Tải bản đầy đủ (.doc) (143 trang)

Kính ngữ và các phƣơng thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÔNG PHƯƠNG HỌC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.59 KB, 143 trang )

Dịch vụ viết luận văn trọn gói website: luanvantot.com Zalo/tele 0934573149

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ
HỘI VÀ NHÂN VĂN LÊ THỊ THU GIANG

Kính ngữ và các phƣơng thức biểu hiện
của nó trong tiếng Hàn hiện đại

LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐÔNG PHƢƠNG HỌC

HÀ NỘI,

Tham khảo miễn phí các tài liệu khác tại luanvantot.com


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

MỤC LỤC
MỞ ĐẦU........................................................................................................................... 3
11
CHƢƠNG I DẪN LUẬN CHUNG VỀ KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG HÀN..............
DẪN LUẬN CHUNG VỀ KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG HÀN............................................................ 11

I. KHÁI NIỆM KÍNH NGỮ................................................................................................................11
II. CHỨC NĂNG CỦA KÍNH NGỮ...................................................................................................14

14

1. Chức năng thể hiện các mức độ kình trọng, đề cao đối tƣợng giao tiếp....................
16
2. Chức năng kiến tạo khoảng cách giữa các đối tƣợng giao tiếp..................................


18
3. Chức năng biểu lộ phẩm giá và trính độ văn hố của vai phát ngón..........................
19
III. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG KÍNH NGỮ............................
1. Đối tƣợng giao tiếp........................................................................................................................... 19

2. Hồn cảnh giao tiếp..........................................................................................................................21

CHƢƠNG II KÍNH NGỮ BIỂU HIỆN BẰNG PHƢƠNG THỨC NGỮ

PHÁP.......................................................................................................... 25
I. DẪN NHẬP................................................................................................25
II.

CHẮP DÍNH VÀO SAU VỊ TỪ..................................................................................................27

1. Chắp dình vị từ bổ trợ ( 보보보보 ) vào sau vị từ.............................................................................27
2. Chắp dình các dạng đi từ vào sau vị từ...............................................................31
54
2. 2. Chắp dính các dạng đuôi từ kết thúc câu vào sau vị từ..........................................
61
2.2.1. Đuôi từ kết thúc câu ở mức độ hạ thấp bậc nhất ( 해해해 )..................................
2.2.2. Đuôi từ kết thúc câu ở mức độ hạ thấp thân mật ( 해해 )....................................

64

2.2.3. Đuôi từ kết thúc câu ở độ hạ thấp bình thường ( 해해해 )....................................

67


2.2.4. Đi từ kết thúc câu ở mức độ kính trọng bình thường ( 해해해 ).......................

71

2.2.5. Đi từ kết thúc câu ở mức độ kính trọng thân mật ( 해해해 ).............................

75

Đuôi từ kết thúc câu ở mức độ kính trọng bậc nhất ( 해해해 ).........................

77

2.2.6.

III. CHẮP DÍNH VÀO SAU THỂ TỪ...................................................................................................84

1.

Chắp dính hậu tố vào sau danh từ........................................................................................ 84

1.1. Chắp dính hậu tố 해 vào sau danh từ chỉ các mối quan hệ...................................

84

1.2. Chắp dính các hậu tố vào sau danh từ chỉ tên riêng..................................................................88
2. Chắp dính tiểu từ chỉ cách ( 격격격 ) vào sau thể từ............................................................................91

2.1. Chắp dính tiểu từ chủ cách 해해 vào sau thể từ....................................................... 92

2.2. Chắp dính tiểu từ tặng cách 해 vào sau thể từ..................................................... 94


1


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

CHƢƠNG III KÍNH NGỮ BIỂU HIỆN BẰNG PHƢƠNG THỨC THAY

THẾ TỪ VỰNG...................................................................................... 100
I. DẪN NHẬP...............................................................................................100
II. THAY THẾ ĐỐI VỚI THỂ TỪ....................................................................................................101

1. Thay thế các đại từ nhân xƣng cùng nghĩa mang sắc thái đề cao hoặc hạ thấp........

101

2. Thay thế các danh từ đề cao cùng nghĩa.........................................................................................112

III. THAY THẾ ĐỐI VỚI VỊ TỪ.......................................................................................................115
1. Thay thế đối với vị từ đề cao vai chủ thể.......................................................................................115
2. Thay thế đối với vị từ đề cao vai khách thể...................................................................................120
KẾT LUẬN.......................................................................................................................................124
PHƢƠNG THỨC NGỮ PHÁP................................................................................................125
PHƢƠNG THỨC BIỂU HIỆN................................................................................................125
PHƢƠNG THỨC THAY THẾ TỪ VỰNG..............................................................................125
PHỤ LỤC...........................................................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................................................138

2



Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

MỞ ĐẦU
1. Nñi đến chức năng của ngón ngữ thí cho đến nay, ngồi quan điểm coi
ngón ngữ nhƣ một phƣơng tiện giao tiếp quan trọng nhất, là cóng cụ của tƣ duy
vẫn là quan điểm đƣợc chấp nhận và phổ biến hơn cả thí cùng với sự phát triển
của các ngành khoa học cđ tình liên ngành, chức năng của ngón ngữ khóng cịn
chỉ dừng lại ở mức độ khái quát nhƣ vậy nữa. Chẳng hạn, dƣới gđc độ của ngành
ngón ngữ - tâm lý học hay ngón ngữ - xã hội học..., ngón ngữ cịn cđ hàng loạt
các chức năng khác nhƣ chức năng điều khiển hành vi, chức năng liên kết các
thành viên trong cộng đồng, chức năng thể hiện sự tón trọng, đề cao....
Trong tiếng Hàn, khi nñi đến chức năng thể hiện sự kình trọng, đề cao
hay khiêm nhƣờng đối với các đối tƣợng giao tiếp, ngƣời ta khóng thể khóng
nđi tới kình ngữ. Khóng cđ tài liệu nào khẳng định việc ngƣời Hàn Quốc

(1)

nñi

riêng và những ngƣời dân trên bán đảo Triều Tiên nđi chung đã bắt đầu sử dụng
kình ngữ nhƣ một phƣơng tiện thể hiện sự kình trọng từ bao giờ song kể từ khi
chữ Hangul đƣợc ra đời vào năm 1443 cho đến nay, mặc dù hệ thống kình ngữ
trong tiếng Hàn đã cđ nhiều thay đổi ở nhiều mặt nhƣng cñ thể nñi, tiếng Hàn
hiện nay vẫn là ngón ngữ cđ hệ thống kình ngữ rất phát triển và phức tạp. Giải
thìch về hiện tƣợng này, ngƣời ta thƣờng nhín ở hai khìa cạnh: ngón ngữ và văn
hố. Xét trên khìa cạnh ngón ngữ thí phải nñi rằng trong bản thân đặc điểm và
cấu trúc nội tại của tiếng Hàn đã cho phép những hính thức biểu hiện kình trọng
cđ thể tồn tại và phát triển. Nghĩa là, trong bản thân hệ thống từ vựng cũng nhƣ
cấu trúc ngữ pháp của tiếng Hàn đã tồn tại sự quy định và phân biệt những yếu tố

cñ và khóng cđ khả năng biểu hiện đƣợc sự kình trọng. Sự phân biệt này cñ đƣợc
bởi quy ƣớc chung của tồn xã hội. Nđ cho phép với dấu hiệu nào thí ý nghĩa nào
đƣợc bộc lộ, thậm chì cả mức độ của từng ý nghĩa đđ.
(1

)

Tiếng Hàn là ngón ngữ chung cho cả dân tộc Hàn và đƣợc sử dụng trên toàn bộ bán đảo Triều Tiên. Nhƣng

do tài liệu chúng tói sử dụng để nghiên cứu đều đƣợc thu thập chủ yếu ở Đại Hàn dân quốc nên tiếng Hàn mà
luận văn đề cập chỉ dừng lại ở khái niệm là ngón ngữ đang đƣợc sử dụng ở quốc gia này hiện nay.

