TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÔN ĐỨC THẮNG
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGÀNH KINH DOANH QUỐC TẾ
=====================
BÁO CÁO THUYẾT TRÌNH
(HỌC KỲ I 2022-2023)
KỸ THUẬT NGHIỆP VỤ NGOẠI THƯƠNG
ĐỀ TÀI: STANDBY L/C
Giảng viên hướng dẫn: Ths. Trịnh Thị Hạ Huyền
Nhóm mơn học: Nhóm 01-Ca học: Ca 01 thứ 4
Nhóm thực hiện: 10
Danh sách sinh viên thực hiện:
Trần Mỹ Linh
Trần Quang Lợi
Lý Trấn Hùng
Võ Thị Huỳnh Trang
Nhĩn Ngọc Phương Anh
Nguyễn Minh Hiếu
1
TP. Hồ Chí Minh, tháng 12, năm 2022
2
DANH SÁCH NHÓM 10
STT
1
2
3
4
5
6
7
3
4
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, nhóm em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Trường Đại học Tôn Đức Thắng,
khoa Quản trị kinh doanh đã tạo ra môi trường học tập và làm việc tốt nhất dành cho sinh viên.
Tiếp theo, nhóm em xin gửi lời cảm ơn tới khoa Quản trị kinh doanh đã đưa môn Kỹ thuật
nghiệp vụ ngoại thương vào chương trình giảng dạy để nhóm của em có thêm kiến thức và kinh
nghiệm trong tương lai sau này.
Với lịng biết ơn sâu sắc nhất, nhóm em xin gửi đến giảng viên bộ môn – Cô Trịnh Thị
Hạ Huyền lời cảm ơn chân thành. Cô đã trực tiếp giảng dạy, hướng dẫn và truyền đạt vốn kiến
thức quý báu cho em trong suốt thời gian học tập vừa qua. Nhóm em đã nhận được rất nhiều sự
quan tâm, giúp đỡ, tận tình chỉ dạy của cơ để hồn thành bài báo cáo nhóm này. Thật sự đây là
những kiến thức mang lại giá trị và giúp ích cho nhóm, là hành trang để nhóm em có thể vững
bước sau này.
Môn học Kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương là mơn học thú vị, bổ ích và gắn liền với nhu cầu
thực tiễn của sinh viên. Bài báo cáo này được hoàn thành dựa trên sự tham khảo, học tập kinh
nghiệm, từ các kết quả nghiên cứu thực tế, các tài liệu,… Tuy nhiên, do còn hạn chế về mặt thời gian
và kinh nghiệm thực tiễn nên nhóm em khơng thể tránh khỏi những thiếu sót dù lớn hay nhỏ. Kính
mong q thầy cơ xem xét và góp ý để bài báo cáo của nhóm em được hồn thiện hơn.
Nhóm em xin chân thành cảm ơn!
5
LỜI CAM ĐOAN
Chúng em xin cam đoan Bài báo cáo thuyết trình do nhóm 10 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành
Kết quả Bài báo cáo thuyết trình là trung thực và không sao chép từ bất kỳ bài làm nào
của nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong Bài báo cáo thuyết trình có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Ký và ghi rõ họ tên
6
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................................................................4
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................8
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG (L/C)..........................................................................................9
1. Khái niệm thư tín dụng............................................................................................................................9
2. Bản chất của thư tín dụng........................................................................................................................9
3. Các bên tham gia......................................................................................................................................9
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DỰ PHỊNG (STANDBY L/C)...........................................................10
1. Lịch sử hình thành và phát triển............................................................................................................ 10
2. Định nghĩa............................................................................................................................................... 12
3. Quy trình thực hiện................................................................................................................................ 13
4. Bản chất.................................................................................................................................................. 14
5. So sánh thư tín dụng thương mại (Commercial L/C) và thư tín dụng dự phịng (Standby L/C)..........16
6. Kiến nghị................................................................................................................................................. 17
7. Phân loại................................................................................................................................................. 19
7.1. Tín dụng dự phịng đảm bảo thực hiện (performance standby):............................................19
7.2. Thư tín dụng dự phịng cho khoản ứng trước (advance pay-ment standby):.........................20
7.3. Thư tín dụng dự phịng đảm bảo đấu thầu hay dự thầu (Bid bond{Tender bond standby):....20
7.4. Tín dụng dự đơi in (Counter standby)....................................................................................21
7.5. Tín dụng dự phịng tài chính (Financial standby):................................................................22
7.6. Thư tín dụng dự phịng trả tiền trực tiếp (Direct - pay standby).............................................22
7.7. Tín dụng dự phịng bảo hiểm (insurance standby).................................................................23
7.8. Tín dụng dự phòng thương mại (Commercial Standby).........................................................23
8. Vai trò...................................................................................................................................................... 23
CHƯƠNG III. RỦI RO VÀ HẬU QUẢ ĐỐI VỚI CÁC BÊN LIÊN QUAN KHI ÁP DỤNG THƯ TÍN DỤNG DỰ
PHỊNG (STANDBY L/C)................................................................................................................................... 25
1. Rủi ro đối với người yêu cầu mở L/C dự phòng.................................................................................... 25
1.1. Trường hợp bất khả kháng........................................................................................................ 25
1.2 Rủi ro gian lận, lạm dụng, lừa đảo............................................................................................ 26
2. Rủi ro đối với người thụ hưởng............................................................................................................. 26
