Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

KẾ HOẠCH Phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (827.26 KB, 16 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Số: 568 /KH-UBND

Gia Lai, ngày 25 tháng 03 năm 2022

Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

KẾ HOẠCH
Phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Gia Lai giai đoạn 2022-2030
Thực hiện Quyết định số 2151/QĐ-TTg ngày 21/12/2021 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt “Chương trình quốc gia phịng, chống bệnh Dại, giai
đoạn 2022-2030” và Cơng văn số 17/BNN-TY ngày 05/01/2022 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nơng thơn về việc tổ chức triển khai Chương trình quốc gia
phòng, chống bệnh Dại, giai đoạn 2022-2030.
UBND tỉnh Gia Lai xây dựng Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn
tỉnh, giai đoạn 2022-2030, cụ thể như sau:
I. Khái quát chung
1. Khái quát về bệnh Dại
1.1. Khái niệm
a) Bệnh Dại (Rabies) là bệnh lây truyền giữa động vật và người; là bệnh
truyền nhiễm cấp tính ở động vật máu nóng gây ra do vi rút Lyssa và Vesiculo
thuộc họ Rhabdoviridae. Động vật sau khi nhiễm vi rút dại có thời gian ủ bệnh
khác nhau tùy thuộc loài, độc lực của vi rút và vị trí vết cắn. Vi rút xâm nhập vào
cơ thể được nhân lên và hướng tới hệ thần kinh, phá hủy mô thần kinh, gây nên
những kích động điên dại và kết thúc bằng cái chết. Thời gian ủ bệnh ở động vật có
thể kéo dài từ vài ngày đến vài tháng, có thể lâu hơn, nhưng trước 10 ngày phát
bệnh, vi rút có thể gây nhiễm cho người và động vật khác. Vi rút dại có nhiều trong


nước bọt của chó, mèo và động vật mắc bệnh, kể cả khi con vật chưa có dấu hiệu
lâm sàng.
b) Sức đề kháng của vi rút dại: Vi rút có sức đề kháng yếu, dễ bị bất hoạt ở
nhiệt độ 56°C trong vòng 30 phút, ở 60°C trong 5-10 phút và ở 70°C trong 2 phút.
Vi rút bị mất độc lực dưới ánh nắng mặt trời và các chất sát trùng thông thường ở
nồng độ 2-5%. Trong điều kiện lạnh 4°C, vi rút sống được từ vài tuần đến 12
tháng, ở nhiệt độ dưới 0°C vi rút sống được từ 3 đến 4 năm. Vi rút dại được bảo
tồn chủ yếu trong cơ thể vật chủ.
1.2. Nguồn bệnh và đường truyền lây
a) Lồi mắc: Động vật máu nóng, chủ yếu là chó, mèo.
b) Nguồn bệnh: Nguồn mang mầm bệnh chủ yếu là chó (trên 90%), mèo ni
và động vật hoang dã như chó sói, chó rừng, ngồi ra cịn ở mèo, chồn, cầy, cáo và
một số lồi động vật có vú khác như gấu trúc, các lồi dơi hút máu, dơi ăn sâu bọ.
c) Đường lây truyền: Vi rút xâm nhập qua các vết cắn, vết liếm, vết cào, da,
niêm mạc bị tổn thương, vết thương hở.


2

1.3. Triệu chứng lâm sàng
a) Thời kỳ ủ bệnh: Thời kỳ ủ bệnh dại có thể thay đổi từ vài ngày đến vài
tháng tùy thuộc vào vị trí của vết cắn. Đa số bệnh phát ra trong vòng từ 21 đến 30
ngày sau khi con vật nhiễm vi rút.
b) Các biểu hiện lâm sàng: Thường được chia làm 02 thể là thể dại điên cuồng
và thể dại câm (bại liệt). Trong thực tế, nhiều con chó mắc bệnh dại biểu hiện cả 2
thể này một cách xen kẽ nhau, thời gian đầu có biểu hiện điên cuồng, bị kích động
rồi sau đó chuyển sang dạng bị ức chế và bại liệt.
- Thể dại điên cuồng: Được chia làm 3 thời kỳ
+ Thời kỳ tiền lâm sàng: Chó bị dại có dấu hiệu khác thường như trốn vào
góc tối, kín đáo, đến gần chủ miễn cưỡng hoặc trái lại, tỏ ra vồn vã thái quá, thỉnh

thoảng sủa vu vơ, tru lên từng hồi; hoặc bồn chồn, nhảy lên đớp khơng khí.
+ Thời kỳ điên cuồng: Các phản xạ vận động bị kích thích mạnh, cắn sủa
người lạ dữ dội, quá vồ vập khi chủ gọi, chỉ cần có tiếng động nhẹ cùng nhảy lên
sủa từng hồi dài. Vết thương nơi bị cắn ngứa, chó liếm hoặc tự cắn, cào đến rụng
lơng, chảy máu. Chó bỏ ăn, nuốt khó, sốt, dãn đồng tử, con vật có biểu hiện khát
nước, muốn uống nhưng khơng nuốt được; chó bắt đầu chảy nước dải, sùi bọt mép,
tỏ vẻ bồn chồn, cảnh giác, sợ sệt, cắn vu vơ, hay giật mình, đi lại khơng có
chủ định, trở nên dữ tợn, điên cuồng (2 - 3 ngày sau khi phát bệnh). Con vật bỏ nhà
ra đi và thường khơng trở về; trên đường đi, gặp vật gì lạ nó cũng cắn gặm, ăn bừa
bãi, tấn cơng chó khác, kể cả người.
+ Thời kỳ bại liệt: Chó bị liệt, không nuốt được thức ăn, nước uống, liệt hàm
dưới và lưỡi nên trễ hàm, thè lưỡi ra ngoài, nước dãi chảy ra, chân sau liệt ngày
càng rõ; chó chết trong khoảng từ 3 - 7 ngày sau khi có triệu chứng đầu tiên, do liệt
cơ hô hấp và do kiệt sức vì khơng ăn uống được.
Thể dại điên cuồng chỉ chiếm khoảng 1/4 các trường hợp chó dại, số còn lại là
thể dại câm.
- Thể dại câm: Là dạng bệnh khơng có các biểu hiện lên cơn dại điên cuồng
như thường thấy; chó chỉ có biểu hiện buồn rầu. Con vật có thể bị bại ở một phần
cơ thể, nửa người hoặc 2 chân sau, nhưng thường là liệt cơ hàm, hàm trễ xuống,
lưỡi thè ra; nước dãi chảy lịng thịng, con vật khơng cắn, sủa được, chỉ gầm gừ
trong họng. Quá trình này tiến triển từ 2 - 3 ngày.
Nhìn chung, thể dại câm tiến triển nhanh hơn thể dại điên cuồng, thông
thường chỉ từ 2 - 3 ngày vì hành tủy của con vật bệnh bị vi rút tác động làm rối
loạn hệ tuần hồn và hơ hấp sớm hơn.
Mèo ít bị mắc dại hơn chó, bệnh dại ở mèo cùng tiến triển như ở chó, mèo
hay núp mình vào chỗ vắng hoặc hay kêu, bồn chồn như khi động dục; khi người
chạm vào thì nó cắn mạnh và hăng, tạo vết thương sâu.
1.4. Bệnh tích: Bệnh tích đại thể ở chó dại ít điển hình; chỉ thấy dạ dày trống
rỗng hoặc có vật lạ. Bệnh tích vi thể ở sừng Amon của não với các tiểu thể Negri
đặc trưng cho bệnh dại, có thể được phát hiện qua kính hiển vi huỳnh quang.



