Tải bản đầy đủ (.pdf) (71 trang)

Khóa luận nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần bánh kẹo hải hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (783.34 KB, 71 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ - LUẬT

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:
“NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ”
NGÀNH ĐÀO TẠO: KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Giáo viên hướng dẫn
- Họ và tên: TS. Vũ Tam Hòa

Sinh viên thực tập
- Họ và tên: Trần Thị Hà

- Bộ môn : Quản lý kinh tế

- Lớp: K54F4

HÀ NỘI, 2021
i


TÓM LƯỢC
Nền kinh tế ngày càng phát triển và hội nhập sâu rộng cùng với môi trường cạnh
tranh gay gắt hiện nay địi hỏi các doanh nghiệp khơng ngừng nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, trong đó, nâng cao hiệu quả kinh doanh là hoạt động vô cùng
quan trọng giúp doanh nghiệp phát triển một cách bền vững.
Với khn khổ của khóa luận, đề tài đi sâu nghiên cứu về nâng cao hiệu quả kinh


doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong những năm gần đây. Về lý thuyết,
khóa luận đã tổng hợp được những lý thuyết cơ bản cùng với hệ thống các chỉ tiêu đánh
giá và các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Đây là cơ sở
quan trọng cho việc nghiên cứu thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.
Về thực tiễn, trên cơ sở vận dụng phương pháp thu thập số liệu và tiến hành phân
tích, khóa luận đã khái qt được thực trạng hoạt động kinh doanh của Công ty, đánh
giá được những thành công, hạn chế và các nguyên nhân của những hạn chế để từ đó
đưa ra các giải pháp cụ thể như tăng doanh thu, giảm chi phí cho Công ty Cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà...

ii


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian thực hiện đề tài khóa luận tốt nghiệp, bên cạnh sự cố gắng của
bản thân, em cịn nhận được sự hướng dẫn tận tình của Giáo viên hướng dẫn, được phía
Nhà trường cũng như Cơng ty tạo điều kiện thuận lợi, em đã có một quá trình nghiên
cứu tìm hiểu và học tập nghiêm túc để hồn thành khóa luận tốt nghiệp.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám hiệu nhà trường,
cùng với các thầy cô Khoa Kinh tế - Luật, Trường Đại học Thương Mại đã giảng dạy
những kiến thức về chuyên ngành Quản lý kinh tế để làm cơ sở cho em thực hiện tốt
khóa luận.
Em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo, TS. Vũ Tam Hòa đã dành rất nhiều
thời gian và tâm huyết hướng dẫn, giúp đỡ em về mặt phương pháp, lý luận và nội dung
trong suốt quá trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp, giúp em hồn thành bài khóa luận
một cách tốt nhất.
Đồng thời, em cũng xin cảm ơn Ban lãnh đạo và các anh chị trong Phòng Kế
hoạch – Thị trường Công ty cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà đã tạo điều kiện, giúp đỡ em
trong quá trình thực tập, thu thập tài liệu và hồn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Mặc dù đã rất cố gắng để thực hiện khóa luận nhưng do trình độ cịn hạn chế và

thời gian có hạn nên trong q trình thực hiện và trình bày khóa luận khơng thể tránh
khỏi những sai sót, do vậy em rất mong nhận được sự góp ý, nhận xét phê bình của Q
thầy cơ để khóa luận được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 23 tháng 12 năm 2021
Sinh viên thực hiện

Trần Thị Hà

iii


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, được thực
hiện với sự giúp đỡ của giáo viên hướng dẫn là TS.Vũ Tam Hịa. Các kết quả số liệu
nêu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được công bố ở bất cứ cơng trình
nghiên cứu nào.