3


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

Bên cạnh sự cho phép của bản thân đặc điểm của tiếng Hàn, yếu tố văn
hoá cũng đđng vai trị quan trọng. Kình ngữ là phƣơng tiện ngón ngữ biểu hiện
các mức độ đề cao, kình trọng nên nhín chung chúng thƣờng chỉ đƣợc dùng khi
xã hội đã cđ sự phát triển về trính độ văn hố đến một mức độ nào đđ, ìt nhất là
cđ sự phân hoá trên dƣới và thứ bậc xã hội. Ngƣời dân Hàn khóng chỉ đã tiếp thu
rất sớm mà còn tiếp thu rất mạnh và trung thành những ảnh hƣởng của Nho giáo.
Ngay cả đến thời điểm chữ Hangul - hệ thống chữ cái ghi âm tiếng Hàn ngày nay
đƣợc sáng tạo (1334) - thí Nho giáo cũng đã vào bán đảo này đƣợc hơn 1300
năm. Cùng với quá trính tiếp thu ảnh hƣởng trên nhiều mặt nhƣ thiết chế chình
trị, chế độ thi cử, quan niệm đạo đức của Nho giáo.... xã hội truyền thống Hàn
Quốc đã phát triển trên cơ sở sự phân biệt về giai tầng đƣợc thực hiện rất rõ ràng
và nghiêm ngặt. Tƣ tƣởng “ nam tón nữ ti ”, “ trƣởng ấu hữu tự ” cùng với chế
độ đại gia tộc đã thiết lập nên một trật tự rất chặt chẽ trong quan hệ gia đính cũng

nhƣ xã hội. Với lý do đđ, ngƣời Hàn Quốc khi ở trong gia đính hay ra ngoài xã
hội bao giờ cũng cần phải xác định đúng vị trì của mính để cđ những hành vi và
lời nñi cho phù hợp và đúng lễ nghĩa. Điều này thể hiện rõ trong quan niệm đạo
đức, phong cách sinh hoạt và cả trong đời sống ngón ngữ mà một trong những
biểu hiện rõ nhất đñ là sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống kình ngữ.
Kình ngữ đƣợc duy trí khóng chỉ nhƣ một phƣơng tiện cần thiết trong
giao tiếp mà còn là cơ sở để đánh giá và cóng nhận phẩm chất, tƣ cách đạo đức
của ngƣời đđ trong cộng đồng. Việc sử dụng kình ngữ đúng lúc, đúng chỗ ví thế
cịn chịu thêm áp lực của dƣ luận cộng đồng và chuẩn mực xã hội. Với đặc trƣng
của một xã hội còn mang nhiều nét ảnh hƣởng của những quy chuẩn đạo đức
truyền thống, cñ thể nñi, kình ngữ trong tiếng Hàn là một bộ phận quan trọng,
khóng thể bỏ qua trong sinh hoạt ngón ngữ cũng nhƣ văn hố của ngƣời Hàn
Quốc nhƣng đồng thời nđ cũng là một hệ thống rất phức tạp và luón biến đổi. Ví
thế, ngay từ đầu những thập niên 60 - 70, đây đã là vấn đề đƣợc nhiều nhà ngón
ngữ Hàn Quốc quan tâm nghiên cứu ở nhiều khìa cạnh và nhiều cách tiếp cận
khác nhau.

4


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

Cñ thể nñi, trong hầu hết các cóng trính nghiên cứu tổng hợp về ngữ
pháp tiếng Hàn, do tình liên quan chặt chẽ cả trên phƣơng diện ngữ pháp và từ
vựng nên kình ngữ ln đƣợc đề cập tới nhƣ một phần khóng thể thiếu ( Lee Ik
Seop, Im Hong Bin.1983; Wang Mun Yong, Min Hyeon Sik.1993; Nam Ki Sim.
1978, 1985, 1996; Baek Bong Cha. 1999; Heo Ung. 1983.....). Trong đđ vai trị
quan trọng cũng nhƣ các phƣơng thức biểu hiện tiêu biểu của kình ngữ đều đƣợc
phân tìch và khẳng định một cách cđ hệ thống. Nét nổi bật của các cóng trính này
đồng thời cũng là của hầu hết các sách nghiên cứu về ngón ngữ của các nhà ngón

ngữ học Hàn Quốc từ trƣớc đến nay là kình ngữ đƣợc tiếp cận và tím hiểu chủ
yếu dựa trên cơ sở đối tƣợng tiếp nhận sự đề cao. Với cách tiếp cận này, kình
ngữ đƣợc nhín nhƣ một hệ thống gồm ba phép đề cao: đề cao chủ thể, đề cao
khách thể và đề cao đối tƣợng tiếp nhận. Trong mỗi phép đề cao đñ, tuỳ theo sự
tham gia của các yếu tố ngữ pháp và từ vựng mà ý nghĩa, phƣơng thức biểu hiện
và phạm vi hoạt động của kình ngữ ... đƣợc đi sâu phân tìch và nhín nhận rõ ràng
hơn. Dựa trên quan điểm cđ tình thống nhất và phổ biến nhƣ vậy, các cóng trính
nghiên cứu riêng cđ tầm sâu hơn về kình ngữ hoặc về một phép đề cao cũng lần
lƣợt xuất hiện ( Ko Yeong Keun. 1974; Seo Jung Soo. 1983; Im Hong Bin. 1990;
Seong Ki Ch’eol. 1990; Kim Ch’ung Hoe. 1990.....).
Bên cạnh đđ, cũng cđ nhiều cóng trính đã tím một hƣớng đi mới cho việc
nghiên cứu kình ngữ: tím hiểu phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ trên phƣơng
diện hoạt động ngữ pháp. Wang Mun Yong - Min Hyeon Sik (1993 ) đã chia
phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ thành hai loại: phƣơng thức ngữ pháp và
phƣơng thức từ vựng. Tuy nhiên, cách tiếp cận này chỉ dừng lại ở những cóng
trính lẻ tẻ và tầm ảnh hƣởng của cách tiếp cận theo đối tƣợng tiếp nhận sự đề cao
vẫn là xu hƣớng cñ thể khẳng định.
Khóng chỉ dừng lại ở các cóng trính nghiên cứu đồng đại, các nhà ngón
ngữ học Hàn Quốc cịn tím hiểu quá trính biến đổi, hính thành cũng nhƣ mất đi
của các yếu tố biểu hiện cho kình ngữ theo lịch đại ( Ahn Byeong Hee. 1961; Heo
Ung. 1963, 1975; Kwon Jae Il. 1998....). Bằng việc miêu tả, phân tìch, so sánh
đặc điểm hoạt động của kình ngữ trong từng thời kỳ, hƣớng nghiên cứu này
5


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

đã giúp cho bức tranh về kình ngữ trong tiếng Hàn đƣợc hiện lên một cách tồn
diện và đầy đặn hơn. Với tính hính nghiên cứu đƣợc chú trọng ở cả chiều rộng và
chiều sâu nhƣ vậy, cđ thể nđi, các nhà nghiên cứu ngón ngữ Hàn Quốc đã nhín

thấy và đánh giá cao tầm quan trọng của kình ngữ trong sinh hoạt giao tiếp ở
cộng đồng. Tuy nhiên, ở Việt Nam, cũng nhƣ bản thân tiếng Hàn, kình ngữ vẫn
cịn là một vấn đề rất mới.
Kể từ khi hai nhà nƣớc Việt Nam - Hàn Quốc thiết lập quan hệ ngoại
giao chình thức đến nay đã đƣợc tròn mƣời năm. Trong mƣời năm qua, cùng với
sự hợp tác phát triển tốt đẹp trên nhiều mặt kinh tế, chình trị, văn hố.... việc đào
tạo và nghiên cứu về tiếng Hàn cũng nhƣ về Hàn học tại Việt Nam cũng đã gặt hái
đƣợc nhiều thành tựu. Nhƣng trong khi tầm quan trọng của tiếng Hàn nñi chung và
kình ngữ nđi riêng với tƣ cách là một phƣơng tiện rất quan trọng và cơ bản trong
việc tạo lập, duy trí và phát triển mối quan hệ tốt đẹp giữa hai dân tộc đã đƣợc
khẳng định thí việc nghiên cứu về kình ngữ trong tiếng Hàn ở Việt Nam vẫn mới chỉ
dừng lại ở những bƣớc đi đầu tiên. Tình đến thời điểm hiện nay, ngồi các bài viết
cđ tình chất tổng hợp về tiếng Hàn, ở Việt Nam chỉ cđ hai cóng trính nghiên cứu trực
tiếp đến vấn đề kình ngữ trong tiếng Hàn nhƣng mới chỉ dừng lại ở mức độ giới
thiệu và khái quát. Đñ là khoá luận tốt nghiệp với đề tài “ Một số biểu hiện của kình
ngữ trong tiếng Hàn ” của cử nhân Nguyễn Thị Thu Ngân, Khoa Đóng phƣơng học,
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội thực hiện năm 1998 và báo
cáo tham gia hội thảo “ Những vấn đề văn hố - ngón ngữ và xã hội Hàn Quốc ”
đƣợc tổ chức tại Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chì
Minh, năm 2002 của Nguyễn Thị Hƣơng Sen với nhan đề “ Kình ngữ thóng dụng
trong tiếng Hàn so với tiếng Việt ”. Xuất phát từ mâu thuẫn giữa tầm quan trọng của
kình ngữ trong sinh hoạt giao tiếp và thực tế nghiên cứu về vấn đề kình ngữ ở Việt
Nam, chúng tói đã chọn kình ngữ và các phƣơng thức biểu hiện của nñ trong tiếng
Hàn hiện đại làm đề tài nghiên cứu của mính. Mục đìch của chúng tói khi tiến hành
thực hiện luân văn này là:

- Tím hiểu một cách sâu sắc, cơ bản và cđ hệ thống về các phƣơng thức
biểu hiện của kình ngữ trong tiếng Hàn hiện đại.
6



Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

- Thử nghiệm một cách tiếp cận mới trong việc nghiên cứu về kình ngữ
trong tiếng Hàn ở Việt Nam.
- Cố gắng để luận văn cñ thể đƣợc sử dụng làm tài liệu cho việc giảng
dạy và học tập tiếng Hàn cho sinh viên Việt Nam học ngành Hàn học, Khoa
Đóng phƣơng học nđi riêng và những ngƣời cñ quan tâm đến tiếng Hàn nñi
chung.
Với những mục đìch thiết thực trên, chúng tói hy vọng luận văn sẽ gñp
một phần nhỏ vào nỗ lực phát triển việc học tập, tím hiểu và nghiên cứu tiếng
Hàn và Hàn học ở Việt Nam.
2. Nhín chung, kình ngữ đƣợc các nhà nghiên cứu thống nhất coi là
phƣơng tiện ngón ngữ đƣợc dùng để biểu hiện sự kình trọng, khiêm nhƣờng đối
với các đối tƣợng tham gia giao tiếp. Nhƣ vậy, kình ngữ chỉ là một trong các
phƣơng thức thể hiện phép lịch sự trong giao tiếp mà ngƣời ta cñ thể sử dụng
riêng rẽ hoặc đồng thời cùng với các hành vi phi ngón ngữ nhƣ âm giọng, sắc
mặt, thái độ, cử chỉ..... Nghiên cứu về kình ngữ trong tiếng Hàn, chúng tói chủ
yếu nghiên cứu về các phƣơng thức biểu hiện trên cơ sở hoạt động ngón ngữ và ý
nghĩa nội dung của kình ngữ trong từng phƣơng thức đđ.
Trong tiếng Hàn, kình ngữ chỉ là một trong các phƣơng thức biểu hiện
tình lịch sự trong giao tiếp thóng qua hành vi ngón ngữ chứ khóng bao gồm tất cả
các cách nñi lịch sự. Cñ nhiều cách thể hiện phép lịch sự thóng qua hành vi ngón
ngữ và kình ngữ chỉ là một trong các cách thể hiện đñ. Để thể hiện phép lịch sự
trong giao tiếp, ngƣời Hàn Quốc cñ thể sử dụng các lối nñi giảm, nđi tránh hay
các lối diễn đạt mang tình lịch sự khác nhƣ thực hiện lối nñi gián tiếp đối với
những hành vi ngón ngữ cđ tình áp đặt và xúc phạm cao...v.v.. nhƣng các hính
thức đđ khóng đƣợc coi là biểu hiện của kình ngữ. Qua việc khảo sát một số
cóng trính nghiên cứu của các học giả Hàn Quốc về kình ngữ chúng tói thấy, các
hính thức diễn đạt này chỉ đƣợc coi là một lối nđi mang tình lịch sự chứ khóng

đƣợc coi là một bộ phận của kình ngữ.
Xét trên phƣơng diện ngón ngữ học, kình ngữ trong tiếng Hàn thực chất
chỉ đƣợc xét trong phạm vi nhỏ của một số phụ tố, tiểu từ .... và hệ thống từ vựng
7


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

mang sắc thái kình trọng chuyên dùng. Nhƣ vậy, nñi một cách cụ thể, khi xem
xét vấn đề kình ngữ và các phƣơng thức biểu hiện của nđ, chúng tói sẽ tập trung
tím hiểu hệ thống các hính vị ngữ pháp và từ vựng chuyên dùng mang sắc thái đề
cao hoặc hạ thấp khác nhau đƣợc sử dụng theo những quy tắc nhất định nhằm thể
hiện sự kình trọng hoặc khóng kình trọng đối với các đối tƣợng tham gia hoạt
động giao tiếp.
Là một sản phẩm xã hội, cũng nhƣ bản thân tiếng Hàn, kình ngữ đã trải
qua nhiều quá trính phát triển và biến đổi tƣơng ứng với xu thế phát triển của
từng thời đại. Trong q trính đđ, song song với những phƣơng thức biểu hiện
ngày càng đƣợc tinh tế hố thí cũng cđ những phƣơng thức ngày càng bị suy
thối mặc dù nđ đã từng phát triển và đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong quá khứ.
Diện mạo của kình ngữ trong tiếng Hàn nhƣ thế nào khi chữ Hangul bắt đầu
đƣợc truyền bá? Q trính sử dụng và biến đổi của kình ngữ đã diễn ra ra sao?
Cái gí trong hệ thống đđ đã mất đi và cái gí đang đƣợc phát huy mạnh mẽ? Tại
sao lại cñ hiện tƣợng đñ?.... Cñ rất nhiều vấn đề, nhiều khìa cạnh cần phải làm
sáng tỏ khi nđi về kình ngữ. Tuy nhiên, với đề tài kình ngữ và phƣơng thức biểu
hiện của nđ trong tiếng Hàn hiện đại, luận văn này của chúng tói khóng lấy việc
làm nổi rõ các biến động cũng nhƣ sự phát triển của kình ngữ trong các giai đoạn
lịch sử xã hội làm trọng tâm mà chỉ dừng lại ở mức độ nhận diện, phân tìch, miêu
tả, tổng hợp và hệ thống lại diện mạo của kình ngữ trong lát cắt đồng đại là đời
sống sinh hoạt xã hội hiện nay của ngƣời dân Hàn Quốc.
3.


Nếu nđi “ngón ngữ chỉ nảy sinh ra do nhu cầu, do sự cần thiết, cấp

bách phải giao tiếp với những ngƣời khác.” ( K. Marx) thí kình ngữ cũng chỉ
đƣợc sử dụng đối với hoàn cảnh giao tiếp cụ thể và hƣớng tới những đối tƣợng
giao tiếp cụ thể. Thậm chì, cđ những phƣơng thức biểu hiện cñ thể trở thành
phƣơng thức đặc trƣng cho từng hoàn cảnh hay đối tƣợng giao tiếp nào đđ. Ví
thế, mặc dù luận văn lấy phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ làm nội dung chình
nhƣng ví đặc trƣng của kình ngữ là ln gắn với những đối tƣợng và hồn cảnh
cụ thể nên chúng tói cũng sẽ tiến hành khảo sát những đối tƣợng giao tiếp và
hoàn cảnh giao tiếp cụ thể gắn với từng phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ để
8


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

từ đđ tím ra nội dung ý nghĩa cũng nhƣ phạm vi hoạt động của kình ngữ trong
từng phƣơng thức biểu hiện.
Để nhận diện các phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ, ngồi việc chú ý
tập trung khai thác các hiện thực văn bản bằng tiếng Hàn cũng nhƣ các tài liệu
nghiên cứu cñ liên quan bằng các phƣơng pháp thƣờng dùng của khoa học ngón
ngữ, chúng tói cịn sử dụng các mẩu đối thoại cũng nhƣ các dạng văn bản
thƣờng gặp trong đời sống sinh hoạt giao tiếp hàng ngày của ngƣời Hàn Quốc.
Nhƣ chúng tói đã trính bày, khi nghiên cứu về vấn đề kình ngữ trong
tiếng Hàn hiện đại, các nhà nghiên cứu Hàn Quốc thƣờng cñ xu hƣớng tiếp cận
theo đối tƣợng tiếp nhận sự kình trọng để quy thành các phép đề cao và chỉ ra
các phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ trong mỗi phép đề cao đđ. Ngồi ra, tuy
khóng phổ biến nhƣng khóng thể khóng nhắc tới một cách tiếp cận khác, đñ là
cách tiếp cận theo các phƣơng thức hoạt động của kình ngữ với tƣ cách là một
phƣơng tiện ngón ngữ. Cụ thể với trƣờng hợp của tiếng Hàn là thóng qua con

đƣờng thay thế từ vựng và chắp dình các yếu tố ngữ pháp.
Trong hai cách tiếp cận trên, ví cách tiếp cận thứ nhất lấy đối tƣợng đƣợc
tiếp nhận sự kình trọng, đề cao làm cơ sở xem xét nên nđ cho phép hính dung một
cách dễ dàng và trực giác về phép đề cao đối với từng đối tƣợng giao tiếp đồng thời
cñ thể so sánh đƣợc sự khác biệt về phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ giữa các
đối tƣợng giao tiếp khác nhau. Xuất phát từ suy nghĩ phƣơng thức biểu hiện của
kình ngữ cđ thể và nên đƣợc nhín nhận trực tiếp từ gđc độ ngón ngữ, chúng tói đã
quyết định lựa chọn cách tiếp cận thứ hai để tiến hành tím hiểu các cách thức,
phƣơng pháp biểu hiện ý nghĩa kình trọng của kình ngữ trong tiếng Hàn. Từ sự nhín
nhận, xem xét một cách độc lập và cụ thể về các phƣơng thức biểu hiện trên bính
diện ngữ pháp, chúng tói tiến hành tím hiểu nội dung biểu hiện và phạm vi hoạt
động của các phƣơng thức đñ trong tƣơng quan với các yếu tố ngón ngữ khác khi
tham gia vào các thành phần câu cũng nhƣ với từng đối tƣợng và hồn cảnh giao
tiếp cđ liên quan. Cách tiếp cận này so với cách tiếp cận trƣớc tuy cđ phức tạp và ìt
phổ biến hơn song nđ cho phép tím hiểu và phân biệt đƣợc các phƣơng thức biểu
hiện của kình ngữ khóng chỉ trên phƣơng diện đối
9


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

tƣợng giao tiếp mà còn cả trên phƣơng diện hoạt động ngón ngữ. Hơn nữa, sự
lựa chọn này cũng là cố gắng của chúng tói trong việc thử tím ra một cách tiếp
cận khác trƣớc một vấn đề đã cñ lịch sử nghiên cứu tƣơng đối dài trong giới
ngón ngữ học Hàn Quốc.
Để thực hiện luận văn này, chúng tói chủ yếu sử dụng phƣơng pháp quan
sát, miêu tả đồng đại - một phƣơng pháp mang tình chất truyền thống, chun
dụng của ngón ngữ học. Ngồi ra, ở một mức độ nào đđ, chúng tói cũng sử dụng
phƣơng pháp so sánh, đối chiếu với quan niệm cũng nhƣ tính hính sử dụng kình
ngữ ở Việt Nam nhƣng khóng đặt việc này làm u cầu chình.