3

2. Tình hình dịch bệnh dại trên địa bàn tỉnh và cơng tác phịng, chống
Gia Lai là tỉnh miền núi thuộc khu vực Tây Nguyên, diện tích tự nhiên
khoảng 15.510,99 km2, dân số trên 1,5 triệu người, có hơn 34 dân tộc chung sống;
trong đó, dân tộc kinh chiếm khoảng 53,8%, dân tộc thiểu số chiếm khoảng 46,2%;
phong tục tập qn rất đa dạng, trình độ nhận thức khơng đồng đều. Đây cũng là
yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chó ni, phịng chống bệnh Dại trên địa
bàn.
Giai đoạn 2017-2021: tổng đàn chó trên địa bàn tỉnh bình quân khoảng
210.000 con, (năm 2021 là 217.055 con; số lượng đứng thứ 05 cả nước) số hộ ni
chó khoảng 120.000 hộ, chiếm khoảng 32% số hộ dân trên toàn tỉnh, hình thức
chăn ni chó chủ yếu là thả rơng.
Xác định bệnh Dại là bệnh nguy hiểm cho cả người và động vật, UBND tỉnh
đã ban hành “Chương trình hành động khống chế và tiến tới loại trừ bệnh Dại giai
đoạn 2017-2021 trên địa bàn tỉnh” theo Quyết định số 261/QĐ-UBND để triển
khai thực hiện các nội dung: (i) Rà soát, thống kê và báo cáo số hộ ni chó ở từng
khu dân cư, từng xã, huyện; (ii) Hướng dẫn, yêu cầu các hộ ni chó cam kết thực
hiện việc khai báo, chấp hành việc đeo xích, đeo rọ mõm cho chó khi ra đường
hoặc nơi cơng cộng theo quy định; (iii) Lập sổ theo dõi hộ ni chó và số chó ni
trong từng hộ gia đình nhằm hỗ trợ cơng tác tiêm phòng vắc xin Dại; (iv) Hỗ trợ
vắc xin Dại và tổ chức chủ động giám sát lưu hành mầm bệnh Dại để cảnh báo
cộng đồng; (v) thực hiện truyền thông, giám sát tại cộng đồng.
Trong giai đoạn 2017-2021, tỉnh đã xây dựng kế hoạch, bố trí tổng kinh phí
740,170 triệu đồng từ ngân sách địa phương và các nguồn lực khác để tổ chức thực
hiện có hiệu quả kế hoạch chủ động phòng, chống dịch bệnh Dại, bao gồm: Kinh
phí mua vắc xin 718,14 triệu đồng; kinh phí quản lý đàn chó 22,030 triệu đồng.
Cơng tác quản lý chó, mèo ni đã được UBND tỉnh cấp kinh phí cho các huyện,

thị xã, thành phố tổ chức in sổ quản lý chó ni cho 100% đơn vị cấp xã (220 xã,
phường, thị trấn) và 100% đơn vị cấp thôn (2.092 thôn, làng, tổ dân phố) trên địa
bàn tỉnh1. Kết quả tổng số vắc xin Dại tiêm phòng cho đàn chó trên địa bàn tỉnh
được 107.832 liều (năm 2021 gần 40.000 liều, tỷ lệ khoảng 18% so với tổng đàn
chó của tỉnh); số hộ có chó, mèo được quản lý tại cấp thơn đạt khoảng 36% (mở sổ
quản lý chó, mèo nuôi đến cấp thôn được 879/2.092 thôn, làng, TDP của 118/220
xã, phường, thị xã của 10/17 huyện, thị xã, thành phố); công tác giám sát bệnh Dại
được tổ chức thực hiện thường xuyên, liên tục, lồng ghép trong công tác giám sát
tình hình dịch bệnh động vật nói chung; tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng cơ sở
an toàn dịch bệnh Dại (đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có cơ sở an tồn dịch bệnh
Dại).
Về tình hình bệnh Dại trên người, giai đoạn 2017-2021 tồn tỉnh có 21 trường
hợp người tử vong2 do bệnh Dại. Nhìn chung, cơng tác phòng chống bệnh Dại đã
được các cơ quan, địa phương trong tỉnh nỗ lực triển khai thực hiện, tuy nhiên,
Quyết định số 454/QĐ-UBND ngày 28/9/2018 của UBND tỉnh phê duyệt Kế hoạch phòng chống dịch bệnh động vật trên cạn
và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2019
2 Năm 2017: 2 người; Năm 2018: 6 người; Năm 2019: 8 người; Năm 2020: 05 người; Năm 2021 khơng có trường hợp tử vong
do bệnh Dại.
1


4

cơng tác kiểm sốt các trường hợp chó, mèo mắc bệnh Dại rất khó khăn, đa số
người dân khơng báo cáo về cơ quan thú y hoặc khi nhận dược tin báo thì khơng
tìm được chó nghi mắc bệnh Dại để xử lý.
Bên cạnh những kết quả đạt được, vẫn còn những hạn chế nhất định cụ thể
Gia Lai là 01 trong những tỉnh có số lượng đàn chó lớn; tuy nhiên, cơng tác quản
lý đàn chó của chính quyền một số địa phương còn lỏng lẻo, chưa tốt nhất là tại
các vùng đồng bào dân tộc thiểu số; số lượng đàn chó tiêm phịng được tiêm phịng