Sinh viên
Trần Thị Hà

iv


MỤC LỤC
TÓM LƯỢC .................................................................................................................... ii
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................iii
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ............................................................................. ix

PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu ....................................................................... 1
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan ................................................ 2
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu ....................................................... 3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 5
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................. 5
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA
DOANH NGHIỆP ........................................................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp 6
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ............................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm kinh doanh ................................................................................... 6
1.1.3. Khái niệm hiệu quả ....................................................................................... 6
1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................................... 7
1.1.5. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........................................ 8
1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh ......................................... 9
1.2. Nội dung và các tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 10
1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .... 10
1.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 10
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................ 16
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan ....................................................................... 16
1.3.2. Nhóm các nhân tố khách quan ................................................................... 18
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ .......................................................................... 21

v


2.1. Tổng quan tình hình và các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh

doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà ......................................................... 21
2.1.1. Tổng quan về Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà .................................... 21
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Bánh Kẹo Hải Hà ........................................................................................ 26
2.2. Phân tích thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà ............................................................................................................... 31
2.2.1. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh
doanh tổng hợp của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà .................................... 31
2.2.2. Phân tích thực trạng các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh
doanh bộ phận của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà ..................................... 33
2.3. Những thành công và hạn chế về nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ
phần Bánh Kẹo Hải Hà ............................................................................................. 45
2.3.1. Những thành công đạt được ....................................................................... 45
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................................ 46
CHƯƠNG 3: CÁC ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO
HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN BÁNH KẸO HẢI HÀ ...... 48
3.1. Quan điểm, mục tiêu và định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà trong thời gian tới ......................................................... 48
3.1.1. Quan điểm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Hà .................................................................................................................. 48
3.1.2. Mục tiêu nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Hà .................................................................................................................. 48
3.1.3. Định hướng nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Hà .................................................................................................................. 50
3.2. Các đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
Bánh Kẹo Hải Hà ...................................................................................................... 52
3.2.1.Giải pháp tăng doanh thu ............................................................................ 52
3.2.2. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng chi phí ................................................... 53
3.2.3. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng lao động ................................................ 54
3.2.4. Giải pháp tăng hiệu quả sử dụng vốn ........................................................ 55

3.2.5. Giải pháp về quản lý rủi ro ......................................................................... 57
3.3. Các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà ............................................................................................................... 58

vi


KẾT LUẬN ................................................................................................................... 60
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................... 1

vii


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT

Từ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

HAIHACO

Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà

2

HĐTC


Hoạt động tài chính

3

QLDN

Quản lý doanh nghiệp

4

LNTT

Lợi nhuận trước thuế

5

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

6

LNST

Lợi nhuận sau thuế

7

TS/ĐH/CĐ


Thạc sĩ/Đại học/Cao đẳng

8

ROA

Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản

9

ROE

Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu

10

ROS

Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu

viii


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Tên bảng biểu, sơ đồ

STT
1

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà


2

Bảng 2.1. Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà giai đoạn 2017 - 2020

3

Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nhân viên của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà giai đoạn 2018 – 2020

4

Bảng 2.3. Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời của Công ty Cổ phần Bánh
Kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020

5

Bảng 2.4. Hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà giai
đoạn 2017 – 2020.

6

Bảng 2.5. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020

7

Bảng 2.6. Hiệu quả sử dụng vốn của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai
đoạn 2017 – 2020


8

Bảng 2.7. Hiệu quả sử dụng chi phí của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
giai đoạn 2017 – 2020

9

Bảng 2.8. Hiệu quả sử dụng lao động của Công ty Bánh Kẹo Hải Hà giai đoạn
2017 – 2020.

10

Bảng 2.9. Một số chỉ tiêu tài chính khác của Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải


11

Bảng 2.10. Mục tiêu hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải
Hà giai đoạn 2021 – 2023

ix


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong những năm qua, Việt Nam ngày càng hội nhập với nền kinh tế thế giới
thông qua việc tham gia ký kết các hiệp định thương mại tự do (FTA, CPTPP,
EVFTA...), điều này đã mở ra nhiều cơ hội phát triển cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Bên cạnh đó, việc mở rộng thị trường cũng đem lại khơng ít thách thức do phải đối mặt

