Tải bản đầy đủ (.pdf) (60 trang)

SKKN vận dụng mô hình lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực, phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề tin học và đời sống, tin học 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 60 trang )

SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN HOẶC TRỰC TIẾP NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG”
TIN HỌC 10

Lĩnh vực: Tin học


SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO NGHỆ AN
TRƯỜNG THPT QUỲ HỢP


SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
VẬN DỤNG MƠ HÌNH LỚP HỌC ĐẢO NGƯỢC
TRONG DẠY HỌC TRỰC TUYẾN HOẶC TRỰC TIẾP NHẰM
PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC, PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC HỌC SINH
QUA DẠY HỌC CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG”
TIN HỌC 10

Lĩnh vực: Tin học

Giáo viên thực hiện: Nguyễn Thị Hoa Lâm
Tổ bộ mơn: Tốn - Tin
Năm thực hiện: 2021 – 2022
ĐTDĐ: 0965 609 324



MỤC LỤC
PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ .......................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài................................................................................................. 1
2. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................... 2
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................... 2
5. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 2
6. Đóng góp của đề tài ........................................................................................... 3
7. Tính mới của đề tài ............................................................................................ 3
PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU .................................................................... 4
I. Cơ sở khoa học ................................................................................................... 4
1. Cơ sở lí luận .................................................................................................... 4
1.1. Mơ hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) .................................. 4
1.2. Đặc điểm của mơ hình Lớp học đảo ngược .............................................. 4
1.3. Tác dụng của mơ hình Lớp học đảo ngược .............................................. 6
1.4. Ưu điểm của mơ hình Lớp học đảo ngược ............................................... 7
1.5. Các bước thực hiện mô hình Lớp học đảo ngược .................................... 9
1.6. Cách thức đánh giá ................................................................................... 9
2. Cơ sở thực tiễn .............................................................................................. 10
II. Thực trạng dạy học của giáo viên và kĩ năng học tập của học sinh ................ 10
1. Tổ chức điều tra ............................................................................................ 10
2. Kết quả điều tra ............................................................................................. 14
2.1. Kết quả điều tra dành cho giáo viên ....................................................... 14
2.2. Kết quả điều tra dành cho học sinh......................................................... 15
3. Nhận xét ........................................................................................................ 17
III. Vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”
.............................................................................................................................. 17
1. Hoạt động học tập trước giờ lên lớp ............................................................. 17
1.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 17

1.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 18


2. Hoạt động học tập trong giờ lên lớp ............................................................. 20
2.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 20
2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 20
3. Hoạt động học tập sau giờ lên lớp ................................................................ 30
3.1. Mục tiêu cần đạt...................................................................................... 30
3.2. Tiến trình tổ chức hoạt động ................................................................... 30
IV. Thực nghiệm sư phạm ................................................................................... 30
1. Mục đích thực nghiệm .................................................................................. 30
2. Phương pháp thực nghiệm ............................................................................ 30
3. Đối tượng thực nghiệm ................................................................................. 30
4. Đánh giá định lượng ..................................................................................... 31
5. Đánh giá định tính ......................................................................................... 31
6. Kết quả đạt được ........................................................................................... 34
PHẦN C: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 36
1. Kết luận ............................................................................................................ 36
2. Kiến nghị .......................................................................................................... 36
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................... 37
PHỤ LỤC 1: KẾ HOẠCH BÀI DẠY CHỦ ĐỀ “TIN HỌC VÀ ĐỜI SỐNG” ..... 38
PHỤ LỤC 2: BÀI KIỂM TRA ĐÁNH GIÁ SAU HỌC TẬP ................................ 50
PHỤ LỤC 3: PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHÓM .................................... 56


PHẦN A: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Lí do chọn đề tài
Chương trình giáo dục phổ thơng mới – mà trước hết là chương trình tổng thể
được xây dựng theo định hướng tiếp cận năng lực, phù hợp với xu thế phát triển
chương trình của các nước tiên tiến, nhằm thực hiện yêu cầu của Nghị quyết số

88/2014/QH13 của Quốc hội: "Tạo chuyển biến căn bản, toàn diện về chất lượng và
hiệu quả giáo dục phổ thông; kết hợp dạy chữ, dạy người và định hướng nghề
nghiệp; góp phần chuyển nền giáo dục nặng về truyền thụ kiến thức sang nền giáo
dục phát triển toàn diện cả về phẩm chất và năng lực, hài hồ trí, đức, thể, mỹ và
phát huy tốt nhất tiềm năng của mỗi học sinh". Chiến lược phát triển giáo dục giai
đoạn 2011 – 2020 ban hành kèm theo Quyết định 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của
Thủ tướng Chính phủ: "Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học
tập, rèn luyện theo hướng phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng
lực tự học của người học”. Đổi mới phương pháp dạy học là một giải pháp được xem
là then chốt, có tính đột phá cho việc thực hiện chương trình này.
Dạy cách học - một trọng tâm trong đổi mới tư duy giáo dục hiện nay. Theo
đó, việc đổi mới phương pháp dạy học nhằm đáp ứng bối cảnh của thời đại, nhu cầu
phát triển đất nước, nhu cầu phát triển nguồn nhân lực, mục tiêu giáo dục phổ thông,
yêu cầu cần đạt về phẩm chất và năng lực: "Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ
yếu trang bị kiến thức sang phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học".
Trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4 diễn ra mạnh mẽ thì việc
dạy học kết hợp ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) nhằm thúc đẩy q trình học
tập bên ngồi lớp học là một xu thế đã và đang ngày càng phổ biến. Để phù hợp với
xu thế đổi mới phương pháp theo hướng tích cực hóa hoạt động của học sinh và trào
lưu hội nhập quốc tế, các nhà nghiên cứu giáo dục đã nhận thấy cần phải quan tâm
đến các mô hình dạy học lấy người học làm trung tâm, và mơ hình “Lớp học đảo
ngược” có sự hỗ trợ của CNTT, truyền thông đã thu hút được nhiều chú ý.
Dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom) là một trong
những phương pháp hiện đại và đáp ứng được những yêu cầu đổi mới phương pháp
dạy học. Nguyên lý chung của phương pháp này là học sinh sẽ tự tìm hiểu nội dung
bài học ở nhà qua mạng, sau đó tại lớp, học sinh sẽ tương tác cùng giáo viên và các
bạn khác để củng cố nội dung kiến thức.
Phương pháp này phát huy được tính tích cực, chủ động học tập của học sinh,
mở rộng hình thức học tập với sự linh hoạt về thời gian, không gian, sự phong phú,
hấp dẫn trong những học liệu đa phương tiện. Do đó Lớp học đảo ngược chính là

một mơ hình dạy học hữu hiệu. Với mơ hình này, học sinh khơng cịn bị áp đặt trong
phương pháp dạy học truyền thụ một chiều. Dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học
sinh sẽ làm chủ quá trình nhận thức của mình, tự tin trong việc tích lũy kiến thức.
Bên cạnh đó, với diễn biến phức tạp của đại dịch Covid-19 thì mơ hình Lớp
học đảo ngược vận dụng được cho cả hình thức dạy học trực tuyến lẫn trực tiếp.
1


