Tải bản đầy đủ (.pdf) (40 trang)

THỰC TIỄN áp DỤNG căn cứ LY hôn tại tòa án (CHUYÊN đề THUỘC bộ môn LUẬT hôn NHÂN và GIA ĐÌNH) cơ sở THỰC tập tòa án NHÂN dân cấp CAO tại hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.38 MB, 40 trang )

BỘ TƯ PHÁP

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

LƯƠNG THANH SƠN
441419

BÁO CÁO THỰC TẬP CHUYÊN MÔN
ĐỀ TÀI 12
THỰC TIỄN ÁP DỤNG CĂN CỨ LY HÔN TẠI TỊA ÁN
(CHUN ĐỀ THUỘC BỘ MƠN: LUẬT HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH)

CƠ SỞ THỰC TẬP:
TỊA ÁN NHÂN DÂN CẤP CAO TẠI HÀ NỘI

HÀ NỘI - 2022

i


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là báo cáo thực
tập do tôi thực hiện trong thời gian thực
tập tại cơ quan tiếp nhận thực tập. Các
nội dung trong báo cáo là trung thực,
đảm bảo độ tin cậy./.

Xác nhận của


Tác giả báo cáo thực tập

Cán bộ hướng dẫn

(Ký và ghi rõ họ tên)

thực tập

ii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
HN&GĐ:

Hơn nhân và gia đình

TTDS:

Tố tụng dân sự

TAND:

Tòa án nhân dân

TANDTC:

Tòa án nhân dân tối cao

VKSND:


Viện kiểm sát nhân dân

VKS:

Viện kiểm sát

QĐ:

Quyết định


MỤC LỤC
Trang bìa phụ.................................................................................................................i
Lời cam đoan................................................................................................................. ii
Danh mục các từ viết tắt...............................................................................................iii
Mục lục......................................................................................................................... iv
MỞ ĐẦU....................................................................................................................... 1
1. Giới thiệu chung về cơ sở thực tập.........................................................................1
1.1. Giới thiệu về địa bàn thành phố Ninh Bình- tỉnh Ninh Bình.............................1
1.2. Giới thiệu về Tịa án nhân dân thành phố Ninh Bình- tỉnh Ninh Bình..............1
2. Lý do lựa chọn nội dung báo cáo thực tập.............................................................2
3. Các kế hoạch triển khai thực tập cụ thể để thực hiện báo cáo thực tập..................2
NỘI DUNG................................................................................................................... 2
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CÁC VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ
GIA ĐÌNH THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ VÀ GIẢI QUYẾT CÁC VỤ
ÁN HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ..............3
1.1. Vụ án HN&GĐ theo thủ tục TTDS...................................................................3
1.1.1. Khái niệm vụ án HN&GĐ............................................................................3
1.1.2. Các loại tranh chấp về HN&GĐ theo pháp luật TTDS Việt Nam................3
1.1.3. Đặc trưng pháp lý của tranh chấp về HN&GĐ............................................4

1.2. Giải quyết các vụ án HN&GĐ theo thủ tục TTDS............................................4
1.2.1. Khái niệm giải quyết các vụ án HN&GĐ theo thủ tục TTDS.......................4
1.2.2. Đặc điểm giải quyết các vụ án HN&GĐ theo thủ tục TTDS........................4
1.2.3. Một số quy định về giải quyết các vụ án HN&GĐ theo thủ tục TTDS.........5
Chương 2: THỰC TIỄN GIẢI QUYẾT CÁC VỤ ÁN VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA
ĐÌNH THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ CỦA TỊA ÁN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ NINH BÌNH.........................................................................................6
2.1. Những kết quả đã đạt được trong việc giải quyết các vụ án về HN&GĐ..........6
2.2. Thực tiễn quy trình giải quyết vụ án về HN&GĐ theo thủ tục TTDS của
TAND thành phố Ninh Bình........................................................................................10
2.2.1. Thực tiễn về thủ tục tiếp nhận và xử lý đơn khởi kiện................................10
2.2.2. Thực tiễn thụ lý vụ án.................................................................................12
2.2.3 Thực tiễn thu thập chứng cứ, tiếp cận, công khai chứng.............................12
2.2.4. Thực tiễn hòa giải......................................................................................13
2.2.5 Thực tiễn xét xử, ra quyết định giải quyết vụ án về HN&GĐ tại TAND
thành phố Ninh Bình....................................................................................................13
iv


CHƯƠNG 3: NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG GIẢI QUYẾT
CÁC VỤ ÁN VỀ HƠN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN
SỰ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ NINH BÌNH................................14
3.1. Thuận lợi.........................................................................................................14
3.2. Một số khó khăn, vướng mắc..........................................................................15
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT, NÂNG
CAO HIỆU QUẢ GIẢI QUYẾT VỤ ÁN VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH THEO
THỦ TỤC TỐ TỤNG DÂN SỰ................................................................................16
4.1 Giải pháp hoàn thiện pháp luật về giải quyết tranh chấp HN&GĐ theo thủ tục
TTDS........................................................................................................................... 16
4.2. Kiến nghị giải pháp nâng cao chất lượng, hiệu quả trong việc giải quyết tranh

chấp trong HN&GĐ theo thủ tục TTDS......................................................................16
KẾT LUẬN................................................................................................................17
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................18
PHỤ LỤC................................................................................................................... 20

v


MỞ ĐẦU
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: “Quan tâm đến gia đình là đúng vì
nhiều gia đình cộng lại mới thành xã hội, gia đình tốt thì xã hội mới tốt, xã hội tốt thì
gia đình càng tốt hơn, hạt nhân của xã hội là gia đình. Chính vì vậy, muốn xây dựng
chủ nghĩa xã hội là phải chú ý hạt nhân cho tốt”. 1 Ngày nay, trong bối cảnh đất nước
bước sang giai đoạn phát triển mới, cùng với tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước và hội nhập quốc tế, đất nước ta đang chịu những tác động tích cực và tiêu
cực, khơng chỉ về mặt kinh tế mà còn cả về mặt văn hóa, xã hội. Gia đình với tư cách
là tế bào của xã hội cũng không tránh khỏi sự tác động đa chiều đó: gia đình hạt nhân
(hai thế hệ) đang dần thay thế cấu trúc gia đình truyền thống (nhiều thế hệ); việc đề
cao tự do của cá nhân trong gia đình đã làm cho sự gắn kết giữa cha, mẹ, con và giữa
các thành viên khác có xu hướng giảm sút; quan hệ sở hữu,… 2 Quan trọng hơn cả đó
là sự thiếu bền vững về hơn nhân, tình trạng ly thân, ly hơn gần đây có xu hướng năm
sau cao hơn năm trước, đặc biệt là trong các gia đình trẻ và hệ lụy để lại sau khi ly hôn
là vô cùng lớn. Tiềm ẩn đằng sau những vụ ly hôn là những yếu tố bất ổn, sự lỏng lẻo
trong kết cấu của gia đình khi mà mỗi thành viên đều có thể dễ dàng tự quyết định số
phận của cuộc sống gia đình, vai trị, trách nhiệm của người vợ, người chồng cũng dần
bị xem nhẹ, sợi dây liên kết tình cảm giữa vợ - chồng, bố mẹ - con cái ngày càng xa
cách, dẫn đến sự bất ổn, khủng hoảng trong cuộc sống xã hội.
Xuất phát từ thực trạng đó, Luật HN&GĐ năm 2014 đã quy định về căn cứ ly
hôn trên nguyên tắc vừa đảm bảo quyền tự do ly hôn của vợ chồng, vừa là cơ sở pháp
lý chính đáng để Tịa án giải quyết ly hơn chính xác theo bản chất của hôn nhân đã tan