với nhiều doanh nghiệp nước ngoài tạo ra nhiều sức ép cạnh tranh cho các doanh nghiệp
trong nước. Do vậy, để có thể tồn tại và phát triển trong môi trường kinh doanh hiện
nay, các doanh nghiệp phải áp dụng các phương pháp như nâng cao chất lượng về lao
động, đổi mới công nghệ, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn... nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi nếu sản xuất kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp
mới tồn tại và phát triển được, mới có thể thu hút được các nhà đầu tư từ các cá nhân
cũng như các tổ chức, từ đó tạo điều kiện nâng cao đời sống của các bộ nhân viên và
giúp nền kinh tế Việt Nam phát triển.
Hiện nay, thị trường bánh kẹo ở Việt Nam ngày càng cạnh tranh cao bởi sự gia
nhập của các cơng ty bánh kẹo nước ngồi như Orion (Hàn Quốc), Kraft Foods,
Mondelez (Mỹ), Euro Cake (Thái Lan)...Các sản phẩm của các công ty bánh kẹo ngoại
nhập đều được đầu tư công phu, tỉ mỉ từ màu sắc, mẫu mã, chủng loại... Sự gia nhập của
các công ty bánh kẹo nước ngồi đặt ra nhiều thách thức cho các cơng ty bánh kẹo trong
nước vì vốn thị trường bánh kẹo đã cạnh tranh, nay lại càng cạnh tranh gay gắt hơn. Tuy
nhiên, bối cảnh này cũng chính là động lực để các doanh nghiệp bánh kẹo trong nước
nỗ lực đầu tư, chuyển mình để thích nghi với mơi trường cạnh tranh này.
Được thành lập từ những năm 1960, Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà
(HAIHACO) là một trong những doanh nghiệp bánh kẹo lâu đời nhất Việt Nam và luôn
nhận được sự tin tưởng của người tiêu dùng. Trải qua hơn 60 năm xây dựng và phát
triển không ngừng, thương hiệu Hải Hà ngày càng được củng cố và có vị trí, uy tín cao
trên thị trường. Sản phẩm bánh kẹo của công ty nhiều năm liền được người tiêu dùng
bình chọn là “Hàng Việt Nam chất lượng cao”. Tuy nhiên, những năm trở lại đây, Công
ty HAIHACO cũng gặp khơng ít thách thức khi vừa phải cạnh tranh với các đối thủ
trong nước như Kinh Đô, Bibica, Hữu Nghị Food... và vừa phải đối mặt với các công ty
bánh kẹo ngoại từ các nước gia nhập vào thị trường bánh kẹo Việt Nam khiến thị phần
của công ty trong ngành giảm so với những năm trước.
Thị trường bánh kẹo đặt ra yêu cầu là các doanh nghiệp phải liên tục thay đổi các
mẫu mã sản phẩm cũng như chất lượng sản phẩm phù hợp với thị hiếu của người tiêu

1



dùng và sự đa dạng hóa trên thị trường. Do vậy, Cơng ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà nói
riêng và các doanh nghiệp trong ngành bánh kẹo nói chung luôn liên tục cải tiến công
nghệ, để nâng cao chất lượng sản phẩm và sản xuất ra các sản phẩm mới. Những doanh
nghiệp nào không thực hiện được những yêu cầu trên sẽ rơi vào tình trạng thua lỗ và
biến mất trên thị trường. Đứng trước bối cảnh đó thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh
của Công ty Bánh kẹo Hải Hà là điều cấp thiết hơn bao giờ hết .
Nhận thức được tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh trong
doanh nghiệp, em quyết định chọn đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà” làm đề tài khóa luận.
2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan
- Đồng Tuấn Anh (2019), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần
đồ hộp Hạ Long”, Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Thương Mại. Tác giả đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần đồ hộp Hạ Long, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian tới.
- Lê Thị Vân Anh (2020), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thái Anh”, Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Thương Mại. Tác
giả đã hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, phân tích hiệu
quả kinh doanh của Cơng ty mà tác giả nghiên cứu dựa trên các tiêu chí đánh giá hiệu
quả kinh doanh. Từ những phân tích, tác giả đưa ra đánh giá chung về hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần thương mại dịch vụ Thái Anh và đưa ra những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của cơng ty.
- Hồng Thị Mai (2020), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
xây dựng Aline”, Luận văn Thạc sĩ, Đại Học Thương Mại. Luận văn đã đưa ra hệ thống
hóa cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên cơ sở lý luận và
thu thập số liệu thực tế tác giả đã vận dụng để phân tích làm rõ thực trạng hiệu quả sản
xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần xây dựng Aline, các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu
quả kinh doanh của Công ty và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của