đạt thấp so với bình quân chung cả nước (bình quân hàng năm đạt khoảng 10%
chưa bằng 50% so với mức bình quân chung của cả nước); hàng năm, trên địa bàn
tỉnh vẫn có từ 2-8 người bị chết do chó dại cắn (là một trong những tỉnh có số ca tử
vong do bệnh Dại trên người cao nhất cả nước và cao thứ hai khu vực Tây
Nguyên).
Trước tình hình trên, việc ban hành Kế hoạch phịng, chống bệnh Dại nhằm
sớm kiểm sốt và khống chế bệnh Dại trên địa bàn tỉnh là hết sức cần thiết.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong công tác phịng, chống
bệnh Dại, kiểm sốt được bệnh Dại trên đàn chó, mèo ni và phấn đấu khơng có
người tử vong vì bệnh Dại, tiến tới loại trừ bệnh Dại trên động vật và người vào
năm 2030, góp phần bảo vệ sức khỏe người dân và cộng đồng.
2. Mục tiêu cụ thể
a. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở động vật:
- Duy trì 100% số sổ quản lý chó, mèo ni cấp xã, cấp thôn đã được lập
trong giai đoạn 2017-2021; quản lý được 70% số hộ ni chó, mèo và số chó, mèo
ni trong giai đoạn 2022 - 2025; trên 90% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Tiêm vắc xin Dại cho 70% tổng đàn chó, mèo ni trong giai đoạn 2022 2025 và 80% trong giai đoạn 2026 - 2030.
- Cơ bản giám sát được chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại trên địa bàn tỉnh
trong giai đoạn 2022 - 2030.
- Xây dựng ít nhất 03 cơ sở an toàn bệnh Dại cấp phường (Dự kiến các
phường Ia Kring, Tây Sơn, Hội Phú của thành phố Pleiku); tuyên truyền, hướng
dẫn, vận động xây dựng vùng an toàn dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh.
b. Đối với phòng, chống bệnh Dại ở người:
- Mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít nhất 01 điểm tiêm vắc xin phịng Dại,
truyền thơng nguy cơ về bệnh Dại ở cộng đồng và trường học.
- Đối tượng phơi nhiễm vi rút Dại được tiêm vắc xin theo quy định, được theo
dõi và tư vấn về phòng chống bệnh Dại. Ổ dịch dại từ động vật lây sang người
được phát hiện sớm, điều tra và xử lý đúng quy định.

- Phấn đấu khơng cịn người tử vong vì bệnh Dại vào năm 2030.


5

III. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP TRỌNG TÂM
1. Quản lý đàn chó, mèo:
a) Chủ ni chó, mèo
Chủ ni chó, mèo có trách nhiệm đăng ký, khai báo ni chó, mèo với chính
quyền cấp xã; cam kết ni nhốt chó, mèo trong khn viên gia đình; chó, mèo khi
đưa ra khỏi nhà phải được xích, rọ mõm và có người dắt đề phịng cắn người; nếu
để chó, mèo thả rơng cắn người thì phải chi trả những chi phí liên quan theo quy
định; từng bước áp dụng việc đánh dấu để nhận diện (đeo vịng cổ) cho chó, mèo
đã được tiêm vắc xin Dại.
b) UBND huyện, thị xã, thành phố
- Tổ chức quản lý, chỉ đạo UBND cấp xã lập sổ quản lý chó, mèo; cập nhật số
liệu ni tại địa phương trên Hệ thống báo cáo trực tuyến quản lý chó, mèo (theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn). Định kỳ tối thiểu 02
lần/năm, báo cáo cập nhật số liệu các hộ ni và tổng đàn chó, mèo chi tiết đến cấp
xã.
- Căn cứ tình hình thực tế của từng địa phương xem xét chỉ đạo UBND cấp xã
quyết định thành lập đội bắt chó, mèo thả rơng, chó khơng đeo rọ mõm, nghi mắc
bệnh Dại, cưỡng chế tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo.
- Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm hành chính trong quản lý ni chó,
mèo, khơng tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo theo quy định của pháp luật.
c) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Ứng dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong phòng, chống dịch bệnh
động vật, quản lý chó, mèo ni; tổ chức hướng dẫn sử dụng Hệ thống báo cáo
trực tuyến số liệu dịch bệnh, tổng đàn, tiêm vắc xin Dại chó, mèo cho cấp huyện.
2. Tiêm phịng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo:

a) u cầu chung về tiêm vắc xin Dại
- Đối tượng và phạm vi tiêm phịng: Tồn bộ đàn chó, mèo ni trong địa bàn
cấp xã; chó, mèo đã tiêm vắc xin Dại nên được đánh dấu để nhận diện (vòng đeo
cổ).
- Thời điểm và tần suất: Hằng năm, ưu tiên tiêm vào trước thời điểm nắng
nóng, trước mùa hè (tháng 4-5 hàng năm). Tổ chức tiêm vắc xin Dại cho trên 70%
đàn chó, mèo đã hết thời gian miễn dịch, mới nuôi, bảo đảm tối thiểu 1 lần/năm
trong giai đoạn 2022 - 2025; tiêm vắc xin Dại cho trên 80% đàn chó, mèo thuộc
diện tiêm trong giai đoạn 2026 - 2030; thường xun rà sốt, tiêm bổ sung cho đàn
chó, mèo mới phát sinh.
- Sử dụng vắc xin: Theo hướng dẫn của nhà sản xuất vắc xin hoặc theo hướng
dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT.
b) Tổ chức tiêm vắc xin Dại
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp các sở, ngành có
liên quan và UBND các huyện thị xã, thành phố hàng năm xây dựng kế hoạch triển
khai tiêm phòng vắc xin Dại cho đàn chó, mèo trên địa bàn tỉnh.


6

- UBND cấp huyện chỉ đạo cơ quan chuyên môn, Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp, UBND cấp xã xây dựng kế hoạch và dự tốn kinh phí phục vụ cho cơng
tác tiêm vắc xin phịng bệnh Dại cho chó, mèo trình UBND cấp huyện phê duyệt
và bố trí kinh phí tiêm phịng miễn phí vắc xin Dại cho chó, mèo tại các ổ dịch và
các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và các trường hợp khác do
UBND cấp huyện quyết định đảm bảo triển khai đồng bộ, thống nhất thời gian và
nội dung trên cơ sở Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt; Trung tâm Dịch vụ
nông nghiệp cấp huyện hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ cho lực lượng tham gia
bắt chó, mèo để tiêm vắc xin Dại.
- UBND cấp xã có trách nhiệm bố trí các lực lượng thống kê đàn chó, mèo

ni; tun truyền, vận động chủ ni chó, mèo chủ động kinh phí tiêm vắc xin
Dại; phối hợp với cơ quan thú y để triển khai tiêm vắc xin Dại đảm bảo đạt yêu
cầu, phối hợp tổ chức hướng dẫn, giám sát việc tiêm phòng và cấp Giấy chứng
nhận tiêm phòng bệnh Dại, đánh giá kết quả tiêm phòng, thực hiện vệ sinh, khử
trùng tiêu độc tại khu vực đã tổ chức tiêm phòng.
- Nhân viên thú y cấp xã, những người có chứng chỉ hành nghề thú y, các cơ
sở có đủ điều kiện hành nghề khám chữa bệnh cho chó, mèo thực hiện tiêm phịng
vắc xin Dại cho chó, mèo, cấp Giấy chứng nhận tiêm phòng và báo cáo số liệu
tiêm phòng theo hướng dẫn của cơ quan thú y và chính quyền địa phương theo quy
định.
3. Điều trị dự phòng sau phơi nhiễm cho người:
a) Yêu cầu chung đối với điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
Tất cả những người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với
bệnh Dại nhưng chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng.
b) Tổ chức điều trị dự phịng
Sở Y tế kiện tồn, mở rộng số lượng điểm tiêm vắc xin và huyết thanh kháng
Dại để phục vụ cơng tác điều trị dự phịng, đảm bảo khả năng dễ tiếp cận, giá
thành thấp, đặc biệt ở khu vực có nguy cơ cao, mỗi huyện, thị xã, thành phố có ít
nhất 01 điểm tiêm có đủ cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư và nguồn nhân lực cho
điều trị dự phòng; đảm bảo đủ trang thiết bị, vắc xin và huyết thanh kháng Dại đã
được cấp phép sử dụng; hỗ trợ chi phí điều trị dự phòng cho nhân viên thú y, nhân
viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại, trẻ em dưới 6 tuổi trong
vùng dịch, cho người nghèo, người cận nghèo, các xã thuộc khu vực II, III, người
có công với cách mạng và các trường hợp đặc biệt khác do UBND cấp huyện quyết
định.
4. Thông tin, tuyên truyền nâng cao nhận thức, thái độ và thay đổi hành
vi trong phịng, chống bệnh Dại:
a) Nội dung thơng tin, tun truyền
- Đặc điểm và tính chất nguy hiểm của bệnh Dại, cách nhận biết người và
động vật mắc bệnh Dại, nghi mắc bệnh Dại và biện pháp xử lý, phòng, chống bệnh