vỡ. Tuy nhiên, căn cứ ly hôn hiện nay rất chung chung, khó xác định, ảnh hưởng đến
công tác xét xử ly hôn. Bởi vậy, với mong muốn tìm hiểu rõ hơn về các căn cứ ly hôn
và nghiên cứu việc áp dụng căn cứ ly hôn trong thực tiễn giải quyêt các vụ án ly hôn
của Tòa án nhân dân cấp cao tại Hà Nội, em xin lựa chọn đề tài: “Thực tiễn áp dụng
căn cứ ly hơn tại Tịa án” của Bộ mơn Luật HN&GĐ làm báo cáo thực tập chun
mơn. Gắn liền với kì thực tập – kì học dựa trên thực tiễn quan sát, làm việc tại cơ quan
nhà nước, nên việc tìm hiểu, tiếp cận các căn cứ của vợ chồng khi ly hơn được sinh
động, kĩ càng, kết hợp hài hịa giữa kiến thức lý luận và hoạt động thực tiễn.
1

Bài nói chuyện của Bác Hồ tại Hội nghị cán bộ thảo luận Dự thảo Luật hơn nhân và Gia đình, tháng 10-1959.
Dương Thị Thùy Linh, Căn cứ ly hôn theo Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 và thực tiễn áp dụng trong
việc giải quyết tranh chấp ly hôn, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật – ĐHQGHN, 2019, tr.1
2

1


Để có được kiến thức lý luận tốt để vận dụng vào thực tiễn nghiên cứu vụ án và
đạt hiệu quả cao trong q trình thực tập thì khơng thể thiếu sự hướng dẫn, giúp đỡ tận
tình của chú Nguyễn Huy Tú – Trưởng phòng Thụ lý hồ sơ Tòa án nhân dân cấp cao
tại Hà Nội cùng với các bác, cô, chú, anh, chị trong cơ quan đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi giúp kì thực tập của em hoàn thành và đạt được kết quả tốt nhất. Em xin dành lời
cảm ơn chân thành nhất đến toàn bộ lãnh đạo, cán bộ nhân viên Tòa án nhân dân cấp
cao tại Hà Nội.
NỘI DUNG
CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT HIỆN HÀNH VỀ CĂN CỨ LY HƠN

1.1. Khái niệm về ly hơn và căn cứ ly hôn

1.1.1. Khái niệm ly hôn
Quan hệ hôn nhân với đặc điểm tồn tại lâu dài, bền vững cho đến suốt cuộc đời
con người vì nó được xác lập trên cơ sở tình thương, gắn bó giữa vợ chồng. Tuy
nhiên, trong cuộc sống vợ chồng, vì những lý do nào đó dẫn tới giữa vợ chồng có mâu
thuẫn sâu sắc đến mức họ không thể chung sống với nhau nữa, vấn đề ly hơn được đặt
ra để giải phóng cho vợ chồng và các thành viên khác thoát khỏi mâu thuẫn gia đình.
Ly hơn là mặt trái của hơn nhân nhưng là mặt không thể thiếu được khi quan hệ hơn
nhân tồn tại chỉ là hình thức, tình cảm vợ chồng đã thực sự tan vỡ.
Ở Việt Nam, ly hôn được thực hiện dưới sự kiểm soát của Nhà nước. Ly hôn là
một biện pháp chấm dứt hôn nhân được thừa nhận từ rất sớm trong pháp luật Việt
Nam, từ thời kỳ phong kiến, thời kỳ Pháp thuộc cho đến nay.
Theo từ điển luật học của Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, ly hôn được
hiểu là: “chấm dứt quan hệ vợ chồng do TAN công nhận hoặc quyết định theo yêu cầu
của vợ hoặc chồng hoặc cả hai vợ chồng” 3. Khoản 8 Điều 8 Luật HN&GĐ năm 2000
quy định: “Ly hôn là chấm dứt quan hệ hơn nhân do Tịa án cơng nhận hoặc quyết
định theo yêu cầu của vợ hoặc của chồng hoặc của cả hai vợ chồng”. Tại Khoản 14
Điều 3 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng
theo bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án”. Đây là điểm mới trong quy
3

Từ điển luật học, NXB Viện khoa học pháp lý – Bộ Tư pháp, tr.460

2


định về ly hôn của vợ hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng, bởi vì theo Khoản 3 Điều
51 Luật HN&GĐ năm 2014, khơng cần phải có thêm cụm từ “theo yêu cầu của vợ
hoặc của chồng hoặc cả hai vợ chồng”, bởi vì theo Khoản 3 Điều 51 Luật HN&GĐ
năm 2014 quy định: ngồi vợ, chồng có quyền u cầu ly hơn thì cịn có một số chủ
thể khác khơng phải là vợ, chồng nhưng cũng có quyền yêu cầu ly hôn trong một số

