Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

SKKN một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng tại trường trung học phổ thông huỳnh thúc kháng, thành phố vinh, nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (700.65 KB, 67 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TẠI TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG,
THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG
_________________________________________

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Đề tài:

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
TẠI TRƯỜNG THPT HUỲNH THÚC KHÁNG,
THÀNH PHỐ VINH, NGHỆ AN

LĨNH VỰC: QUẢN LÝ

Tác giả: Phan Xuân Phàn
- Hiệu trưởng - SĐT: 0912.743.435
Lê Thị Hồng Lâm
- P. Hiệu trưởng
Đoàn Thị Thủy Chung - Tổ trưởng chuyên môn


Năm học 2021 - 2022


MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục đích của đề tài ........................................................................................... 2
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài ........................................................... 2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ..................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................... 2
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết ............................................................. 2
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn..................................................................... 3
PHẦN II: NỘI DUNG ............................................................................................. 4
1. Cơ sở lí luận ...................................................................................................... 4
1.1. Các văn bản chỉ đạo ................................................................................... 4
1.2. Tổng quan chung về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục ..................... 5
1.2.1. Một số hiểu biết chung về đảm bảo chất lượng giáo dục ................... 5
1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp đảm bảo chất lượng
trong các trường trung học phổ thông ........................................................... 6
1.2.4. Một số nội dung cơ bản trong công tác bảo đảm chất lượng giáo dục ..... 7
2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 7
2.1. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng trong các nhà trường trung
học phổ thông hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An .......................................... 7
2.2. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng tại trường trung học phổ
thông Huỳnh Thúc Kháng ............................................................................... 11
3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng tại
trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng, Thành phố Vinh, Nghệ An..... 14
3.1. Tổ chức quản lý quá trình giáo dục đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng.... 14
3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên
đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng .............................................................. 18

3.3. Tổ chức điều tra thông tin phản hồi và theo dõi sự tiến bộ của học
sinh theo chuẩn đầu ra ..................................................................................... 22
3.4. Tổ chức xây dựng và tuyên truyền sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt
lõi của nhà trường........................................................................................... 25
PHẦN III: KẾT LUẬN ......................................................................................... 28
1. Phạm vi ứng dụng của đề tài ........................................................................... 28
2. Mức độ vận dụng............................................................................................. 28
3. Kết luận ........................................................................................................... 28
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 30
Phụ lục 1: QUYẾT ĐỊNH ................................................................................... 30
Phụ lục 2: KẾ HOẠCH ....................................................................................... 33
Phụ lục 3: PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH ĐẢM
BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC ..................................................................... 51
Phụ lục 4: BẢN CAM KẾT ................................................................................. 59


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

TT

Từ đầy đủ

1

CTĐT

Chương trình đào tạo

2


ĐBCL

Đảm bảo chất lượng

3

ĐBCLGD

Đảm bảo chất lượng giáo dục

4

ĐTGV

Đào tạo giáo viên

5

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

6

GDPT

Giáo dục phổ thông

7


GV

Giáo viên

8

HS

Học sinh

9

TBC

Trung bình cộng

10

THPT

Trung học phổ thơng


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lý do chọn đề tài
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng là một trong những môi trường giáo dục
uy tín trên địa bàn Thành phố Vinh nói riêng và của tỉnh Nghệ An nói chung. Với
bề dày truyền thống trên 100 năm, chất lượng giáo dục đã được khẳng qua các thời
kỳ với nhiều thành tích được ghi nhận. Những thành tích đó là kết quả của sự nỗ

lực, là trách nhiệm, nhiệt huyết tận tâm của cả thầy và trò.
Để phát huy và tiếp tục khẳng định vị thế tốp đầu của nền giáo dục tỉnh nhà,
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã và đang thực hiện các nhiệm vụ như đổi mới
dạy học và kiểm tra đánh giá phù hợp với yêu cầu tuyển sinh Đại học trong gia
đoạn hiện nay; tăng cường giáo dục toàn diện đáp ứng nhu cầu phát triển năng lực;
liên kết hợp tác... và đặc biệt là thực hiện công tác đảm bảo chất lượng.
Công tác đảm bảo chất lượng hiện nay đã và đang trở thành một trong những
nhiệm vụ trọng tâm trong hoạt động của cơ sở giáo dục. Hoạt động đảm bảo chất
lượng không những giúp cho mỗi đơn vị trường học hoàn thiện về mặt chất lượng
mà cịn giúp khẳng định uy tín của Nhà trường đối với người học, phụ huynh, các
nhà tuyển dụng lao động và xã hội.
Để đạt được các mục tiêu giáo dục đề ra thì một trong những nhiệm vụ quan
trọng của Nhà trường là phải xây dựng được một hệ thống đảm bảo chất lượng bên
trong đủ mạnh, đạt chất lượng để từ đó tiến tới việc tự chủ và đáp ứng mức yêu cầu
mà xã hội đặt ra. Mọi hoạt động đảm bảo chất lượng trong nhà trường đều được
thực hiện dựa trên sự hỗ trợ của hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong. Chính vì
vậy, hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong là nhân tố quyết định cho thành công
của công tác đảm bảo chất lượng trong nhà trường.
Trên tinh thần thực hiện Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm
2013 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và
đào tạo; Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng; Nghị quyết
Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2020-2025, Nghị quyết số
02- NQ/ĐU.SGD&ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Ban Chấp hành Đảng bộ Sở
Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An giai
đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030. Theo kế hoạch, từ năm học 2021 2022, Nghệ An sẽ áp dụng mơ hình CIPO trong đảm bảo chất lượng giáo dục đối
với các cơ sở giáo dục phổ thơng, nhằm đảm bảo quy trình đầu vào, đầu ra ở các
nhà trường. Thực hiện mơ hình này, Nghệ An cũng đặt mục tiêu xây dựng môi
trường học tập đảm bảo thân thiện, an toàn, lành mạnh trong giảng dạy và học tập.
Thực hiện nhiệm vụ năm học, tiếp thu các văn bản chỉ đạo của Ngành
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng triển khai, thực hiện công tác đảm bảo chất

lượng trong năm học vừa qua và bước đầu thu được một số kết quả nhất định trong
việc quản lý kiểm soát chất lượng dạy và học. Từ những lý do trên, nhóm tác giả
1


chúng tôi xin chia sẻ kinh nghiệm: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác
đảm bảo chất lượng tại Trường trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng,
Thành phố Vinh, Nghệ An.
2. Mục đích của đề tài
Tăng cường hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thơng nhằm
đáp ứng u cầu đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo, triển khai thực
hiện chương trình giáo dục phổ thơng 2018. Xây dựng các tiêu chí đánh giá chuẩn
bị nền tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, các giá trị sống, kỹ năng mềm và kỹ
năng tồn cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu nguồn nhân lực
chất lượng cao. Chủ động chuẩn bị các điều kiện để được công nhận trường đạt
chuẩn Quốc gia lần 2, trở thành trường trọng điểm tiên tiến khu vực Bắc Trung Bộ;
nâng cao vị thế và uy tín trong hệ thống giáo dục của tỉnh nhà và khu vực, góp
phần quan trọng thúc chất lượng giáo dục Tỉnh Nghệ An.
3. Tính mới và kết quả đạt được của đề tài
Đề tài nghiên cứu lý luận và thực tiễn của công tác đảm bảo chất lượng, từ
đó đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng giáo
dục trong trường THPT nói chung và tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng.
Đây là đề tài đầu tiên của trường Huỳnh Thúc Kháng nghiên cứu về công tác
đảm bảo chất lượng giáo dục
Đề tài đã giúp cho tổ đảm bảo chất lượng nhà trường, Ban giám hiệu, Tổ
chuyên môn, giáo viên có cách nhìn đầy đủ hơn về cơng tác đảm bảo chất lượng
giáo dục. Mặt khác đề tài cũng góp phần tuyên truyền, lan tỏa công tác đảm bảo
chất lượng giáo tại Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng nói riêng và một số trường
THPT trên địa bàn.
Đề tài góp phần trong việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện tại cơ sở

giáo dục.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng.
- Phạm vi nghiên cứu: tại trường THPT Huỳnh Thúc Kháng, Thành phố
Vinh, Nghệ An.
Khảo sát, xin ý kiến phục vụ cho đề tài: Trường THPT Nguyễn Duy Trinh Nghi Lộc, Trường THPT Cửa Lò - Thị xã Cửa Lò, Trường THPT Kỳ Sơn - Kỳ
Sơn, tỉnh Nghệ An.
- Thời gian thực hiện: Từ năm học 2021 - 2022 đến nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết
Tìm hiểu, nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, đánh giá các tài liệu về cơng tác
2


đảm bảo chất lượng giáo dục cấp trung học phổ thơng.
5.2. Nhóm phương pháp thực tiễn
5.2.1. Phương pháp điều tra bảng hỏi: Thông qua hệ thống câu hỏi để làm rõ thực
trạng công tác đảm bảo chất lượng giáo dục cấp trung học phổ thông tại một số
trường THPT trên địa bàn.
5.2.2 Phương pháp điều tra giáo dục: Là phương pháp xây dựng và sử dụng phiếu
trưng cầu ý kiến để thu thập ý kiến của các thầy giáo cô giáo, phụ huynh, học sinh
về thực trạng công tác đảm bảo chất lượng giáo dục cấp trung học phổ thông hiện
nay tại một số trường THPT trên địa bàn.
5.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Là phương pháp thu thập thông tin dựa trên cơ sở
q trình giao tiếp bằng lời nói có tính đến mục đích đề ra.