của Công ty trong thời gian tới.
- Nguyễn Văn Phúc (2016), “Giải pháp tài chính nâng cao hiệu quả kinh doanh
cho các doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà”, Luận văn tiến sĩ, Học
viện tài chính. Luận án đã nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh doanh như: khái niệm hiệu quả kinh doanh, nhân tố ảnh hưởng, các chỉ tiêu đánh
giá hiệu quả kinh doanh. Tác giả đã đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của các

2


doanh nghiệp xây dựng thuộc Tổng công ty Sông Đà, phân tích rõ các nhân tố ảnh
hưởng, ưu hạn chế về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp này. Trên cơ sở phân tích
rõ thực trạng hiệu quả kinh doanh, luận án đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu một cách bền vững.
- Lê Quỳnh Trang (2017), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần
DIC số 4”, Luận văn thạc sĩ, Đại Học Thương Mại. Tác giả đã hệ thống một số lý luận
về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở lý luận tác giả phân tích thực trạng
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần DIC số 4, tác giả chỉ ra những thành công và
hạn chế của doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu. Từ đó, tác giả đề xuất những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu.
- Ngô Thu Thảo (2014), “Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại Tổng Hợp Sơn Nam”, Khóa luận tốt nghiệp,
Đại Học Thăng Long. Tác giả đã hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
tác giả nghiên cứu, chỉ ra được những thành công, hạn chế; từ đó đề xuất các giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà tác giả nghiên cứu.
- Hoàng Thanh Thủy (2020), “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ
phần Thương mại và Đầu tư phát triển Thăng Long”, Khóa luận tốt nghiệp, Đại Học
Thương Mại. Tác giả đã hệ thống các cơ sở lý luận liên quan đến hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp, phân tích và đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp dựa trên

các chỉ tiêu đánh giá tổng hợp và bộ phận, chỉ ra được những thành cơng, hạn chế của
cơng ty. Từ đó, đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty
cổ phần Thương mại và Đầu tư phát triển Thăng Long.
Nhìn chung, những nghiên cứu trên đã tạo nền tảng về cơ sở lý luận về hiệu quả
kinh doanh và phương pháp nghiên cứu cho đề tài “Nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà”. Tuy nhiên, mỗi đề tài hướng đến một mục tiêu và
đối tượng nghiên cứu khác nhau, vì vậy không thể áp dụng các giải pháp của những đề
tài trên áp dụng vào Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà. Thêm vào đó, chưa có cơng
trình nghiên cứu nào liên quan đến hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo
Hải Hà trong giai đoạn 2017 - 2020. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và đề xuất các giải
pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà
là khả thi, thể hiện tính mới và khơng trùng với các cơng trình đã cơng bố trước đó.
3. Đối tượng, mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

3


Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề lý luận và thực tiễn về nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
3.2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
a) Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả
doanh nghiệp.
- Mục tiêu thực tiễn
+ Phân tích được thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo
Hải Hà.
+ Từ những phân tích, đánh giá được những thành công và hạn chế trong hiệu
quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
+ Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại

Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.
b) Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài khóa luận
gồm: - Hệ thống hóa một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Thu thập dữ liệu, phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020 để tìm ra những vấn đề còn
hạn chế ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của
Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà trong thời gian tới.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về hiệu quả kinh doanh nói chung
và đánh giá thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà giai
đoạn 2017 – 2020. Từ đó, đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện, nâng cao
hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ Phần Bánh kẹo Hải Hà.
- Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Công ty Cổ phần
Bánh kẹo Hải Hà.
- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng hiệu quả kinh doanh của Công
ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà từ năm 2017 đến năm 2020 và đề xuất giải pháp trong
những năm tiếp theo.