4. Với mục đìch tím hiểu về phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ trong
tiếng Hàn hiện đại ngồi phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm ba chƣơng:
Chƣơng I: Dẫn luận chung về kính ngữ trong tiếng Hàn: Bàn về khái
niệm kình ngữ cũng nhƣ chức năng và các yếu tố quyết định tới việc lựa chọn sử
dụng kình ngữ trong tiếng Hàn.
Chƣơng II: Kính ngữ biểu hiện bằng phƣơng thức ngữ pháp: Miêu
tả và khảo sát các phƣơng thức biểu hiện của kình ngữ đƣợc tạo lập bằng cách
chắp dình các yếu tố biểu hiện sắc thái kình trọng hoặc khóng kình trọng. Đây là
phƣơng thức biểu hiện chình của kình ngữ trong tiếng Hàn đồng thời cũng là
phƣơng thức thể hiện rõ đặc trƣng của loại hính ngón ngữ chắp dình.
Chƣơng III: Kính ngữ biểu hiện bằng phƣơng thức thay thế từ
vựng: Khảo sát và liệt kê các từ mang sắc thái kình trọng thƣờng dùng. Mặc dù
khóng phải là phƣơng thức biểu hiện chủ yếu song việc thay thế, sử dụng các từ
cùng nghĩa mang sắc thái kình trọng cũng đƣợc sử dụng tƣơng đối phổ biến. Đặc
biệt, xét trên phƣơng diện đối tƣợng giao tiếp, đây là phƣơng thức biểu hiện
quan trọng nhất của kình ngữ trong tiếng Hàn đối với đối tƣợng giao tiếp là vai
khách thể.
Cuối cùng là tài liệu tham khảo và phụ lục.

10


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

CHƢƠNG I
DẪN LUẬN CHUNG VỀ KÍNH NGỮ TRONG TIẾNG HÀN
I. KHÁI NIỆM KÍNH NGỮ

Nhƣ chúng tói đã đề cập, kính ngữ ( 보보, 보보, a term of respect ) là
một phạm trù ngữ pháp rất quan trọng trong tiếng Hàn. Nđ khóng chỉ thu hút

đƣợc sự quan tâm của giới học thuật Hàn Quốc mà còn của cả các nhà nghiên
cứu nƣớc ngoài. Trong các bài viết về kình ngữ hiện nay, khái niệm này đƣợc
dùng để chỉ một loại phƣơng tiện ngón ngữ cđ chức năng thể hiện các mức độ
kình trọng, đề cao đối với một đối tƣợng giao tiếp nào đñ. Tuy nhiên, trong quá
trính nghiên cứu các tài liệu của Hàn Quốc, chúng tói nhận thấy các nhà nghiên
cứu Hàn Quốc khóng sử dụng khái niệm kình ngữ mà trên thực tế, nñ chỉ tồn tại
nhƣ một khái niệm trong từ điển.
Trong các cóng trính nghiên cứu của các học giả Hàn Quốc, khóng cđ
khái niệm kình ngữ mà chỉ cđ khái niệm phép kính ngữ (보보보 , 보보보 ). Trên
thực tế, khái niệm kình ngữ là khái niệm mới chỉ xuất hiện trong các bài viết của
các nhà nghiên cứu Việt Nam về hiện tƣợng ngón ngữ này. Tuy nhiên, về mặt nội
dung, khái niệm kình ngữ mà một số nhà nghiên cứu Việt Nam sử dụng và khái
niệm phép kình ngữ của một số nhà nghiên cứu Hàn Quốc là giống nhau. Chẳng
hạn nhƣ quan niệm về “ một phạm trù ngữ pháp thể hiện sự tón trọng của ngƣời
nđi đối với một đối tƣợng nào đđ thóng qua hành vi ngón ngữ ” đƣợc các nhà
nghiên cứu Việt Nam coi là kình ngữ trong khi các nhà nghiên cứu Hàn Quốc lại
gọi là phép kình ngữ. Nhƣ vậy, vấn đề đặt ra ở đây là nên hiểu kình ngữ và phép
kình ngữ nhƣ thế nào? Cđ nên đồng nhất hai khái niệm này với nhau khóng? Cđ
hay khóng sự khác biệt trong quan niệm về kình ngữ của các nhà nghiên cứu hai
nƣớc?...
Phép kình ngữ trong tiếng Hàn ngồi cái tên chữ Hán là kính ngữ pháp
(보보보, 보보보 ) còn đƣợc gọi dƣới nhiều cái tên khác nhau tuỳ theo từng tác
giả nhƣ: tôn đãi pháp (보보보, 보보보 ), tôn phi pháp (보보보, 보보보 ), đãi

11


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

ngẫu pháp (보보보, 보보보 )


và tên thuần Hàn của nñ là phép đề cao

(1)

(보보보) . Mặc dù khóng cđ nhiều định nghĩa trực tiếp về kình ngữ song cũng
nhƣ sự đa dạng trong tên gọi của nđ, phép kình ngữ đƣợc các nhà nghiên cứu
ngón ngữ Hàn Quốc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Theo cách định nghĩa
của Lee Ik Seop và Im Hong Bin trong cuốn “Quốc ngữ văn pháp luận”
(보보보보보 ) [ 1997, 219 ] thí “phép kình ngữ là một hệ thống biểu hiện bằng
ngón ngữ cho thấy sự tiếp đãi đối với một đối tƣợng nào đñ ở mức độ nào đñ ”.
Kwon Jae Il gọi hiện tƣợng này là phép đề cao và coi nñ “ là một phạm trù ngữ
pháp thể hiện sự tón trọng của ngƣời nđi đối với một đối tƣợng nào đđ thóng qua
hành vi ngón ngữ” [ 1998, 48 ]. Còn Nam Ki Sim và Ko Yeong Keun trong “
Ngữ pháp quốc ngữ tiêu chuẩn” ( 보보보보보보 ) [ 1985, 325 ] thí giải thìch về
phép đề cao dài dịng hơn: “ Hành vi ngón ngữ đƣợc thực hiện khi ngƣời nñi nñi
với ngƣời nghe về một nhân vật hay một sự việc nào đñ. Trong hành vi ngón ngữ
đđ nhiều nhân vật sẽ đƣợc xuất hiện. Cđ nhân vật xuất hiện ngồi câu là ngƣời
nghe và ngƣời nñi nhƣng cũng cñ nhân vật xuất hiện với tƣ cách là thành phần
chủ ngữ, bổ ngữ hay trạng ngữ trong câu. Trong mối quan hệ giữa các nhân vật
này, tuỳ theo việc ai phải kình trọng hay khóng kình trọng đối với ai mà xuất hiện
nhiều cách biểu hiện sự đề cao. Cñ trƣờng hợp ngƣời nñi phải đề cao ngƣời
nghe, hoặc phải đề cao chủ thể của câu, nhƣng cũng cñ trƣờng hợp phải đề cao
khách thể xuất hiện trong câu với tƣ cách là bổ ngữ hay trạng ngữ. Đặc biệt, cñ
trƣờng hợp ngƣời nđi phải tự hạ thấp mính để đề cao đối tƣợng giao tiếp... Tuỳ
theo những trƣờng hợp nhƣ vậy mà cñ nhiều loại phép đề cao khác nhau. ”
Sau khi tham khảo các bài nghiên cứu về kình ngữ, theo quan điểm của
chúng tói, nđi đến kình ngữ là nđi đến một phƣơng tiện ngón ngữ bao gồm những
yếu tố ngón ngữ cđ chung một ý nghĩa ngữ pháp hoặc ý nghĩa từ vựng và đƣợc


(1)

Để thống nhất với xu hƣớng hiện nay, trong luận văn này, chúng tói thống nhất sử dụng thuật ngữ

“ phép đề cao ” thay cho thuật ngữ “ phép kình ngữ ”.