3


PHẦN II: NỘI DUNG

1. Cơ sở lí luận
1.1. Các văn bản chỉ đạo
- Thông tư số 18/2018/TT-BGDĐT, ngày 22 tháng 8 năm 2018 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng giáo
dục và công nhận trường đạt chuẩn quốc gia đối với trường THCS, trường THPT
và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
- Thông tư số 32/2020/TT-BGDĐT ngày 15/9/2020 của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ
thông và trường phổ thơng có nhiều cấp học;
- Thơng tư số 26/2020/TT-BGDĐT ngày 26 tháng 8 năm 2020 Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh trung học cơ sở và học
sinh trung học phổ thông ban hành kèm theo Thông tư số 58/2011/TT-BGDĐT
ngày 12 tháng 12 năm 2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Quyết định số 30/2017/QĐ-UBND ngày 23/02/2017 của UBND tỉnh Nghệ
An về việc ban hành Quy định phân cơng, phân cấp quản lí tổ chức bộ máy và cán
bộ, công chức, viên chức;
- Nghị quyết số 29/NQ-TW ngày 4 tháng 11 năm 2013 Hội nghị Trung ương
8 Khóa XI về đổi mới căn bản, tồn diện giáo dục và đào tạo; Nghị quyết Đại hội
đại biểu toàn quốc lần thứ XIII của Đảng;
- Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Nghệ An lần thứ XIX, nhiệm kỳ 20202025; Nghị quyết số 02-NQ/ĐU.SGD&ĐT ngày 22 tháng 3 năm 2021 của Ban
Chấp hành Đảng bộ Sở Giáo dục và Đào tạo về đảm bảo chất lượng giáo dục phổ
thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 2021-2025 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Kế hoạch số 1722/KH-SGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2021 về công tác
đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An;
- Hướng dẫn số 1764/SGD&ĐT ngày 01/09/2021 của Sở GD&ĐT Nghệ An
về việc thực hiện nhiệm vụ năm học 2021-2022;
- Hướng dẫn số 1887/SGD&ĐT ngày 16 tháng 9 năm 2021 về hướng dẫn
thực hiện công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thơng.
Ngồi ra, trong một thời gian triển khai thực hiện, các quy định về
KĐCLGD đã và đang được đưa vào trong hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ở

cấp cao nhất (Luật Giáo dục năm 2005: Điều 17 và 58; Luật Sửa đổi và bổ sung
một số điều của Luật Giáo dục năm 2009: Mục 3a gồm có 3 điều bổ sung về
KĐCLGD; Luật Giáo dục đại học). Chính phủ có các văn bản quy định chi tiết và
hướng dẫn thực hiện (Nghị định số 75/2006/NĐ-CP Chương II, Điều 38-40 về
KĐCLGD; Nghị định số 31/2011/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 38 và 39 của Nghị
định số 75/2006/NĐ-CP;). Công tác đảm bảo và KĐCLGD cũng được quy định cụ
4


thể trong các văn bản quan trọng khác của Chính phủ như Chiến lược phát triển
giáo dục 2011 - 2020 với yêu cầu “xây dựng hệ thống kiểm định độc lập về chất
lượng giáo dục, thực hiện kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục của các cấp học,
trình độ đào tạo và kiểm định các chương trình giáo dục nghề nghiệp, đại học”.
Trong quyết định của Thủ tướng chính phủ về việc phê duyệt Quy hoạch mạng
lưới các trường đại học và cao đẳng giai đoạn 2006 - 2020 đã đưa ra giải pháp
“Triển khai đại trà công tác đánh giá và KĐCLGD đại học”.
Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quy
trình và chu kỳ KĐCLGD, các bộ tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục. Các
văn bản quy phạm pháp luật là những công cụ pháp lý quan trọng để triển khai các
hoạt động KĐCLGD ở Việt Nam. Các văn bản đó cịn tạo ra một hành lang pháp lý
để đảm bảo cho công tác KĐCLGD được triển khai một cách ổn định và bền vững.
Tuy nhiên, phần lớn công tác đảm bảo chất lượng đang được triển khai hiệu quả và
rộng rãi ở bậc Đại học, còn hạn chế ở bậc THPT.
1.2. Tổng quan chung về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục
1.2.1. Một số hiểu biết chung về đảm bảo chất lượng giáo dục
Đảm bảo chất lượng trong giáo dục có thể hiểu là hình thức quản lý chất
lượng được thực hiện trước và trong q trình giáo dục. Đảm bảo chất lượng nhằm
phịng ngừa sự xuất hiện sai sót trong q trình giáo dục tránh tạo ra những “sản
phẩm giáo dục” có chất lượng thấp. Tiêu chuẩn Việt Nam xác định: Đảm bảo chất
lượng là tồn bộ hoạt động có kế hoạch và hệ thống được tiến hành trong một hệ

chất lượng và được chứng minh là đủ sức cần thiết để tạo sự tin tưởng thoả đáng
rằng thực thể (đối tượng) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu cầu chất lượng. Đảm bảo
chất lượng là phương tiện tạo ra sản phẩm khơng có sai sót do lỗi trong q trình
sản xuất hay giáo dục gây ra vì thế chất lượng được giao phó cho mỗi người tham
gia trong quá trình sản xuất hay giáo dục. Từ ý tưởng này mà người ta quan tâm
đến việc tạo nên hệ thống quy chuẩn chất lượng khi áp dụng mơ hình đảm bảo chất
lượng để những người trực tiếp làm ra sản phẩm phải tự nhận thức được tầm quan
trọng của chất lượng, biết cách làm thế nào để đạt được chất lượng cao hơn và tự
mình mong muốn làm điều đó, hơn thế nữa cịn lôi kéo, vận động người khác cùng
làm tốt như họ hoặc làm tốt hơn bản thân họ. Như vậy, đảm bảo chất lượng giáo
dục là một hệ thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được tiến hành trong
và ngoài nhà trường được chứng minh là đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng
thoả đáng rằng các hoạt động và sản phẩm (học sinh) sẽ thoả mãn đầy đủ các yêu
của về chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu ra của chương trình giáo dục.
Đảm bảo chất lượng đào tạo bao gồm đảm bảo chất lượng bên trong (intemal
quality assurance) và đảm bảo chất lượng bên ngoài (extemal quality assurance) nhà
trường. Đảm bảo chất lượng bên trong do nhà trường đảm nhận, đảm bảo chất lượng
bên ngoài do các cơ quan chức năng bên ngoài nhà trường thực hiện (gồm cả các cơ
quan kiểm định chất lượng). Đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường là nhân tố
quan trọng nhất, nhà trường chủ động tạo nên chất lượng.
5