Dại ở người và động vật; chủ trương, chính sách và quy định về quản lý ni chó,
mèo và tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; các biện pháp phịng, chống bệnh Dại, xây
dựng vùng, cơ sở an tồn bệnh Dại; xử lý vi phạm các trường hợp vi phạm, không


7

tuân thủ các quy định về quản lý chó, mèo ni, tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo,
khơng tn thủ các biện pháp phòng, chống bệnh Dại.
- Nâng cao nhận thức cộng đồng về tính chất nguy hiểm của bệnh Dại và các
biện pháp phòng chống bệnh Dại ở người; hướng dẫn người bị chó, mèo cắn xử
lý y tế ban đầu ngay sau khi bị chó, mèo cắn và đến các cơ sở y tế để được điều trị
dự phịng kịp thời. Khơng sử dụng thuốc đơng y (thuốc nam, thuốc bắc) hoặc các
loại thuốc khác không theo quy định của ngành y tế thay thế vắc xin để điều trị dự
phịng bệnh Dại khi bị chó, mèo cắn.
- Các nội dung và tổ chức thực hiện Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại, giai
đoạn 2022 - 2030 với mục tiêu quan trọng khơng có người tử vong vì bệnh Dại vào
năm 2030.
b) Phương thức thông tin, tuyên truyền
- Truyền thơng qua các chương trình truyền hình, phát thanh của tỉnh, huyện,
thị xã, thành phố, bảng tin công cộng tại nơi đơng người, các điểm sinh hoạt văn
hóa, sinh hoạt cộng đồng của người dân; thực hiện tuyên truyền các nội dung
phịng, chống bệnh dại như đăng ký ni chó, mèo, tiêm phịng… thơng qua các
hội nhóm Zalo, mạng xã hội …
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền lưu động ở cơ sở; tuyên truyền, vận động
thông qua các báo cáo viên, tuyên truyền viên, cán bộ y tế, thú y cơ sở; xây dựng,
in ấn, phát miễn phí các tài liệu tuyên truyền (tờ rơi, pa nô, sách mỏng, sách sổ tay,
poster...); truyền thơng học đường về phịng, chống bệnh Dại; phát động hưởng
ứng và tổ chức mít tinh Ngày “Thế giới phòng chống bệnh Dại” vào ngày 28/9
hàng năm; tổ chức các hội thảo, hội nghị, tập huấn chuyên đề, các buổi tọa đàm,

nói chuyện, giao lưu trực tuyến, tổ chức sự kiện,...
c) Thời điểm và tần suất tun truyền
Thơng tin, tun truyền về các nội dung phịng, chống bệnh Dại trên người và
động vật phải được thực hiện thường xuyên, liên tục, đặc biệt vào thời điểm trước
mùa nắng nóng (mùa hè), trước thời điểm tổ chức tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo
nhất là tại các khu vực đơng dân cư và có ni nhiều chó, mèo, khu vực có nguy cơ
cao về bệnh Dại, khu vực ổ dịch (có người tử vong do bệnh Dại).
5. Điều tra, ứng phó, xử lý ổ dịch Dại:
Điều tra, xử lý dịch bệnh Dại trên động vật và người bảo đảm tuân thủ các
quy định của pháp luật về thú y và y tế, cụ thể như sau:
a) Chủ ni chó, mèo
Chủ ni chó, mèo có trách nhiệm báo cáo, cung cấp thơng tin chính xác cho
chính quyền địa phương, cán bộ thú y, y tế gần nhất khi phát hiện động vật mắc
bệnh, nghi mắc bệnh, chết do Dại; cách ly theo dõi động vật có dấu hiệu nghi mắc
bệnh Dại, tiêu hủy động vật mắc bệnh Dại theo hướng dẫn của cơ quan thú y và
chính quyền địa phương; nghiêm cấm mua bán, giết mổ, sử dụng sản phẩm động
vật nghi mắc bệnh Dại; không vứt xác động vật ra môi trường; thực hiện vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật nghi mắc bệnh, mắc bệnh, chết do
bệnh Dại.


8

b) Cơ quan thú y chủ trì, phối hợp với cơ quan y tế, chính quyền cơ sở
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y hướng dẫn, chỉ đạo Trung tâm Dịch vụ nông
nghiệp triển khai các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại; thơng tin với Trung tâm
Kiểm sốt bệnh tật tỉnh để giám sát, phịng, chống bệnh Dại trên người; trình
UBND tỉnh chỉ đạo triển khai chống dịch, quyết định công bố dịch, công bố hết
dịch theo thẩm quyền; báo cáo tình hình dịch bệnh, kết quả chống dịch về Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND tỉnh, Cục Thú y theo quy định.

- Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp hướng dẫn thực hiện tiêu hủy ngay động vật
mắc bệnh; tiến hành điều tra ổ dịch và lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại;
tổ chức tiêm vắc xin Dại để phòng, chống dịch bệnh; hướng dẫn thực hiện vệ sinh,
khử trùng, tiêu độc, tiêu hủy bắt buộc động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh, chết do
bệnh Dại; theo dõi nuôi cách ly động vật nghi mắc Dại cắn người theo quy định;
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định cơng bố dịch, công bố hết dịch theo
quy định; tham mưu cho Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan chuyên môn có
liên quan tổ chức triển khai phịng, chống bệnh Dại theo quy định; báo cáo dịch
bệnh theo quy định; lập biên bản vi phạm hành chính và trình cấp có thẩm quyền ra
quyết định xử phạt các trường hợp vi phạm trong phịng, chống dịch bệnh Dại;
thơng báo cho cơ quan y tế để giám sát, phòng chống bệnh Dại.
c) Cơ quan y tế chủ trì, phối hợp với cơ quan thú y, chính quyền cơ sở
Cơ quan y tế có trách nhiệm hướng dẫn xử lý bệnh nhân tử vong do bệnh Dại,
mai táng theo quy định của bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm nhóm B. Người
trong gia đình tiếp xúc trực tiếp, cán bộ y tế tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân cần
được điều trị dự phịng; phối hợp với cơ quan thú y và chính quyền địa phương để
xác định người cần đi điều trị dự phịng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều
trị dự phịng tại các cơ sở y tế; thơng báo, chia sẻ kịp thời thơng tin người bị chó,
mèo cắn phải đi điều trị dự phòng tại cơ sở y tế (trong vòng 24 giờ) cho cơ quan
thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật; truyền thông,
hướng dẫn người bị phơi nhiễm đến các cơ sở y tế để được điều trị dự phịng; phối
hợp với cơ quan thú y và chính quyền cơ sở để xác định người cần đi điều trị dự
phịng, hướng dẫn người bị chó, mèo cắn đi điều trị dự phòng tại các cơ sở y tế;
thực hiện các biện pháp chống dịch khác theo quy định hiện hành; thông báo, chia
sẻ kịp thời thông tin người bị chó, mèo cắn phải đi điều trị dự phịng tại cơ sở y tế
cho cơ quan thú y địa phương để giám sát, phòng chống bệnh Dại trên động vật.
d) UBND cấp huyện, cấp xã
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm chỉ đạo các phịng, ban chun mơn và
UBND cấp xã tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh
Dại; thực hiện các biện pháp phịng, chống bệnh Dại theo quy định; lập chốt kiểm

sốt tạm thời trên các trục đường giao thơng chính ra vào vùng dịch, vùng khống
chế để ngăn chặn không đưa chó, mèo ra ngồi vùng dịch; phối hợp, điều tra xác
định hộ ni có chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại; thành lập tổ giám sát, bắt và xử
lý chó, mèo thả rơng, chó, mèo chưa được tiêm vắc xin Dại trong vùng đang có ổ
dịch Dại; đặt biển báo khu vực có dịch, hướng dẫn người, phương tiện tránh đi qua
vùng dịch; phun khử trùng các phương tiện vận chuyển từ vùng dịch đi ra ngoài;


9

xử lý động vật mắc bệnh trong vùng dịch theo quy định; xử lý các trường hợp vi
phạm hành chính theo quy định.
Khi có dịch bệnh Dại xảy ra, các địa phương tổ chức tiêm phòng khẩn cấp vắc
xin Dại cho chó, mèo bảo đảm đạt 80% tổng đàn trở lên.
6. Giám sát bệnh Dại trên động vật:
a) Giám sát lâm sàng (giám sát bị động)
- Chủ nuôi động vật có trách nhiệm thường xuyên theo dõi chó, mèo, nếu phát
hiện động vật có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho chính quyền cơ
sở, nhân viên thú y hoặc cơ quan thú y, y tế nơi gần nhất; thực hiện các biện pháp
ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Nhân viên thú y cấp xã, Trung tâm Dịch vụ nơng nghiệp có trách nhiệm tổ
chức kiểm tra ngay khi nhận được thông tin; tổ chức điều tra, xác minh, lấy mẫu
xét nghiệm, xử lý các trường hợp động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại.
- Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức xử lý ổ dịch, tiêu hủy động
vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; tổ chức các biện pháp phòng, chống bệnh Dại
theo quy định.
b) Giám sát lưu hành vi rút và giám sát sau tiêm phòng (giám sát chủ động)
Hằng năm, Chi cục Chăn nuôi và Thú y tham mưu, xây dựng kế hoạch, trình
cấp có thẩm quyền phê duyệt, bố trí kinh phí tổ chức triển khai giám sát lưu hành
vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin Dại ở động vật; kết quả giám sát có thể sử

dụng để chứng minh cơ sở, vùng an toàn bệnh Dại trên động vật.
c) Tập huấn nâng cao năng lực giám sát
Tập huấn các nội dung về quản lý đàn chó, mèo; kỹ năng bắt, xử lý chó, mèo
thả rơng; thực hiện đúng các quy định về bảo quản và vận chuyển vắc xin, theo dõi
sau tiêm, đảm bảo an toàn trong và sau khi tiêm vắc xin Dại; kỹ thuật thu thập, bảo
quản và vận chuyển mẫu động vật nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người
lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định
bệnh Dại trên động vật, phân tích tình hình dịch tễ, xác định vùng có nguy cơ lây
truyền bệnh Dại, để tiêm vắc xin Dại cho chó, mèo; phối hợp liên ngành y tế trong
việc giám sát, lấy mẫu động vật để xét nghiệm bệnh Dại; kỹ năng truyền thông
nguy cơ, truyền thông cộng đồng trong cơng tác phịng, chống bệnh Dại; kỹ năng,
phương pháp xây dựng, triển khai kế hoạch xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch
bệnh Dại.
7. Giám sát bệnh Dại trên người:
a) Giám sát người bị phơi nhiễm đi tiêm vắc xin phịng dại
- Người bị chó, mèo cắn phải rửa ngay vết thương và đến các cơ sở y tế để
được tiêm vắc xin phòng Dại. Các điểm tiêm đảm bảo đủ vắc xin để người dân có
thể tiếp cận với việc điều trị dự phòng bệnh dại sau phơi nhiễm; trường hợp nhiều
người bị chó, mèo cắn và có biểu hiện nghi mắc bệnh Dại phải báo ngay cho cơ
quan thú y địa phương thực hiện các biện pháp ứng phó, xử lý ổ dịch Dại.
- Tổ chức tiêm phịng bệnh Dại cho người và báo cáo trên hệ thống theo quy
định của Chương trình quốc gia phịng chống bệnh Dại trên người.


10

- Hằng năm, cơ quan y tế cấp tỉnh căn cứ tình hình thực tế tiêm điều trị dự
phịng của địa phương, vùng có báo cáo ca tử vong về bệnh Dại để xây dựng kế
hoạch, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, triển khai giám sát tiêm phòng vắc xin
cho người bị phơi nhiễm bệnh Dại do bị động vật cắn.