Xuất phát từ cơ sở trên tôi đã nghiên cứu đề tài “Vận dụng mơ hình Lớp học
đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp nhằm phát huy tính tích cực,
phát triển năng lực học sinh qua dạy học chủ đề Tin học và đời sống, tin học 10”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Xây dựng cơ sở lí luận và thực tiễn về dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược.
- Đề xuất giải pháp dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược cho hình thức dạy học
trực tuyến hoặc trực tiếp một cách phù hợp.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài:
- Mơ hình Lớp học đảo ngược.
- Những ưu thế và tác dụng của mô hình Lớp học đảo ngược đối với học sinh.
- Việc vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược trong dạy học trực tuyến hoặc
trực tiếp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, tơi nghiên cứu vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào
dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”, tin học 10 trong 2 năm học 2020-2021 và
2021-2022. Chủ đề này được dạy trong 2 tiết trên lớp, gồm 2 bài:
Bài 8: Những ứng dụng của tin học
Bài 9: Tin học và xã hội
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về mơ hình Lớp học đảo ngược.

- Mơ tả thực trạng, phân tích đánh giá thực trạng việc dạy học hiện nay.
- Phân tích các tác động tích cực từ việc dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược.
- Vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”.
- Phân tích kết quả thu được để cho thấy hiệu quả của mô hình này.
5. Phương pháp nghiên cứu
Để trình bày sáng kiến kinh nghiệm này, tôi đã sử dụng phối kết hợp nhiều
phương pháp như:
+ Phương pháp nghiên cứu cơ sở khoa học: Nghiên cứu các tài liệu về mơ
hình Lớp học đảo ngược.
+ Phương pháp điều tra: Điều tra thực trạng dạy học và thực trạng vận dụng
mơ hình Lớp học đảo ngược ở một số trường trung học phổ thông (THPT).
2


+ Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Tiến hành thực nghiệm dạy học trên
các đối tượng học sinh khác nhau, ở các trường khác nhau để kiểm tra tính đúng đắn,
tính thực tiễn và thiết thực của đề tài. Kết quả thực nghiệm được đánh giá qua phiếu
khảo sát và bài kiểm tra của học sinh.
+ Phương pháp thống kê tốn học: Xử lí số liệu bằng thống kê tốn học, vẽ
biểu đồ.
6. Đóng góp của đề tài
Về lý luận: Hệ thống hoá cơ sở lý luận về dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược.
Về thực tiễn:
+ Đề tài góp phần làm rõ thực trạng các phương pháp, kĩ năng hiện có và mức độ
ứng dụng CNTT vào học tập của học sinh THPT.
+ Đề xuất quy trình vận dụng dạy học theo mơ hình Lớp học đảo ngược.
+ Thiết kế bài dạy chủ đề Tin học và đời sống theo quy trình dạy học theo mơ hình
Lớp học đảo ngược phù hợp với đối tượng người học.
7. Tính mới của đề tài
Đề tài có tính mới khi thể hiện được mơ hình Lớp học đảo ngược áp dụng

được ở cả hình thức dạy học trực tuyến hoặc trực tiếp, phù hợp với tình hình dịch
Covid-19 diễn biến phức tạp như hiện nay. Mơ hình này có thể thực hiện được ở
nhiều bài học, nhiều môn học, nhiều cấp học.
Mơ hình này đáp ứng được mục tiêu dạy học theo hướng phát triển năng lực
học sinh. Thay vì giáo viên dạy các bài học ở trên lớp để học sinh lĩnh hội một cách
thụ động, thì các học sinh sẽ đọc hiểu, tìm tịi, nghiên cứu trước khi đến lớp; thảo
luận, trao đổi các vấn đề để chủ động lĩnh hội tri thức.
Rèn luyện cho học sinh năng lực tự học, đặt vấn đề và giải quyết vấn đề, các
kĩ năng giao tiếp, hợp tác, thuyết trình, báo cáo, phản biện… tạo nền tảng cho quá
trình học tập ở bậc học tiếp theo.
Đề tài có tính mới và tính sáng tạo về mặt khoa học giáo dục dựa trên nội
dung các nhóm năng lực cần hình thành và phát triển trong chương trình giáo dục
phổ thơng mới của Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.

3


PHẦN B: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
I. Cơ sở khoa học
1. Cơ sở lí luận
1.1. Mơ hình Lớp học đảo ngược (Flipped Classroom)
Lớp học đảo ngược là một mơ hình sư phạm mà ở đó lớp học truyền thống và
các bài học tại nhà được đảo ngược cho nhau. Với mô hình Lớp học đảo ngược, học
sinh sẽ xem các bài giảng video ở nhà trước khi tham gia lớp học trên lớp.
Thay vì thụ động nghe thầy cơ giảng bài, học sinh sẽ có thời gian dành cho
các bài tập, tham gia các cuộc thảo luận liên quan đến nội dung bài học đó. Bài giảng
Video thường được xem như thành phần chính trong cách tiếp cận học tập đảo
ngược. Bài giảng như vậy được tạo bởi người hướng dẫn và được đăng trực tuyến
hoặc được chọn từ kho lưu trữ trực tuyến.
Phương pháp học tập đảo ngược là việc chuyển lớp học từ học tập thụ động

sang học tập chủ động, tập trung vào các kỹ năng tư duy bậc cao như đánh giá, phân
tích và sáng tạo để thu hút học sinh vào học. Cách tiếp cận dựa trên học sinh chủ
động tìm hiểu thơng tin và thu nhận kiến thức, cung cấp cho học sinh khả năng học
tập tích cực. Học sinh được tạo cơ hội để có trách nhiệm hơn với việc học của mình.
Giờ học tập trung nhiều hơn vào việc khám phá, tìm kiếm ý nghĩa và ứng dụng kiến
thức.
“Giá trị của một lớp học đảo ngược nằm trong việc tái định vị giờ học là một
hội thảo…”
Giá trị của một lớp học đảo ngược nằm trong việc tái định vị giờ học là một
hội thảo, nơi học sinh có thể hỏi về nội dung bài giảng, kiểm tra kỹ năng áp dụng
kiến thức và tương tác của họ với nhau trong các hoạt động thực hành. Trong các
buổi học, giáo viên có chức năng như huấn luyện viên hoặc cố vấn, khuyến khích
học sinh trong sự tìm hiểu cá nhân và nỗ lực hợp tác.
1.2. Đặc điểm của mơ hình Lớp học đảo ngược
Mơ hình Lớp học đảo ngược được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết về học
tập tích cực (active learning). Theo mơ hình này, học sinh xem các bài giảng ở nhà
qua mạng. Giờ học ở lớp sẽ dành cho các hoạt động hợp tác giúp củng cố thêm các
khái niệm đã tìm hiểu. Học sinh chủ động trong việc tìm hiểu, nghiên cứu lí thuyết
hơn, các em có thể tiếp cận Video bất kì lúc nào, có thể dừng bài giảng lại, ghi chú
kiến thức, câu hỏi và xem lại nếu cần (điều này là không thể nếu nghe giáo viên
giảng dạy trên lớp). Công nghệ E-Learning giúp học sinh hiểu kĩ hơn về lí thuyết, từ
đó sẵn sàng tham gia vào các buổi học nhóm, bài tập nâng cao tại giờ học của lớp.
Như vậy, việc học tập của học sinh sẽ hiệu quả hơn, người học chủ động hơn, tự tin
hơn trong việc tích lũy kiến thức.