12


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

biểu hiện bằng một hính thức ngữ pháp hay từ vựng cụ thể. Còn phép đề cao là
cóng cụ, là các quy tắc, cách thức hoạt động của các yếu tố ngón ngữ để biểu
hiện ý nghĩa của kình ngữ dƣới một hính thức ngữ pháp cụ thể trên cơ sở phân
biệt đối tƣợng tiếp nhận sự đề cao. Trên cơ sở đđ chúng tói nhận thấy, cả ba định
nghĩa trên của các học giả Hàn Quốc tuy thống nhất trong cách gọi là phép đề cao
nhƣng nội dung lại đề cập đến các đối tƣợng khác nhau. Hai định nghĩa đầu cñ
thể đƣợc coi là cách hiểu về kình ngữ cịn định nghĩa thứ ba giải thìch về cơ chế
hoạt động của kình ngữ trên cơ sở đối tƣợng giao tiếp, đđ chình là cách hiểu về
phép đề cao. Lập luận này cho thấy các học giả Hàn Quốc cñ xu hƣớng đồng
nhất hai khái niệm kình ngữ và phép đề cao. Điều này cđ lẽ xuất phát từ thực tế là
các yếu tố thể hiện các sắc thái đề cao hay hạ thấp trong tiếng Hàn ngồi một số
từ vựng chun dùng cịn lại đại đa số là do các hính vị ngữ pháp đồng thời là
hính vị hạn chế đảm nhiệm, nhằm bổ sung thêm các ý nghĩa ngữ pháp hoặc ý
nghĩa tính thái cho thành phần mà nđ kết hợp. Là hính vị hạn chế nên chúng
khóng thể phát huy ý nghĩa nếu đứng một mính trừ khi tham gia vào hoạt động
ngữ pháp. Điều đñ cñ nghĩa, trên thực tế cái đƣợc gọi là kình ngữ trong tiếng
Hàn là những yếu tố khóng cđ đời sống ngón ngữ độc lập, bản thân chúng khóng
cđ khả năng bộc lộ nội dung ý nghĩa của mính. Ví thế, khi nghiên cứu về kình
ngữ cũng cđ nghĩa là chúng ta nghiên cứu về kình ngữ khi nñ đã tham gia vào các

hoạt động ngữ pháp để tạo thành các phƣơng thức biểu hiện đƣợc định hính
dƣới các hính thức cụ thể.
Tuy nhiên, xét về mặt khái niệm, kình ngữ là một khái niệm cđ tồn tại. Do
đđ, cho dù khái niệm này khóng đƣợc thƣờng xuyên đề cập đến và cñ quan hệ
rất mật thiết với khái niệm phép đề cao thí cũng nên cñ sự phân biệt. Với quan
điểm đñ, để đƣa ra một cách hiểu thống nhất về kình ngữ và phép đề cao, chúng
tói coi kình ngữ là tên gọi của một phƣơng tiện ngón ngữ biểu hiện các mức độ
đề cao còn phép đề cao là những phƣơng thức đã đƣợc quy tắc hố dƣới một
hính thức ngữ pháp cụ thể trên cơ sở phân biệt theo đối tƣợng tiếp nhận các mức
độ đề cao đñ.

13


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

II. CHỨC NĂNG CỦA KÍNH NGỮ

Kình ngữ đđng một vai trị quan trọng và đƣợc sử dụng rất rộng rãi trong
đời sống sinh hoạt của ngƣời Hàn Quốc là điều mà ai cũng thừa nhận. Tuy nhiên,
khi đề cập đến vấn đề chức năng cơ bản của kình ngữ lại cđ nhiều ý kiến khác
nhau. Chẳng hạn, khi lý giải về lý do sử dụng kình ngữ trong giao tiếp, tác giả
Lee Byeong Hyeok trong cuốn “ Văn hoá thƣờng nhật của ngƣời Hàn Quốc ”
( 보보보보 보보보보 ) do Hội nghiên cứu văn hoá thƣờng nhật Hàn Quốc ấn
hành năm 1996 đã khẳng định đñ là do phép đề cao cñ hai chức năng quan trọng
nhất là giữ khoảng cách và duy trí mối quan hệ thân thiện đối với đối tƣợng giao
tiếp. Ông nhấn mạnh rằng, trên phƣơng diện quan hệ xã hội, những chức năng
này bị chi phối bởi “tình độc lập” ( 보보보 ) và “tình liên quan” ( 보보보 ). Tình
độc lập và tình liên quan này cđ quan hệ chặt chẽ với những đại lƣợng xã hội học
mà theo thuật ngữ của các nhà nghiên cứu phƣơng Tây thí đđ là nhu cầu quyền

lực (power) và nhu cầu tƣơng thân ( solidarity ) ( Brown & Gilman, 1972 ) của
các thành viên trong xã hội. Trong khi đñ, C. Paul Dredge của Trƣờng Đại học
Northeastern lại mặc định “ việc thể hiện sự kình trọng, lịch sự là chức năng
chung của bất kỳ loại ngón ngữ nào trong xã hội ” và cho rằng “ chức năng quan
trọng nhất của kình ngữ là duy trí sự khác biệt giữa những con ngƣời khác nhau ”
[ 1983, 21 - 32 ]. Theo óng, ví mỗi ngƣời đều chỉ cđ một năng lực với giới hạn
nhất định và năng lực đñ cần phải đƣợc sử dụng một cách thận trọng và tiết kiệm
thóng qua một chiến lƣợc giao tiếp cđ hiệu quả nên việc tạo ranh giới về sự khác
biệt giữa những con ngƣời khác nhau là cần thiết. Kình ngữ chình là yếu tố chỉ ra
rõ nhất sự khác biệt đñ.
Quan điểm của các nhà nghiên cứu trên đều cñ sức thuyết phục rất cao
nhƣng nếu chỉ dừng lại ở đñ thí cđ lẽ chƣa đầy đủ. Theo chúng tói, nhín một
cách tổng thể, kình ngữ trong tiếng Hàn cđ ba chức năng chủ yếu nhƣ sau:
1. Chức năng thể hiện các mức độ kình trọng, đề cao đối tƣợng giao tiếp
Chức năng đầu tiên và quan trọng nhất cần phải nđi đến của kình ngữ,
đúng nhƣ tên gọi của nđ, đđ là thể hiện các mức độ kình trọng, đề cao hoặc hạ
14


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

thấp đối với các đối tƣợng tham gia giao tiếp trong phạm vi lịch sự lễ độ. Nñi
nhƣ vậy bởi trong phạm vi lịch sự chiến lƣợc mang tình chủ quan, cá nhân, kình
ngữ cũng cđ thể đƣợc sử dụng nhƣng lúc đñ, chức năng của nñ đã thay đổi.
Nếu coi các mối quan hệ xã hội cñ thể đƣợc chia theo hai trục: chiều dọc
là quan hệ trên - dƣới mang tình quyền lực và chiều ngang là quan hệ thân - sơ
mang tình tƣơng thân thí đây là chức năng gắn chặt và là biểu hiện rõ nhất của
mối quan hệ phân tầng theo chiều dọc trong cấu trúc xã hội truyền thống. Khóng
phải khóng cđ lý khi tác giả Ho - min Sohn trong bài viết của mính đã khẳng
định


“ động cơ chình cho việc sử dụng các biểu đạt tón kình đƣợc quy cho

sự phân tầng gia đính và xã hội phức tạp trong xã hội truyền thống Hàn Quốc. Sự
phân tầng này phần lớn dựa trên các mối quan hệ quyền lực đa dạng phức tạp
khác nhau nhƣ địa vị xã hội, quan hệ họ hàng, tuổi tác, nghề nghiệp và giới
tình....”

[ Ho - min Sohn, 1983, 97 - 122]. Trong đñ, ngƣời cñ vị thế thấp hơn

trong từng mối quan hệ nhất định nhất thiết phải sử dụng các biểu hiện đề cao
của kình ngữ đối với ngƣời cđ vị thế cao hơn và mức độ biểu hiện sự kình trọng
càng cao thí tình quyền lực trong mối quan hệ đđ càng lớn.
Tận dụng các chức năng của kình ngữ, mục đìch sử dụng các biểu hiện
của kình ngữ cđ thể thay đổi theo từng đối tƣợng, hoàn cảnh và mục đìch giao
tiếp. Trong mối quan hệ trên - dƣới mang tình quyền lực, mục đìch cuối cùng của
việc sử dụng kình ngữ là thể hiện các mức độ kình trọng, từ đñ thừa nhận vị thế
xã hội của đối tƣợng tham gia giao tiếp xuất phát từ nhu cầu lịch sự lễ độ do xã
hội qui định. Khi đñ, chức năng đƣợc sử dụng của kình ngữ là thể hiện thái độ đề
cao, kình trọng hoặc hạ thấp. Nhƣng khi mục đìch của việc sử dụng kình ngữ
xuất phát từ chiến lƣợc giao tiếp mang tình cá nhân, chủ quan thí kình ngữ lại
đƣợc sử dụng với một chức năng khác: chức năng kiến tạo khoảng cách giữa các
đối tƣợng giao tiếp. Trong mối quan hệ thân - sơ, do tình lịch sự chiến lƣợc trong
giao tiếp đƣợc chú trọng nên các hính thức biểu hiện của kình ngữ lúc này thực
chất đƣợc thực hiện ví một mục đìch khác ngoài phạm vi lịch sự lễ độ. Tuy
nhiên, cho dù cđ thể kình ngữ đƣợc sử dụng xuất phát từ những mục đìch khác
nhau với những chức năng khác nhau nhƣng cái đƣợc thể hiện ra trƣớc tiên bằng
15



Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

hành vi ngón ngữ chình là biểu hiện các mức độ kình trọng đối với đối tƣợng
giao tiếp. Hành vi đñ chịu sự đánh giá của xã hội. Ví thế, cđ thể khẳng định chức
năng thể hiện các mức độ kình trọng là chức năng quan trọng và tiêu biểu nhất
của kình ngữ. Đồng thời, đây cũng là chức năng minh chứng rõ nhất cho sự tồn
tại của tình lịch sự lễ độ trong tiếng Hàn.
Mặc dù hiện nay, cùng với sự du nhập của lối sống, lối suy nghĩ phƣơng
Tây, nhiều quan niệm đạo đức của ngƣời Hàn Quốc đã thay đổi, thậm chì việc sử
dụng kình ngữ với chức năng thể hiện sự kình trọng của trong những mối quan hệ
ở phạm vi gia đính, họ hàng ... - nơi mà sự thân thiện đã chiến thắng phần lớn so
với quyền lực - cũng giảm đi nhiều song nhín chung, ở một mức độ nào đñ, nñ
vẫn là một yêu cầu bắt buộc.
2. Chức năng kiến tạo khoảng cách giữa các đối tƣợng giao tiếp
Nñi cách khác, đây là chức năng tạo lập độ thân thiết ( hay tƣơng thân )
trong chiến lƣợc giao tiếp giữa các đối tƣợng giao tiếp. Đây là một chức năng
quan trọng bởi nñ quyết định khả năng thiết lập cũng nhƣ duy trí quá trính giao
tiếp theo chiều hƣớng mong muốn. Xu hƣớng chủ yếu của chức năng này là tăng
độ thân thiết hay giảm dần khoảng cách tồn tại ban đầu giữa các đối tƣợng tham
gia giao tiếp.
Do hoạt động giao tiếp luón đƣợc đặt trong các mối quan hệ đa chiều, chịu
sự tác động của nhiều yếu tố nên khóng phải lúc nào các chức năng của kình ngữ
cũng hoạt động với một mục đìch độc lập. Ví thế, đói khi rất khđ phân biệt một cách
rạch rịi nội dung mà kình ngữ muốn biểu hiện. Nhƣng cñ thể nñi, chức năng kiến
tạo khoảng cách giữa các đối tƣợng tham gia giao tiếp thƣờng bộc lộ rõ nhất trong
những mối quan hệ bằng vai hoặc thân - sơ theo chiều ngang, trong các hồn cảnh
mang tình chình thức hay khởi điểm và chủ yếu với đối tƣợng là vai tiếp nhận.
Trong trƣờng hợp khi việc biểu hiện ý nghĩa kình trọng của kình ngữ là khóng cần
thiết ( chẳng hạn nhƣ trong tính huống giao tiếp mà các đối tƣợng cñ mối quan hệ
vai bằng nhau ) thí việc kình ngữ vẫn đƣợc sử dụng lúc này khẳng định quan hệ giữa

các đối tƣợng giao tiếp đang ở mức độ khách sáo và khóng gần gũi. Mặc dù trong
quá trính giao tiếp, độ tƣơng thân sẽ đƣợc cải thiện
16


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

thóng qua việc sử dụng các hính thức kình ngữ và hành vi giao tiếp khác nhau
song động thái của vai phát ngón khi tạo một khoảng cách ban đầu nhƣ vậy sẽ
giúp tạo ấn tƣợng tốt cho đối phƣơng và tránh đƣợc những rủi ro trong giao tiếp
cho bản thân cũng nhƣ những ngƣời tham gia.
Yếu tố quyết định cho việc xác lập và duy trí cũng nhƣ thay đổi khoảng
cách giữa các đối tƣợng giao tiếp khóng phụ thuộc ở việc kình ngữ đƣợc biểu
hiện ở hính thức quy định mức độ kình trọng cao hay thấp mà phụ thuộc vào hính
thức biểu hiện của kình ngữ lúc đđ thuộc thể chình thức hay khóng chình thức.
Việc quyết định và phân chia thành thể chình thức và khóng chình thức chịu tác
động trực tiếp của nhân tố hồn cảnh giao tiếp.
Thóng thƣờng, theo quan điểm lịch sự chiến lƣợc của các nhà nghiên
cứu phƣơng Tây, trong quan hệ giao tiếp xã hội, tình quyền lực và tình tƣơng
thân giữa các đối tƣợng giao tiếp nhín chung cđ một mối quan hệ nghịch. Cụ thể
là khi biểu hiện của tình quyền lực càng lớn thí mức độ tƣơng thân càng nhỏ hay
nñi cách khác, khoảng cách địa vị xã hội càng lớn thí ngƣời ta càng khñ gần gũi
với nhau. Nhƣng xét trên phƣơng diện biểu hiện của kình ngữ trong tiếng Hàn,
điều đđ đói khi khóng phù hợp bởi mức độ kình trọng của kình ngữ - yếu tố
khẳng định tình quyền lực - khóng tỉ lệ nghịch với khoảng cách thân mật mà nđ
thể hiện. Chẳng hạn nhƣ trong quan hệ giữa óng - cháu, bố - con, anh, chị - em...
ngƣời Hàn Quốc vẫn sử dụng kình ngữ nhƣng độ thân mật khóng ví thế bị suy
giảm mà ngƣợc lại vẫn đƣợc củng cố. Cđ điều này là do tình tƣơng thân và tình
quyền lực biểu hiện bằng kình ngữ trong tiếng Hàn đƣợc quy định bởi hai hệ
thống các hính thức biểu hiện khác nhau. Trong tiếng Hàn, nếu tình quyền lực

đƣợc biểu hiện phụ thuộc vào mức độ kình trọng quy định bởi các hính thức biểu
hiện của kình ngữ thí biểu hiện của tình tƣơng thân lại cđ liên quan chặt chẽ đến
thể mà mức độ kình trọng đđ của kình ngữ đƣợc sử dụng.
Với đặc trƣng giúp xác định quan hệ giữa các đối tƣợng để từ đñ định
hính những hoạt động giao tiếp cho phù hợp, hiện nay, cùng với sự thay đổi trong
cấu trúc xã hội và các giá trị nhận thức khi bƣớc vào thời kỳ hiện đại, chức năng

17


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

này ngày càng trở nên quan trọng và đƣợc quan tâm hơn trong hoạt động của
kình ngữ.
3. Chức năng biểu lộ phẩm giá và trính độ văn hố của vai phát ngón
Chức năng này đđng vai trò là thƣớc đo nhân cách, đạo đức của vai phát
ngón - ngƣời lựa chọn và sử dụng kình ngữ. Đồng thời, nñ cũng khẳng định thêm
về sự tồn tại của một bính diện lịch sự khác bên cạnh bính diện lịch sự chiến
lƣợc với các hoạt động giao tiếp cđ lý trì và mục đìch nhƣ các nhà nghiên cứu
phƣơng Tây vẫn thƣờng nhấn mạnh. Đđ là bính diện lịch sự lễ độ mà chúng tói
đã đề cập ở trên.
Chức năng biểu lộ nhân cách là một phần rất quan trọng của kình ngữ, nđ
đƣợc xã hội thừa nhận và đánh giá gắn liền với chuẩn mực của xã hội. Nếu xét
trong ba chức năng thí chỉ cđ chức năng thiết lập và duy trí khoảng cách giữa các
đối tƣợng giao tiếp là cñ dấu ấn cá nhân hơn cả, còn hai chức năng còn lại là
chức năng thể hiện sự kình trọng và chức năng biểu lộ phẩm giá đều thể hiện rất
rõ nét sự ảnh hƣởng của các quy định mang tình xã hội và đạo đức truyền thống.
Trên thực tế, hai chức năng này cñ quan hệ với nhau rất chặt chẽ nhƣ hai mặt của
một vấn đề. Giống nhƣ việc ta tón trọng ngƣời nào thí đồng thời sẽ nhận đƣợc
sự tón trọng từ ngƣời đđ, việc sử dụng kình ngữ với chức năng thể hiện sự kình

trọng đối với đối tƣợng giao tiếp cũng cñ kết quả tất yếu đƣợc thu lại là sự khẳng
định phẩm giá của bản thân thậm chì khóng phải chỉ trƣớc đối tƣợng đƣợc kình
trọng mà cả từ dƣ luận xã hội.
Nhƣ chúng ta đã biết, đối với một đất nƣớc chịu ảnh hƣởng mạnh mẽ của
Nho giáo cộng với nét văn hoá đặc thù trong sinh hoạt xã hội là tình cộng đồng vẫn
cịn đƣợc duy trí mạnh mẽ nhƣ Hàn Quốc thí việc sử dụng hay khóng sử dụng kình
ngữ khóng phải chỉ là việc mang tình tốn cá nhân mà nđ chịu áp lực rất lớn từ
những quan niệm, quy tắc và chuẩn mực xã hội đã đƣợc cả cộng đồng cóng nhận.
Khi ngƣời Hàn Quốc sử dụng kình ngữ thí đđ khóng chỉ là sự tón trọng và thừa nhận
vị trì của ngƣời đối thoại mà đđ cịn là một cách để khẳng định và thóng báo vị trì
của bản thân mính cho đối tƣợng cùng tham gia giao tiếp.