1.2.3. Sự cần thiết phải xây dựng các giải pháp đảm bảo chất lượng trong các
trường trung học phổ thông
Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 02/11/2005 của Thủ tướng Chính phủ
về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020
nêu rõ một trong những nhiệm vụ và giải pháp đổi mới giáo dục là: Triển khai đổi
mới phương pháp giáo dục theo 3 tiêu chí: trang bị cách học; phát huy tính chủ
động của người học; sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong hoạt động

dạy và học. Khai thác các nguồn tư liệu giáo dục mở và nguồn tư liệu trên mạng
Internet. Lựa chọn, sử dụng các chương trình, giáo trình tiên tiến của các nước.
Hướng tới xây dựng chuẩn chất lượng đã được ngành giáo dục đặt ra là vấn
đề trọng tâm cần giải quyết, được coi như mốc cơ bản đối với những trường muốn
khẳng định chất lượng giáo dục. Trong xu thế hội nhập quốc tế diễn ra ngày càng
sâu rộng như hiện nay khiến các cơ sở giáo dục bắt buộc phải tìm cho mình những
thước đo mới tầm cỡ quốc tế, phù hợp với xu thế đổi mới giáo dục.
Để công tác đảm bảo chất lượng được triển khai một cách có hiệu quả Bộ
GD&ĐT đã ban hành Công văn số 2274/BGDDT-QLCL ngày 28/05/2019 về việc
đẩy mạnh công tác bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo dục. Công văn nêu việc
tiếp tục rà sốt, xây dựng, hồn thiện các văn bản của đơn vị về công tác bảo đảm
và kiểm định chất lượng giáo dục đáp ứng yêu cầu thực tiễn và đảm bảo tính khả
thi; Tiếp tục thành lập, kiện tồn đơn vị chuyên trách về bảo đảm chất lượng giáo
dục, đảm bảo có đủ số lượng cán bộ có trình độ chuyên môn để triển khai các hoạt
động bảo đảm chất lượng của nhà trường; chủ động tham gia các dự án liên quan
đến bảo đảm chất lượng giáo dục với các đối tác trong và ngoài nước; chú trọng
thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học về bảo đảm và kiểm định chất lượng giáo
dục; đầu tư cơ sở vật chất và nguồn lực tài chính cho cơng tác bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục; tạo điều kiện cho các cán bộ, giảng viên, giáo viên và
nhân viên tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ về bảo đảm và kiểm
định chất lượng giáo dục; Xây dựng kế hoạch bảo đảm chất lượng của nhà trường
và triển khai thực hiện kế hoạch đề ra, trong đó chú trọng cơng tác tự đánh giá, cải
tiến chất lượng, đăng ký kiểm định chất lượng giáo dục. Kế hoạch phải nêu được
những công việc cần triển khai, thời gian thực hiện, biện pháp và nguồn lực, trách
nhiệm của từng đơn vị và của đơn vị chuyên trách đối với công tác bảo đảm và
kiểm định chất lượng giáo dục; Xây dựng và phát triển hệ thống bảo đảm chất
lượng bên trong phù hợp với sứ mạng, mục tiêu và điều kiện thực tế của đơn vị;
vận hành hiệu quả hệ thống bảo đảm chất lượng bên trong, hướng tới mục tiêu
từng bước hình thành và phát triển văn hóa chất lượng bên trong nhà trường.
Khuyến khích tham khảo và áp dụng các mơ hình bảo đảm chất lượng bên trong

của khu vực và quốc tế.
Tại Hội nghị được triển khai tập huấn công tác bảo đảm chất lượng với hình
thức trực tuyến đến điểm cầu của tất cả các trường THPT và 21 Phòng Giáo dục và
Đào tạo trong toàn tỉnh diễn ra vào ngày 29/09/2021 Giám đốc Sở Giáo dục và
6


Đào tạo Thái Văn Thành cho rằng, công tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở
giáo dục nhằm mục đích tăng cường hiệu quả hoạt động đảm bảo chất lượng giáo
dục phổ thông, mầm non nhằm nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện và các hoạt
động chỉ đạo. Trên cơ sở đó, vừa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo
dục và đào tạo, thực hiện thành cơng chương trình GDPT 2018, vừa chuẩn bị nền
tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, các giá trị sống, kỹ năng mềm và kỹ năng toàn
cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu quả nhu cầu nguồn nhân lực chất
lượng cao; trở thành trung tâm cho quá trình đổi mới, sáng tạo, cung cấp tri thức
cho phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.4. Một số nội dung cơ bản trong công tác bảo đảm chất lượng giáo dục
Công tác đảm bảo chất lượng giáo dục trong trường phổ thơng xét về mặt lý
luận có nhiều nội dung như: Xác định các yếu tố, tiêu chí cơ bản trong công tác
đảm bảo chất lượng giáo dục nhà trường; đảm bảo yếu tố đầu vào; đảm bảo chất
lượng quá trình dạy học và giáo dục; đảm bảo yếu tố đầu ra.
Ngồi ra để cơng tác đảm bảo chất lượng tại đơn vị có hiệu quả cần:
- Tổ chức quản lý giáo dục đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng.
- Tổ chức thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng.
- Tổ chức điều tra thông tin phản hồi và theo dõi sự tiến bộ của học sinh theo
chuẩn đầu ra.
- Tổ chức tự đánh giá và sử dụng kết quả tự đánh giá nhằm đảm bảo và nâng
cao chất lượng giáo dục.
- Tổ chức xây dựng và tuyên truyền sứ mạng, tầm nhìn, giá trị cốt lõi của

nhà trường.
2. Cơ sở thực tiễn
2.1. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng trong các nhà trường trung học
phổ thông hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An
Để tìm hiểu về thực trạng cơng tác đảm bảo chất lượng trong các nhà
trường trung học phổ thơng hiện nay trên địa bàn tỉnh Nghệ An, nhóm tác giả đã
tiến hành khảo sát, điều tra, thu thập số liệu về mức độ hiểu biết, mức độ vận
dụng và thực trạng của công tác đảm bảo chất lượng ở trường THPT trên địa
bàn Nghệ An hiện nay. Với hơn 200 khách thể được khảo sát bao gồm cán bộ
quản lý; giáo viên, nhân viên ở một số trường trên địa bàn Tỉnh Nghệ An như:
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng - Thành phố Vinh, Trường THPT Nguyễn Duy
Trinh - huyện Nghi Lộc, Trường THPT Cửa Lò - Thị xã Cửa Lò, Trường THPT
Kỳ Sơn - huyện Kỳ Sơn, tỉnh Nghệ An.
Với các nội dung gồm: Mức độ hiểu biết về công tác đảm bảo chất lượng;
Thực trạng triển khai công tác đảm bảo chất lượng tại đơn vị; Những thuận lợi, khó
7


khăn khi thực hiện công tác đảm bảo chất lượng…
Kết quả bước đầu thu được như sau:
Trong các năm học gần đây Sở Giáo dục và Đào tạo đã triển khai một số văn
bản về công tác đảm bảo chất lượng và kiểm định chất lượng như: Kế hoạch số
1722/KH-SGD&ĐT ngày 27 tháng 8 năm 2021 về công tác đảm bảo chất lượng
trong các cơ sở giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An; Hướng dẫn số 1887/SGD&ĐT
ngày 16 tháng 9 năm 2021 về hướng dẫn thực hiện công tác đảm bảo chất lượng
trong các cơ sở giáo dục phổ thông và một số chỉ đạo trong các văn bản triển khai
nhiệm vụ năm học.
Nội dung các văn bản hướng dẫn đã cụ thể hóa các nội dung cơng việc của
cơng tác đảm bảo chất lượng tại cơ sở, là cơ sở khoa học để các trường triển khai,
thực hiện. Có thể nói, việc ban hành các văn bản hướng dẫn kịp thời của cấp trên là

