biệt là tại nước cho nhập khẩu ngành hàng thủy sản của
Việt Nam, phát triển quan hệ hữu nghị hợp tác cùng phát triển giữa Việt Nam với
các nước trên thế giới (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, 2020).
Phát triển sản xuất kinh doanh (SXKD) để tăng nhanh các hoạt động xuất
khẩu, và đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cũng như sản xuất chế biến trong nước, khai

thác, nuôi trồng, chế biến… tốt để so sánh của nền kinh tế giữa các quốc gia để
nâng cao hiệu quả SXKD, nâng cao khả năng cạnh tranh xuất khẩu và chuyển cơ
cấu kinh tế theo hướng CHN-HĐH đất nước, giải quyết việc làm cho người lao
động và tiến tới cân bằng cán cân thương mại (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu,
2020).
Xây dựng, củng cố các đối tác hợp tác chiến lược để phát triển thị trường bền
vững, kết hợp hài hòa lợi ích trước mắt và lới ích lâu dài của quốc gia, lợi ích kinh
tế và lợi ích chính trị - đối ngoại, chủ động và độc lập tự chủ trong hội nhập kinh tế
quốc tế (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu, 2020).
Đa dạng thị trường XKTS. Đẩy mạnh và chủ động, tích cực tham gia vào
mạng lưới sản xuất thủy sản và các chuỗi giá trị cung ứng thủy sản toàn cầu, chú
trọng triển khai và phát triển XKTS mang giá trị cao, có thương hiệu của riêng
mình trên thị trường trong nước và trên quốc tế (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bưu,
2020).
Bốn là, Cơ chế Quản lý Nhà nước đối với ngành Xuất khẩu thủy sản
Cơ chế QLNN với lĩnh vực XKTS là trong khuôn khổ luật pháp, chính sách
và các cơng cụ như:


8
- Quản lý theo giấy phép hoạt động lĩnh vực xuất khẩu thủy sản
- Quản lý theo điều kiện kinh doanh xuất khẩu thủy sản
- Các quy định về VSAT dịch tễ: Các quy định về VSAT dịch tễ đưa ra
để bảo vệ sức khỏe của người tiêu dùng, người trực tiếp tham gia vào sản xuất chế
biến, cây trồng và các vật ni (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn
Liêm (Đồng biên soạn), 2019).
- Các biện pháp quy định để bảo vệ người tiêu dùng: Các biện pháp quy
định về chất lượng và ATTP gồm nhãn mác, quy cách đóng gói, các hàm lượng
dinh dưỡng và những tạp chất (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn
Liêm (Đồng biên soạn), 2019).

1.1.3 Vai trò quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu thủy sản
Quản lý nhà nước là nhân tố quyết định thiết lập môi trường thuận lợi cho
ngành XK thủy sản phát triển quản lý nhà nước.
Thứ nhất, trợ giúp tài chính Pháp luật tư pháp cho chủ thể tham gia vào hoạt
động xuất khẩu thủy sản, các chính sách xuất khẩu thủy sản như: Luật Thủy sản,
Luật Thương mại, khai thác, nuôi trồng và chế biến TS…Từ đó, các địa phương
với nhiệm vụ, chức năng, chun mơn đã được giao để thực hiện, xây dựng các
chương trình và các kế hoạch cùng với đề án phát triển xuất khẩu ngành thủy sản,
tạo dựng lên quỹ hỗ trợ xuất khẩu thủy sản... (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết
Trung; Giáo trình kinh tế thuỷ sản, năm 2011).
Thứ hai, Quản lý Nhà nước có vai trị, nhiệm vụ thúc đẩy xuất khẩu, bảo vệ
duy trì trật tự đảm bảo hoạt động xuất khẩu thủy sản diễn ra lành mạnh mang lại
lợi ích cho xã hội như cơng tác đàm phán thị trường, tạo điều kiện công bố các
thông tin, điệu kinh doanh về thủy sản để đồng hành cùng các doanh nghiệp xuất
khẩu thủy sản xây dựng lên thương hiệu riêng của từng loại sản phẩm thủy sản,
tìm kiếm đối tác và ký kết hợp đồng thương mại xuất khẩu thủy sản... (Vũ Đình
Thắng và Nguyễn Viết Trung; Giáo trình kinh tế thuỷ sản, 2011).
Thứ ba, Khuyến khích xuất khẩu thủy sản như: miễn thuế, giảm thuế, ưu đãi