18


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

Điều đñ đồng nghĩa với việc biểu hiện rằng trật tự thứ bậc xã hội mà cộng đồng
quy định đã đƣợc tón trọng.
Nhƣ vậy, việc ngƣời phát ngón sử dụng kình ngữ ở đây khóng đơn thuần
là chiến lƣợc giao tiếp của bản thân ngƣời đñ mà còn là biểu hiện của việc tuân
theo các quy tắc ứng xử trong xã hội. Và sự tuân thủ đđ ln đƣợc xã hội và cộng
đồng ghi nhận. Điều này khóng phải chỉ duy nhất đúng với trƣờng hợp của tiếng
Hàn. Đối với tiếng Nhật, tiếng Trung và tiếng Việt cũng cđ hiện tƣợng này. Giữa
ngón ngữ của các nƣớc này cñ thể cñ sự khác nhau về quy tắc, cơ cấu, cách thức
thể hiện sự tón trọng của kình ngữ song phản ứng chung của xã hội trƣớc hành vi
ngón ngữ mà đối tƣợng giao tiếp thực hiện là thừa nhận phẩm chất đạo đức của
đối tƣợng đñ thí đƣợc các nhà nghiên cứu khẳng định chình là sự phản ánh cđ
tình thống nhất về một hiện tƣợng thuộc “ cấp độ xã hội, cñ sự áp đặt chuẩn mực
lên mọi cá nhân ” [ Vũ Thị Thanh Hƣơng, 2000, 40 ] . Thế nên cñ thể nñi, khi

kình ngữ đƣợc sử dụng để thể hiện sự tón trọng đối tƣợng giao tiếp thí đồng thời
nđ cũng khẳng định cả vị trì xã hội và vị trì nhân cách, trính độ văn hố của
ngƣời sử dụng trong tƣơng quan với chuẩn mực đạo đức chung của cộng đồng
dân tộc đñ.
III. CÁC NHÂN TỐ QUYẾT ĐỊNH VIỆC SỬ DỤNG KÍNH NGỮ

1. Đối tƣợng giao tiếp
Trong các nhân tố ngồi ngón ngữ quy định sự lựa chọn và sử dụng các
phƣơng tiện ngón ngữ phù hợp hay đƣợc kể đến thí quan hệ giữa các đối tƣợng
giao tiếp là yếu tố quan trọng nhất. Đối tƣợng giao tiếp cñ thể là những ngƣời
trực tiếp tham gia hoạt động giao tiếp và cũng cñ thể chỉ là những ngƣời tham gia
gián tiếp với tƣ cách là nhân vật đƣợc đề cập trong diễn ngón. Nhƣng tất cả các
đối tƣợng đđ khi đã tham gia vào quá trính giao tiếp cũng phải xuất hiện với một
vai giao tiếp, một cƣơng vị xã hội nhất định. Các vai giao tiếp luón đƣợc đặt
trong sự tƣơng quan khóng chỉ về tuổi tác, chức vụ, nghề nghiệp, quan hệ họ
hang, giới tình..... mà cả về hiểu biết, tính cảm giữa các vai giao tiếp với nhau.
Từ đđ, giữa chúng hính thành nên các kiểu quan hệ khác nhau hoặc cùng bậc,
hoặc khác bậc dựa trên sự so sánh về một hay nhiều tiêu chì cụ thể.
19


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

“ Trong quan hệ cùng bậc, các vai giao tiếp về cơ bản bính đẳng với nhau,
yếu tố quyền lực dƣờng nhƣ bị triệt tiêu hoàn tồn, thay vào đđ là yếu tố khoảng
cách - một ẩn dụ khóng gian biểu trƣng cho sự gần gũi hoặc xa cách trong quan
hệ. Đây cũng là “ quan hệ ngang ”/ “ quan hệ thân - sơ ” hay “ quan hệ kết liên ”.
Trong quan hệ giao tiếp khác bậc, các vai giao tiếp về cơ bản bất bính đẳng đối
với nhau, yếu tố quyền lực trội bật, tƣơng đƣơng với “ quan hệ dọc ”/ “ quan hệ
vị thế ” hay “ quan hệ quyền thế ” [ Bùi Minh Yến, 2002, 144 ]. Những mối quan

hệ hính thành giữa các vai giao tiếp nhƣ vậy chình là yếu tố quan trọng nhất, cđ
tác dụng quyết định đến việc lựa chọn phƣơng tiện ngón ngữ phù hợp đƣợc sử
dụng trong giao tiếp.
Với tƣ cách là một phƣơng tiện ngón ngữ, việc lựa chọn sử dụng kình ngữ
trong tiếng Hàn cũng khóng nằm ngồi tác động của những tiêu chì thiết lập nên
mối quan hệ giữa các đối tƣợng giao tiếp đñ. Việc các nhà nghiên cứu ngón ngữ
Hàn Quốc từ trƣớc tới nay ( Lee Ik Seop, Im Hong Bin.1983; Wang Mun Yong,
Min Hyeon Sik. 1993; Nam Ki Sim. 1996; Baek Bong Cha. 1999 ) đều dựa trên
cơ sở đối tƣợng tiếp nhận sự kình trọng để tiến hành phân loại các phép đề cao
cho thấy mối quan hệ giữa các đối tƣợng giao tiếp cñ ý nghĩa rất lớn đối với việc
sử dụng kình ngữ. Tuy nhiên, vấn đề đặt ra ở đây là việc lựa chọn sử dụng kình
ngữ tuân theo các quy tắc ứng xử chung của xã hội là rất đơn giản khi các mối
quan hệ đƣợc nhín một cách có lập và tách biệt nhƣ tuổi tác, chức vụ, nghề
nghiệp, họ hàng hay mức độ thân sơ.....nhƣng trên thực tế, khóng phải bao giờ,
thậm chì là rất ìt khi các đối tƣợng giao tiếp chỉ cñ quan hệ với nhau trên cơ sở
một tiêu chì nhƣ vậy. Ví thế, trƣớc khi tiến hành lựa chọn sử dụng kình ngữ cần
phải xác định tiêu chì đƣợc xem là ƣu tiên đối với ngƣời Hàn Quốc khi các tiêu
chì về quan hệ giữa các vai giao tiếp đồng thời xuất hiện.
Cũng nhƣ Việt Nam, mặc dù đã cñ nhiều biến đổi về mặt nhận thức qua
từng thời kỳ lịch sử khác nhau song cho đến nay, ở xã hội Hàn Quốc, trong quan
hệ giữa các đối tƣợng giao tiếp, cđ lẽ tiêu chì về tuổi tác vẫn chiếm vị trì lấn át so
với các giá trị xã hội khác. Thực tế là trong sinh hoạt hàng ngày của ngƣời Hàn
Quốc, nếu khóng sử dụng kình ngữ với ngƣời cao tuổi thí dù là ngƣời cñ địa vị
20


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

xã hội và chức vụ cao đến đâu đều bị nhận những đánh giá tiêu cực từ phìa xã
hội. Đặc biệt, tuy hiện nay đã cđ sự suy giảm nhƣng sự phân biệt giới tình cũng