b) Giám sát bệnh nhân tử vong để phát hiện sự lưu hành của vi rút Dại
- Cán bộ y tế dự phịng có trách nhiệm phối hợp với bệnh viện tổ chức điều
tra ngay khi nhận được thông tin, xác minh, lấy mẫu xét nghiệm bệnh nhân lâm
sàng lên cơn dại gửi đến Viện Vệ sinh Dịch tễ/Pasteur để chẩn đốn xác định và
tìm sự lưu hành của chủng vi rút Dại.
- Tại khu vực có bệnh nhân tử vong do Dại, phối hợp với chính quyền địa
phương tiến hành khử khuẩn và phối hợp với cơ quan quản lý chuyên ngành thú y
điều tra xử lý ổ dịch Dại trên đàn chó, mèo tại địa phương (nếu có).
c) Nâng cao năng lực giám sát bệnh Dại trên người
Tập huấn các kỹ năng tư vấn, chỉ định và tiêm vắc xin Dại cho cán bộ y tế ở
các điểm tiêm vắc xin phòng Dại cho người; kỹ thuật bảo quản và vận chuyển vắc
xin, theo dõi sau tiêm; kỹ thuật thu thập, bảo quản và vận chuyển mẫu của người
nghi mắc bệnh Dại, bảo đảm an toàn cho người lấy mẫu và chất lượng của mẫu; kỹ
năng điều tra, giám sát, chẩn đoán xác định bệnh Dại, phân tích tình hình dịch tễ,
xác định vùng, nhóm người có nguy cơ lây truyền bệnh Dại, tiêm phòng vắc xin
Dại cho người có nguy cơ cao, xử trí vết cắn, điều trị dự phịng cho người bị chó,
mèo cắn, xử lý ổ dịch; phối hợp liên ngành thú y trong việc giám sát, lấy mẫu bệnh
Dại trên động vật dựa vào người bị cắn đi tiêm phòng; kỹ năng truyền thông nguy
cơ, cách hạn chế bị động vật cắn, truyền thông cộng đồng trước, trong và sau ổ
dịch bệnh Dại.
8. Tăng cường năng lực xét nghiệm:
- Kịp thời phát hiện, chủ động tổ chức lấy mẫu xét nghiệm trên động vật.
- Tăng cường các trang thiết bị và sinh phẩm cho các phịng thí nghiệm sẵn
có; tăng số lượng lấy mẫu xét nghiệm chủ động trên người.
9. Xây dựng cơ sở, vùng an toàn dịch bệnh Dại:
Tổ chức tuyên truyền, vận động, hướng dẫn, tổ chức xây dựng vùng, cơ sở an
toàn đối với bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, khuyến cáo của Tổ chức Thú y thế giới (OIE).
10. Kiểm sốt vận chuyển chó, mèo:
Tổ chức theo dõi, giám sát, ngăn chặn, xử lý nghiêm các hành vi vận chuyển

chó, mèo, sản phẩm của chó, mèo bất hợp pháp qua biên giới theo quy định; tổ
chức kiểm soát vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định của Luật Thú y, các
văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
11. Nghiên cứu khoa học:
Nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh Dại trên địa bàn tỉnh; các phương pháp
chẩn đoán, xét nghiệm bệnh Dại; nhận thức, thái độ, thực hành trong quản lý chó,
mèo, tiêm vắc xin phịng bệnh Dại cho chó, mèo; đánh giá thực trạng người bị chó,


11

mèo cắn và đi tiêm vắc xin phòng bệnh Dại; cải tiến phác đồ điều trị cho người
mắc bệnh Dại, giảm đau cho người mắc bệnh Dại.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
1. Ngân sách tỉnh
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan thú y
cấp tỉnh bao gồm: Giám sát lưu hành vi rút, giám sát sau tiêm phòng vắc xin, tập
huấn nâng cao năng lực cho người làm công tác thú y cấp huyện; chuyển đổi số
trong công tác thú y; kiểm tra, giám sát hoạt động phòng, chống dịch bệnh Dại tại
cấp huyện; các nội dung khác để thực hiện công tác phòng, chống bệnh Dại theo
quy định; tổ chức hội nghị sơ kết, tổng kết.
- Bảo đảm kinh phí cho các hoạt động thuộc nhiệm vụ chi của cơ quan y tế
cấp tỉnh bao gồm: mua vật tư, trang thiết bị triển khai Chương trình (bao gồm hỗ
trợ cho các hoạt động chi mua vắc xin dại, kháng huyết thanh dại điều trị dự phịng
cho người nghèo khơng có khả năng chi trả ở khu vực có nguy cơ cao như vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng đặc biệt khó khăn), tổ chức hội nghị sơ kết, tổng
kết.
- Đảm bảo kinh phí để triển khai Chương trình thuộc nhiệm vụ chi của Sở
Thông tin và Truyền thông, Sở Giáo dục và Đào tạo, bao gồm: kinh phí tổ chức
tuyên truyền, mit tinh, các cuộc thi tìm hiểu về bệnh Dại, in ấn, phát hành các tài

liệu tuyên truyền về bệnh Dại.
- Xem xét, cấp hỗ trợ một phần kinh phí trong trường hợp ngân sách cấp
huyện gặp khó khăn, khơng thể cân đối nguồn ngân sách để thực hiện các nội dung
của Chương trình.
- Hàng năm, vào thời điểm lập dự toán ngân sách cho năm sau, các sở, ban,
ngành có liên quan căn cứ nhiệm vụ được giao trong Kế hoạch này, lập dự toán và
tổng hợp chung vào dự tốn của đơn vị gửi Sở Tài chính tổng hợp trình cấp có
thẩm quyền xem xét, bố trí kinh phí thực hiện; chính sách hỗ trợ phịng, chống dịch
bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo các quy định của pháp luật.
2. Ngân sách cấp huyện
Đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống bệnh Dại tại địa phương, bao gồm
những nội dung chính: Tổ chức quản lý đàn chó, mèo; tổ chức bắt, xử lý chó, mèo
chạy rơng, chó, mèo không đeo rọ mõm, không tiêm vắc xin Dại; hỗ trợ mua vắc
xin, tổ chức tiêm vắc xin Dại cho đàn chó, mèo của địa phương đảm bảo đạt trên
70% tổng đàn trong giai đoạn 2022 - 2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn
2026 - 2030; hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn
chó, mèo tại các ổ dịch và các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và
các trường hợp khác do UBND cấp huyện quyết định (riêng năm 2022, kinh phí
mua vắc xin Dại tiêm phịng cho đàn chó, mèo thực hiện Quyết định số 922/QĐUBND ngày 24/12/2021 của UBND tỉnh ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch
bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên địa bàn tỉnh Gia Lai năm 2022); giám sát
dịch bệnh Dại ở người và động vật; tổ chức phòng, chống bệnh Dại ở người và
động vật khi có ổ dịch bệnh Dại xảy ra trên địa bàn; hỗ trợ chi trả cơng tiêu hủy
chó, mèo mắc bệnh, cơng cho cán bộ y tế, thú y và các lực lượng tham gia công tác