9
sử dụng mặt nước, các công nghệ sản xuất, xúc tiến xuất khẩu…Bên cạnh đó, Nhà
nước ưu tiên đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật hạ tầng và tạo điều
kiện để các đơn vị sản xuất kinh doanh xuất khẩu thủy sản hoạt động thuận lợi.
Nhà nước có tác động làm ảnh hưởng trực tiếp vào khâu quản lý xuất khẩu thủy
sản để cân bằng, điều tiết phát triển nền kinh tế trong xu thế hội nhập quốc tế (Vũ
Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung; Giáo trình kinh tế thuỷ sản, 2011).
Thứ tư, Định hướng dẫn xác xuất khẩu thủy sản phát triển ổn định và bền
vững, lấy các tiêu chuẩn trên quốc tế làm cơ sở, trong đó có sự tác động, điều tiết
của Nhà nước để phù hợp với mọi điều kiện kinh tế xã hội, điều kiện tự nhiên của

Việt Nam (Vũ Đình Thắng và Nguyễn Viết Trung; , Giáo trình kinh tế thuỷ sản;
năm 2011).
Thứ năm, Quản lý Nhà nước đối với lĩnh vực Xuất khẩu thủy sản đóng góp
những vai trò quan trọng tác động trực tiếp đến chủ thể trong kinh tế và hoạt động
nuôi trồng, chế biến và khai thác SXKD của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản
các trung gian của cả nền kinh tế như các hoạt động xuất khẩu thủy sản tăng thu
ngoại tệ góp phần cân bằng toán cân thương mại cán cân thanh tốn quốc tế xuất
khẩu có vai trị quan trọng trong việc phát triển thủy hải sản thúc đẩy dịch chuyển
cơ cấu nông nghiệp giải quyết công ăn việc làm tăng thu nhập cải thiện đời sống
cho nhân dân, thủy sản góp phần tăng năng lực sản xuất của quốc gia mở rộng thúc
đẩy quan hệ kinh tế đối ngoại.
1.2. Nội dung cơ bản quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu thủy sản.
1.2.1 Tổng quan mơ hình quản lý nhà nƣớc đối với xuất khẩu thủy sản
Chủ thể quản lý

Khách thể
quản lý

Phƣơng pháp,
hình thức quản lý

Mục đích quản lý

- Bộ máy Quản lý
NN về xuất khẩu TS
ở Trung ương gồm:
Bộ Công Thương và
Bộ Nông nghiệp &
Phát triển Nông thôn


Cá nhân tổ
chức hoạt
động lĩnh
vực xuất
khẩu thủy
sản như các

- Quản lý theo giấy
phép hoạt động lĩnh
vực xuất khẩu thủy
sản
- Quản lý theo điều
kiện kinh doanh

- Quản lý theo điều
kiện trong các trường
hợp cần thiết vì lý do
trật tự, an tồn xã hội,
đạo đức xã hội, sức
khỏe cộng đồng, thuần


10
- Các cơ quan lập
DN, các
xuất khẩu thủy sản
phong mỹ tục, bảo vệ
pháp: Hiến pháp của công ty hoạt
- Các quy
mơi trường. Khi có

những lý do nêu trên,
Việt Nam, Luật
động lĩnh
định về VSAT
Thủy sản, Luật Đầu
vực xuất
dịch tễ: Các quy
cơ quan có thẩm quyền
tư, Luật Chất lượng
khẩu thủy
định VSAT dịch tễ sẽ quyết định áp dụng
sản phẩm HH, Luật
sản
đưa ra để bảo
biện pháp này. Mục
TM, Pháp lệnh an
vệ sức khỏe của con
đích áp dụng trong
tồn vệ sinh thực
người, các vật nuôi những trường hợp này
phẩm…
và cây trồng
là để cơ quan có thẩm
- Cơ quan quản lý
- Các quy định về
quyền giám sát, kiểm
Nhà nước các cấp
biện pháp đối với tra được số lượng, chất
UBND tỉnh thống
người sử dụng: Các lượng hàng hóa nhằm

nhất QLNN về
biện pháp quy
bảo đảm an ninh quốc
XKTS gồm: Sở,
định về chất lượng gia, an toàn xã hội, sức
Ban, Ngành cấp tỉnh.
và an toàn thực
khỏe của người tiêu
Ở tỉnh, Sở Công
phẩm bao gồm nhãn
dùng…
Thương, Sở Nông
mác, quy cách đóng - Điều ước quốc tế mà
nghiệp & Phát triển
gói, lưu lượng thuốc Việt Nam là thành viên
Nơng thơn
hóa chất, hàm lượng có quy định bắt buộc
- Các phịng QL
dinh dưỡng và tạp
các quốc gia áp dụng
thương mại, Phòng
chất.
trong một số trường
hợp
XNK, Phịng kế
hoạch có chức năng,
nhiệm vụ, trực tiếp
soạn thảo các quy
định về quản lý NN
đối với XK thủy sản