một trong những thuận lợi để góp phần đưa cơng tác đảm bảo chất lượng đi vào
thực tế và có hiệu quả.
Tuy nhiên cơng tác triển khai và thực hiện tại các đơn vị giáo dục cịn thiếu
tính đồng bộ và thống nhất. Một số trường chưa làm tốt công tác tuyên truyền cho
giáo viên, học sinh, phụ huynh hiểu vai trị của cơng tác đảm bảo chất lượng.
Nhiều giáo viên khi được hỏi về vấn đề này thì cịn lúng túng, chưa hiểu đúng, đủ
về bản chất của công tác đảm bảo chất lượng. Một số trường còn băn khoăn, do dự
khi thực hiện các cam kết chất lượng đầu ra… Một mặt do cơng tác đảm bảo chất
lượng cịn khá mới mẻ trên thực tế ở một số nhà trường. Mặt khác công tác này đòi
hỏi phải thực hiện một cách đồng bộ, có sự vào cuộc của tất cả cán bộ giáo viên,
nhân viên, các tổ chức và đoàn thể khác trong nhà trường cũng như trong học sinh
và phụ huynh nên công tác đảm bảo chất lượng ở một số trường chưa thực sự được
triển khai đúng, đủ như mong muốn.
Chúng tơi xin được được trích một số ý kiến đánh giá, phát biểu của đại diện
lãnh đạo Ngành giáo dục Nghệ An về vấn đề này như sau; Đảm bảo chất lượng
giáo dục phổ thông là một hệ thống các biện pháp, các hoạt động có kế hoạch được
tiến hành trong và ngoài nhà trường. Mà những biện pháp này được chứng minh là
đủ mức cần thiết để tạo ra sự tin tưởng thỏa đáng rằng, các hoạt động và sản phẩm
(học sinh) sẽ thỏa mãn đầy đủ các yêu cầu về chất lượng giáo dục theo chuẩn đầu
ra của chương trình giáo dục.
Theo ơng Đào Cơng Lợi - Phó Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An, để thực hiện
được đảm bảo chất lượng giáo dục cần bao gồm đảm bảo chất lượng bên trong
(intemal quality assurance) và đảm bảo chất lượng bên ngoài (extemal quality
assurance) nhà trường.
Đảm bảo chất lượng bên trong do nhà trường đảm nhận, đảm bảo chất lượng
bên ngoài do các cơ quan chức năng bên ngoài nhà trường thực hiện (gồm cả các
cơ quan kiểm định chất lượng).
Đảm bảo chất lượng bên trong nhà trường là nhân tố quan trọng nhất, nhà
8



trường chủ động tạo nên chất lượng. Chính vì vậy, việc thực hiện đảm bảo chất
lượng sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện nhằm đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, thực hiện thành cơng chương trình
GDPT 2018.
Qua đó, nhằm chuẩn bị nền tảng kiến thức vững chắc, toàn diện, các giá trị
sống, kỹ năng mềm và kỹ năng tồn cầu cho học sinh, có khả năng đáp ứng hiệu
quả nhu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao. Tạo cơ sở để phát triển nền giáo dục
phát triển nhanh, có sức đột phá nhưng bền vững, đảm bảo tính lôgic khoa học.
Đồng thời, đưa giáo dục Nghệ An trở thành trung tâm đổi mới, sáng tạo, cung cấp
tri thức cho phát triển kinh tế - xã hội của khu vực Bắc Trung Bộ và cả nước.
Việc thực hiện đảm bảo chất lượng cũng nhằm thực hiện Nghị quyết 29 về
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, cũng như các các Nghị quyết về
đảm bảo chất lượng (ĐBCL) giáo dục phổ thông tỉnh Nghệ An giai đoạn 20212025, tầm nhìn đến năm 2030. Nội dung cốt lõi và then chốt trong công tác đảm
bảo chất lượng là quá trình và quy trình xây dựng chuẩn đầu ra (hướng đích) có
yếu tố đảm bảo chất lượng cao hơn.
Đó là dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố cả bên trong lẫn bên ngoài, sự chỉ
đạo của cơ quan quản lý nhà nước, phụ huynh, cựu học sinh… Trên cơ sở này đề
ra kế hoạch và giải pháp (đảm bảo yếu tố bối cảnh, đảm bảo yếu tố đầu vào, đảm
bảo chất lượng quá trình dạy học và giáo dục, đảm bảo yếu tố đầu ra) thực hiện.
Trong quá trình tổ chức theo dõi, kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện có thể
điều chỉnh kế hoạch để đạt được chuẩn đầu ra hoặc nâng chuẩn lên cao hơn. Mỗi
nhà trường có thể xây dựng chuẩn đầu ra và cam kết khác nhau, phụ thuộc vào
thực tế quy mô, đặc điểm học sinh, năng lực giáo dục và đào tạo...
Một số trường hiện nay có chất lượng giáo dục cao có thể xây dựng các
chuẩn đầu ra tiếp cận với các nước tiên tiến trên thế giới để sớm phát huy hết các
khả năng, năng lực, tư chất của học sinh như Toán TIMO đối với cấp tiểu học,
SAT đối với cấp THPT… Mỗi năm, mỗi cấp học sẽ nâng dần lên chất lượng giáo
dục thì trong thời gian tới chất lượng cả tỉnh sẽ nâng lên.
Thực hiện mơ hình đảm bảo chất lượng, các đơn vị sẽ công bố công khai

chuẩn đầu ra và kết quả đạt được trên Website nhà trường, địa phương, tỉnh. Qua
đó, tạo ra môi trường giáo dục thi đua và cạnh tranh cao trong trường, giữa trường
với trường, giữa phòng GD&ĐT với phòng GD&ĐT.
Sự cạnh tranh này sẽ cho thấy rõ tính đối sánh về chất lượng giáo dục giữa
các đơn vị, địa phương với nhau. Từ đó, tranh thủ huy động nguồn lực, xã hội hóa
để phát triển giáo dục, đồng thời có sự theo dõi giám sát chặt chẽ của phụ huynh,
xã hội, chính quyền địa phương. Đồng thời có sự hỗ trợ, kiểm tra, chỉ đạo sâu sát
của cơ quan quản lý nhà nước thì nền giáo dục tỉnh nhà sẽ đi lên theo hướng phát
triển nhanh, bền vững, hội nhập quốc tế.
Việc công bố chuẩn đầu ra, ký cam kết trách nhiệm đảm bảo chuẩn đầu ra
9


được thực hiện giữa phụ huynh với giáo viên; giáo viên với hiệu trưởng; Hiệu
trưởng với Giám đốc Sở GD&ĐT…
Điều này thể hiện mối quan hệ biện chứng của ba trụ cột phát triển giáo dục
là: nhà trường, gia đình và xã hội. Ngành cũng đề nghị các nhà trường khi thực
hiện mơ hình đảm bảo chất lượng giáo dục, sau mỗi học kỳ, tiến hành sơ kết, hiệu
trưởng khảo sát bằng cách lấy phiếu kín của phụ huynh về q trình dạy học với 3
mức: chưa hài lịng, hài lòng, hài lòng cao.
Đây cũng là được coi là “phiếu tín nhiệm” để nhà trường tham khảo, đánh
giá hiệu quả hoạt động của giáo viên. Từ đó, có điều chỉnh kịp thời cả về chun
mơn lẫn chương trình nhà trường chi phù hợp.
Theo lãnh đạo Sở GD&ĐT Nghệ An, thực trạng phổ biến ở trường phổ
thông hiện nay là chưa thực hiện đầy đủ việc quản lý chất lượng bên trong (lập kế
hoạch chất lượng và thực hiện kế hoạch chất lượng định kỳ).
Thay vào đó chủ yếu đang là đánh giá ngồi. Các trường phổ thơng thực
hiện chương trình giáo dục với chuẩn kiến thức kỹ năng mà Bộ GD&ĐT ban hành.
Đồng thời thực hiện các tiêu chí, mục đích đạt chuẩn quốc gia. Các cơ quan, bộ
phận kiểm định chất lượng của Phòng và Sở GD&ĐT tổ chức kiểm tra, đánh giá.

Vì vậy, kiểm định chỉ là một phần của đảm bảo chất lượng.
Để chất lượng giáo dục, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, nâng cao chất
lượng giáo dục của nhà trường thì phải thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng
bên trong.
Giám đốc Sở GD&ĐT Nghệ An, ông Thái Văn Thành cho rằng, thực hiện
mô hình đảm bảo chất lượng giáo dục phổ thơng sẽ khó khăn vì chưa có tiền lệ,
khơng có mơ hình để học tập. Nhưng trong bối cảnh hiện nay, đây là yêu cầu cần
thiết, hết sức quan trọng. Mục đích nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý và
nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường, đặc biệt là giáo dục đại trà và
hướng tới học thật, thi thật.
Để thực hiện hiệu quả, ngành yêu cầu các nhà trường linh hoạt trong quá
trình triển khai, vận dụng lý thuyết vào trong quá trình thực hiện. Các nhà trường
và đặc biệt là người đứng đầu cần phải có tinh thần cải tiến, có ý thức về văn hóa
chất lượng để việc quản lý, triển khai cơng việc ngày một tiến bộ.
Sở GD&ĐT Nghệ An đã ban hành Kế hoạch, Hướng dẫn và tập huấn công
tác đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thông từ tháng 9/2021. Đến
nay, Sở đã hoàn thành tập huấn cho tất cả hiệu trưởng trường Tiểu học, THCS và
tiến tới bồi dưỡng cho bậc THPT.
Qua quá trình kiểm tra, chỉ đạo của Sở, bước đầu nhận thấy các cơ sở giáo
dục phổ thơng đã có nhiều chuyển biến tích cực trong nhận thức và hành động, đặc
biệt là đổi mới quản trị nhà trường của các hiệu trưởng, phấn đấu xây dựng văn
hóa chất lượng, lấy người học làm trung tâm.
10