2.1. Rủi ro khơng thanh tốn do chậm trễ trong việc thực hiện thư tín dụng dự phòng................26
7
2.2. Rủi ro khơng thanh tốn do khơng xem xét các điều khoản của L/C dự phòng........
3.Rủi ro đối với ngân hàng........................................................................................................
3.1. Trường hợp bất khả kháng...........................................................................................
3.2. Rủi ro trong quá trình kiểm định điều khoản hợp đồng khi mở L/C dự phịng.........
3.3. Rủi ro từ khả năng thanh tốn của khách hàng..........................................................
CHƯƠNG IV. TÌNH HUỐNG.........................................................................................................................
1. Tóm tắt tình huống............................................................................................................................
2.Phân tích tình huống.............................................................................................................
2.1 Nội dung hợp đồng.........................................................................................................
2.2Các bên tham gia.........................................................................
2.3Vấn đề...........................................................................................
3.Phân tích rủi ro......................................................................................................................
4.Bài học...................................................................................................................................
5.Giải pháp...............................................................................................................................
5.1Đối với người nộp đơn.................................................................
5.2Đối với người thụ hưởng.............................................................
5.3Đối với ngân hàng........................................................................
CHƯƠNG V. ƯU VÀ NHƯỢC ĐIỂM CỦA STANDBY L/C................................................................................
1.Ưu điểm.................................................................................................................................
2. Nhược điểm.......................................................................................................................................
LỜI KẾT LUẬN.............................................................................................................................................
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................................................
8
LỜI MỞ ĐẦU
Trong bối cảnh tồn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng, hoạt động ngoại thương
diễn ra vơ cùng mạnh mẽ, nghiệp vụ thanh tốn quốc tế ngày càng trở nên phổ biến và quan
trọng. Thanh toán quốc tế là một mắt xích khơng thể thiếu trong toàn bộ dây chuyên thực hiện
một hợp đồng ngoại thương, là khâu quan trọng trong giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa
các chủ thể xuyên biên giới. Nó góp phần tạo nên sự liên tục của q trình sản xuất và đẩy nhanh
q trình lưu thơng hàng hóa trên phạm vi quốc tế.
Trong thanh toán quốc tế, thanh tốn tín dụng chứng từ được xem là một trong những
phương thức thanh tốn an tồn nhất bởi nó dựa trên bộ chứng từ được xuất trình cho ngân hàng
qua đó phân bổ rủi ro giữa cả người bán và người mua, do đó phương thức tín dụng chứng từ
chiếm một dung lượng được sử dụng nhiều trong các điều khoản thanh tốn của hợp đồng.
Thư tín dụng chứng từ (L/C) đa dạng, bao gồm nhiều loại, nhiều tính chất khác nhau.
Nhưng trong số đó, phân loại theo tính chất, thư tín dụng dự phịng (Standby L/C) là một trong
những loại thư tín dụng có nhiều chức năng với nhiều trường hợp, được sử dụng phổ biến. Do đó
cần phải nắm vững các nội dung liên quan nếu muốn sử dụng chúng trong hợp đồng cũng như
tránh khỏi những rủi ro trong khâu thanh toán quốc tế.
9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ THƯ TÍN DỤNG (L/C)
1. Khái niệm thư tín dụng
Thư tín dụng ( Letter of credit) là một văn bản cam kết dùng trong thanh toán, trong đó
một ngân hàng (ngân hàng người nhập khẩu) theo yêu cầu của một khách hàng (người nhập
khẩu) viết ra nhằm cam kết trả cho người thứ ba hoặc bất cứ người nào theo lệnh của người thứ
ba một số tiền nhất định, trong một kỳ hạn nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và
đầy đủ các điều khoản ghi trong thư tín dụng.
2.
Bản chất của thư tín dụng
-
L/C hoạt động độc lập với hợp đồng ngoại thương mặc dù L/C được hình thành
dựa trên cơ sở hợp động mua bán giữa 2 bên.
3.
hóa.
Các ngân hàng làm việc với nhau trên cơ sở chứng từ, chứ không quan tâm hàng
-
Người mua mở L/C, và người thụ hưởng đòi tiền ngân hàng phát hành L/C.