trường hợp đặc biệt, đó là cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu Tịa án giải
quyết ly hơn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo
lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng,
sức khỏe, tin thần của họ.
Như vậy, về mặt pháp lý, ly hôn là việc chấm dứt quan hệ hôn nhân trong lúc cả
vợ và chồng đều còn sống. Đây là biện pháp cuối cùng mà pháp luật cho phép thực
hiện trong trường hợp cuộc sống vợ chồng lâm vào tình trạng khủng hoảng mà không
thể khắc phục bằng bất kỳ biện pháp nào khác.
1.1.2. Khái niệm căn cứ ly hôn
Nếu như kết hôn là khởi đầu để xác lập nên quan hệ vợ chồng thì ly hơn có thể
coi là điểm cuối của hơn nhân khi quan hệ này thực sự tan rã. Khi đời sống hơn nhân
khơng thể duy trì được nữa thì ly hôn là một giải pháp cần thiết cho cả đơi bên vợ
chồng. Ly hơn giải phóng cho các cặp vợ chồng và những thành viên trong gia đình
thốt khỏi xung đột, mâu thuẫn, bế tắc trong cuộc sống. Bằng các quy định về ly hôn,
Nhà nước cũng hướng tới bảo vệ lợi ích của gia đình, của xã hội khi xác định những
điều kiện cho phép chấm dứt quan hệ hôn nhân trước pháp luật, gọi chung là căn cứ ly
hơn.
Như vậy, ta có thể hiểu khái niệm “căn cứ ly hơn” có thể hiểu là: những tình tiết
hay các điều kiện pháp lý do pháp luật quy định, chỉ khi có những tình tiết, hay điều
kiện đó, thì Tịa án mới quyết định cho vợ chồng ly hơn. Hoặc căn cứ ly hôn là những
yếu tố để xác định đúng tình trạng tan vỡ thực sự về tình cảm, đời sống vợ chồng, mục
đích của hơn nhân từ đó Tịa án cho phép vợ chồng ly hơn. Hay có thể hiểu một cách
ngắn gọn: “Căn cứ ly hơn là cơ sở pháp lý được luật định dựa trên cơ sở hơn nhân tan
vỡ, dựa vào đó để Tịa án giải quyết các vụ việc ly hôn”.

3


1.2. Căn cứ ly hôn trong các trường hợp ly hơn theo Luật Hơn nhân và Gia đình năm

2014
Ly hơn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định có hiệu lực
pháp luật của Tịa án. Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 đã quy định các căn cứ để
Tòa án thụ lý giải quyết yêu cầu ly hôn bao gồm hai căn cứ tại Điều 55 và Điều 56:
1.2.1. Căn cứ ly hôn trong trường hợp các bên thuận tình ly hơn
Thuận tình ly hôn là trường hợp cả vợ hoặc chồng cùng yêu cầu chấm dứt hôn
nhân được thể hiện bằng đơn thuận tình ly hơn của vợ chồng.
Theo Điều 55 Luật HN&GĐ năm 2014 quy định: “Trong trường hợp vợ chồng
cùng yêu cầu ly hôn, nếu xét thấy hai bên thật sự tự nguyện ly hôn và đã thỏa thuận về
việc chia tài sản, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục con trên cơ sở bảo
đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con thì Tịa án cơng nhận thuận tình ly hơn; nếu
khơng thỏa thuận được hoặc có thỏa thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính
đáng của vợ và con thì Tịa án giải quyết việc ly hơn”.
Theo quy định của Luật HN&GĐ 2014 thì trong trường hợp hai vợ chồng có
u cầu thuận tình ly hơn, sự tự nguyện của hai vợ chồng khi yêu cầu chấm dứt hôn
nhân là một căn cứ quyết định việc chấm dứt hôn nhân. Bảo đảm “thật sự tự nguyện ly
hôn” là cả hai vợ chồng đều được tự do bày tỏ ý chí của mình, khơng bị cưỡng ép,
khơng bị lừa dối trong việc thuận tình ly hơn. Việc thể hiện ý chí thật sự tự nguyện ly
hơn của hai vợ chồng đều phải xuất phát từ trách nhiệm đối với gia đình họ, phù hợp
với yêu cầu của pháp luật và chuẩn mực, đạo đức xã hội.
Cũng trong Điều 55, Luật HN&GĐ năm 2014, trong việc thuận tình ly hơn,
ngồi ý chí thật sự tự nguyện xin thuận tình ly hơn của vợ chồng, địi hỏi hai vợ chồng
cịn phải có sự thoả thuận về việc chia tài sản, việc trơng nom, ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục con trên cơ sở đảm bảo quyền lợi chính đáng của vợ và con, nếu vợ chồng
không thoả thuận được hoặc tuy có thoả thuận nhưng khơng bảo đảm quyền và lợi ích
chính đáng của vợ và con thì Tồ án quyết định giải quyết việc ly hôn.
Trong trường hợp vợ chồng cùng u cầu xin ly hơn thì Tồ án vẫn phải tiến
hành hồ giải, mục đích là để vợ chồng rút đơn u cầu ly hơn và đồn tụ với nhau.
Việc cho ly hơn trong trường hợp thuận tình này đối với Tịa án là khơng phải dễ, bởi
4



vì khó có thể định lượng khi chỉ dựa trên yếu tố thỏa thuận tự nguyện thật sự của hai
vợ chồng nếu khơng xem xét đến các yếu tố tình trạng mâu thuẫn vợ chồng đến đâu,
mức độ ảnh hưởng đến cuộc sống hôn nhân đến cấp độ nào và gắn với việc thỏa thuận
của họ đến đâu về việc chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn. Thực tế,
nguyên nhân phát sinh tranh chấp trong cuộc sống vợ chồng dẫn đến ly hơn hay thuận
tình ly hơn cũng là do tình cảm của vợ chồng bị rạn nứt, một trong hai bên đã khơng
làm trịn nghĩa vụ của mình với gia đình hay vì tự ái cá nhân hoặc hiểu lầm trong quan
hệ của vợ hoặc chồng mình nên đã quyết định u cầu Tịa án giải quyết cho họ được
ly hơn. Nhưng khi có sự giải thích, phân tích đúng, sai trong quan hệ của họ của người
làm cơng tác hịa giải để khun họ nên bỏ qua những lầm lỗi, tha thứ cho nhau để
quay lại chung sống với nhau thì họ đã hiểu ra và quay lại đoàn tụ chung sống với
nhau và Tịa án cũng khơng phải giải quyết về các vấn đề kéo theo như con và tài sản.
Nếu hoà giải thành tức là vợ chồng rút đơn thuận tình ly hơn thì Tồ án lập biên bản
hồ giải thành, sau 15 ngày kể từ ngày Toà án lập biên bản hồ giải thành mà các bên
đương sự khơng thay đổi ý kiến thì Tồ án ra quyết định đình chỉ giải quyết vụ án
(Điều 10, Điều 186, Điều 187 Bộ luật TTDS năm 2004). Cịn khi hồ giải khơng
thành, các bên thực sự tự nguyện ly hôn nhưng không thoả thuận được về việc chia tài
sản hoặc việc trông nom, chăm sóc, ni dưỡng, giáo dục con thì Tồ án lập biên bản
về việc hồ giải đồn tụ khơng thành và về những vấn đề hai bên không thoả thuận
được hoặc có thoả thuận nhưng khơng bảo đảm quyền lợi chính đáng của vợ và con,
đồng thời mở phiên Tồ xét xử theo thủ tục chung (điểm d, khoản 2, Điều 179 Bộ luật
TTDS năm 2004).
1.2.2. Căn cứ ly hôn khi ly hôn trong trường hợp ly hôn do một bên vợ hoặc
chồng yêu cầu
Ly hôn theo yêu cầu của một bên là trường hợp chỉ có một trong hai vợ chồng,
hoặc cha, mẹ, người thân thích của một trong hai bên yêu cầu được chấm dứt quan hệ
hôn nhân. Điều 56 Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 quy định về ly hôn theo yêu
cầu của một bên như sau:

Thứ nhất, đối với trường hợp khi vợ hoặc chồng u cầu ly hơn mà hịa giải
tại Tịa án khơng thành thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc vợ,
chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của
5


vợ, chồng làm cho hơn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng
thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng đạt được.
Trước tiên, khi có u cầu ly hơn của vợ, chồng, Tồ án phải tiến hành điều tra
và hồ giải, nếu hồ giải khơng thành thì Tồ án cần xác định tình trạng của quan hệ
hơn nhân, xem có căn cứ ly hơn khơng để giải quyết. Việc giải quyết ly hơn cần phải
chính xác. Nếu xét xử đúng, kết quả đó sẽ phù hợp với nguyện vọng của các bên, bảo
vệ quyền và lợi ích của các thành viên trong gia đình. Ngược lại, nếu việc giải quyết
khơng chính xác sẽ dẫn tới tan vỡ hạnh phúc gia đình, phá huỷ một cuộc hơn nhân cịn
có thể cứu vãn được và gây ra hậu quả khơng đáng có. Mặt khác, giải quyết ly hơn
cũng đòi hỏi sự linh hoạt trong việc vận dụng căn cứ ly hôn đối với mỗi trường hợp cụ
thể.
Luật HN&GĐ năm 2014 đã bổ sung điểm mới khi cho ly hơn khi có hành vi
bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng. Như
vậy, luật hiện hành quy định rất rõ “bạo lực gia đình” là căn cứ để giải quyết cho ly
hơn. Bởi qua tổng kết thực tiễn giải quyết các án kiện ly hơn của Tồ án cho thấy số vụ
ly hơn có hành vi ngược đãi, đánh đập chiếm tỉ lệ cao nhất trong các nguyên nhân dẫn
đến ly hôn ở nước ta trong đó thì đa phần phụ nữ là nạn nhân của tình trạng này. Tình
trạng bạo lực trong gia đình ngày càng gia tăng và thể hiện tính chất nghiêm trọng của
nó. Tình trạng bạo lực trong gia đình xảy ra do nhiều lý do khác nhau. Có trường hợp
do cuộc sống vật chất quá khó khăn. Có trường hợp do ghen tng, nghi ngờ một bên
ngoại tình nên đã đánh đập nhau. Tệ cờ bạc, nghiện ngập cũng là lý do dẫn đến tình
trạng vợ chồng đánh đập, ngược đãi nhau. Đa phần bạo lực trong gia đình dẫn đến tình
trạng vợ chồng ly hơn, có trường hợp dẫn đến án mạng. Bên cạnh đó, đối với những vi
phạm khác, những mâu thuẫn, xung đột, bất đồng trong đời sống vợ chồng... là lý do

để ly hơn thì luật cũng quy định rõ ràng phải có cơ sở nhận định chung rằng tình trạng
trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích hơn nhân khơng đạt được thì
mới giải quyết cho ly hơn.
Như vậy, rõ ràng Luật HN&GĐ năm 2014 đã đưa yếu tố lỗi để xem xét cho ly
hơn, qua đó thể hiện sự tiếp thu quy định của một số nước trên thế giới khi có sự kết
hợp giữa thực trạng của hôn nhân và yếu tố lỗi để giải quyết việc ly hôn.

6


Qua đó, có thể thấy rằng việc đưa ra những ngun nhân của hơn nhân lâm vào
tình trạng trầm trọng, đời sống chung khơng thể kéo dài, mục đích của hơn nhân khơng
đạt được để cụ thể hóa căn cứ cho ly hơn “vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc
vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng” trong Luật Hơn nhân và gia
đình năm 2014 đã tạo cơ sở pháp lý rõ ràng cho Tòa án khi giải quyết việc ly hôn theo
yêu cầu của một bên. Đây là một quy định rất tiến bộ mang ý nghĩa quan trọng nhằm
cụ thể hóa Hiến pháp năm 2013 về quyền con người và bảo vệ quyền con người trong
tiến trình hội nhập quốc tế. Điều này cũng tạo sự thống nhất trong việc áp dụng pháp
luật khi giải quyết việc ly hôn trong cả nước.
Khi thực tế quan hệ vợ chồng ở trong “tình trạng trầm trọng, đời sống chung
khơng thể kéo dài” thì thường dẫn tới hậu quả làm cho “mục đích của hơn nhân khơng
đạt được”. Mục đích của hơn nhân là tình u giữa nam và nữ muốn chung sống với
nhau suốt đời, cùng nhau xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững trên cơ sở giúp đỡ
nhau cùng tiến bộ. Con người tiến tới hơn nhân với mục đích mong muốn có được một
cuộc sống hạnh phúc. Do vậy, khi mục đích hơn nhân “khơng đạt được” thì quan hệ
hơn nhân thường có tác động ngược lại. Khi đó chấm dứt hơn nhân được giải quyết
bằng việc ly hơn.
Mục đích của hơn nhân nói chung xuất phát từ bản chất của hơn nhân. Tồ án
khơng thể dựa vào mục đích của hai người kết hơn mà xem xét có đạt được hay khơng
để giải quyết ly hơn. Phần lớn mục đích của nam và nữ trước khi kết hôn là hướng tới

xây dựng gia đình hạnh phúc, bền vững nhưng cũng có nhiều cuộc hôn nhân được xác
lập bắt đầu từ những mục đích khác nhau. Dù cho họ từng kết hơn với mục đích nào đi
chăng nữa thì mục đích của hôn nhân bền vững, hạnh phúc vẫn là tiêu chuẩn cao nhất
mà bất kỳ ai kết hôn cũng hướng tới. Tuy nhiên, mục đích của vợ hay chồng đơi khi
cũng ảnh hưởng tới cuộc sống gia đình nếu như nó khơng đạt được sau khi kết hơn.
Mục đích của hai người không phải bao giờ cũng giống nhau. Hôn nhân có thể đem
đến cho người này nhưng lại khơng làm thoả mãn mục đích của người kia hoặc cả hai
người. Vì vậy, điều cần thiết là phải hiểu được mục đích của hơn nhân. Nhà làm luật ở
đây muốn nói đến mục đích cốt lõi của hơn nhân là xây dựng gia đình hạnh phúc, bền
vững. Hơn nhân với mục đích rất phong phú và có thể thay đổi nhưng mục đích của
hơn nhân lại mang tính cố định duy nhất. Bất cứ một cuộc hôn nhân nào, nếu không
7