Tại thời điểm này, Nghệ An là địa phương đầu tiên trong cả nước xây dựng
kế hoạch đảm bảo chất lượng trong các cơ sở giáo dục phổ thơng. Vì thế, trong quá
trình triển khai, Giám đốc Sở Giáo dục - Đào tạo Nghệ An đã cho rằng đây là một
vấn đề khá khó khăn vì chưa có tiền lệ và khơng có mơ hình để học tập. Mặc dù
vậy, trong bối cảnh hiện nay việc triển khai công tác đảm bảo chất lượng trong các

cơ sở giáo dục là hết sức quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản
lý và nâng cao chất lượng dạy và học ở các nhà trường, đặc biệt là giáo dục đại trà
và hướng tới học thật, thi thật.
2.2. Thực trạng công tác đảm bảo chất lượng tại trường trung học phổ thơng
Huỳnh Thúc Kháng
Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng có tiền thân từ hai trường Quốc học Vinh
và Trường chuyên khoa Huỳnh Thúc Kháng. Trường Quốc học Vinh được thành
lập ngày 01/09/1920. Mái trường Quốc học Vinh - THPT Huỳnh Thúc Kháng nổi
tiếng bởi truyền thống dạy tốt - học tốt, nơi đây đã là một trong những chiếc nôi
đào tạo nhiều hiền tài cho đất nước.
Trường Quốc học Vinh - THPT Huỳnh Thúc Kháng là vườn ươm mầm cách
mạng, góp phần quan trọng vào sự nghiệp giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc. Nơi đây là trung tâm đào tạo nhân lực, nhân tài chất lượng cao cho quê
hương, đất nước. Đội ngũ cán bộ, giáo viên có phẩm chất đạo đức tốt, trình độ
chun mơn vững vàng. Học sinh của Trường được giáo dục toàn diện, thích ứng
nhanh với sự phát triển của xã hội. Nhà trường xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ,
từng bước hiện đại, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu giảng dạy, học tập và
nghiên cứu khoa học của giáo viên và học sinh.
Để phát huy truyền thống và giữ vững là đơn vị dẫn đầu trong các trường
THPT không chuyên trên địa bàn Tỉnh Nghệ An, trường THPT Huỳnh Thúc
Kháng luôn nỗ lực trong công tác dạy và học. Một trong những yếu tố làm nên
thành công trong chất lượng giáo dục cho nhà trường thời gian qua chính là nhờ
triển khai thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng.
Việc triển khai của nhà trường
Thực trạng nhà trường năm học 2020 - 2021
1. Tình hình tuyển sinh và chất lượng đầu vào của học sinh nhà trường
a) Cấp THPT

Lớp


Khối lớp
10

Số học
Xếp loại hạnh kiểm
Điểm
sinh Số
TBC
vào lớp
TB
Khá
Tốt
các môn Yếu
trường
660

15

7.66

0

0

0

660

Điểm
thi vào

trường

Điểm TBC
thi vào
trường
của tỉnh

38.3

11


2. Kết quả học tập và rèn luyện theo quy định của học sinh
TT

Số liệu

1 Tổng số HS/số lớp
2

Tổng hợp kết quả
năm học 2020 - 2021

(Điểm TBC tốt
nghiệp THPT)/
Khối lớp Khối lớp Khối lớp Điểm TBC toàn
quốc
10
11
12

676/15

615/14

658/14

Số HS xếp loại giỏi (tốt)/ tỉ
617
560
646
lệ %
(91,27%) (91,06%) (98,18%)

3 Số HS xếp loại khá/ tỉ lệ %

59
55
11
(8,73%) (8,94%) (1,67%)

4

Số HS xếp loại trung bình
(đạt)/ tỉ lệ %

0

0

1

(0,15%)

5

Số HS xếp loại yếu (chưa
đạt)/ tỉ lệ %

0

0

0

6

Số HS xếp loại hạnh kiểm
673
613
656
tốt/ tỉ lệ %
(99,56%) (99,67%) (99,70%)

7

Số HS xếp loại hạnh kiểm
2
3 (0,44%)
1 (0,15%)
khá/ tỉ lệ %
(0,33%)


8

Số HS xếp loại hạnh kiểm
trung bình (đạt)/ tỉ lệ %

0

0

1
(0,15%)

9

Số HS xếp loại hạnh kiểm
yếu (chưa đạt)/ tỉ lệ %

0

0

0

10 Số HS lên lớp/ tỉ lệ %

676
(100%)

615

TN 655
(100%) (99,54%)

11

Số HS bỏ học, lưu ban/ tỉ
lệ %

0

0

0

12

Số HSG cấp tỉnh/ tỉ lệ %
số dự thi.

0

0

29
(96,67%)

13 Số HSG quốc gia/ tỉ lệ %

0


0

0

Số HS đỗ vào các cấp học
chuyển
tiếp,
trường
14 chuyên, các trường đại
học, cao đẳng, trung học
nghề/ tỉ lệ %

0

0

655
(99,54%)

16 Số HS làm việc cho các

0

0

0
12


TT


Số liệu

Tổng hợp kết quả
năm học 2020 - 2021

(Điểm TBC tốt
nghiệp THPT)/
Khối lớp Khối lớp Khối lớp Điểm TBC tồn
quốc
10
11
12

cơng ty, doanh nghiệp/ tỉ lệ
%
17 Điểm TBC các môn

18 Điểm TBC mơn Tốn

19 Điểm TBC mơn Văn

20 Điểm TBC mơn Lí

21 Điểm TBC mơn Hóa

22 Điểm TBC mơn Sinh

23 Điểm TBC môn Địa


24 Điểm TBC môn Sử

25 Điểm TBC môn GDCD

26 Điểm TBC mơn Tiếng Anh

8,4

8,3

8,0

8,4

8,4

8,2

8,4

8,3

8,3

8,5

8,5

8,3


8,1

8,8

8,5

8,4

8,1

8,5

8,4

8,3

8,5

7,22/6,36
Xếp thứ 4 tồn
tỉnh

8,8

8,29/6,61
Xếp thứ 2 toàn
tỉnh

8,2


7,67/6,47
Xếp thứ 8 toàn
tỉnh

8,7

7,06/6,56
Xếp thứ 12 toàn
tỉnh

8,6

6,36/6,63
Xếp thứ 56 toàn
tỉnh

8,4

4,83/5,51
Xếp thứ 66 toàn
tỉnh

8,5

6,97/6,96
Xếp thứ 48 toàn
tỉnh

8,5


5,04/4,97
Xếp thứ 25 toàn
tỉnh

8,5

8,87/8,37
Xếp thứ 26 toàn
tỉnh

8,4

8,25/5,84
Xếp thứ 3 toàn
tỉnh
13


TT

Tổng hợp kết quả
năm học 2020 - 2021

(Điểm TBC tốt
nghiệp THPT)/
Khối lớp Khối lớp Khối lớp Điểm TBC toàn
quốc
10
11
12


Số liệu

27 Điểm TBC môn Tin học

8,7

8,6

8,8

28 Điểm TBC môn CN

8,5

8,9

8,6

29 Điểm TBC môn TD

100% Đạt

30

Điểm TBC môn GDQPAN

8,7

100%

100% Đạt
Đạt
8,4

8,3

3. Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên

TT

Chức danh

Tổng
Nữ
số

Chuẩn hiệu
Trình độ đào tạo trưởng, chuẩn
nghề nghiệp GV

Dân
tộc Chưa Đạt Trên
Đạt Khá Tốt
đạt chuẩn chuẩn

1

Hiệu trưởng

01


0

0

0

2

Phó hiệu trưởng

03

01

0

0

3

Giáo viên

96

76

0

4


Nhân viên

05

04

Cộng

105

5

Cán bộ quản lý
cốt cán

6
7

01

0

0

01

01

02


0

0

03

0

29

67

0

27

69

0

0

5

0

0

0


0

81

0

0

35

70

0

27

73

01

0

0

0

0

01


0

0

01

Giáo viên cốt
cán

22

12

0

0

0

22

0

0

22

Giáo viên dạy
giỏi cấp tỉnh


71

55

0

0

0

71

0

0

71

3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác đảm bảo chất lượng tại trường
trung học phổ thông Huỳnh Thúc Kháng, Thành phố Vinh, Nghệ An
3.1. Tổ chức quản lý quá trình giáo dục đáp ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng
Mục tiêu: Hình thành và phát triển động cơ đúng đắn; khơi dậy ở học sinh
nhu cầu nhận thức, chủ động chiếm lĩnh tri thức trong quá trình học tập, hình thành
năng lực tự chủ, tự chịu trách nhiệm và khả năng quản lý bản thân...
Nội dung: Tổ chức triển khai chương trình giáo dục, quy chế, kế hoạch giáo
14


dục của nhà trường; Tổ chức quản lý việc xây dựng kế hoạch học tập của học sinh;