4


Điều này khác với lớp học truyền thống, học sinh đến trường nghe giảng bài
thụ động và hình thức này được giới chun mơn gọi là “Low thinking”. Sau đó, các

em về nhà làm bài tập và quá trình làm bài tập sẽ khó khăn nếu học sinh khơng hiểu
bài. Như vậy, nhiệm vụ truyền đạt kiến thức mới thuộc người thầy, và theo thang tư
duy Bloom thì nhiệm vụ này chỉ ở những bậc thấp (tức là “Nhớ” và “Hiểu”). Còn
nhiệm vụ của học sinh làm bài tập vận dụng và nhiệm vụ này thuộc bậc cao của
thang tư duy (bao gồm “Ứng dụng”, “Phân tích”, “Đánh giá” và “Sáng tạo”). Điều
trở ngại ở đây, đó là nhiệm vụ bậc cao lại do học sinh và phụ huynh là những người
khơng có chun mơn đảm nhận.
Với Lớp học đảo ngược, việc tìm hiểu kiến thức được định hướng bởi người
thầy (thơng qua những giáo trình E-Learning đã được giáo viên chuẩn bị trước cùng
thông tin do học sinh tự tìm kiếm), nhiệm vụ của học sinh là tự học kiến thức mới
này và làm bài tập mức thấp ở nhà. Khi ở lớp, các em được giáo viên tổ chức các
hoạt động để tương tác và chia sẻ lẫn nhau. Các bài tập bậc cao cũng được thực hiện
tại lớp dưới sự hỗ trợ của giáo viên và các bạn cùng nhóm.
Cách học này địi hỏi học sinh phải dùng nhiều đến hoạt động trí não nên được
gọi là “High thinking”. Như vậy những nhiệm vụ bậc cao trong thang tư duy được
thực hiện bởi cả thầy và trò.

Vai trị của giáo viên trong Lớp học đảo ngược khơng bị hạ thấp mà trái lại
càng được tôn cao. Giáo viên sẽ phải làm việc vất vả hơn, chuẩn bị các bài giảng
Online, link tài liệu, hệ thống phiếu học tập… và chia sẻ cho học sinh trước khi các
em đến lớp. Trong giờ học, giáo viên là người tổ chức, dẫn dắt học sinh trao đổi thảo
luận, phản biện, thuyết trình; phân tích các sản phẩm học tập của các em để nhận
xét, đánh giá; khuyến khích các em sáng tạo thể hiện ý kiến cá nhân của mình, tôn
trọng ý kiến của bạn; rèn luyện cho các em kĩ năng hợp tác, kĩ năng thuyết trình. Bài
giảng của giáo viên chỉ chiếm tối đa một phần ba thời gian tiết học và chủ yếu tập
trung khắc sâu trọng tâm bài học.
5


Những yếu tố chủ yếu của Lớp học đảo ngược bao gồm:

+ Môi trường linh hoạt: Bài giảng được đưa lên Internet cho phép học sinh
truy cập, tự học ở nhà nên giáo viên có thể tận dụng tối đa thời gian ở lớp tổ chức
cho học sinh hoạt động nhóm hoặc nghiên cứu độc lập. Học sinh có thể tự chọn
không gian, địa điểm và học tập theo tốc độ riêng của mình.
+ Học tập nhân văn: Dạy học theo định hướng lấy học sinh làm trung tâm.
Học sinh phải có trách nhiệm học tập và tích cực hoạt động để tự tìm lấy kiến thức.
Trong các hoạt động tương tác với bạn học, học sinh có thể mở rộng, khám phá sâu
hơn về chủ đề bài học đồng thời có cơ hội trao đổi 1:1 với giáo viên khi có vấn đề
thắc mắc.
+ Nội dung có chủ ý: Giáo viên cung cấp các học liệu cần thiết, theo định
dạng phù hợp cho học sinh tự học, tự nghiên cứu ở nhà. Khi đến lớp học sinh có đủ
kiến thức nền để tham gia, học tập hợp tác với bạn học, mở rộng, đào sâu kiến thức.
+ Chuyên gia giáo dục: Giáo viên đóng vai trị rất quan trọng trong một lớp
học đảo ngược: quan sát, đánh giá, cung cấp hỗ trợ, phản hồi kịp thời trong suốt thời
gian lên lớp thay vì chỉ thuyết giảng đơn thuần. Giáo viên chỉ thành công khi tạo ra
được kết nối tốt với từng cá nhân học sinh và bao quát, kiểm sốt tồn bộ hoạt động
trong lớp theo chủ đích. Như vậy, Lớp học đảo ngược là một hình thức dạy học hỗ
trợ cho lớp học. Giờ học ở lớp không dùng để giảng bài (vì học sinh đã xem các bài
giảng video, các học liệu đa phương tiện ở nhà qua mạng), mà để tổ chức cho học
sinh thực hiện dự án, hợp tác, làm việc nhóm,… giúp hiểu sâu hơn nội dung bài
giảng, bồi dưỡng và rèn luyện các năng lực tự học. Giáo viên có thêm thời gian tìm
hiểu thực trạng học tập của học sinh mà kịp thời trao đổi, hỗ trợ, giúp học sinh nắm
vững kiến thức theo đúng tốc độ tiếp thu riêng.
Lớp học đảo ngược bao gồm hai thành phần: các hoạt động học tập nhóm
tương tác bên trong lớp học và các hướng dẫn cá nhân thơng qua máy tính, điện thoại
có nối mạng bên ngoài lớp học (các học liệu, bài giảng, trao đổi qua tin nhắn nhóm
lớp…)
1.3. Tác dụng của mơ hình Lớp học đảo ngược
Lớp học đảo ngược tạo một sự thay đổi vai trò cho người hướng dẫn, những
người phải từ bỏ vị trí đứng đầu trong lớp học của họ để ủng hộ, hợp tác và đóng

góp vào quá trình dạy học với học sinh như một người đồng hành. Đồng thời, vai trò
của học sinh trong lớp học cũng được thay đổi. Học sinh phải từ bỏ thói quen thụ
động trong q trình học tập để chủ động thu nạp kiến thức hơn. Mơ hình Lớp học
đảo ngược đặt nhiều trách nhiệm hơn cho học sinh đồng thời tạo cho họ động lực để
thực hành. Các hoạt động có thể do học sinh lãnh đạo và việc giao tiếp với nhau có
thể trở thành động lực quyết định cho sự tận tâm học hỏi thông qua công việc thực
hành. Lớp học đảo ngược đặc biệt tốt khi giúp học sinh khơng chỉ biết kiến thức mà
cịn làm chủ nó.
6