Các bên tham gia
Người xin mở thư tín dụng chứng từ (Applicant): Người mua, người nhập khẩu
hàng hóa.
hóa.
Người hưởng lợi thư tín dụng (Beneficiary): Người bán, người xuất khẩu hàng
-
Ngân hàng mở thu tín dụng (Issuing bank): Là ngân hàng đại diện cho người nhập
khẩu có thể cấp tín dụng cho người nhập khẩu.
-
Ngân hàng thơng báo thư tín dụng: Thường là ngân hàng đại lý của ngân hàng mở
thư tín dụng hoặc ngân hàng bên bán.
-
Ngân hàng xác nhận (Confirming Bank), ngân hàng chiết khấu(Negotiating
bank), ngân hàng trả tiền (Reimbursing Bank): Các ngân hàng này có thể có hoặc khơng
tùy thuộc vào u cầu của người mua trong đơn xin mở L/C và sự ủy nhiệm của ngân
hàng mở L/C.
10
CHƯƠNG II. TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG DỰ PHỊNG (STANDBY L/C)
1. Lịch sử hình thành và phát triển
Thư tín dụng là một loại hình sản phẩm tài chính có lịch sử hình thành và phát triển lâu
dài. Từ đế chế Ai Cập và La mã cổ đại, tín dụng thư đã manh nha được hình thành dưới hình
thức của các bảo lãnh thư thương mại. Năm 1200 tín dụng thư được thừa nhận và trở thành một
bộ phận cấu thành của Luật thương mại Anh. Vào khoảng thế kỷ XVIII, tín dụng thư được ghi
vào Luật dân sự Anh (Common Law).
Thư tín dụng dự phịng là sản phẩm mới chỉ xuất hiện cách đây không lâu, là kết quả sáng
tạo dựa trên căn bản là thư tín dụng truyền thống của các ngân hàng thương mại Mỹ. Từ khi ra
đời cho tới nay nó đã có sự phát triển và vị thế đáng kể trong thị trường tài chính thế giới hiện
đại.
Thư tín dụng dự phịng ra đời từ nước Mỹ do Đạo Luật ngân hàng nội địa (National Bank
Act 1864) quy định về phạm vi hoạt động của các ngân hàng không cho phép các ngân hàng
thương mại Mỹ đứng ra cam kết trả nợ cho khách hàng. Trong khi đó các loại hình kinh doanh
ngày càng trở nên đa dạng và phức tạp làm cho tỉnh rủi ro đối với các giao dịch ngày càng tăng.
Vì vậy nhu cầu bảo lãnh tại thị trường ngày cũng tăng theo nên các ngân hàng Mỹ buộc phải tìm
cách thức nào đó để cung cấp dịch vụ bảo lãnh mà vẫn khơng phạm luật. Từ đó một hình thức
bảo lãnh tài chính của các ngân hàng cho khách hàng nhưng dưới hình thức chấp nhận hối phiếu
được xuất trình dùng theo yêu cầu của tín dụng thư ra đời và nhận được sự ủng hộ rộng rãi của
khách hàng, các ngân hàng và các loại tiểu bang Mỹ vì tính tiện lợi của nó.
Tháng 5 năm 1977, Luật diễn giải Mỹ được ban hành cho phép các ngân hàng thương
mại Mỹ được bảo lãnh cho khách hàng thông qua việc phát hành tín dụng thư. Theo đó ngân
11
hàng chỉ có trách nhiệm thanh tốn khi nhận được hối phiếu hoặc các chứng từ đòi tiền khác
(Demand of Payment) yêu cầu thanh toán theo đúng quy định của tín dụng thư dự phịng mà
khơng phải chịu trách nhiệm về sự kiện vi phạm có thực sự phát sinh hay không hay về những
vấn đề phát sinh từ hợp đồng gốc.
Sau khi Điều khoản diễn giải được ban hành, tại các ngân hàng thương mại Mỹ đã hình
thành nên một tập quán trả tiền cho mệnh lệnh đòi tiền của người hưởng lợi một khi nó được
xuất trình cùng với một văn bản tuyên bố đã có sự vi phạm hợp đồng từ phía người yêu cầu mở
thư tín dụng. Nhờ có hành lang pháp lý này một loại hình giao dịch bảo lãnh mà khơng có tên
gọi là bảo lãnh đã ra đời với tên gọi tín dụng thư dự phòng (Standby Letter of Credit).
Năm 1995, khi cơ quan kiểm soát tiền tệ Hoa Kỳ (Comptroller of Currency) phát hành
toàn bộ nội dung bản sửa đổi cuối cùng của Điều khoản diễn giải cho phép các ngân hàng nội địa
phát hành tín dụng thư dự phịng và những loại cam kết độc lập khác thì tín dụng thư dự phòng
và bảo lãnh độc lập đều trở thành những cơng cụ tài chính được cơng nhận trên cơ sở pháp luật.