đạt được mục đích đó thì việc duy trì nó là khơng cần thiết và vợ chồng có thể được ly
hôn.
Thứ hai, đối với trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tịa án tun bố
mất tích u cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho ly hơn.
Tun bố một người mất tích là một sự kiện pháp lý nhằm xác định một người
cụ thể “hồn tồn khơng rõ tung tích, cũng khơng rõ cịn sống hay đã chết” (theo từ
điển tiếng Việt). Theo quy định tại Điều 78 Bộ luật Dân sự năm 2005: “Khi một người
biệt tích 2 năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm
kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn khơng có tin tức xác thực
về việc người đó cịn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên
quan, Tịa án có thể tun bố người đó mất tích….” Khoản 2 Điều 55 Luật Hơn nhân
và gia đình năm 2014 cũng quy định về căn cứ cho ly hơn có đề cập tới trường hợp
yêu cầu ly hôn khi một trong hai người mất tích như sau: “Trong trường hợp vợ hoặc
chồng của người bị Tịa án tun bố mất tích u cầu ly hơn thì Tịa án giải quyết cho
ly hơn.”.
Trường hợp đồng thời u cầu Tịa án tun bố mất tích và u cầu Tịa án giải

quyết ly hơn, cần lưu ý Tịa án chỉ giải quyết cho ly hơn có bằng chứng chứng minh
được chồng hoặc vợ đã biệt tích từ hai năm trở lên kể từ ngày có tin tức cuối cùng về
chồng (vợ), mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thơng báo, tìm kiếm theo quy
định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người
đó cịn sống hay đã chết. Việc tuyên bố cá nhân mất tích có ý nghĩa hết sức quan trọng.
Nó góp phần bảo vệ lợi ích của cá nhân cũng như các chủ thể có liên quan. Việc xác
định đúng điều kiện và hậu quả pháp lí của các tuyên bố này là cơ sở đảm bảo quyền
lợi cho các chủ thể, đồng thời góp phần thực hiện có hiệu quả nhưng quy định của
pháp luật trong tuyên bố các cá nhân mất tích
Trong quan hệ hơn nhân và gia đình, việc chồng hoặc vợ bị mất tích đã ảnh
hưởng sâu sắc tới quan hệ vợ chồng và các thành viên trong gia đình. Cần phải giải
phóng chồng thốt khỏi “hồn cảnh đặc biệt” này, khi họ có u cầu được ly hơn với
người chồng (vợ) đã bị tòa án tuyên bố mất tích.

8


Thứ ba, đối với trường hợp có yêu cầu ly hôn theo quy định tại khoản 2 Điều
51 của Luật này thì Tịa án giải quyết cho ly hơn nếu có căn cứ về việc chồng, vợ có
hành vi bạo lực gia đình làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe,
tinh thần của người kia
Theo đó, theo quy định trong Luật Hơn nhân và gia đình thì có thể xin ly hôn
thay cho người thân và luật cũng quy định cụ thể về lý do xin ly hôn, trong đó bạo lực
gia đình là một lý do, căn cứ để người chồng hoặc người vợ có quyền yêu cầu tịa án
cho ly hơn. Cụ thể tại Khoản 2, Điều 51 trong Luật Hơn nhân và gia đình năm 2014 có
quy định như sau: 2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền u cầu tịa án giải
quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà
không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo
lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng,
sức khỏe, tinh thần của họ.

Như vậy, thay vì chỉ vợ, chồng hoặc cả hai người mới có quyền yêu cầu tịa án
giải quyết ly hơn như trước đây thì kể từ nay, căn cứ để cha, mẹ, người thân thích khác
cũng có quyền u cầu tịa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm
thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình,
đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng
nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
Quy định này tháo gỡ cho nhiều trường hợp mong muốn xin ly hôn thay cho
người thân bị mất năng lực hành vi mà không được do trước đây chỉ quy định việc ly
hôn phải do chính đương sự (vợ, chồng) yêu cầu, trong khi họ lại bị mất năng lực hành
vi dân sự dẫn đến khơng có năng lực hành vi tố tụng dân sự để xin ly hơn. Chính điều
này đã dẫn tới thực trạng có rất nhiều trường hợp vợ hoặc chồng muốn ly hơn nhưng
lại Tịa án khơng thể tiến hành giải quyết được, có nhiều vụ việc kéo dài trong rất
nhiều năm với nguyên nhân duy nhất là do người vợ hoặc chồng bị mất năng lực hành
vi dân sự.
Bên cạnh đó, đối với trường hợp này các nhà làm luật yêu cầu cha, mẹ, người
thân thích khác của vợ hoặc chồng cần phải chứng minh được việc người chồng hoặc
vợ bị mất năng lực hành vi dân sự phải là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ
của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.
9


Tuy nhiên, theo quan điểm của người viết thì quy định này là không cần thiết bởi chỉ
cần khi một bên vợ, chồng bị tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức,
làm chủ được hành vi của mình thì lúc này cuộc hơn nhân đã khơng cịn hạnh phúc,
xét về góc độ tình cảm thì mục đích ban đầu của hôn nhân không đạt được nên cần
phải giải quyết ly hơn cho hai bên khi có u cầu của người thân của họ, tránh sự ràng
buộc, bế tắc, chứ khơng cần thiết phải có hậu quả là nạn nhân của bạo lực gia đình do
chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh
thần của họ như quy định của luật.
Vậy nên, nhằm bảo đảm các quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân, cũng như

góp phần hồn thiện các quy định của pháp luật thì các nhà lập pháp cần xem xét lại
quy định trên nhằm điều chỉnh một cách thấu đáo nội dung này.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
 Văn bản pháp luật
1. Hiến pháp năm 2013.
2. Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2004.
3. Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2004, sửa đổi năm 2011.
4. Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015.
5. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014.
6. Luật Hịa giải, đối thoại tại Tòa án năm 2020.
7. Luật Tổ chức Tòa án nhân dân năm 2014.
8. Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2014.
9. Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ
Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tịa
án.
 Sách, tài liệu tham khảo, website
1. Anh Bằng, truy cập ngày 5/3/2022.
2. Bích Phương – Ngọc Trâm, Tình huống thực tiễn: Tranh chấp hơn nhân và gia
đình hay dân sự? Xác định thẩm quyền giải quyết của Tòa án?,
truy cập ngày 17/3/2022.
3. Bùi Tiến Bình, “Giải quyết các vụ việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly
hôn trên địa bàn thành phố Sơn LA”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Trường Đại
học Luật Hà Nội, 2018.