Tổ chức quản lý việc thực hiện kế hoạch học tập của học sinh.
Trong năm học vừa qua để thực hiện tốt công tác đảm bảo chất lượng.
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đã tổ chức quản lý q trình giáo dục thể hiện
thơng qua hệ thống quy chế, kế hoạch từ cá nhân, tổ nhóm, nhà trường.
Đầu năm học, căn cứ vào kế hoạch, nhiệm vụ năm học từ Bộ GD&ĐT, Sở
GD&ĐT, nhà trường xây dựng kế hoạch chung, từ đó các tổ chun mơn cụ thể
hóa trong các kế hoạch tổ, cá nhân lập kế hoạch chi tiết để thực hiện
Nguyên tắc xây dựng kế hoạch: Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, phù
hợp với đặc điểm của nhà trường, của địa phương…Trong kế hoạch, ngoài những
yêu cầu chung, cần quan tâm đến các chỉ tiêu, biện pháp thực hiện chỉ tiêu của cá
nhân, tổ, nhà trường. Vì thơng qua việc đề ra chỉ tiêu và biện pháp thực hiện là một
trong biểu hiện của việc đảm bảo chất lượng.
Năm học 2021- 2022 kế hoạch bảo đảm chất lượng tại trường Huỳnh Thúc
Kháng được xây dựng như sau:
Kế hoạch đảm bảo chất lượng dạy học cho giáo viên
a. Giáo viên xây dựng và thực hiện chương trình mơn học, lập kế hoạch giáo
dục cá nhân, kế hoạch giảng dạy, bao gồm các nội dung sau: Thực hiện tốt mục
tiêu, nội dung chương trình và kế hoạch dạy học; Chuẩn bị kế hoạch bài dạy đầy
đủ,, đúng quy định về giảng dạy và giáo dục học sinh; Thực hiện nghiêm túc việc
lên lớp; Đổi mới phương pháp dạy học theo hướng khám phá, thực hành, vận dụng
nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh “lấy học sinh làm trung tâm”;
Thực hiện sinh hoạt chuyên môn theo hướng nghiên cứu bài học; Tổ chức kiểm tra
- đánh giá kết quả việc học tập của học sinh; Quản lý tốt hồ sơ chuyên môn; Đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên.
b. Giáo viên thiết kế bài giảng bao gồm các nội dung: Lấy mục tiêu bài học
làm cơ sở để đánh giá kết quả học tập của học sinh sau mỗi tiết học; Chuẩn bị tốt
đồ dùng dạy học, phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học; Chú trọng thiết kế các
hoạt động dạy học bởi các hoạt động trải nghiệm, thực hành, kết nối, khám phá,
vận dụng nhằm phát huy tính tích cực, sáng tạo của học sinh.
c. Giáo viên tổ chức thực hiện tốt kế hoạch bài giảng trên lớp, bao gồm: Đổi

mới phương pháp dạy học đảm bảo theo yêu cầu đề ra; Đảm bảo mục tiêu dạy học
đề ra; Tính phù hợp của hình thức và phương pháp dạy học với nội dung, đối tượng
học sinh; Giáo viên hướng dẫn, tổ chức điều khiển hoạt động học của học sinh; Sử
dụng hiệu quả các đồ dùng, thiết bị, phương tiện dạy học; Chu trình nghiên cứu tiết
học đi từ hiện trạng học sinh từng hoạt động của tiết học; Đánh giá được ngun
nhân chính của những khó khăn trong hoạt động dạy học; Những giải pháp chủ yếu
cần thực hiện để giúp học sinh tích cực tham gia học tập.
d. Kế hoạch bài dạy của giáo viên phù hợp với tiến trình dạy học đúng quy
15


định, theo quan điểm định hướng đổi mới giáo dục hiện nay của Bộ GD&ĐT.
e. Tăng cường quản lí hoạt động của tổ, nhóm chun mơn và chịu trách
nhiệm trực tiếp về chất lượng chun mơn mà mình được phân công phụ trách.
g. Đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh nhằm đổi mới
phương pháp dạy học và ngược lại.
Kế hoạch đảm bảo chất lượng học tập của học sinh
a. Giáo viên thực hiện tốt quản lí hoạt động học tập của học sinh, bao gồm:
Quản lí động cơ, thái độ học tập; Quản lí phương pháp học tập ở trường cũng như
ở nhà; Hình thành cho học sinh phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng tự học, bồi
dưỡng thói quen, ý chí tự học thông qua việc tổ chức giờ học và hướng dẫn của
giáo viên; Xây dựng nền nếp, thái độ học tập...
b. Giáo viên thực hiện tốt quản lí thời gian học tập của học sinh, bao gồm:
Thời gian dạy - học: tiết học, bài học, chủ đề, giữa kì, học kì, mơn học, thời khóa
biểu; Tổ chức hoạt động học tập, vui chơi giải trí phù hợp.
c. Giáo viên đánh giá, phân tích kết quả học tập đảm bảo sát thực, đúng chất
lượng học tập của từng học sinh.
d. Giáo viên nghiên cứu những phương án dự phòng để giải quyết thỏa đáng
nhiệm vụ học tập của từng đối tượng học sinh theo thời gian của tiết học, đồng thời
quán triệt quan điểm dạy học theo đối tượng.

Kế hoạch đổi mới kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh
a. Giáo viên thực hiện đổi mới công tác kiểm tra kết quả học tập của học
sinh, bao gồm: Quản lí đánh giá thể hiện qua xếp loại, duy trì và phát triển chuẩn
chất lượng; Kiểm sốt và điều chỉnh hoạt động dạy học; Giáo dục và phát triển
người học (lấy động viên làm phát triển động cơ học tập, khuyến khích tự học,…).
b. Cơng tác kiểm tra đánh giá thường xuyên được đổi mới một cách cơ bản,
đảm bảo tính khách quan, khoa học, tính q trình và phù hợp chuẩn.
c. Thực hiện đánh giá quá trình, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
sinh thường xuyên, liên tục, diễn ra trong tiết học, trong từng hoạt động của tiết
học để nhằm theo dõi việc nắm bắt kiến thức của học sinh so với yêu cầu đặt ra;
đánh giá thông qua các sản phẩm học tập, các hoạt động vận dụng kiến thức của
học sinh,…
Kế hoạch tư vấn hướng nghiệp và hỗ trợ cho học sinh
a. Nhà trường tư vấn cho người học thi vào các cấp học chuyển tiếp hoặc
tham gia vào lao động sản xuất, thông qua: Hoạt động trải nghiệm, sinh hoạt lớp,
chào cờ đầu tuần,...
b. Nhà trường tuyên truyền, thông báo tới học sinh về thông tin tuyển sinh
của các trường đại học, cao đẳng, trung học nghề, các trường chuyên,… thông qua:
16