Vì thế các ngân hàng thương mại có thể phát hành bảo lãnh độc lập thay thế cho tín dụng thư dự
phịng. Hai cơng cụ bảo lãnh này đã làm hình thành nên hai kênh bảo lãnh đặc trưng của thị
trưởng Mỹ, một kênh bảo lãnh độc lập theo kiểu Châu Âu (Bank Guarantee) do các tổ chức tài
chính phi ngân hàng cung cấp và một kênh bảo lãnh tăng tín dụng thư dự phỏng do các ngân
hàng thương mại cung cấp. Tuy nhiên do tính ưu việt của tín dụng thư dự phịng trong thanh tốn
tại Mỹ và cũng do thói quen sử dụng nên người Mỹ vẫn ưa chuộng loại sản phẩm tài chính này
hơn so với bảo lãnh độc lập. Đặc biệt khi Qui tắc tín dụng thư dự phịng quốc tế ISP98 và Cơng
ước Liên Hợp Quốc về bảo lãnh độc lập và tín dụng thư dự phịng UNCITRAL ra đời thì sự chín
muồi và tầm quan trọng của tín dụng thư dự phịng càng được khẳng định trên phạm vi vượt khỏi
nước Mỹ.
12
Ngay sau khi ISP98 – bộ quy tắc quốc tế chun biệt điều chỉnh tín dụng thư dự phịng ra
đời phạm vi và khối lượng giao dịch tín dụng thư dự phịng đã phát triển khơng ngừng khơng chỉ
trên những thị trường lớn như Mỹ, Canada, Nhật Bản mà còn lan rộng sang Châu Âu, Khu vực
Trung Đông, Châu Á và Châu Mỹ La Tinh, đặc biệt ở những nước có nền kinh tế phụ thuộc và
chịu ảnh hưởng lớn của phong cách kinh doanh Mỹ.
2. Định nghĩa
Thư tín dụng dự phịng là loại hình dịch vụ ngân hàng ngày càng được ưa chuộng trên thế
giới trong khi đó UCP, Công ước UNCITRAL và URDG lại không phải là những nguồn pháp lý
chuyên biệt điều chỉnh cho giao dịch loại này vì thế IC đã ban hành Quy tắc thực hành tín dụng
thư dự phịng quốc tế (ISP 98). Điều 106-ISP 98 nêu rõ định nghĩa tín dụng thư dự phịng "là một
cam kết khơng hủy ngang, độc lập, bằng văn bản, và có tính chất bắt buộc một khi được phát
hành và không nhất thiết phải tuyên bố là như vậy..." trong đó "... người phát hành cam kết với
người hưởng lợi sẽ thanh tốn chứng từ xuất trình trên bề mặt phù hợp với các điều khoản và các
điều kiện của tín dụng thư ..." và "... người phát hành phải thanh tốn chứng từ xuất trình bằng
việc chuyển tiền theo phương thức trả tiền ngay .., hoặc chấp nhận hối phiếu của người hưởng
lợi... hoặc chấp nhận trả tiền sau hoặc chiết khấu.
Như vậy, thư tín dụng dự phịng là một văn bản trong đó ngân hàng cam kết sẽ thanh toán
cho người thụ hưởng khi người này xuất trình những chứng từ u cầu thanh tốn và những
chứng từ chứng minh việc không thực hiện những nghĩa vụ của người u cầu mở thư tín dụng
đó trong điều kiện thư tín dụng cịn thời hạn hiệu lực.
Thư tín dụng dự phịng có thể được áp dụng trong một số trường hợp, cụ thể:
Bảo đảm cho khoản vay trong xây dựng.
13
Bảo đảm cho việc thực hiện hợp đồng hàng hóa hoặc gia công.
Bảo đảm cho người tham gia dự thầu.
Bảo đảm an tồn cho khoản thanh tốn ứng trước.
Bảo đảm cho khả năng thanh toán.
Bảo đảm cho việc trả tiền thuê trong hợp đồng cho thuê tài chính.
Và một số trường hợp khác.
3.
Quy trình thực hiện
Hình 1.1 Quy trình hoạt động của thư tín dụng dự phịng
Thủ tục phát hành và xuất trình một thư tín dụng dự phịng (trường hợp hình thức ngồi ba
bên chính thì chỉ có ngân hàng thơng báo tham gia) được tiến hành theo trình tự các bước sau:
14
1.
Người nộp đơn đã hoàn tất hợp đồng với người thụ hưởng, trong đó thỏa thuận
sử dụng thư tín dụng dự phòng.
2.
Người nộp đơn điền vào mẫu đơn xin cấp tín dụng thư dự phịng và gửi cho
ngân hàng của mình để phê duyệt.