(Nguồn: Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm, năm 2019)
Trong mơ hình QLNN về xuất khẩu thủy sản , hoạt động và mối quan hệ
giữa chủ thể quản lý và khách thể quản lý là điểm nhấn quan trọng. Chủ thể quản lý
Nhà nước về xuất khẩu thủy sản đa dạng, bao gồm các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức tư nhân, các cá nhân được trao quyền và trách nhiệm quản
lý.
Quản lý Nhà nước về xuất khẩu thủy sản là một hoạt động liên quan đến lĩnh
vực rộng lớn và phức tạp, vì thế khách thể quản lý cũng rất đa dạng và phức tạp. Có


11
thể nói, với sự phong phú, phức tạp của khách thể như vậy, cần mở rộng, đa dạng
hóa chủ thể quản lý để phát triển XKTS hiệu quả hơn. Trong thực tiễn, những giai
đoạn vừa qua, vai trò tham gia quản lý xuất khẩu thủy sản của các tổ chức CT-XH
và doanh nghiệp rất sơi nổi (Đỗ Hồng Tồn, Mai Văn Bư; Quản lý Nhà nước về
kinh tế, 2020).
Tuy vậy, vấn đề quan trọng nhất là sự quản lý của Nhà nước đối với phát triển
lĩnh vực xuất khẩu thủy sản - những chủ thể có tác động quan trọng nhất đến việc
thực hiện các mục tiêu phát triển xuất khẩu thủy sản . Thực tế cho thấy, sự hiện đại,
minh bạch của tổ chức bộ máy và đội ngũ làm công tác quản lý Nhà nước trên lĩnh
vực xuất khẩu thủy sản là nhân tố quan trọng đối với việc phát huy sức mạnh nội
sinh của các doanh nghiệp xuất khẩu thủy sản (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn Bư; Quản
lý Nhà nước về kinh tế, 2020).
1.2.2 Xây dựng chƣơng trình, quy hoạch (QH), kế hoạch (KH), đề án (ĐA)
phát triển xuất khẩu thủy sản XKTS.
- Chương trình XKTS là tổng hợp một số mục tiêu bao quát trong giai đoạn
qua, các nhiệm vụ, kế hoạch, biện pháp chính về xuất khẩu thủy sản trong suốt giai
đoạn thực hiện các chương trình, nhiệm vụ chủ yếu của XKTS, các chính sách, các
thủ tục hành chính, các quy định, nhiệm vụ được đặt ra, từng bước một phải tiến
hành, các nguồn lực, vật lực phải đưa vào sử dụng và các yếu tố quan trọng nhất,

cần thiết nhất thêm một số yếu tố khác để thực hiện một mục tiêu cụ thể về phát
triển XKTS. Chương trình phát triển Xuất khẩu thủy sản được xây dựng nhằm phát
hiệu quả, bền vững, chủ động thích ứng với biến đổi thị trường; nâng cao năng
suất, chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm nuôi trồng, chế biến,
khai thác để xuất khẩu thủy sản; đáp ứng được các yêu cầu của thị trường trong
nước và xuất khẩu. Hướng đến mục tiêu dài hạn tổng sản lượng nuôi trồng thủy

sản tăng, giá trị kim ngạch xuất khẩu tăng. Đóng góp một phần vào thực hiện
phát triển xuất khẩu nói riêng và phát triển Kinh tế Xã hội nói chung đất nước
trong mỗi giai đoạn. Chương trình Xuất khẩu thủy sản được xây dựng cho giai
đoạn từ 5 năm đến 10 năm. Chương trình XKTS của quốc gia do Bộ Nơng nghiệp
và Phát triển Nông thôn xây dựng. Các vùng, lãnh thổ cũng có xây dựng chương