Lớp học đảo ngược tạo ra môi trường học tập mới: Môi trường học tập mang
một cấu trúc mới đầy triển vọng với:
+ Hệ thống học tập tự tổ chức (có định hướng của người dạy).
+ Chuyển từ tư duy ngôn ngữ là chủ yếu sang tư duy tổng hợp nhờ đa giác
quan hóa trong q trình dạy học (người học có thể thao tác được với bài giảng có
kèm theo hình ảnh, âm thanh, mơ phỏng sinh động...).
+ Cấu trúc ngang trong dạy học, không quan tâm tới thứ bậc, mức độ quan
trọng của một trong ba đỉnh của tam giác sư phạm: Người dạy - Người học - Nội
dung dạy học. Đây là điểm khác biệt rõ nét so với cách dạy học truyền thống.
+ Mơi trường bình đẳng, dân chủ, tự nguyện giúp nâng cao hiệu quả chất
lượng quá trình dạy học nhờ việc cải tiến hoạt động nhận thức tích cực mang định
hướng cá nhân của người học, dạy học dựa trên năng lực và đánh giá thực.
+ Mơi trường học tập khơng có sự ràng buộc về thời gian, khơng gian đối với
q trình dạy học. Người học có thể nghe, nhìn, học trên Web với số lần không hạn
chế, mọi lúc, mọi nơi, với cấp độ và tốc độ tuỳ chọn.
Lớp học đảo ngược tạo cơ hội đổi mới phương pháp và hình thức dạy học:
+ Chuyển từ chỗ người học chỉ chiếm lĩnh được một loại kiến thức (đơn
ngành) sang việc tích hợp nhiều loại kiến thức (đa ngành, đa lĩnh vực).
+ Chuyển từ hoạt động với những người học có học lực khá là chủ yếu sang

làm việc với toàn thể người học (thơng qua cá nhân, cặp hoặc nhóm nhỏ để thực hiện
các bài tập cụ thể với những chỉ dẫn và dữ liệu đã cho trên Web).
+ Chuyển từ hoạt động thông báo và ghi nhớ kiến thức sang hoạt động độc
lập tìm kiếm, khám phá, nỗ lực hợp tác.
Đổi mới phương pháp dạy học vừa là mục tiêu, vừa là u cầu của việc áp
dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào dạy học hiện nay. Dạy học theo nhóm nhỏ,
tranh luận và trình bày, nêu vấn đề và giải quyết, dạy học theo dự án... càng ngày sẽ
càng chiếm ưu thế trước hình thức thuyết giảng độc thoại một chiều. Do giải quyết
được vấn đề hạn chế không gian, thời gian học tập, nên người học và người dạy có
thể khơng cần giáp mặt thường xun trong q trình tổ chức một nội dung dạy học
cụ thể. Chẳng hạn, chuẩn bị cho một giờ học sắp tới, người học có thể đến thư viện,
lên mạng để xem, phân tích, đánh giá bài giảng từ trước với số lần khơng hạn chế.
1.4. Ưu điểm của mơ hình Lớp học đảo ngược
Mơ hình Lớp học đảo ngược là phương thức tổ chức dạy học đã và đang chứng
tỏ sự phù hợp, có nhiều ưu thế trong tổ chức dạy học ở các nhà trường hiện nay. Mơ
hình này có những ưu điểm sau:
Với người học:
+ Mơ hình dạy học này phù hợp với sự phát triển tư duy của người học, giúp
7


người học chủ động trong học tập.
+ Học sinh có trách nhiệm hơn đối với việc học của mình, chủ động, tự chủ
học tập, sử dụng hiệu quả thời gian học tập tại nhà và trên lớp học.
+ Học sinh tự quyết định tốc độ học phù hợp, có thể tua nhanh hoặc xem lại
nhiều lần khi chưa hiểu, qua đó làm chủ việc học của mình.
+ Giúp nâng cao năng lực phát hiện - giải quyết vấn đề và rèn luyện các kỹ
năng cho người học (kỹ năng sử dụng cơng nghệ thơng tin, thuyết trình, đọc, nghiên
cứu tài liệu,...)
+ Học sinh tiếp thu tốt hơn có thể được chuyển tiếp đến các chương trình học

cao hơn mà khơng ảnh hưởng gì đến các bạn cịn lại.
+ Tăng cường khả năng tương tác, tương tác ngang hàng giữa các học sinh
với nhau, giúp học sinh có nhiều cơ hội học hỏi với bạn, với thầy.
+ Hỗ trợ các học sinh vắng mặt nhờ các bài học luôn trực tuyến và được lưu
trữ lại.
+ Phụ huynh có nhiều cơ hội hỗ trợ cho học sinh chuẩn bị bài tốt hơn trong
thời gian tự học ở nhà.
Với giáo viên:
+ Khai thác được thế mạnh của mơ hình để tổ chức hoạt động dạy học hiệu
quả.
+ Tăng thời gian giao tiếp, làm việc với người học (khơng chỉ bó hẹp trong
khơng gian lớp học).
+ Hệ thống bài giảng, học liệu dùng cho giảng dạy được sử dụng, khai thác
khoa học, hiệu quả hơn, có thể sử dụng học liệu dùng chung, học liệu mở cho các
mơn học.
+ Giáo viên đóng vai trị hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động học tập của học sinh
nên có nhiều thời gian để theo dõi quan sát hoạt động của học sinh, có điều kiện tập
trung cho nhiều đối tượng học sinh khác nhau nhất là các đối tượng cần nhiều sự hỗ
trợ hơn so với các bạn.
Ngoài ra, khi tham gia lớp học đảo ngược, học sinh sẽ hình thành, phát huy
được những năng lực, kĩ năng cần có như:
+ Hình thành thói quen nghiên cứu tài liệu trước khi tới lớp, phát triển kĩ năng
làm việc độc lập.
+ Hình thành thói quen đặt vấn đề, lật ngược vấn đề, từ đó có kĩ năng vận
dụng kiến thức để giải quyết vấn đề.
+ Tạo nhu cầu trao đổi, tương tác với bạn, với thầy, từ đó hình thành kĩ năng
hợp tác, làm việc nhóm.
8



+ Hình thành và phát triển năng lực ngơn ngữ qua quá trình thảo luận, thuyết
trình, lập luận, phản biện… hình thành kĩ năng giao tiếp.
+ Hình thành các kĩ năng khai thác, sử dụng các phương tiện công nghệ thông
tin và truyền thông hiện đại hiệu quả.
1.5. Các bước thực hiện mơ hình Lớp học đảo ngược
Mơ hình Lớp học đảo ngược được thực hiện qua các bước như sau:
Nội dung

Hoạt động của giáo viên

Hoạt động của học sinh

Bước 1:

- Lựa chọn nội dung, bài dạy thích - Xem, nghiên cứu bài giảng, tài
liệu, video ở nhà.
Trước giờ hợp.
lên lớp
- Thiết kế bài giảng, video, chia sẻ - Hoàn thành các nhiệm vụ học tập
các tài liệu cho học sinh
được giao.
- Giao nhiệm vụ học tập cho học
sinh
- Chủ trì tổ chức các hoạt động Thảo luận nhóm, trao đổi với nhau
Trong giờ báo cáo, thuyết trình, thảo luận, và với giáo viên, nâng mức lĩnh hội
trao đổi… các nội dung bài học. kiến thức mới lên bậc hiểu, vận
lên lớp
- Kết luận các vấn đề chính của dụng; qua đó vừa bồi dưỡng các
năng lực tự học vừa đào sâu mở
bài dạy học.

rộng kiến thức.
Bước 2:

Bước 3:

- Trao đổi, giải đáp thắc mắc của Thảo luận, trao đổi và thực hiện
các nhiệm vụ của giáo viên giao.
Sau giờ học sinh về nội dung đã học.
lên lớp
- Kiểm tra, đánh giá việc tiếp Tìm tịi thêm các nội dung kiến
nhận kiến thức, kỹ năng của thức liên quan và các kiến thức
người học.
mới.
Như vậy, qua các hoạt động học tập trong mơ hình Lớp học đảo ngược, học
sinh sẽ được rèn luyện tính tự giác, tích cực, đúng kế hoạch, đặt vấn đề khi tự học ở
nhà; được rèn luyện các kỹ năng trao đổi làm việc nhóm; học và rèn luyện các kỹ
năng viết, nói, thuyết trình, phản biện…
1.6. Cách thức đánh giá
Cách thức đánh giá học sinh theo mơ hình này được căn cứ trên 2 tiêu chí:
đánh giá sản phẩm và đánh giá q trình.
- Đánh giá sản phẩm (đánh giá định lượng): Đánh giá dựa trên chất lượng thực
hiện các nhiệm vụ theo yêu cầu. Nội dung các nhiệm vụ của học sinh được công bố
trên hệ thống để học sinh có thể tiện theo dõi những đánh giá của giáo viên và học
sinh khác. Ngoài ra việc đánh giá sản phẩm còn được thực hiện thông qua kết quả
9


thực hiện bài test. Trong điều kiện lí tưởng nhất mà phương tiện cho phép, giáo viên
có thể thực hiện một đề thi trực tuyến, trong đó yêu cầu tất cả học sinh tham gia cùng
một lúc. Hình thức chủ yếu là trắc nghiệm với câu hỏi ngắn. Kết quả bài thi sẽ do hệ

thống kiểm tra và phản hồi cho học sinh. Đây là giải pháp để giảm thiểu thời gian
chấm bài của giáo viên, hạn chế tình trạng thiếu công bằng trong kiểm tra, đánh giá.
- Đánh giá q trình (đánh giá định tính): Giáo viên có thể dựa trên các tiêu
chí sau để đánh giá tính tích cực trong quá trình tham gia bài học của học sinh:
+ Báo cáo của nhóm trưởng, đánh giá lẫn nhau giữa các thành viên về cơng
tác làm việc nhóm.
+ Tính tích cực trong thuyết trình, báo cáo, phản biện.
+ Chất lượng nội dung ý kiến mà học sinh tham gia đóng góp thảo luận.
+ Các kĩ năng học sinh thu nhận được sau học tập (các kĩ năng ở mục 1.4).
Để đánh giá chính xác, yêu cầu giáo viên phải theo sát những hoạt động của
học sinh và thống kê kết quả từng hoạt động một cách chi tiết và toàn diện.
2. Cơ sở thực tiễn
Hiện nay, xu hướng tìm tịi kiến thức trên Internet ngày càng nhiều. Học sinh
có thể tìm kiếm thơng qua các kênh như các lớp học Online, các bài giảng trên
Youtube, các diễn đàn trao đổi, các Website uy tín… Ngồi ra, ngày càng có nhiều
nội dung bài học được trình bày thành các đoạn Video ngắn thay vì các bài giảng
dài dịng giúp học sinh dễ tiếp thu hơn, và cung cấp sự linh hoạt để hướng dẫn từng
bước cho từng đối tượng học sinh. Học sinh yếu hơn có thể thoải mái xem lại Video
nhiều lần cho đến lúc thực sự hiểu bài mà không phải ngại ngùng với các bạn cùng
lớp hay giáo viên của mình. Ngược lại, học sinh giỏi hơn có thể tiếp tục học với các
nội dung cao hơn, tránh sự chán nản. Nói tóm lại, “mọi học sinh đều có quyền truy
cập vào một trải nghiệm cá nhân tương tự như được dạy kèm”. Với những thành tựu
của cơng nghệ thơng tin và truyền thơng, giáo viên có thể áp dụng những phương
pháp dạy học, phương pháp truyền đạt mới nhằm nâng cao tính tích cực trong dạy
học. giáo viên có thể làm các bài giảng video, quan trọng là phải hướng dẫn học sinh
cách sử dụng, giữ liên lạc và cung cấp cho học sinh hướng dẫn kịp thời.
II. Thực trạng dạy học của giáo viên và kĩ năng học tập của học sinh
1. Tổ chức điều tra
1.1. Mục đích điều tra
- Tìm hiểu thực trạng về dạy học theo định hướng phát triển năng lực, khảo sát

khả năng học tập, các kĩ năng hiện tại của học sinh.
- Tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên.
- Kết quả điều tra làm cơ sở cho việc đề xuất dạy học theo mơ hình Lớp học
đảo ngược nhằm phát triển năng lực, rèn luyện các kĩ năng học tập cho học sinh.
10


1.2. Nhiệm vụ điều tra
- Liên hệ với các trường THPT trên địa bàn các huyện.
- Tổ chức, sắp xếp thuận lợi cho các giáo viên, học sinh hoàn thành các câu hỏi
trong phiếu điều tra một cách khách quan, trung thực, chính xác theo yêu cầu.
1.3. Cách thức điều tra
- Xây dựng phiếu điều tra: Thiết kế phiếu điều tra trực tuyến trên Google Forms,
câu hỏi điều tra là câu hỏi trắc nghiệm khách quan một hoặc nhiều lựa chọn.
- Tiến hành điều tra: Gửi link phiếu điều tra cho giáo viên và học sinh, sau đó
hướng dẫn cách thức trả lời.
- Xử lý số liệu thu được: Sau khi kết thúc điều tra, các số liệu sẽ được thống kê,
phân tích.
1.4. Mẫu điều tra
Để tìm hiểu thực trạng dạy học theo định hướng phát triển năng lực và khả
năng học tập, các kĩ năng của học sinh, tôi đã khảo sát 100 giáo viên và 1417 học
sinh của trường THPT Quỳ Hợp, THPT Quỳ Hợp 3, THPT Nam Yên Thành.
1.5. Phiếu điều tra
1.5.1. Phiếu điều tra đối với giáo viên
Tạo phiếu điều tra trực tuyến trên Google Form với nội dung như sau:
Link phiếu điều tra: />Kính đề nghị Thầy/Cô dành thời gian đọc kỹ và trả lời chính xác, khách quan các
câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu ( ) vào ô của phương án trả lời phù hợp.
1. Thầy (cơ) có cho rằng dạy học theo định hướng phát triển năng lực cho học
sinh là rất cần thiết hay không?
a. Rất cần thiết.