3.
Ngân hàng phát hành duyệt đơn và gửi thông tin chi tiết cho ngân hàng của
người thụ hưởng (ngân hàng thông báo)
4.
Ngân hàng thông báo chấp nhận chỉ định của ngân hàng phát hành và thơng báo
tín dụng (gửi bản gốc) cho người thụ hưởng.
5.
Khi phương thức thanh tốn chính hoặc nghĩa vụ hợp đồng thực hiện khơng
được thực hiện, người thụ hưởng rút tín dụng bằng cách xuất trình các chứng từ cần
thiết theo các điều khoản và điều kiện của thư tín dụng dự phịng cho ngân hàng thông
báo.
6.
Ngân hàng thông báo kiểm tra các chứng từ và nếu chúng hợp lệ, ngân hàng
thông báo sẽ chuyển chúng đến ngân hàng phát hành để thanh toán hoặc chấp nhận.
7.
Ngân hàng phát hành kiểm tra chứng từ và nếu chứng từ phù hợp, ngân hàng
chuyển số tiền cần thiết cho ngân hàng thông báo. Việc thanh tốn sau đó được thực hiện
cho người thụ hưởng.
8.
Ngân hàng phát hành ghi nợ tài khoản của người nộp đơn để hồn trả, thơng
báo rằng khoản thanh tốn đã được thực hiện và giao chứng từ cho anh ta.
4.
Bản chất
Bản chất của L/C dự phòng là:
15
cam kết dự phịng;
độc lập;
khơng thể hủy ngang;
kèm chứng từ;
ràng buộc trách nhiệm các bên.
Hoặc có một cách hiểu khác về thư tín dụng dự phịng như sau:
Thư tín dụng dự phịng (Standby letter of Credit) Là loại hình thư tín dụng chứng từ hay
dàn xếp tương tự, thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng phát hành tới người thụ hưởng:
Thanh toán lại khoản tiền mà người yêu cầu mở L/C dự phịng đã vay hoặc được
ứng trước.
Thanh tốn khoản nợ của người mở L/C dự phòng.
Một số trường hợp LC dự phịng có chức năng bồi thường thiệt hại cho người thụ
hưởng khi người mở LC không thực hiện nghĩa vụ của mình.
Có thể xem L/C dự phịng được xem như là phương tiện thanh toán thứ yếu đề phịng
rủi ro cho các bên.
Thư tín dụng dự phịng có thể được sử dụng như một bảo lãnh của ngân hàng phát hành
nhằm đảm bảo việc thực hiện hợp đồng thương mại, hợp đồng gia công, hợp đồng liên doanh
hay hợp tác hay đảm bảo cho việc tham gia dự thầu.
Bên cạnh đó, tín dụng dự phịng cũng thường được phát hành để bảo lãnh các khoản vay
của các hợp đồng vay nợ trong nước như, trong xây dựng công trình hay quốc tế như các khoản
tín dụng thương mại dành cho nhà nhập khẩu hay để đảm bảo việc hoàn trả các khoản tiền ứng
trước.
16
Một vài trường hợp, tín dụng dự phịng cịn đóng vai trị như một tín dụng thư thương
mại là đảm bảo khả năng thanh tốn. Việc sử dụng tín dụng dự phịng thường chứng tỏ các đối
tác làm ăn có sự tin tưởng lẫn nhau, việc thanh tốn tín dụng dự phòng chỉ là bất đắc dĩ và để
tăng độ an tồn. Chính vì vậy mà tín dụng thư dự phịng rất có triển vọng phát triển như là một
cơng cụ đảm bảo thanh toán khi mối quan hệ làm ăn giữa các bên đã phát triển đến một mức độ
nhất định. Tức là ràng trách nhiệm của các bên tham gia hợp đồng
Ngồi ra, thực tế cho thấy tín dụng thư dự phòng được sử dụng kết hợp cùng các phương
thức bảo lãnh và thanh tốn khác. Ví dụ: Một thương vụ mà người bán và người mua thoả thuận
phương thức thanh tốn bằng một tín dụng thư trả ngay. Tuy nhiên, họ cũng có thể thỏa thuận
thêm là người bán mở thư tín dụng dự phịng cho người mua hưởng để đảm bảo giao hàng đúng
hạn hay đảm bảo chất lượng hàng đúng như trong hợp đồng...
Trong các hợp đồng thuê mua tài chính (leasing contract), bên cho th cũng u cầu bên
th có một thư tín dụng dự phòng do Ngân hàng phát hành đảm bảo việc thanh tốn tiền th
đúng hạn. Tín dụng thư dự phịng còn được sử dụng để đảm bảo những nghĩa vụ tài chính theo
phán quyết của tịa án.