12
trình XKTS. Đó là một bộ phận của việc xây dựng chương trình phát triển KT-XH.
Chương trình xuất khẩu ở các địa phương do Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn và Sở Công Thương phối hợp xây dựng, trên cơ sở tham gia ý kiến của lĩnh
vực XKTS và các Tỉnh, Thành phố (Đặng Xuân Hoan, 2020).
- Kế hoạch XKTS là một trong những công cụ quản lý hiệu quả của Nhà nước
nhằm đưa ra các phương hướng cho hoạt động sản xuất kinh doanh XKTS. Không
giống với các chiến lược có tính trung và dài hạn, các kế hoạch cụ thể trong thời
gian gần nhất, giai đoạn ngắn hoặc trung hạn. Các kế hoạch XKTS là việc bố trí
nhân lực, vật lực, tài lực để triển khai, thực hiện. Kế hoạch XKTS thể hiện ở các cấp
độ khác nhau như: kế hoạch cấp quốc gia, các cấp ban ngành, các địa phương,
doanh nghiệp xuất khẩu. Các cơ quan Quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Xuất khẩu
thủy sản lập kế hoạch sản lượng, khai thác, nuôi trồng và giá trị kim ngạch XKTS,
phát triển mặt hàng thủy sản, thị trường xuất khẩu, đưa ra các phân tích tình hình thị
trường, giá cả, nhu cầu thủy sản trong nước và các nước trên thế giới, dự báo các
rào cản thương mại…Bên cạnh đó xây dựng kế hoạch Xuất khẩu thủy sản cần xác

định xu hướng phát triển chủ đạo để hướng dẫn, triển khai tới các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực XKTS, phải đảm bảo hiệu quả và lợi ích kinh tế và tính
cơng khai. Các cơ quan Quản lý Nhà nước về lĩnh vực Xuất khẩu thủy sản phải có
kế hoạch và các biện pháp cụ thể để tham mưu, giải trình cho các tổ chức, thống
nhất để thực hiện kế hoạch. Kế hoạch Xuất khẩu thủy sản xây dựng lên đề căn cứ
trên cơ sở khoa học, thực tế, khả dụng và thống nhất giữa lợi ích của Nhà nước và
của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực XKTS (Đỗ Hoàng Toàn, Mai Văn
Bư; Quản lý Nhà nước về kinh tế; , năm 2020).
- Quy hoạch để phát triển XKTS trọng tâm như xây dựng các cơ sở hạ tầng
kỹ thuật cho xuất khẩu thủy sản , bố trí các nguồn nhân lực, tài lực và các cơ quan
chuyên môn Quản lý Nhà nước tham gia vào XKTS. Quy hoạch theo mục tiêu phát
triển xanh, thân thiện với môi trường, giảm khai thác, tăng nuôi trồng để bảo vệ
nguồn lợi thủy sản. Quy hoạch cụ thể vào các vùng nuôn trồng thủy sản nước lợ,
nước mặn và các cơ sở chế biến thủy sản xuất khẩu để phục vụ sản xuất kinh
doanh cho XKTS … ở cấp tỉnh (Đặng Xuân Hoan, Đổi mới quản lý NN trong điều


13
kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam, 2020).
- Đề án XKTS Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng, tổ chức
triển khai đề án, dựa trên các mục tiêu, biện pháp và định hướng của dự án phát
triển XKTS, tái cơ cấu để xây dựng ngành kinh tế thủy sản thành ngành XKTS
theo hướng hiện đại, hiệu quả cao ở cấp tỉnh, địa phương. Nhà nước xây dựng kế
hoạch quy hoạch, đề án để phát triển XKTS, đa dạng hóa mơ hình, chủng loại thủy
sản ni trồng, tập trung vào loại có lợi thế xuất khẩu, triển khai nhân rộng mơ
hình nuôi trồng, dựa vào năng lực và những điều kiện thuận lợi về Xuất khẩu thủy
sản của Việt Nam và địa phương để phát triển mạnh nuôi ven biển, ven đảo và xa
khơi (VASEP; Báo cáo xuất khẩu TS Việt Nam, 2020).
- Chiến lược XKTS là phát triển XKTS trong trung và dài hạn. Chiến lược
XKTS gắn liền với các chiến lược phát triển KT-XH, chiến lược này là một trong