Chào cờ đầu tuần, sinh hoạt lớp, phát tờ rơi thông tin tuyển sinh,...
c. Nhà trường phối hợp với ban tuyển sinh của các trường tổ chức các
chương trình tư vấn nghề nghiệp cho học sinh bằng nhiều hình thức phong phú,
hấp dẫn như: Ngày hội tư vấn tuyển sinh, bộ sách cẩm nang tư vấn tuyển sinh,...
d. Nhà trường liên hệ trực tiếp với một số công ty, doanh nghiệp để giới
thiệu việc làm cho học sinh hoặc thông qua chính quyền các cấp, sàn giao dịch việc
làm,...
e. Thực hiện công tác hướng nghiệp cho tất cả học sinh và dạy nghề phổ
thông cho học sinh khối 11 theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo và kế hoạch

của nhà trường.
Bên cạnh việc xây dựng kế hoạch đảm bảo tính khoa học, mang tính thống
nhất, đồng bộ thì nhà trường cho tiến hành đăng ký cam kết chất lượng.
Việc cam kết được thực hiện giữa giáo viên với nhóm, tổ; giữa nhóm, tổ với
Hiệu trưởng; giữa Hiệu trưởng với Giám đốc Sở GD&ĐT.
Nội dung cam kết: Dựa trên kết quả đầu vào để đưa ra chỉ tiêu đầu ra
Nguyên tắc cam kết: Đảm bảo tính khoa học, tính thực tiễn, trung thực, phản
ánh được việc nâng cao chất lượng giáo dục.
Để các cam kết khơng mang tính hình thức, Ban giám hiệu u cầu tỏ,
nhóm, cá nhân giáo viên rà sốt, phân tích chất lượng học sinh đầu vào, các yếu tố
ảnh hưởng trong quá trình giáo dục… từ đó đưa ra mức đạt có thể thực hiện được
trong thực tế phù hợp với từng đối tượng học sinh.
Tuy nhiên, việc thực hiện cam kết chất lượng trong q trình thực hiện cịn
gặp phải một số khó khăn nhất định sau đây:
- Việc xác định đối tượng học sinh: Việc cam kết được thực hiện trên từng
nhóm đối tượng học sinh nên giáo viên phải hiểu được đối tượng mình sẽ tác động
trong quá trình giáo dục thực chất đang ở mức độ nào? Nhu cầu về môn học? Với
một số giáo viên dạy nhiều lớp (1 tiết/ tuần) thì việc này địi hỏi phải mất nhiều
thời gian.
- Việc xác định yếu tố đầu vào: Đây là một khó khăn trong q trình cam kết
chất lượng bởi vì hiện nay các giáo viên đang chủ yếu căn cứ vào điểm số để xác
định. Tuy nhiên, trên thực tế điểm số không phản ánh tất cả mà chỉ là một trong
nhưng kênh quan trọng. Ngoài ra cần xác định yếu tố bối cảnh, điều kiện khách
quan khi thực hiện q trình giáo dục ở thời điểm trước đó.
- Việc xác định yếu tố đầu ra: Đầu ra được coi là đích đến của q trình giáo
dục vì vậy việc xác định đầu ra rất quan trọng. Đầu ra phải đảm bảo yêu cầu về
kiến thức, kỹ năng, thái độ, phù hợp với chương trình. Một yêu cầu là đầu ra phải
có chất lượng tốt hơn đầu vào nên một số mơn gặp khó khăn khi đề ra chỉ tiêu. Bởi
vì trong quá trình tác động, quá trình giáo dục bị ảnh hưởng từ nhu cầu, sự thay đổi
17



nguyện vọng của người học, xu thế của xã hội… Có thể lớp 10, học sinh đang có
nhu cầu cao về khối A, đầu tư học tập các mơn Tốn, Lý, Hóa nhưng sau một thời
gian các em lại có nhu cầu chuyển khối khác và ngược lại. Khi thay đổi nhu cầu
mơn khối thì việc tập trung chất lượng cho các môn không phải là môn khối sẽ
không được ưu tiên. Việc này ít nhiều ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục chung.
Có thể nói quản lý q trình giáo dục trong việc nâng cao chất lượng đảm
bảo giáo dục là việc làm hết sức quan trọng, nó được ví như người thiết kế tổng thể
để từ đó có phương án thực hiện từng hạng mục theo lộ trình vạch sẵn. Trong q
trình thực hiện, chúng ta có thể điều chỉnh, bổ sung để đảm bảo đạt mục đích đề ra.
3.2. Công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên đáp ứng
yêu cầu đảm bảo chất lượng
Mục tiêu: Nâng cao phẩm chất, năng lực nghề nghiệp cho giáo viên, nhân
viên; năng lực lãnh đạo, quản lý của lãnh đạo nhà trường đáp ứng yêu cầu đảm bảo
chất lượng giáo dục.
Nội dung: Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nhận thức về đảm bảo chất
lượng, quản lý giáo dục theo hướng đảm bảo chất lượng cho tồn thể lãnh đạo nhà
trường, tổ chun mơn, giáo viên và nhân viên trong nhà trường. Làm cho hiểu
đúng: đảm bảo chất lượng là sự thống nhất cao, là trách nhiệm và sự đóng góp của
mọi người trong nhà trường, không phải chỉ của lãnh đạo nhà trường. Đảm bảo
chất lượng đào tạo là làm đúng ở mọi khâu, mọi hoạt động giáo dục; Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực nghề nghiệp cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân
viên nhà trường, bao gồm nâng cao về: kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp, tư tưởng
đạo đức, lối sống...; khả năng sử dụng công nghệ mới trong giáo dục và quản lý
giáo dục. Mỗi cán bộ, giáo viên, nhân viên về cơ bản đều thực hiện hai nhiệm vụ
“truyền thụ” kiến thức và “giáo dục” (theo nghĩa hẹp). Vì vậy, khi bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng, thái độ của cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên phải bồi dưỡng
về kiến thức, nghiệp vụ theo chương trình giáo dục và bồi dưỡng kỹ năng thực
hiện các chương trình giáo dục. Bên cạnh việc bồi dưỡng nâng cao năng lực lãnh

đạo, quản lý nói chung cho lãnh đạo nhà trường, còn cần được bồi dưỡng về đảm
bảo chất lượng như: bản chất của đảm bảo chất lượng, các nội dung đảm bảo chất
lượng giáo dục, quản lý đào tạo theo hướng đảm bảo chất lượng.
Trong công tác đảm bảo chất lượng giáo viên đóng vai trị quyết định. Muốn
hồn thành tốt nhiệm vụ đó, giáo viên phải có trình độ chun mơn, nghiệp vụ cao,
cập nhật thường xuyên các thay đổi của thời đại về giáo dục, có phẩm chất đạo đức
tốt. Do vậy cơng tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên đóng vai trò hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, trước những thay đổi của nền kinh tế toàn cầu, đặc biệt là
sự tác động của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 và những yêu cầu đổi mới căn
bản, toàn diện giáo dục Việt Nam hiện nay, đội ngũ giáo viên đang bộc lộ những
hạn chế, bất cập; đặc biệt là chưa thể hiện được tính hệ thống, đồng bộ, cập nhật
thường xuyên và liên tục để đáp ứng những thay đổi trên. Những bất cập trên đòi
hỏi các cơ sở đào tạo giáo viên cần đổi mới trong công tác xây dựng và quản lí
18


chương trình đào tạo để sản phẩm đầu ra đáp ứng.
Thực trạng chất lượng đội ngũ GV phổ thông hiện nay
Trong một khảo sát gần đây về năng lực của đội ngũ GV tham gia giảng dạy
12 môn học ở trường trung học phổ thông (THPT) của tác giả Phạm Kim Anh cho
kết quả khảo sát như sau:
Thực trạng chất lượng GV THPT
Tỉ lệ %
TT

Nội dung khảo sát

Đồng Phân Không
ý
vân đồng ý


Điểm
trung
bình

1 Về cơ bản đáp ứng được yêu cầu

81,8

18,2

0,0

2,8

2 Đang có nhiều bất cập về chun mơn

31,8

40,9

27,3

2,0

3 Đang có chiều hướng tích cực

59,1

40,9


0,0

2,6

4 Năng lực dạy học của GV còn yếu

13,6

51,9

27,3

1,9

Các phương pháp dạy học mới chưa được
4,5
triển khai

54,5

40,9

1,6

5

Kết quả trên cho thấy, có 31,8% cho rằng GV đang có nhiều bất cập về
chun mơn; 27,3% khơng thừa nhận điều này; 40,9% ý kiến còn phân vân. Điều
này cho thấy sự bất cập về chuyên môn của GV là một vấn đề cần giải quyết. Về