b. Cần thiết.
c. Khơng cần thiết.
2. Theo thầy (cơ) khó khăn trong hình thành và phát triển năng lực cho học sinh
là gì?
Với học sinh:
a. Trình độ chưa cao, khơng đồng đều.
b. Khơng hứng thú với môn học.
c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này.
d. Chưa tích cực hoạt động.
11


Với giáo viên:
a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp.
b. Chưa có tài liệu hướng dẫn.
Nội dung chương trình:
a. Chưa gắn với thực tiễn.
b. Nặng về kiến thức.
c. Không gây hứng thú cho học sinh.
d. Thời gian học cịn ít.
e. Mơ hình học khơng hợp lí.
g. Cơ sở vật chất cịn thiếu thốn.
3. Theo thầy (cô) các kĩ năng trong học tập có cần thiết đối với học sinh THPT
hay khơng?
a. Rất cần thiết.
b. Cần thiết.
c. Không cần thiết.
4. Thầy (cô) đã vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào dạy học nhằm phát huy
tính tích cực, phát triển năng lực học sinh hay chưa?
a. Đã vận dụng

b. Có biết đến nhưng chưa vận dụng
c. Chưa biết đến mơ hình này
5. Thầy (cô) đã áp dụng phương pháp dạy học tích cực nào?
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
……………………………………………………………………………………
1.5.2. Phiếu điều tra đối với học sinh
Tạo phiếu điều tra trực tuyến trên Google Form với nội dung như sau:
Link phiếu điều tra: />PHIẾU KHẢO SÁT KỸ NĂNG HỌC TẬP VÀ VIỆC ỨNG DỤNG CÔNG
NGHỆ THÔNG TIN TRONG HỌC TẬP
Các em vui lịng điền các thơng tin sau:
Họ và tên: ………………………………………………………….
Học sinh lớp: ……………… Trường THPT ………………………
12


Đánh dấu X vào ô được chọn:
Câu 1. Theo em, học tập như thế nào là hiệu quả?
 Chỉ học trên lớp là đủ.
 Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK.
 Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngồi SGK.
 Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo, có giáo viên hướng
dẫn.
Câu 2. Em hãy tự đánh giá mức độ các kĩ năng trong học tập của bản thân
Kỹ năng

STT

Tốt


Khá

Trung
Kém
bình

1

Kỹ năng nghe giảng và ghi chép









2

Kỹ năng báo cáo, thuyết trình










3

Kỹ năng lập luận, phản biện









4

Kỹ năng hoạt động nhóm









5

Kỹ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề










6

Kỹ năng khai thác tài liệu học tập bằng
phương tiện CNTT và truyền thông









7

Kỹ năng lập kế hoạch học tập










8

Kỹ năng tự kiểm tra, đánh giá trong học tập









Câu 3. Mức độ sử dụng Internet của em như thế nào?
Mức độ sử dụng
STT

Mục đích sử dụng Internet

Thường Thỉnh
xun thoảng

Rất
ít

Khơng
sử
dụng

1


Đọc báo









2

Lướt facebook, zalo, tiktok, instagram









3

Chơi game, xem phim, nghe nhạc










4

Tra cứu tài liệu, tham gia các diễn đàn
trao đổi về học tập








13


2. Kết quả điều tra
2.1. Kết quả điều tra dành cho giáo viên
2.1.1. Sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Nội dung

Rất cần
thiết

Cần thiết


Không cần
thiết

Sự cần thiết của dạy học theo định
hướng phát triển năng lực

67,0%

33,0%

0,0%

Sự cần thiết của các kĩ năng trong học
tập đối với học sinh THPT

89,0%

10,0%

1,0%

Bảng 1-Sự cần thiết của dạy học theo định hướng phát triển năng lực
Từ bảng số liệu cho thấy đa số giáo viên nhận thức được sự cần thiết của dạy
học theo định hướng phát triển năng lực (67%). Phần lớn giáo viên thấy được sự cần
thiết của các kĩ năng trong học tập cũng như trong cuộc sống đối với học sinh THPT
(89%).
2.1.2. Các khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
Các khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực
nhằm phát huy năng lực cho học sinh


Với học sinh

Với giáo viên

Nội dung chương
trình

Tỉ lệ %

a. Trình độ chưa cao, khơng đồng đều.

26,0%

b. Không hứng thú với môn học.

37,0%

c. Chưa làm quen với hướng tiếp cận này.

8,0%

d. Chưa tích cực hoạt động.

29,0%

a. Chưa có kinh nghiệm, phương pháp.

64,0%

b. Chưa có tài liệu hướng dẫn.


36,0%

a. Chưa gắn với thực tiễn.

27,0%

b. Nặng về kiến thức.

24,0%

c. Không gây hứng thú cho học sinh.

25,0%

d. Thời gian học cịn ít.

8,0%

e. Mơ hình học khơng hợp lí.

9,0%

g. Cơ sở vật chất cịn thiểu thốn.

7,0%

Bảng 2-Các khó khăn khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực
14



Tìm hiểu một số khó khăn khi sử dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm
phát huy năng lực cho học sinh thấy rằng: về phía học sinh đa số không hứng thú
với môn học (37%); nhiều giáo viên chưa có kinh nghiệm và phương pháp (64%),
nội dung chưa gắn với thực tiễn (27%) và không gây hứng thú với học sinh (25%).
2.1.3. Việc vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào dạy học
Việc vận dụng mơ
hình Lớp học đảo
ngược vào dạy học
Tỉ lệ %

Đã vận dụng

Có biết đến
nhưng chưa vận
dụng

Chưa biết đến
mơ hình này

29%

54%

17%

Bảng 3-Việc vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược vào dạy học
Để thực hiện đổi mới trong giáo dục, các trường THPT đã cố gắng đổi
mới PPDH, qua khảo sát thực tế cho thấy phong trào đổi mới PPDH bước đầu
đã thu được nhiều kết quả khả quan. Đa số giáo viên đã chú trọng hơn trong việc sử

dụng phương pháp dạy học tích cực nhằm phát huy các năng lực, phẩm chất của
người học. Tuy nhiên vì cịn chưa có kinh nghiệm và nguồn tài liệu học hỏi cịn ít
bên cạnh đó sách giáo khoa hiện hành cũng chưa phù hợp cho phương pháp dạy học
tích cực được ứng dụng, vì thế việc dạy học còn nhiều hạn chế. Bên cạnh những giáo
viên nghiêm túc, tâm huyết với nghề, năng động, mạnh dạn tìm tịi, áp dụng các
phương pháp dạy học tích cực thì cũng cịn một bộ phận khơng nhỏ giáo viên chưa
chịu cải tiến phương pháp dạy học: phương pháp chủ đạo trong dạy học vẫn là diễn
giảng, thuyết trình; vẫn còn hiện tượng “đọc - chép” trong các giờ dạy; giáo viên
vẫn ôm đồm kiến thức, làm việc quá nhiều mà chưa tạo điều kiện, chưa hướng dẫn
và khích lệ học sinh làm việc.
2.2. Kết quả điều tra dành cho học sinh
2.2.1. Về phương pháp học tập
STT