10


4. Cơng ty Luật hợp danh Nam Việt Luật, Trình tự, thủ tục giải quyết vụ án dân
sự, truy cập ngày 4/3/2022.

5. Đinh Thị Minh Mẫn, “Giải quyết tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng
khi ly hôn”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội,
2014.
6. Giáo Trình Luật Tố tụng dân sự Việt Nam, Trường Đại học Luật Hà Nội, NXB
Tư pháp, 2017.
7. Giải mã nguyên nhân khiến các cuộc hôn nhân đổ vỡ, />truy cập ngày 11/3/2022.
8. Hội nghị công bố kết quả và tổng kết Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019,
truy cập ngày 2/3/2022.
9. Huỳnh Thu Hương, Đặc trưng pháp lý của tranh chấp về hơn nhân và gia đình,
/>truy cập ngày 3/3/2022.
10. Kho tri thức số, Thực tiễn giải quyết tranh chấp về tài sản vợ chồng khi ly hôn,
truy cập ngày 20/3/2022.
11. Lê Mình Trường, Hơn nhân là gì ? Quan hệ hơn nhân là gì ? Đặc điểm hơn
nhân, truy cập ngày 4/3/2022.
12. Lê Minh Trường, Ly hôn là gì ? Quy định pháp luật về li hơn,
truy
cập ngày 10/3/2022.
13. Lê Minh Trường, Mẫu đơn xin ly hôn bản cập nhật mới nhất năm 2021,
truy cập ngày 16/3/2022.
14. Ly hơn là gì? Quy định pháp luật về ly hôn mới nhất, truy cập ngày 6/3/2022.
15. Nguyễn Mạnh Thân, Bạo lực gia đình và một số giải pháp phịng tránh bạo lực
gia đình, truy cập ngày 12/3/2022.
16. Nguyễn Thị Hồng Thắm, Vụ án là gì ? Vụ án hình sự được phục hồi khi nào ?,
truy cập ngày 6/3/2022.
17. Phạm Hồng Minh Hoàng, “Chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn
nhân theo pháp luật Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật Đại học
Quốc gia Hà Nội, 2013.
18. Vansudia.net, Giới thiệu khái quát về thành phố Ninh Bình,
truy cập ngày
1/3/2022.

19. Vụ án dân sự là gì?, Phạm Kim Oanh, truy cập ngày 4/3/2022.
20. Vì đâu hơn nhân đổ vỡ?, truy cập ngày 20/3/2022.

11


21. Wiki Luật, Trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp về hơn nhân và gia đình,
truy cập ngày 5/3/2022.
22. Womanday/Phunuonline, 10 điều phụ nữ nên biết về ly hôn,
truy cập ngày 16/3/2022.
23. truy cập ngày 6/3/2022
24. truy cập ngày 2/3/2022.

12


PHỤ LỤC
1. Điều 28 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015
“Điều 28. Những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải
quyết của Tịa án
hơn.

1. Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn; chia tài sản sau khi ly
2. Tranh chấp về chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân.
3. Tranh chấp về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn.
4. Tranh chấp về xác định cha, mẹ cho con hoặc xác định con cho cha, mẹ.
5. Tranh chấp về cấp dưỡng.

6. Tranh chấp về sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản, mang thai hộ vì mục
đích nhân đạo.

7. Tranh chấp về nuôi con, chia tài sản của nam, nữ chung sống với nhau như vợ
chồng mà không đăng ký kết hôn hoặc khi hủy kết hôn trái pháp luật.
8. Các tranh chấp khác về hơn nhân và gia đình, trừ trường hợp thuộc thẩm
quyền giải quyết của cơ quan, tổ chức khác theo quy định của pháp luật.”
2. Các mục nội dung có trong mẫu đơn khởi kiện tranh chấp (ly hơn) trong
HN&GĐ (tại Tịa án nhân dân thành phố Ninh Bình)
• Thơng tin cá nhân của Ngun đơn và bị đơn ( họ và tên; ngày tháng năm sinh;
số CMND; nghề nghiệp; địa chỉ cơ quan hoặc nơi làm việc; số điện thoại; địa chỉ thư
điện tử; thu nhập hàng tháng (lương thu nhập khác); nơi đăng ký hộ khẩu thường trú;
chỗ ở hiện tại..).
Ngày, tháng, năm kết hôn.
Nơi đăng ký kết hơn ( nếu chung sống khơng có đăng ký kết hơn nêu rõ lý do,
thời gian chung sống).
• Về quan hệ hôn nhân
+ Ngày, tháng, năm kết hôn; nơi kết hơn
+ Q trình sống hạnh phúc đến lúc nào?
+ Mâu thuẫn xảy ra từ thời gian nào?
+ Nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng là gì?
+ Khi phát sinh mâu thuẫn đã được địa phương; cơ quan; đoàn thể; gia đình hoặc
bản thân các bên hịa giải, giải quyết như thế nào?
+ Hai bên đang ở chung hay ở riêng? (nếu ở riêng thì từ thời gian nào?)
• Về con chung
Số lượng con chung, cụ thể thông tin cá nhân của con chung
+ Hiện đang ở với ai?
13


+ Thỏa thuận của vợ, chồng về người trực tiếp nuôi con và nghĩa vụ cấp dưỡng
nuôi con sau ly hơn.
+ Nếu khơng thỏa thuận được thì đề nghị Tịa án giải quyết như thế nào?

• Về tài sản
+ Tài sản chung của vợ chồng có những gì?
+ Thỏa thuận ai sử dụng tài sản nào
+ Nếu không thỏa thuận được thì đề nghị Tịa án giải quyết như thế nào?
+ Nếu là tài sản riêng thì phải chứng minh
• Về nhà ở, quyền sử dụng đất...
án.

• Cùng các thơng tin khác mà nguyên đơn thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ
3. Thủ tục xử lý, thụ lý đơn khởi kiện theo quy định của BLTTDS năm 2015

Quá trình giải quyết đơn khởi kiện về tranh chấp ly hôn tại Tòa án được thực
hiện theo đúng quy định của BLTTDS năm 2015, là quy trình giải quyết vụ việc dân
sự nói chung.
Được quy định cụ thể tại:
- Điều 191 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015
“Điều 191. Thủ tục nhận và xử lý đơn khởi kiện
1. Tòa án qua bộ phận tiếp nhận đơn phải nhận đơn khởi kiện do người khởi kiện
nộp trực tiếp tại Tòa án hoặc gửi qua dịch vụ bưu chính và phải ghi vào sổ nhận đơn;
trường hợp Tòa án nhận đơn khởi kiện được gửi bằng phương thức gửi trực tuyến thì
Tịa án in ra bản giấy và phải ghi vào sổ nhận đơn.
Khi nhận đơn khởi kiện nộp trực tiếp, Tòa án có trách nhiệm cấp ngay giấy xác
nhận đã nhận đơn cho người khởi kiện. Đối với trường hợp nhận đơn qua dịch vụ bưu
chính thì trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn, Tòa án phải gửi thông
báo nhận đơn cho người khởi kiện. Trường hợp nhận đơn khởi kiện bằng phương thức
gửi trực tuyến thì Tịa án phải thơng báo ngay việc nhận đơn cho người khởi kiện qua
Cổng thông tin điện tử của Tịa án (nếu có).
2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn khởi kiện, Chánh
án Tịa án phân cơng một Thẩm phán xem xét đơn khởi kiện.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày được phân công, Thẩm phán phải