5. So sánh thư tín dụng thương mại (Commercial L/C) và thư tín dụng dự phịng
(Standby L/C)
Thư tín dụng thương mại
Thư tín dụng dự phòng
(Commercial L/C)
(Standby L/C)
Chỉ tiêu
17
Mục đích sử
dụng
Phạm vi sử
dụng
Cơ sở thực hiện
cam kết thanh
tốn của ngân
hàng
Chứng từ xuất
trình
Cơ sở pháp lý
của giao dịch
18
Thời hạn
Là một công cụ ngắn hạn thường hết
Là một cơng cụ dài hạn có thời hạn
hạn trong vịng 90 ngày
một năm
6. Kiến nghị
Standby L/C sẽ thường được thực hiện với các hợp đồng liên quan đến việc thương mại
quốc tế, chúng có xu hướng liên quan cam kết lớn về tiền và có nhiều thêm rủi ro. Standby L/C
thường được yêu cầu trong thương mại quốc tế để giúp doanh nghiệp có được hợp đồng. Và
thường được sử dụng để bảo đảm cho một nghĩa vụ, chẳng hạn như hợp đồng thuê hoặc hợp đồng
dài hạn khác. Thông thường, các hợp đồng lớn có thể u cầu ít nhất một trong các bên phải có
Standby L/C để giao dịch được tiến hành. Về cơ bản, Standby L/C đảm bảo cho người thụ hưởng
rằng họ sẽ được thanh toán từ một ngân hàng đáng tin cậy nếu đối tác của họ khơng thể thanh tốn
trong một giao dịch. Vì các bên trong hợp đồng không biết nhau, bức thư thúc đẩy sự tin tưởng của
người bán trong giao dịch. Nó được coi là một dấu hiệu của thiện chí vì nó cho thấy chất lượng tín
dụng của người mua và khả năng thanh tốn cho hàng hóa hoặc dịch vụ ngay cả khi một sự kiện
không lường trước xảy ra.
Khi thiết lập Standby L/C, ngân hàng của người mua thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát
hành để xác minh chất lượng tín dụng của người mua. Khi ngân hàng của người mua hài lịng rằng
người mua có tình trạng tín dụng tốt, ngân hàng sẽ gửi thông báo tới ngân hàng của người bán,
đảm bảo cam kết thanh toán cho người bán nếu người mua không thực hiện được thỏa thuận. Nó
cung cấp bằng chứng về khả năng của người mua trong việc thanh tốn cho người bán.
Cịn đối với Commercial L/C, khi các nhà xuất khẩu nước ngoài giao dịch với các cơng ty
xa lạ cách xa hàng nghìn dặm đương nhiên không thoải mái khi đầu tư tiền để sản xuất hàng
19
hóa và vận chuyển chúng mà khơng có bất kỳ sự đảm bảo nào về thanh tốn. Nếu khơng có
Commercial L/C, các nhà xuất khẩu thường yêu cầu một khoản tiền đặt cọc đáng kể hoặc các
bảo đảm thanh toán khác. Vì vậy, Commercial L/C cho phép người mua tránh những lựa chọn
thay thế không mong muốn này.
Khi các nhà nhập khẩu giao dịch với các nhà cung cấp nước ngồi khơng muốn trả trước
cho hàng hóa có thể khơng tương ứng với thông số kỹ thuật của đơn đặt hàng hoặc có thể đến
muộn, nếu có. Đương nhiên, người mua muốn hỗn thanh tốn cho đến khi họ nhận được hàng
hóa như mong đợi. Commercial L/C có thể giúp người mua không bị mất tiền đặt cọc khi hoạt
động của người bán bị thiếu sót dưới bất kỳ hình thức nào. Nếu khơng có Commercial L/C,
người mua sẽ phải tự lo liệu để thu hồi tiền đặt cọc nếu hàng hóa khơng được sản xuất theo tiêu
chuẩn kỹ thuật.
Đối với cả người mua và người bán trong một giao dịch nhất định, thư tín dụng thể hiện
sự thỏa hiệp hợp lý nhằm bảo vệ lợi ích của cả hai bên bằng cách đảm bảo với nhà xuất khẩu
rằng họ sẽ được thanh toán khi họ sản xuất và vận chuyển hàng hóa theo các yêu cầu chứng từ
nhất định, từ đó bảo vệ lợi ích của nhà nhập khẩu . Điều này giống như một thỏa thuận ký quỹ,
đảm bảo cho các nhà xuất khẩu rằng hàng hóa sẽ khơng được giải phóng cho đến khi họ được
thanh tốn và đảm bảo cho người mua rằng họ sẽ nhận được hàng nếu nhà xuất khẩu được thanh
toán.