đƣợc ngƣời Hàn Quốc coi là một tiêu chì quy định việc lựa chọn kình ngữ. Điểm
nhấn mạnh ở đây là sự khác biệt giữa nam giới và nữ giới khóng phải chỉ trong
phong cách sử dụng ngữ pháp, từ vựng hay hính thức sử dụng kình ngữ trong q
trính thực hiện hội thoại mà cả trong việc lựa chọn sử dụng kình ngữ cũng cđ tình
bắt buộc khác nhau. Trong đđ, nữ giới phải sử dụng kình ngữ với nam giới.
Trong xã hội Hàn Quốc, vị trì của mỗi cá nhân trong mối quan hệ với cộng
đồng đƣợc quy định hết sức nghiêm ngặt và sâu sắc. Ví thế, ý thức đúng về vai
và quan hệ giữa các vai giao tiếp để lựa chọn và sử dụng kình ngữ phù hợp cđ vai
trị rất quan trọng khóng những đối với việc tuân thủ những chuẩn mực chung
của xã hội mà còn là yếu tố tác động trực tiếp đến tâm lý, tính cảm của ngƣời
cùng tham gia giao tiếp, từ đđ tạo sự phản hồi quyết định tình liên tục cũng nhƣ
tình hiệu quả của q trính giao tiếp.
2. Hồn cảnh giao tiếp
Đây là nhân tố thứ hai cñ ảnh hƣởng đến việc lựa chọn sử dụng kình ngữ
trong giao tiếp. Hoàn cảnh giao tiếp ở đây đƣợc hiểu là điểm giao nhau của
khóng gian và thời gian diễn ra một hoạt động giao tiếp cụ thể. Hoàn cảnh giao
tiếp thƣờng đƣợc chia làm hai loại là: hoàn cảnh mang tình chình thức xã hội
( hay cịn gọi là hồn cảnh theo nghi thức ) và hồn cảnh khóng mang tình chình
thức xã hội ( hay cịn gọi là hồn cảnh khóng theo nghi thức). Hồn cảnh mang
tình chình thức xã hội là hồn cảnh giao tiếp trong đđ địi hỏi hành vi giao tiếp
phải diễn ra một cách đứng đắn, nghiêm túc, hồn chỉnh với phong cách ngón
ngữ đƣợc chuẩn bị, chọn lọc và chuẩn mực. Cịn hồn cảnh khóng mang tình
chất chình thức xã hội là hồn cảnh giao tiếp trong đñ cho phép những hành vi
giao tiếp bằng lời nđi mang tình chất tự do, thoải mái, tự nhiên, khóng hƣớng về
chuẩn mực. [ Đinh Trọng Lạc - Nguyễn Thái Hịa, 2001, 36 ].
Trong tiếng Hàn, hồn cảnh giao tiếp cñ tác động đến việc lựa chọn và sử
dụng kình ngữ chủ yếu ở khìa cạnh thể chứ khóng phải ở mức độ biểu hiện sự kình
trọng của kình ngữ nhƣ đối tƣợng giao tiếp. Tƣơng ứng với sự quy định của
21



Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

hai loại hoàn cảnh giao tiếp nhƣ đã nêu ở trên, kình ngữ trong tiếng Hàn đƣợc
lựa chọn sử dụng theo hai cách.
Thứ nhất là kình ngữ đƣợc sử dụng dựa trên những quy tắc mang tình
khách quan nhằm thể hiện sự phân biệt về mặt vị thế với đối tƣợng giao tiếp dựa
trên những quy phạm cđ tình xã hội về mặt tuổi tác, chức vụ hay nghề
nghiệp....mà hồn tồn khóng cđ sự sắp đặt mang tình cá nhân trong đđ. Đây là
các dạng kình ngữ thiết lập nên thể chình thức (보보보, 보보보, formal style )
hay cịn gọi là dụng pháp mang tình nghi lễ ( 보보보보 보보, ceremonial use )
của kình ngữ.
Cách lựa chọn thứ hai tuân theo ý kiến chủ quan mang tình cá nhân của
ngƣời nđi nhằm thể hiện thái độ, tính cảm, cảm xúc... đối với đối tƣợng giao tiếp
đƣợc gọi là kình ngữ ở thể khóng chình thức (보보보보, 보보보보, ordinary
style ) hay còn gọi là dụng pháp mang tình tính cảm ( 보보보보 보보, expressive
use ).
Việc phân chia thành thể chình thức hay khóng chình thức chỉ xảy ra với
trƣờng hợp ý nghĩa của kình ngữ đƣợc biểu hiện bằng hoạt động của đuóI từ kết
thúc câu với đối tƣợng mà nội dung của kình ngữ hƣớng tới là vai tiếp nhận. Các
vai khác chỉ cñ sự phân chia thể nhƣ thế này khi chúng đồng thời đñng vai trị là
vai tiếp nhận. Ví vai tiếp nhận là vai trực tiếp tham gia hoạt động giao tiếp nên
việc lựa chọn sử dụng kình ngữ cho đối tƣợng này chịu ảnh hƣởng trực tiếp của
cả ba nhân tố: hoàn cảnh xảy ra hoạt động giao tiếp, đối tƣợng tham gia giao tiếp
và mục đìch mà vai phát ngón muốn hƣớng đến. Điều này làm cho các hính thức
biểu hiện của kình ngữ đƣợc sử dụng để đề cao vai tiếp nhận so với các vai giao
tiếp khác, khóng chỉ cđ sự phân biệt rõ ràng về thể mà cịn tập trung nhiều
phƣơng thức biểu hiện thái độ, tính cảm đa dạng với các mức độ tinh tế hơn.
Mục đìch giao tiếp
Mục đìch giao tiếp cũng là một nhân tố cđ ảnh hƣởng khóng nhỏ đến sự

lựa chọn phƣơng tiện ngón ngữ trong giao tiếp. Mục đìch giao tiếp ở đây đƣợc
22


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

hiểu là mục đìch cuối cùng, mục đìch thực tiễn mà ngƣời nđi thóng qua hoạt
động giao tiếp muốn hƣớng đến. Đđ là “ mục đìch tác động, làm cho ngƣời nhận
phải cñ những biến đổi trong trạng thái tâm lý, trong tính cảm.....và cđ hành động
tƣơng ứng với hành động mà ngƣời phát ngón yêu cầu ” [ Đỗ Hữu Châu, 1987,
53 ].
Giống nhƣ mọi hành vi khác của con ngƣời, hành vi ngón ngữ thƣờng cđ
tình mục đìch. Để đạt đƣợc mục đìch giao tiếp của mính, ngƣời nđi cần phải
đánh giá đúng giá trị và mối tƣơng tác giữa các yếu tố tạo nên tính huống giao
tiếp. Trên thực tế, việc này khóng đơn giản “ bởi ví các yếu tố tạo nên một cảnh
huống cñ thể cñ ảnh hƣởng đến sự lựa chọn ngón từ theo những mức độ và
những hƣớng khác nhau ” [ Nguyễn Thị Thanh Bính, 2002, 130 ]. Đñ là chƣa kể
đến ngay trong bản thân mỗi yếu tố tạo nên tính huống giao tiếp cũng đã cđ
những ảnh hƣởng khác nhau, thậm chì mâu thuẫn với nhau. Chỉ khi giải quyết tốt
những mối quan hệ chằng chịt này ngƣời nđi mới cđ đƣợc những lựa chọn thìch
hợp nhất để đạt đƣợc mục đìch giao tiếp trong từng hoàn cảnh cụ thể.
Trong tiếng Hàn, bên cạnh sự tác động đến việc lựa chọn lối diễn đạt,
phong cách ngón ngữ.....mục đìch giao tiếp cịn quy định hính thức biểu hiện của
kình ngữ. Cđ thể nđi, so với đối tƣợng giao tiếp và hồn cảnh giao tiếp, mục đìch
giao tiếp là nhân tố mang tình chủ quan, cá nhân. Ví thế, mặc dù bản thân kình ngữ
vẫn cđ quy tắc sử dụng và phạm vi hoạt động chung mang tình xã hội nhƣng trên cơ
sở xác định chình xác mục đìch giao tiếp sẽ làm cho việc lựa chọn sử dụng kình ngữ
trở nên linh hoạt hơn, từ đđ giúp cho quá trính giao tiếp diễn ra hiệu quả hơn. Nđi
cách khác, mục đìch giao tiếp chình là yếu tố phá vỡ đi sự cứng nhắc của các quy tắc
sử dụng kình ngữ trên lý thuyết mà đối tƣợng giao tiếp và hoàn cảnh giao tiếp quy

định khi đƣa vào thực tế. Chẳng hạn, trong sinh hoạt hàng ngày, với đối tƣợng giao
tiếp cñ vị thế xã hội lớn hơn thí kình ngữ đƣợc sử dụng chắc chắn phải ở mức độ
biểu thị sự kình trọng, đề cao. Nhƣng tuỳ theo mục đìch giao tiếp đƣợc xác định mà
vai phát ngón bên cạnh sự uyển chuyển trong cách nđi, lối nđi.... cđ thể chủ động
thay đổi hính thức biểu hiện thể của kình ngữ trong q trính giao tiếp. Để thiết lập
mối quan hệ thân thiết, thể khóng
23


Kính ngữ và các phương thức biểu hiện của nó trong tiếng Hàn hiện đại

chình thức cđ thể tạo khóng khì và cảm giác gần gũi mà vẫn khóng mất đi sự
kình trọng nhƣng để tạo ấn tƣợng về sự chắc chắn và đáng tin cậy của bản thân,
thể chình thức sẽ phát huy tác dụng.
Tất nhiên, trong hoạt động giao tiếp, khóng thể tách rời ba nhân tố ngồi
ngón ngữ này khi tiến hành lựa chọn sử dụng kình ngữ. Chúng ln gắn bđ và chi
phối lẫn nhau. Ví thế, nếu chỉ dựa vào riêng một trong ba nhân tố nêu trên sẽ
khóng thể đi đến đƣợc quyết định chình xác trong việc lựa chọn sử dụng hính
thức biểu hiện phù hợp của kình ngữ. Do đđ, xác định rõ mối quan hệ giữa kình
ngữ với các nhân tố ngồi ngón ngữ cũng nhƣ mức độ ảnh hƣởng của chúng
trong mỗi tính huống giao tiếp cụ thể là vấn đề khóng thể khóng quan tâm, xem
xét.

24


×