12

phịng, chống dịch; chi trả kinh phí lấy mẫu xét nghiệm khi nghi ngờ có bệnh Dại;
đào tạo, tập huấn cho cán bộ y tế, thú y cấp huyện, cấp xã; mua vật tư, hóa chất,
dụng cụ, trang thiết bị triển khai Kế hoạch; thông tin, tuyên truyền; tổ chức tập

huấn, xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại; kinh phí xây dựng các điểm
tiêm phịng; hỗ trợ tiêm vắc xin miễn phí cho người nghèo ở khu vực có nguy cơ
cao, vùng đặc biệt khó khăn (trừ các đối tượng đã được hỗ trợ từ nguồn ngân sách
tỉnh), tiêm vắc xin miễn phí dự phịng trước phơi nhiễm cho người có nguy cơ cao
như cán bộ làm các công việc lấy bệnh phẩm, xét nghiệm; tổ chức hội nghị sơ kết,
tổng kết tại địa phương.
- Kinh phí hỗ trợ tiêu hủy chó, mèo mắc bệnh, chết do bệnh Dại; khử khuẩn
và mai táng người chết do bệnh Dại được thực hiện theo các quy định hiện hành.
- Trường hợp ngân sách huyện gặp khó khăn, khơng thể cân đối nguồn ngân
sách để thực hiện các nội dung của Chương trình, báo cáo Sở Tài chính, Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nông thôn để đề xuất UBND tỉnh xem xét, cấp hỗ trợ một
phần kinh phí từ nguồn ngân sách tỉnh.
- Trường hợp dịch bệnh bùng phát, có chiều hướng lây lan diện rộng, địa
phương không đảm bảo đủ lượng vắc xin, hóa chất để kịp thời phịng, chống dịch
bệnh, báo cáo Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn đề xuất UBND tỉnh đề nghị
Thủ tướng Chính phủ quyết định xuất cấp hỗ trợ từ nguồn dự trữ quốc gia theo quy
định của Luật Dự trữ quốc gia.
- Hàng năm, UBND các huyện, thị xã, thành phố xây dựng và quyết định bố
trí kinh phí cho các hoạt động của Kế hoạch tại địa phương; chính sách hỗ trợ
phòng, chống dịch bệnh Dại ở địa phương theo các quy định của pháp luật.
3. Kinh phí do người dân tự đảm bảo
- Chủ ni chó, mèo có trách nhiệm tự bảo đảm kinh phí mua vắc xin Dại,
đánh dấu nhận dạng đã tiêm phòng (vòng đeo cổ) và cơng tiêm phịng cho đàn chó,
mèo theo hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương; khi dịch
bệnh xảy ra, chủ động tiêm vắc xin Dại, vệ sinh, khử trùng tiêu độc. Ngân sách cấp
huyện chỉ hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng miễn phí cho các hộ thật sự khó
khăn và hỗ trợ mua vắc xin Dại để tiêm phòng khẩn cấp miễn phí cho đàn chó,
mèo tại các ổ dịch và các xã thuộc khu vực II, III, vùng biên giới của tỉnh và các
trường hợp khác do UBND cấp huyện quyết định.
- Tổ chức, cá nhân vận chuyển, bn bán chó, mèo, sản phẩm chó, mèo phải

chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm bệnh Dại.
- Kinh phí do người bị chó, mèo cắn chi trả cho điều trị y tế dự phòng.
4. Các nguồn vốn hợp pháp khác
Kêu gọi, tiếp nhận các nguồn lực, kinh phí từ các tổ chức, cá nhân hỗ trợ cho
cơng tác phịng, chống dịch bệnh Dại trên địa bàn tỉnh đảm bảo theo đúng quy định.


13

V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong
cơng tác phịng, chống bệnh Dại động vật trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở Nông
nghiệp và PTNT và Sở Y tế trong việc thực hiện Kế hoạch này.
- Chỉ đạo Chi cục Chăn nuôi và Thú y:
+ Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn liên quan đến công tác quản lý chó, mèo
ni, tiêm vắc xin Dại, giám sát bệnh Dại trên động vật; điều tra, ứng phó, xử lý ổ
dịch Dại; tổ chức phòng, chống bệnh Dại trên động vật trên địa bàn tỉnh theo quy
định của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật, hướng dẫn, chỉ đạo của
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục Thú y.
+ Hằng năm, xây dựng kế hoạch phòng, chống bệnh Dại động vật tổng hợp
chung trong Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật trên cạn và thủy sản trên
địa bàn tỉnh tham mưu Sở trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện.
+ Phối hợp với các ban, ngành, các địa phương theo dõi, giám sát, ngăn chặn,
xử lý tiêu hủy chó, mèo sản phẩm chó, mèo vận chuyển bất hợp pháp qua biên giới
theo quy định; tổ chức kiểm sốt vận chuyển chó, mèo trong nước theo quy định
của Luật Thú y, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thú y.
+ Tham gia nghiên cứu đặc điểm dịch tễ về bệnh Dại động vật, tham gia phối

hợp các chương trình hợp tác trong phòng chống bệnh Dại động vật.
+ Phối hợp với các cơ quan truyền thông, các địa phương thông tin, tuyên
truyền, tập huấn, hướng dẫn các quy định của pháp luật phòng chống bệnh Dại
động vật. Tuyên truyền, hướng dẫn xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại
động vật.
+ Tổng hợp, tham mưu báo cáo kết quả công tác phòng, chống bệnh Dại động
vật theo quy định.
2. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thị xã, thành
phố và các đoàn thể tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong
cơng tác phịng, chống bệnh Dại trên người trên địa bàn tỉnh theo Kế hoạch này.
- Chỉ đạo, tổ chức thực hiện cơng tác điều trị dự phịng sau phơi nhiễm cho
người bị chó, mèo cắn, cào, phơi nhiễm, có nguy cơ nhiễm với bệnh Dại nhưng
chưa được tiêm vắc xin Dại phải được điều trị dự phòng; điều tra, ứng phó, xử lý ổ
dịch Dại trên người; giám sát bệnh Dại trên người; tăng cường năng lực xét
nghiệm chủ động trên người; tham gia nghiên cứu khoa học, hợp tác với các
chương trình, dự án về phịng chống bệnh Dại.
- Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT xây dựng quy chế phối hợp giữa Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Y tế trong việc thực hiện Kế hoạch
này; chia sẻ thông tin dịch bệnh Dại trên người, điều tra dịch tễ ổ dịch bệnh Dại,