7. Phân loại
7.1. Tín dụng dự phịng đảm bảo thực hiện (performance standby):
Là loại tín dụng dự phịng được phát hành nhằm đảm bảo cho nghĩa vụ thực hiện hợp
đồng chứ không phải nghĩa vụ trả tiền, bao gồm cho cả mục đích trang trải các khoản thiệt hại
phát sinh do vi phạm của người xin mở tín dụng trong q trình thực hiện hợp đồng cơ sở.
20
Khi ký kết hợp đồng, người mua (hiểu theo nghĩa rộng) đứng trước những rủi ro như
người bán không tiến hành giao hàng hoặc giao hàng chậm (trong hợp đồng thương mại), hay
khơng đảm bảo chất lượng cơng trình như thỏa thuận ban đầu (trong hợp đồng xây dựng)...
Những rủi ro đó có thể có nhiều nguyên nhân khách quan hay chủ quan từ phía người bán. Hậu
quả là người mua gặp phải những khó khăn như hỏng đơn hàng với khách hàng của chính mình,
lỡ mùa kinh doanh hay cơng trình bị trì hỗn.. Tín dụng dự phịng thực hiện hợp đồng được sử
dụng trong các trường hợp này để giảm những rủi ro cho người mua.
7.2. Thư tín dụng dự phòng cho khoản ứng trước (advance pay-ment standby):
Đảm bảo trách nhiệm đối với khoản tiền ứng trước mà người thụ hưởng đã cấp cho người
xin mở tín dụng thư.
Trong thực tiễn thương mại ngày nay, việc các bên cấp tín dụng thương mại cho nhau đã
trở nên rất phổ biến. Đó cũng được coi là một cách thức để dành được ưu đãi trong hợp đồng cho
doanh nghiệp mình so với các doanh nghiệp cùng ngành (như ưu đãi về giá...) Do vậy, các khoản
tiền ứng trước đã và đang tiếp tục được các nhà kinh doanh cung cấp cho đối tác làm ăn của
mình. Nó cũng thể hiện sự cùng tham gia của cả hai bên vào hợp đồng chung. Thực tiễn này, địi
hỏi một hình thức đảm bảo cho các khoản ứng trước đó để tránh cho người cấp tín dụng những
rủi ro sau này: thư tín dụng dự phịng cho khoản tiền ứng trước.
7.3. Thư tín dụng dự phịng đảm bảo đấu thầu hay dự thầu (Bid bond{Tender
bond standby):
Đảm bảo cho trách nhiệm phải thực hiện hợp đồng của người yêu cầu mở thư tín dụng dự
phòng khi anh ta trúng thầu.
21
Trong thư tín dụng dự phịng đảm bảo dự thầu này, Ngân hàng phát hành cam kết sẽ bồi
thường cho Người thụ hưởng tín dụng thư nếu người yêu cầu mở đã trúng thầu nhưng lại rút lui
không thực hiện hợp đồng. Khoản thanh tốn thư tín dụng dự phịng này, sẽ giúp Người thụ
hưởng trang trải thiệt hại do chậm trễ tiến độ thi cơng hay chỉ phí để tổ chức một cuộc đấu thầu
khác.
Tín dụng dự phịng dự thầu mang lại lợi ích cho cả hai phía của hợp đồng cơ sở. Đối với
người tham gia dự thầu, thư tín dụng dự phịng này là một sự đảm bảo về khả năng thực hiện hợp
đồng của anh ta, thể hiện rằng đơn dự thầu là một chào hàng chắc chắn do vậy, sẽ làm tăng khả
năng trúng thầu của mình. Đối với Người thụ hưởng tín dụng thư, nhờ việc ràng buộc trách
nhiệm của người bán khi trúng thầu, hình thức thư tín dụng dự phịng này giúp họ loại bỏ những
người bán khơng nghiêm túc, khơng có khả năng thực hiện hợp đồng, gây ra lãng phí cho người
mua về tiền của và thời gian
Số tiền và thời hạn của thư tín dụng dự phịng thường do người mua qui định. Thường thì
thời hạn của thư tín dụng dự phòng đảm bảo dự thầu kết thúc khi người dự thầu trúng thầu, kí kết
được hợp đồng thương mại. Trường hợp người dự thầu khơng trúng thầu thì thư tín dụng dự
phịng cũng tự động hết hiệu lực.
7.4. Tín dụng dự đơi in (Counter standby)
Loại tín dụng thư này được phát hành nhằm bảo lãnh việc phát hành một thư tín dụng
riêng biệt hay một cam kết khác của chính người hưởng lợi qui định trong thư tín dụng dự phòng
đối ứng.