xem xét đơn khởi kiện và có một trong các quyết định sau đây:
a) Yêu cầu sửa đổi, bổ sung đơn khởi kiện;
b) Tiến hành thủ tục thụ lý vụ án theo thủ tục thông thường hoặc theo thủ tục rút
gọn nếu vụ án có đủ điều kiện để giải quyết theo thủ tục rút gọn quy định tại khoản 1
Điều 317 của Bộ luật này;
c) Chuyển đơn khởi kiện cho Tòa án có thẩm quyền và thơng báo cho người khởi
kiện nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án khác;

14


d) Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện nếu vụ việc đó khơng thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tòa án.
4. Kết quả xử lý đơn của Thẩm phán quy định tại khoản 3 Điều này phải được
ghi chú vào sổ nhận đơn và thông báo cho người khởi kiện qua Cổng thơng tin điện tử
của Tịa án (nếu có).”
- Điều 195 Bộ Luật tố tụng Dân sự năm 2015
“Điều 195. Thụ lý vụ án
1. Sau khi nhận đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu xét thấy vụ án
thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án thì Thẩm phán phải thơng báo ngay cho
người khởi kiện biết để họ đến Tòa án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong
trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí.
2. Thẩm phán dự tính số tiền tạm ứng án phí, ghi vào giấy báo và giao cho người
khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được giấy báo của Tòa án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp
tiền tạm ứng án phí và nộp cho Tịa án biên lai thu tiền tạm ứng án phí.
3. Thẩm phán thụ lý vụ án khi người khởi kiện nộp cho Tòa án biên lai thu tiền
tạm ứng án phí.
4. Trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án
phí thì Thẩm phán phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ

kèm theo.”
4. Quy định của BLTTDS năm 2015 về thông báo về phiên họp kiểm tra việc
giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải
Thẩm phán có nhiệm vụ, quyền hạn: Tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp,
tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải, ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của
các đương sự theo quy định của pháp luật.
Đầu tiên là thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai
chứng cứ và hịa giải: Thẩm phán tiến hành mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp
cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải giữa các đương sự. Trước khi tiến hành phiên
họp, Thẩm phán phải thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự,
người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành
phiên họp và nội dung của phiên họp. Trong trường hợp vụ án dân sự khơng được hịa
giải hoặc khơng tiến hành hòa giải được quy định tại Điều 206 và Điều 207 của
BLTTDS thì Thẩm phán tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công
khai chứng cứ mà khơng tiến hành hịa giải.
Đối với vụ án hơn nhân và gia đình liên quan đến người chưa thành niên, trước
khi mở phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa giải
giữa các đương sự thì Thẩm phán, Thẩm tra viên được Chánh án Tịa án phân cơng
phải thu thập tài liệu, chứng cứ để xác định nguyên nhân của việc phát sinh tranh chấp.
Khi xét thấy cần thiết, Thẩm phán có thể tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà
nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em về hồn cảnh gia đình, ngun
nhân phát sinh tranh chấp và nguyện vọng của vợ, chồng, con có liên quan đến vụ án.

15


Đối với vụ án tranh chấp về nuôi con khi ly hôn hoặc thay đổi người trực tiếp
nuôi con sau khi ly hôn, Thẩm phán phải lấy ý kiến của con chưa thành niên từ đủ bảy
tuổi trở lên, trường hợp cần thiết có thể mời đại diện cơ quan quản lý nhà nước về gia
đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em chứng kiến, tham gia ý kiến. Việc lấy ý kiến

của con chưa thành niên và các thủ tục tố tụng khác đối với người chưa thành niên
phải bảo đảm thân thiện, phù hợp với tâm lý, lứa tuổi, mức độ trưởng thành, khả năng
nhận thức của người chưa thành niên, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp, giữ bí mật cá
nhân của người chưa thành niên.
Trình tự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng khai chứng cứ và hịa
giải được quy định cụ thể trong BLTTDS năm 2015, cụ thể phải thực hiện theo trình tự
thủ tục sau đây khi giải quyết các vụ án ly hôn do một bên yêu cầu như sau:
Trước khi tiến hành phiên họp, Thư ký Tòa án báo cáo Thẩm phán về sự có mặt,
vắng mặt của những người tham gia phiên họp đã được Tòa án thơng báo. Thẩm phán
chủ trì phiên họp kiểm tra lại sự có mặt và căn cước của những người tham gia, phổ
biến cho các đương sự về quyền và nghĩa vụ của họ.
Khi kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, Thẩm phán công bố tài
liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, hỏi đương sự về những vấn đề sau: Yêu cầu và
phạm vi khởi kiện, việc sửa đổi, bổ sung, thay đổi, rút yêu cầu khởi kiện, yêu cầu phản
tố, yêu cầu độc lập; những vấn đề đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất yêu
cầu Tòa án giải quyết; Tài liệu, chứng cứ đã giao nộp cho Tòa án và việc gửi tài liệu,
chứng cứ cho đương sự khác; Bổ sung tài liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án thu thập tài
liệu, chứng cứ; yêu cầu Tòa án triệu tập đương sự khác, người làm chứng và người
tham gia tố tụng khác tại phiên tòa; Những vấn đề khác mà đương sự thấy cần
thiết...Sau khi các đương sự đã trình bày xong, Thẩm phán xem xét các ý kiến, giải
quyết các yêu cầu của đương sự.. Trường hợp người được Tòa án triệu tập vắng mặt
thì Tịa án thơng báo kết quả phiên họp cho họ.
5. Thủ tục tiến hành hòa giải
Thẩm phán phổ biến cho các đương sự về các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc giải quyết vụ án để các đương sự liên hệ đến quyền, nghĩa vụ của mình,
phân tích hậu quả pháp lý của việc hòa giải thành để họ tự nguyện thỏa thuận với nhau
về việc giải quyết vụ án;
Nguyên đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày nội dung
tranh chấp, bổ sung yêu cầu khởi kiện; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu khởi kiện và
đề xuất quan điểm về những vấn đề cần hịa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có);