14

hướng dẫn xử lý đối với bệnh Dại trên người; triển khai cơng tác tiêm vắc xin dự
phịng cho đối tượng nguy cơ cao theo quy định.
3. Sở Tài chính: Hằng năm, vào thời điểm xây dựng dự toán ngân sách nhà
nước cho năm sau, Sở Tài chính căn cứ khả năng ngân sách tỉnh và dự toán do các
đơn vị liên quan xây dựng đúng quy định, tổng hợp tham mưu UBND tỉnh xem xét
trình Hội đồng nhân dân tỉnh bố trí kinh phí để thực hiện Kế hoạch theo phân cấp

quản lý ngân sách nhà nước hiện hành.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Nơng nghiệp và
Phát triển nơng thơn, Sở Y tế báo cáo UBND tỉnh nguồn kinh phí phục vụ cơng tác
phịng, chống bệnh Dại và thực hiện Kế hoạch này trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Thông tin và Truyền thông: Chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan thông
tấn báo chí hoạt động trên địa bàn tỉnh và hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên
truyền rộng rãi Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại giai đoạn 2022-2030 trên địa bàn
tỉnh trên các phương tiện thông tin đại chúng.
6. Sở Giáo dục và Đào tạo: Phối hợp với Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch truyền thơng học đường về phịng chống bệnh Dại.
7. Sở Khoa học và Công nghệ: Tổng hợp đề xuất các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài tỉnh trong cơng tác phịng,
chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh theo quy định .
8. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh: Tăng cường phối hợp
ngăn chặn, vận chuyển chó, mèo, sản phẩm của chó, mèo nhập lậu qua biên giới.
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
9. UBND các huyện, thị xã, thành phố:
- Chỉ đạo các phịng, ban, cơ quan chun mơn cấp huyện xây dựng, trình phê
duyệt Kế hoạch phịng, chống bệnh Dại của địa phương, đảm bảo các nội dung,
giải pháp được phân công theo Kế hoạch này; trong Kế hoạch cần cân đối, ưu tiên
bố trí kinh phí trong phạm vi dự tốn được giao, cần có sự phân cơng trách nhiệm
cụ thể cho từng cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân ni chó, mèo để có cơ sở thực
hiện, có hiệu quả cơng tác phịng, chống bệnh Dại.
- Căn cứ tình hình và điều kiện thực tế tại địa phương, có chính sách hỗ trợ
mua vắc xin và tổ chức tiêm miễn phí phịng bệnh Dại cho chó, mèo ni trên địa
bàn cấp huyện, tại khu vực có dịch, đảm bảo tỷ lệ tiêm phịng đạt trên 70% tổng
đàn chó, mèo trong giai đoạn 2022-2025 và trên 80% tổng đàn trong giai đoạn
2026-2030, nhất là tại địa phương được công nhận là vùng nông thôn mới.
- Tổ chức và hỗ trợ điều trị dự phịng cho người có nguy cơ cao như nhân

viên thú y, nhân viên y tế, người tham gia phòng, chống dịch bệnh Dại, người
nghèo ở khu vực có nguy cơ cao, vùng đặc biệt khó khăn và các trường hợp đặc
biệt khác do UBND cấp huyện quyết định.
- Chỉ đạo các phịng, ban chun mơn, UBND cấp xã tổ chức thực hiện
nghiêm túc, hiệu quả nhiệm vụ quản lý chó, mèo ni, tiêm phịng vắc xin Dại cho
đàn chó, mèo; tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn đến các tổ chức, người dân các


15

quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh Dại động vật, hiểu rõ sự nguy hiểm
của bệnh Dại, chủ động áp dụng các biện pháp phòng, chống bệnh.
- Tổ chức giám sát, thành lập các đoàn kiểm tra xử phạt đối với chủ ni chó,
mèo vi phạm các quy định về phịng, chống bệnh Dại và để chó, mèo cắn người;
giám sát, đánh giá kết quả tổ chức thực hiện cơng tác quản lý đàn chó, mèo, tổ
chức tiêm phòng, kết quả tiêm phòng, xử phạt vi phạm hành chính theo quy định.
- Tổ chức xây dựng các vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh Dại tại địa phương.
- Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc triển khai các nội dung, giải pháp của Kế
hoạch trên địa bàn.
- Chỉ đạo các Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp hàng năm, báo cáo thống kê: số
lượng chó, mèo ni và kết quả tiêm phòng bệnh Dại, kết quả tổ chức thực hiện
Chương trình của địa phương gửi Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn để tổng
hợp.
10. Tổ chức, cá nhân ni chó, mèo
Tổ chức, cá nhân ni chó, mèo thực hiện: Đăng ký việc ni chó, mèo; ni
nhốt chó, mèo trong khn viên gia đình. Chó, mèo khi đưa ra khỏi nhà phải được
xích, rọ mõm và có người dắt đề phòng cắn người; đảm bảo vệ sinh thú y, vệ sinh
mơi trường; tiêm vắc xin phịng Dại cho chó, mèo và phải thanh tốn các khoản chi
phí quản lý đàn chó, mèo, tiêm phịng theo quy định; theo dõi vật ni, khi phát
hiện có dấu hiệu bất thường, phải nhốt con vật đó để theo dõi và báo cho nhân viên

thú y cấp xã, UBND cấp xã hoặc cơ quan thú y nơi gần nhất. Không được vận
chuyển hoặc bán động vật mắc bệnh, nghi mắc bệnh Dại; khi động vật được xác
định mắc bệnh Dại, chủ nuôi phải chấp hành tiêu hủy con vật, thực hiện vệ sinh
khử trùng tiêu độc tồn bộ chuồng ni, dụng cụ ni, phương tiện vận chuyển,
môi trường, thức ăn, chất thải và các vật dụng khác đã tiếp xúc với con vật mắc
bệnh. Những con vật nghi mắc bệnh Dại phải nhốt để theo dõi trong 10 ngày, tiêm
vắc xin Dại cho chó, mèo khỏe mạnh trong ổ dịch, vùng dịch; chủ ni có chó,
mèo mắc bệnh Dại hoặc nghi Dại cắn, cào người khác phải bồi thường theo quy
định của pháp luật; tổ chức, cá nhân buôn bán, vận chuyển, giết mổ chó, mèo, sản
phẩm chó, mèo phải chi trả kinh phí lấy mẫu, xét nghiệm mẫu bệnh Dại theo quy
định.
11. Tổ chức, cá nhân hành nghề khám, chữa bệnh chó, mèo
Thực hiện tiêm vắc xin phòng bệnh Dại, đánh dấu để nhận diện chó, mèo đã
tiêm vắc xin, cấp sổ tiêm phòng và định kỳ hàng tháng báo cáo tổng hợp số liệu
tiêm phịng vắc xin Dại cho chó, mèo đến cơ quan thú y địa phương; trong trường
hợp khám và điều trị nếu phát hiện chó, mèo mắc, nghi mắc bệnh Dại phải báo cáo
ngay cho cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương để xử lý kịp thời.
12. Các sở, ban, ngành, cơ quan, đoàn thể khác có liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình tổ chức triển triển khai thực
hiện các nhiệm vụ, giải pháp trong cơng tác phịng, chống bệnh Dại động vật trên
địa bàn tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch phòng, chống bệnh Dại trên địa bàn tỉnh Gia Lai, giai
đoạn 2022-2030; yêu cầu các sở, ban, ngành, đơn vị có liên quan; chính quyền địa


16

phương nghiêm túc triển khai thực hiện. Trong quá trình triển khai, nếu gặp khó
khăn, vướng mắc hoặc phát hiện những thiếu sót, bất cập thì phản ánh về Sở Nơng
nghiệp và Phát triển nơng thơn để tổng hợp, trình UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.

Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp và PTNT (b/c)
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thương trực HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành thuộc tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Chi cục Chăn nuôi và Thú y;
- CVP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu VT, KTTH, NL.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH

Kpă Thuyên



×