Cơ chế hoạt động của loại thư tín dụng dự phịng này như sau: người uỷ nhiệm lập chỉ thị
gửi Ngân hàng mình, yêu cầu Ngân hàng của đối tác phát hành một tín dụng dự phịng cho đối
22
tác hưởng lợi. Ngân hàng trực tiếp phát hành thư tín dụng dự phịng (ở đây là Ngân hàng của đối
tác) được gọi là Ngân hàng phát hành,
còn Ngân hàng của người uỷ nhiệm (hay người xin phát hành) được gọi là Ngân hàng chỉ
thị và Ngân hàng chỉ thị này phát hành một thư tín dụng dự phịng đối ứng cho Ngân hàng phát
hành hưởng. Khi nhận được đài tiểu, Ngân hàng phát hành thanh toán cho người hưởng lợi và
thu lại số tiền này từ Ngân hàng chỉ thị theo đúng như cam kết trong tín dụng dự phòng đối ứng.
Do vậy, người trả tốn vẫn là người ra chỉ thị đầu tiên, hai Ngân hàng hành động với tư cách là
người cung cấp dịch vụ và tài trợ cho khách hàng.
7.5. Tín dụng dự phịng tài chính (Financial standby):
Là loại thư tín dụng dự phịng bảo lãnh trách nhiệm trả tiền, bao gồm bất kì chứng từ nào
chứng minh một trách nhiệm trả lại khoản tiền đã vay.
Loại hình thư tín dụng dự phịng này có phạm vi bảo lãnh rất rộng và rất hay được sử
dụng. Do đặc điểm bảo lãnh một hợp đồng vay nợ hay đảm bảo thanh tốn, loại thư tín dụng dự
phịng này rất phù hợp với chức năng và dịch vụ của Ngân hàng thương mại đối với nền kinh tế.
Trên thực tế, khi mới ra đời ở Mỹ, tín dụng thư dự phòng chủ yếu được dùng để hỗ trợ các trách
nhiệm tài chính hay đảm bảo các khoản vay trong khi giao dịch thư bảo lãnh, ở châu u lại chủ
yếu đảm bảo việc thực hiện hợp đồng.
Trong khi các hình thức dự phịng khác thường có giá trị đảm bảo từ 5,20% giá trị hợp
đồng cơ sở, giá trị thư tín dụng dự phịng tài chính thường là 100% giá trị khoản tiền gốc của
hợp đồng cơ sở. Do vậy, thư tín dụng dự phịng tài chính là sự đảm bảo gần như tuyệt đối với
Người hưởng lợi, thư tín dụng đã và đang phát triển cùng với sự phát triển của thị trường vốn sôi
động ngày nay.
23
7.6. Thư tín dụng dự phịng trả tiền trực tiếp (Direct - pay standby)
Là loại thư tín dụng dự phịng đảm bảo thanh toán khi nghĩa vụ thanh toán trong hợp
đồng cơ sở đến hạn. Nó có đặc trưng tương tự như thư tín dụng dự phịng tài chính, nhưng lại
khơng quan tâm đến việc có xảy ra vi phạm hay khơng. Đây là loại hình thư tín dụng dự phịng
chưa có hình thức bảo lãnh Ngân hàng tương ứng.
Theo quy định của loại thư tín dụng dự phịng này, người hưởng lợi được quyền đòi tiểu
Ngân hàng phát hành khi đến hạn thanh toán của hợp đồng cơ sở, mà khơng phải gửi địi tiền đến
đối tác trực tiếp của mình trong hợp đồng cơ sở này nghĩa là khơng cần biết có xảy ra vi phạm
hay khơng từ phía người xin mở thư tín dụng dự phịng. Do vậy, tín dụng thư dự phịng này gần
như khơng cịn tính chất dự phịng nữa mà chắc chắn sẽ được thực hiện.
7.7. Tín dụng dự phịng bảo hiểm (insurance standby)
Là loại thư tín dụng dự phịng bảo đảm nghĩa vụ bảo hiểm, hoặc tái bảo hiểm của người
xin phát hành tín dụng thư. Đây là cam kết của Ngân hàng phát hành sẽ thanh tốn khoản tiền
phí bảo hiểm nếu như người u cầu mở thư tín dụng dự phịng khơng nộp phí bảo hiểm, hoặc tái
bảo hiểm đúng hạn. Nhờ vào loại hình thư tín dụng dự phịng này, người u cầu mở tín dụng có
thể tạm thời chưa phải trả phí bảo hiểm, nên có thể sử dụng nguồn vốn này vào kinh doanh. Điều
đó sẽ có ý nghĩa lớn nếu khoản phí bảo hiểm lớn (Trong các hợp đồng thương mại quốc tế, phí
bảo hiểm chiếm tới 10% giá trị hàng hố).
7.8. Tín dụng dự phịng thương mại (Commercial Standby)
Là loại thư tín dụng dự phịng được phát hành nhằm bảo lãnh cho trách nhiệm của người
xin mở tín dụng phải thanh tốn cho hàng hố, hay dịch vụ trong trường hợp khơng thanh tốn
bằng các phương thức thanh toán khác.
24