năng lực dạy học của GV, có: 13,6% đánh giá là cịn yếu; 27,3% khơng đồng ý
điều đó, nhưng tỉ lệ phân vân khá cao (51,9%). Điều này cho thấy mức độ tin
tưởng vào năng lực dạy học của GV chưa được khẳng định rõ ràng. Về việc triển
khai thực hiện các phương pháp dạy học mới, tuy có 40,9% ý kiến khơng đồng ý
nhưng có tới 54,5% ý kiến vẫn cịn phân vân. Như vậy, việc GV thực hiện các
phương pháp dạy học mới vẫn còn là vấn đề chưa được khẳng định rõ ràng.
Chất lượng đội ngũ nhà giáo chưa đáp ứng yêu cầu đổi mới căn bản, toàn
diện, đặc biệt là trong bối cảnh mới nhằm đáp ứng yêu cầu của cuộc cách mạng
công nghiệp 4.0. Hầu hết GV THPT đạt chuẩn và trên chuẩn tới 97,5%. Con số này
là rất cao, nhưng năng lực và trình độ chun mơn nghiệp vụ của nhiều GV còn
hạn chế, chưa thực sự đổi mới phương pháp dạy học, vẫn còn GV xếp loại yếu về
chuyên môn, nghiệp vụ, đặc biệt là GV công tác ở miền núi, ít có điều kiện nâng
cao trình độ, cập nhật kiến thức. Về nghiệp vụ sư phạm: phần lớn GV đều đã qua
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ
GV đã được nâng lên. Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận khơng nhỏ chưa đạt u
cầu về năng lực sư phạm, trình độ tin học và ngoại ngữ. Đây là nguyên nhân dẫn
tới tình trạng GV gặp khó khăn trong việc tiếp cận với phương pháp dạy học tiên
tiến, hạn chế khả năng nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế.
Công tác đánh giá phân loại GV còn bộc lộ nhiều bất cập, hạn chế trong
19


công tác này là nhận thức và trách nhiệm của một bộ phận GV và cán bộ quản lí
giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang; chưa ban hành kịp thời các tiêu chí
đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ thể, định lượng nên việc đánh giá chưa thật chính
xác, khách quan, chưa phản ánh đúng thực chất về đội ngũ; bất cập trong việc thực
hiện các chính sách đãi ngộ đối với GV, cụ thể như: chưa giải quyết triệt để bất
hợp lí trong hệ thống thang, bảng lương, chế độ phụ cấp cho nhà giáo, chính sách
tiền lương đối với GV mầm non và chế độ đối với GV hợp đồng; thu nhập của nhà
giáo ở các trường cơng lập và ngồi cơng lập có khác biệt lớn; đời sống của phần

đơng nhà giáo vẫn cịn khó khăn, điều kiện làm việc cịn hạn chế nên bản thân họ
chưa thực sự yên tâm công tác, thậm chí ở một số thành phố lớn đã có hiện tượng
GV xin nghỉ việc, chuyển chỗ, làm nghề khác...
Về công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên đáp
ứng yêu cầu đảm bảo chất lượng tại Trường THPT Huỳnh Thúc Kháng
Số lượng cơ cấu giáo viên của trường đảm bảo để thực hiện chương trình
giáo dục và tổ chức các hoạt động giáo dục, hiện nay trường có 106 người, đảm
bảo quy định, Số lượng và cơ cấu GV cơ bản đảm bảo đủ để dạy các môn học và
công tác giáo dục theo quy định tại Thông tư số 16/2017/TT-BGDĐT ngày 12
tháng 7 năm 2017 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn danh mục khung vị trí việc
làm và định mức số lượng người làm việc trong các cơ sở giáo dục phổ thông công
lập và các quy định khác. Đội ngũ GV của nhà trường ln có ý thức học tập nâng
cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Đội ngũ GV đủ về số lượng và đạt chuẩn về trình độ đào tạo, trong đó có
nhiều GV đạt trình độ trên chuẩn. Nhà trường có 100% GV được đánh giá đạt
chuẩn nghề nghiệp GV ở mức khá trở lên; trong đó tỉ lệ GV đạt chuẩn nghề nghiệp
GV ở mức tốt cao. Đa số GV có khả năng tổ chức các hoạt động trải nghiệm,
hướng nghiệp cho HS; có khả năng hướng dẫn nghiên cứu khoa học.
Đội ngũ GV có lập trường tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức
tốt, tận tụy với nghề, sáng tạo và tích cực học hỏi bồi dưỡng nâng cao năng lực để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
Trong năm học 2021-2022, các GV tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tin
học, ứng dụng cơng nghệ thơng tin để thực hiện hiệu quả hơn chương trình giáo
dục phổ thông mới. Phân công và giao nhiệm vụ cho GV Tiếng Anh học chứng
chỉ IELTS nhằm đáp ứng yêu cầu của Đề án nâng cao chất lượng về dạy học
ngoại ngữ. GV ngoại ngữ tham gia các lớp bồi dưỡng và nâng cao chất lượng do
sở, bộ tổ chức, tham gia các kỳ thi lấy chứng chỉ tiếng Anh để nâng cao trình
độ. Nhà trường có chính sách thu hút GV có chứng chỉ IELTS tốt để đảm nhận
các lớp IELTS trong trường. Hằng năm, động viên và cử GV đi đào tạo trên
chuẩn để đảm bảo tỷ lệ tăng dần theo lộ trình phù hợp.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV nâng dần tỷ lệ GV tham gia
bồi dưỡng HS giỏi, GV hướng dẫn HS nghiên cứu khoa học. Trong đó chú trọng
20


đào tạo đội ngũ kế cận, các GV trẻ.
Tăng cường hoạt động nghiên cứu khoa học và đúc rút sáng kiến kinh
nghiệm. Hàng năm, tổ chức các chuyên đề chuyên môn về đổi mới phương pháp
dạy học, tiếp cận chương trình giáo dục phổ thơng mới.
Nhà trường có kế hoạch và tăng cường bồi dưỡng GV để đáp ứng yêu cầu
thực hiện chương trình GDPT 2018 kể từ năm học 2022-2023. Cụ thể: tất cả cán
bộ GV nhà trường đều phải tham gia học tập các Mô đun bồi dưỡng thường xuyên
của Bộ GD&ĐT tổ chức. Có kế hoạch dự kiến những GV có kinh nghiệm chuẩn bị
cho dạy chương trình phổ thơng mới vào năm học 2022-2023, liên kết với GV trên
địa bàn thành phố để hỗ trợ, đào tạo GV giảng dạy những bộ mơn trong chương
trình phổ thơng mới mà nhà trường cịn thiếu. Chuẩn bị đầy đủ nguồn nhân lực, cơ
sở vật chất để đáp ứng dạy và học theo chương trình phổ thơng mới, làm tốt công
tác tuyên truyền cho phụ huynh, HS khi tiếp cận với chương trình giáo dục phổ
thơng mới.
Để thực hiện tốt nhiệm vụ chung cũng như công tác đảm bảo chất lượng,
trường THPT Huỳnh Thúc Kháng đang tập trung một số giải pháp sau đây về phát
triển chất lượng đội ngũ:
+ Về phía nhà trường:
- Tập trung làm tốt cơng tác rà soát chất lượng đội ngũ hàng năm, từ đó có
kế hoạch kế hoạch bồi dưỡng giáo viên đúng và đủ theo u cầu vị trí cơng việc và
nhu cầu đổi mới giáo dục.
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng trong toàn thể cán bộ, giáo viên, nhân viên,
học sinh để cùng nắm vững chủ trương của ngành, của trường về cơng tác giáo dục
tồn diện, cơng tác đảm bảo chất lượng từ đó có ý thức, trách nhiệm thực hiện.
- Động viên, khuyến khích, tạo điều kiện để giáo viên tham gia học tập đào

tạo nâng cao lên trình độ Thạc sỹ, Tiến sỹ...
- Động viên, giám sát và có kế hoạch triển khai việc giáo viên tham gia các
lớp tập huấn do Bộ, Ngành tổ chức một cách có hiệu quả.
- Tăng cường trao đổi học tập, sinh hoạt chuyên môn với các đơn vị bạn trên
địa bàn cũng như toàn Tỉnh.
- Tăng cường hỗ trợ kinh phí, tài liệu, tạo điều kiện về mặt thời gian cho cán
bộ giáo viên yên tâm đi học nâng cao trình độ.
+ Về phía giáo viên:
- Chủ động học tập nâng cao trình độ với nhiều hình thức khác nhau, đặc
biệt là việc học thêm các văn bằng 2, chứng chỉ quốc tế phù hợp với việc triển khai
chương trình dạy mới và chương trình tiên tiến trong xu thế hội nhập.
- Chủ động trong việc nâng cao trình độ Tiếng Anh, Tin học.
21


×