Bị đơn, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày ý kiến của mình
đối với yêu cầu của nguyên đơn, yêu cầu phản tố (nếu có); những căn cứ để phản đối
yêu cầu của nguyên đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu phản tố của mình và đề xuất
quan điểm về những vấn đề cần hịa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có).
Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của họ trình bày ý kiến của mình đối với yêu cầu của nguyên đơn, bị đơn; trình bày
u cầu độc lập của mình (nếu có); những căn cứ để phản đối yêu cầu của nguyên đơn,
bị đơn; những căn cứ để bảo vệ yêu cầu độc lập của mình và đề xuất quan điểm về
những vấn đề cần hòa giải, hướng giải quyết vụ án (nếu có). Người khác tham gia
phiên họp hịa giải (nếu có) phát biểu ý kiến; Sau khi các đương sự, người bảo vệ
16


quyền và lợi ích hợp pháp của họ trình bày hết ý kiến của mình, Thẩm phán xác định
những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất và yêu cầu các đương sự
trình bày bổ sung về những nội dung chưa rõ, chưa thống nhất; Thẩm phán kết luận về
những vấn đề các đương sự đã thống nhất, chưa thống nhất.
Sau đó Thư ký Tịa án phải lập biên bản về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, cơng
khai chứng cứ và biên bản về việc hịa giải. Biên bản phải có đầy đủ chữ ký hoặc điểm
chỉ của những người tham gia phiên họp, chữ ký của Thư ký Tòa án ghi biên bản và
của Thẩm phán chủ trì phiên họp. Những người tham gia phiên họp có quyền được
xem biên bản ngay sau khi kết thúc phiên họp, yêu cầu ghi những sửa đổi, bổ sung vào
biên bản và ký xác nhận hoặc điểm chỉ. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với
nhau về vấn đề phải giải quyết trong vụ án dân sự thì Tịa án lập biên bản hịa giải
thành. Biên bản này được gửi ngay cho các đương sự tham gia hịa giải.
6. Vụ án HN&GĐ về “Ly hơn; Tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” giữa
nguyên đơn là anh Nguyễn Văn Hiệu và bị đơn là chị Nguyễn Thị Huyền.
6.1. Phân tích
Ngày 22/01/2019 anh Nguyễn Văn Hiệu đến trực tiếp TAND thành phố Ninh
Bình để giao nộp tài liệu, chứng cứ và đơn khởi kiện về việc “Ly hôn; Tranh chấp ni

con khi ly hơn”. Tại phịng tiếp dân của TAND thành phố Ninh Bình, có các cán bộ
thực hiện nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ, lập biên bản giao nộp chứng cứ, ghi rõ thời gian,
địa điểm, thông tin người giao nộp chứng cứ và người nhận chứng cứ.
Trong biên bản, liệt kê các loại tài liệu, chứng cứ mà người giao nộp đã nộp cho
Tòa án. Anh Nguyễn Văn Hiệu nộp cho Tòa án bao gồm: 01 bản chính giấy chứng
nhận kết hơn; 01 bản sao khai sinh con chung; 01 đơn xin xác nhận của Công An khu
vực (bản chính); 01 sổ hộ khẩu của gia đình anh Nguyễn Văn Hiệu (bản sao); 01 giấy
CMND của anh Nguyễn Văn Hiệu (bản sao); 01 Căn cước công dân của chị Nguyễn
Thị Huyền (bản sao). Biên bản được lập thành 02 bản (bên nộp giữ 01 bản, 01 bản lưu
kèm tài liệu). Hai bên ký và ghi rõ họ tên vào biên bản.
Sau đó, Tịa án đã ra thơng báo nộp tiền tạm ứng án phí cho ngun đơn là anh
Nguyễn Văn Hiệu, trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận thông báo này anh Nguyễn
Văn Hiệu phải đến trụ sở cơ quan THADS thành phố Ninh Bình, địa chỉ: Số 06, ngõ
197, đường Đinh Tiên Hồng, phố 9, phường Đơng Thành, thành phố Ninh Bình, tỉnh
Ninh Bình để nộp số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm là: 300.000 đồng và nộp cho
TAND thành phố Ninh Bình biên lai thu tiền tạm ứng án phí ly hơn sơ thẩm. Nếu hết
07 ngày mà anh Nguyễn Văn Hiệu không nộp biên lai thu tạm ứng án phí nói trên mà
khơng có lý do chính đáng thì Tịa án sẽ trả lại đơn khởi kiện cho anh Nguyễn Văn
Hiệu theo quy định tại Điểm d khoản 1 Điều 192 BLTTDS năm 2015.
Các tài liệu, chứng cứ trên được xem xét và chuyển đến Chánh án Tòa án, xét
thấy đầy đủ điều kiện theo pháp luật quy định; hồ sơ hợp lệ thì Chánh án tịa án ra
quyết định phân công Thẩm phán, Thư ký tiến hành tố tụng đối với vụ án
HN&GĐ.Trong quyết định số 32/2019/QĐ-TA quy định cụ thể: Phân công Thẩm phán
Đinh Ngọc Nghị; thư ký Bùi Việt Cường – thuộc TAND thành phố Ninh Bình tiến
hành tố tụng đối với vụ án HNGĐ sơ thẩm thụ lý số 32/2019/LTST-HNGĐ ngày 22
tháng 01 năm 2019 về việc “Ly hôn; Tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” giữa nguyên
đơn là anh Nguyễn Văn Hiệu và bị đơn là chị Nguyễn Thị Huyền. Thẩm phán, Thư ký
17



được phân công tiến hành tố tụng đối với vụ án HN&GĐ có trách nhiệm thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn do BLTTDS quy định để tiến hành giải quyết, xét xử sơ thẩm vụ
án HN&GĐ theo đúng quy định của pháp luật.
Sau khi đã xem xét hồ sơ, Thẩm phán ra thông báo về việc thụ lý vụ án, thơng
báo được gửi cho VKSND thành phố Ninh Bình và nguyên đơn: anh Nguyễn Văn
Hiệu; bị đơn: chị Nguyễn Thị Huyền theo thủ tục thông thường. Căn cứ vào Điều 196
và Điều 199 BLTTDS năm 2015 TAND thành phố Ninh Bình thơng báo cho anh
Nguyễn Văn Hiệu được biết: Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo
này, người nhận đươc thông báo phải nộp (hoặc gửi) cho Tịa án văn bản ghi ý kiến
của mình đối với yêu cầu của người khởi kiện và các tài liệu, chứng cứ kèm theo (nếu
có). Có thể được gia hạn theo quy định của pháp luật, nếu hết thời hạn mà khơng có ý
kiến gì thì Tịa án sẽ căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ để giải quyết theo
đúng quy định của pháp luật.
6.2. Quyết định số 26/2019/QĐST-HNGĐ ngày 31/01/2019

18


19


7. Thơng báo về quyền lựa chọn hịa và lựa chọn hòa giải viên

20


×