những bộ phận quan trọng của phát triển ngành thủy sản. Chiến lược XKTS đưa
những định hướng cùng với biện pháp khai thác nhân lực, vật lực, nguồn lực tự
nhiên của một quốc gia có hiệu quả trên cơ sở đó có thể phát huy các thế mạnh và
để so sánh với các địa phương, các ngành.
1.2.3 Xây dựng các chính sách hỗ trợ (CSHT) xuất khẩu thuỷ sản
Chính sách hỗ trợ (CSHT) Xuất xuất khẩu thủy sản là một trong những công
cụ quản lý nhà nước đối với xuất khẩu thủy sản. Nhà nước dùng các chính sách hỗ
trợ này theo hướng khuyến khích, tác động thúc đẩy và điều chỉnh tới hoạt động
Xuất khẩu thủy sản trong giai đoạn ngắn hạn, giai đoạn trung hạn và giai đoạn dài
hạn (Đặng Xuân Hoan, Đổi mới quản lý NN trong điều kiện kinh tế thị trường định
hướng XHCN ở Việt Nam, 2020).
Xây dựng các hính sách hỗ trợ Xuất xuất khẩu thủy sản là một phần của hệ
thống chính sách kinh tế của Nhà nước. Hệ thống đó là nguyên tắc, các công cụ
quản lý, các quan điểm của Nhà nước với hoạt động Xuất xuất khẩu thủy sản và
biện pháp thích hợp, mà Nhà nước vận dụng để điều tiết, cân đối trong các hoạt
động XKTS trong các giai đoạn nhất định để đạt được mục tiêu đã xác định trong
chương trình đã xây dựng để phát triển Xuất khẩu thủy sản của quốc gia. Chính


14
sách hỗ trợ Xuất khẩu thủy sản do các cơ quan quản lý nhà nước cấp địa phương có
chức năng nhiệm vụ ban hành nhằm khuyến khích phát triển xuất khẩu thủy sản,
khuyến khích ni trồng thủy sản, khai thác thủy sản xa bờ, khuyến khích sản xuất
chế biến thủy sản, để xuất khẩu thủy sản trên địa bàn tỉnh...Chính sách Xuất khẩu
thủy sản được áp dụng ví như hỗ trợ thuế quan, chính sách sử dụng đất đai ni
trồng, sử dụng mặt nước, hỗ trợ vốn, khuyến khích áp dụng công nghệ nuôi trồng,
khai thác, sản xuất chế biên tiến bộ...(Đặng Xuân Hoan, Đổi mới quản lý NN trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, 2020).
Thứ nhất, hỗ trợ các chính sách về các loại thuế.
Thuế là thuế có thể được sử dụng như một cơng cụ nhạy bén góp phần kiềm

chế lạm phát, ổn định giá cả, kích thích đầu tư tạo nền tảng cho sự phát triển bền
vững (Nguyễn Đăng Dung, Lưu Bình Dương, Đinh Văn Liêm; , Giáo Trình Luật
Hiến Pháp Việt Nam; năm 2019). Để khuyến khích XKTS nhà nước miễn thuế, điều
chỉnh thuế thu nhập doanh nghiệp đối với thu nhập từ hoạt động khai thác hải sản,
thu nhập từ dịch vụ hậu cần phục vụ trực tiếp cho hoạt động khai thác hải sản xa bờ;
thu nhập từ đóng mới, nâng cấp tàu cá có tổng cơng suất máy chính từ 400CV trở
lên để phục vụ hoạt động khai thác hải sản. Miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc,
thiết bị, nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để đóng
mới, nâng cấp tàu có tổng cơng suất máy chính từ 400CV trở lên cùng với nhiều
chính sách giảm thuế khác (Đặng Xuân Hoan, Đổi mới quản lý NN trong điều kiện
kinh tế thị trường định hướng XHCN ở Việt Nam, 2020).
Thực tế cho thấy các chính sách khuyến khích như miễn thuế, giảm thuế
được áp dụng rộng dãi cho lĩnh vực hoạt động SXKD xuất khẩu thủy sản. Đặc biệt,
trong hoạt động SXKD gặp rủi ro trong việc đánh bắt xa bở, chế biến, nuôi trồng
và khai thác XKTS bị ảnh hưởng bởi thiên tai, dịch bệnh hoặc do giảm giá trên thị
trường xuất khẩu, làm ảnh hưởng đến thu nhập của các hoạt động kinh doanh Xuất
khẩu thủy sản bị thiệt hại sẽ được hỗ trợ và xét để miễn giảm thuế (Đặng Xuân
Hoan, Đổi mới quản lý NN trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN ở
Việt Nam, 2020).
Tóm lại căn cứ dựa theo quy định này ta thấy rằng nhà nước ta tạo ra chính


×