Phương pháp

Số lượng

Tỉ lệ

1

Chỉ học trên lớp là đủ

293

20.68%

2


Chỉ có hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK

215

15.17%

3

Phải nghiên cứu và tìm thêm tài liệu ngồi SGK

437

30.84%

4

Phải nghiên cứu SGK, tìm thêm tài liệu tham khảo,
có giáo viên hướng dẫn

472

33.31%

Bảng 4-Thực trạng phương pháp học tập
Từ số liệu trên cho thấy, nhiều học sinh đã nhận thức được cách học hiệu quả.
Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều em chỉ phụ thuộc vào 45 phút học trên lớp. Giáo viên
cần có các biện pháp định hướng, rèn luyện cho các em cách học phù hợp.
15



2.2.2. Tự đánh giá kĩ năng của bản thân học sinh

Bảng 5-Thực trạng kĩ năng học tập
Từ số liệu trên có thể thấy rằng hoạt động học tập của học sinh rất thụ động,
mức độ khá, tốt của các kĩ năng cịn thấp. Có 73.54% học sinh có kĩ năng ghi chép,
nhưng lại chỉ có 19.12% học sinh có kĩ năng thuyết trình; chỉ 18% học sinh có kĩ
năng phản biện; 23.15% học sinh có kĩ năng hoạt động nhóm; chỉ 17.5% học sinh
có kĩ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề; 23.08% học sinh có kĩ năng khai thác tài
liệu học tập bằng phương tiện công nghệ thơng tin; 22.37% học sinh có kĩ năng lập
kế hoạch học tập; 22.02% học sinh có kĩ năng tự kiểm tra đánh giá kết quả học tập.
2.2.3. Ứng dụng công nghệ thông tin, truyền thông trong học tập

Bảng 6-Thực trạng việc ứng dụng công nghệ thông tin trong học tập
Phân tích số liệu cho thấy có 97.11% học sinh thường xuyên lướt Facebook,
Zalo, Tiktok, Instagram; 64.43% học sinh thường xuyên chơi game, xem phim, nghe
nhạc. Trong khi đó chỉ có 6.63% học sinh thường xuyên tra cứu tài liệu học tập trên
Internet; có 66.41% học sinh khơng sử dụng Internet cho mục đích học tập.
Như vậy, mục đích chính khi học sinh sử dụng Internet là giải trí, sống ảo trên
mạng xã hội.
16


3. Nhận xét
Từ thực trạng nêu trên, tôi rút ra một số kết luận như sau:
- Việc khảo sát cho thấy có một bộ phận học sinh thường xuyên nỗ lực trong
học tập, chịu khó học hỏi bạn bè và thầy cơ. Tuy nhiên, vẫn cịn một lượng khơng
nhỏ học sinh học thụ động, đối phó, chưa biết cách học tốt, chủ yếu là nghe giảng
và ghi chép trong suốt thời gian học, ghi nhớ thuộc lòng kiến thức chứ chưa nắm
được bản chất nội dung đã học.
- Đa số giáo viên nhận thức được sự cần thiết của dạy học theo định hướng

phát triển năng lực. Tuy nhiên vẫn cịn nhiều giáo viên ơm đồm kiến thức, làm việc
q nhiều mà chưa tạo điều kiện, chưa hướng dẫn và khích lệ học sinh làm việc.
- Học sinh nghĩ đơn giản rằng chỉ cần biết sử dụng máy tính là học tốt môn
tin học, học sinh không nhận thức được tầm quan trọng cũng như không hứng thú
với môn học.
- Có một bộ phận học sinh đã biết ứng dụng công nghệ thông tin để khai thác
nguồn tài nguyên học tập, nhưng một số khác lại chỉ lên mạng chép lời giải hoặc đi
xin bài giải từ người khác.
- Đa số học sinh mới dừng lại ở việc thu nhận kiến thức mà chưa hình thành
được các kĩ năng cần thiết như giao tiếp, thuyết trình, phản biện, làm việc nhóm…
III. Vận dụng mơ hình Lớp học đảo ngược dạy học chủ đề “Tin học và đời sống”
Chủ đề “Tin học và đời sống”-Tin học 10 gồm nội dung của 2 bài (Bài
8-Những ứng dụng của tin học và Bài 9-Tin học và xã hội), được học trong 2 tiết
trên lớp.
Q trình dạy học chủ đề này theo mơ hình Lớp học đảo ngược được thực
hiện như sau:
1. Hoạt động học tập trước giờ lên lớp
1.1. Mục tiêu cần đạt
Kết thúc hoạt động này, học sinh cần đạt được:
a. Về kiến thức
- Biết được những ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực đời sống xã hội.
- Nêu được ảnh hưởng to lớn của tin học đối với sự phát triển của xã hội.
- So sánh được sự khác nhau của xã hội có sử dụng Tin học và xã hội khơng có Tin
học. Sử dụng được tin học trong một số lĩnh vực của xã hội.
- Chỉ ra được những vấn đề thuộc văn hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa.
- Nêu được một số văn bản luật trong lĩnh vực tin học, nhận thức được các hành vi
vi phạm pháp luật trên Internet.
17



b. Về năng lực
- Năng lực chung: Năng lực tự học, năng lực giải quyết vấn đề, năng lực hợp tác,
năng lực giao tiếp, năng lực công nghệ thông tin-truyền thơng.
- Năng lực chun biệt: học sinh có năng lực sử dụng cơng nghệ thơng tin-truyền
thơng để thích ứng với các kĩ thuật số và trong cuộc sống hằng ngày.
c. Về phẩm chất
- Học sinh cần học tập không ngừng để có thể thích ứng với sự phát triển của xã hội.
- Học sinh cần nhận thức được tầm quan trọng của mơn học, vị trí của mơn học trong
hệ thống kiến thức phổ thông và những yêu cầu về mặt đạo đức trong xã hội tin học
hóa.
1.2. Tiến trình tổ chức hoạt động
* Giáo viên:
- Giáo viên thiết kế bài giảng, Video, các tài liệu học tập.
- Tạo lớp học trực tuyến, chia sẻ các tài liệu cho học sinh
- Chuyển giao nhiệm vụ học tập cho học sinh
- Kiểm tra, đánh giá kết quả tự học ở nhà của cá nhân học sinh

Để thúc đẩy học sinh chuẩn bị bài trước khi đến lớp, giáo viên sẽ nhắc nhở
trước 1 tuần và nhắc lại lần nữa trước 2 ngày.
Nhiệm vụ học tập như sau:
PHIẾU HỌC TẬP CỦA MỖI CÁ NHÂN:
Sau khi xem các clip bài giảng, các video minh họa, nghiên cứu các tài liệu
học tập, em hãy trả lời các câu hỏi sau:

18


Câu 1: Hãy kể một số ứng dụng của tin học. Hãy cho biết những ứng dụng
tin học ở trường em.
Câu 2: Hãy kể một số phần mềm giải trí mà em thích? Những phần mềm

đó ngoài việc giải trí cịn rèn thêm cho em được kĩ năng, thói quen nào?
Câu 3: Theo em chơi game có phải ln ln xấu khơng? Phụ huynh có
nhất thiết phải cấm tuyệt con con cái chơi game khơng?
Câu 4: Theo em có lĩnh vực nào mà tin học khó có thể ứng dụng được?
Câu 5: Trong gia đình em đã ứng dụng tin học như thế nào? Ưu điểm của
việc ứng dụng đó.
Câu 6: Nếu em có điều kiện, em muốn ứng dụng tin học vào cuộc sống gia
đình em như thế nào?
Câu 7: Em thích học qua mạng hay học trên lớp có thầy và bạn? Tại sao?
Câu 8: Em thường ứng dụng công nghệ thông tin vào học tập như thế nào?
Câu 9: Em kể tên và nội dung một số văn bản pháp lí hoặc điều luật liên
quan đến cơng nghệ thông tin ở nước ta.
Câu 10: Em suy nghĩ gì về trách nhiệm của thế hệ các em đối với sự phát
triển tin học của nước ta?
NHIỆM VỤ NHÓM:
* Nội dung:
- Học sinh đọc SGK, xem Clip bài giảng, tài liệu đính kém, có thể tìm hiểu
thêm ở các kênh khác.
- Mỗi cá nhân hoàn thành phiếu học tập/bài trắc nghiệm Online để kiểm tra
việc thu nhận kiến thức cơ bản của bài học.
- Nhiệm vụ nhóm: Mỗi nhóm chuẩn bị bài thuyết trình về nội dung mà nhóm
được giao, trình bày những kiến thức mình tìm hiểu được. Đặt ra các tình huống
nhóm khác phản biện về nội dung mình trình bày, những vấn đề cịn khúc mắc
chưa thể giải quyết; tập duyệt trước cách phản biện các nhóm. Các nhóm có thể
tạo file trình chiếu Powerpoint, thiết kế các Video Clip hoặc chuẩn bị trên giấy
A0 để thuyết trình.
- Nội dung thuyết trình của các nhóm như sau:
+ Nhóm 1: Ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực: khoa học kĩ thuật;
quản lí; tự động hóa và điều khiển; truyền thơng.
+ Nhóm 2: Ứng dụng của tin học trong các lĩnh vực: soạn thảo, in ấn, lưu

trữ, văn phịng; trí tuệ nhân tạo; giáo dục; giải trí.

19


+ Nhóm 3: Ảnh hưởng của tin học đối với xã hội; xã hội tin học hóa; văn
hóa và pháp luật trong xã hội tin học hóa.
* Thời gian:
Tiết 1: Nhóm 1, 2 trình bày
Tiết 2: + Nhóm 3 trình bày
+ Tất cả các nhóm cùng thảo luận các tình huống giáo viên đưa ra.
Thời gian cho mỗi nhóm như sau:
+ Nhóm trình bày sẽ thuyết trình nội dung được giao: 5 phút.
+ Các nhóm đặt câu hỏi, thắc mắc, tranh luận: 10 phút.
+ Giáo viên củng cố kiến thức: 5 phút.
* Học sinh: Tham gia lớp học trực tuyến:
- Xem, nghiên cứu bài giảng, tài liệu, Video.
- Trao đổi về nội dung bài học, ghi lại các vấn đề cịn thắc mắc.
- Mỗi học sinh hồn thành nhiệm vụ học tập cá nhân.
- Học sinh chụp phiếu học tập của cá nhân gửi lên hệ thống để giáo viên kiểm tra
- Các nhóm thảo luận, hồn thành nhiệm vụ nhóm được giao.
2. Hoạt động học tập trong giờ lên lớp
Kế hoạch bài dạy: Phụ lục 1
2.1. Mục tiêu cần đạt
Ở hoạt động này, học sinh tiến hành thuyết trình, tranh luận, trao đổi với nhau
và với giáo viên, nâng mức lĩnh hội kiến thức mới lên bậc vận dụng, qua đó vừa bồi
dưỡng các năng lực tự học vừa đào sâu mở rộng kiến thức.
Kết thúc hoạt động này, ngoài phần kiến thức, năng lực, phẩm chất cần đạt
được ở hoạt động trước thì học sinh cịn cần phải đạt được một số kĩ năng sau:
- Kĩ năng báo cáo, thuyết trình.

- Kĩ năng lập luận, phản biện.
- Kĩ năng tư duy, làm việc độc lập.
- Kĩ năng hợp tác, làm việc nhóm.
- Kĩ năng đặt vấn đề và giải quyết vấn đề.
- Kĩ năng giao tiếp.
2.2. Tiến trình tổ chức hoạt động
20


- Giáo viên tổ chức, điều phối quá trình báo cáo, tranh luận của các nhóm.
- Tiết 1:
Nhóm 1 thuyết trình:
Nhóm 1 cử đại diện trình bày kết quả tự học, những kiến thức nhóm mình tìm
hiểu được trong 5 phút.
Các nhóm cịn lại đưa ra nội dung cần góp ý, phản biện hoặc các câu hỏi cịn
thắc mắc. Nhóm trình bày sẽ tiếp thu các góp ý hoặc đưa ra các lập luận bảo vệ ý
kiến của nhóm mình. Các nhóm tranh luận trong 10 phút.

Hình ảnh lớp 10D thuyết trình trong giờ học trực tiếp
Một số câu hỏi thảo luận được các nhóm đưa ra:
1. Hãy cho biết một số ví dụ thực tế nói lên vai trị của tin học trong lĩnh vực này
giải các bài toán khoa học kĩ thuật?
2. Hãy nêu 6 công nghệ truyền thông hiện đại đã thay thế cho các công nghệ truyền
thông truyền thống.
3. Khi những dây chuyền sản xuất tự động thay thế cơng việc chân tay của cơng
nhân thì những công nhân này sẽ mất việc làm. Giải pháp nào được đưa ra để giải
quyết việc làm cho nguồn lao động thất nghiệp này?
4. Hệ thống dây chuyền sản xuất tự động tại các nhà máy cũng sẽ đến lúc lỗi thời.
Vậy theo bạn, nên ưu tiên thay thế tồn bộ máy móc mới hay sửa chữa hệ thống cũ?
Giáo viên tổng hợp các ý kiến tranh luận, giải đáp các thắc mắc, hệ thống hóa

lại các kiến thức cơ bản của bài học trong 5 phút.
- Sử dụng máy tính trong các lĩnh vực thiết kế kỹ thuật, xử lý các số liệu thực
nghiệm có thể tính được nhiều phương án và mô tả trực quan trên màn hình hoặc in
ra giấy. Do vậy quá trình thiết kế nhanh hơn, hiệu quả hơn.

21


×