4


5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Tiến hành khảo sát thực trạng hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà giai đoạn 2017 – 2020. Dữ liệu của đề tài
này là dữ liệu thứ cấp. Những số liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu bao gồm
sách báo, tạp chí, các cơng trình nghiên cứu đã được xuất bản, các tài liệu trên website
của công ty, các số liệu đã được thống kê từ phịng ban trong Cơng ty, các báo cáo tài
chính, báo cáo thường niên của Cơng ty qua các năm 2017, 2018, 2019, 2020; các văn

bản pháp luật và chính sách có liên quan.
- Phương pháp xử lý dữ liệu: Khóa luận đã sử dụng các phần mềm như Excel,...
để xử lý các số liệu, thông tin đã thu được trong giai đoạn 2017 – 2020 nhằm đánh giá
hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ phần Bánh Kẹo Hải Hà.
- Phương pháp tổng hợp, phân tích: Tổng hợp các số liệu liên quan từ Công ty,
chọn lọc các dữ liệu để tiến hành phân tích. Dựa trên hệ thống chỉ tiêu đánh giá, khóa
luận sử dụng phương pháp phân tích từng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dựa trên các tài
liệu của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà để từ đó thấy được thực trạng hiệu quả kinh
doanh của công ty.
- Phương pháp thống kê: Trên cơ sở từ các dữ liệu thu thập được, sử dụng các
phương pháp thống kê như số tương đối và tuyệt đối để từ đó thấy được hiệu quả kinh
doanh của Công ty qua các năm.
- Phương pháp so sánh: Thông qua số liệu được thu thập từ các phòng ban, các
báo cáo và các số liệu thứ cấp, tiến hành so sánh hiệu quả kinh doanh của công ty năm
nay so với năm trước trong giai đoạn 2017 - 2020, từ đó có cơ sở đánh giá được thực
trạng hiệu quả kinh doanh của cơng ty, tìm ra được những thành công và hạn chế của
Công ty, để đề xuất các giải pháp khắc phục.
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục các bảng, biểu, hình vẽ, sơ đồ, các chữ
viết tắt, các tài liệu tham khảo, khóa luận tốt nghiệp được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Một số cơ sở lý luận về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty Cổ phần Bánh
kẹo Hải Hà.
Chương 3: Các đề xuất giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh
doanh của Công ty Cổ phần Bánh kẹo Hải Hà.

5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ KINH DOANH CỦA

DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm doanh nghiệp, mỗi nhà
nghiên cứu dựa vào các cách tiếp cận khác nhau lại đưa ra một quan điểm khác nhau về
khái niệm này.
Theo giáo trình “Kinh tế Doanh nghiệp thương mại”, PGS.TS Phạm Cơng Đoàn
(2012) đưa ra quan điểm: “Doanh nghiệp là một cộng đồng người liên kết với nhau để
sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa hưởng thành quả do việc sản xuất đó
đem lại”.
Căn cứ Khoản 10, Điều 4, Luật Doanh nghiệp (2020) quy định: “Doanh nghiệp là
tổ chức có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch, được thành lập hoặc đăng ký thành
lập theo quy định của pháp luật nhằm mục đích kinh doanh”.
Đứng trên mỗi góc độ, chúng ta có những cái nhìn khác nhau về doanh nghiệp,
tuy nhiên có một đặc điểm chung đó là chức năng của doanh nghiệp là tiến hành kinh
doanh và tạo ra lợi nhuận. Tóm lại, chúng ta có thể hiểu: “Doanh nghiệp là một cộng
đồng người liên kết với nhau để sản xuất ra của cải hoặc dịch vụ và cùng nhau thừa
hưởng thành quả do việc sản xuất đó đem lại”.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh
Căn cứ theo Khoản 21, Điều 4, Luật Doanh nghiệp (2020), Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả cơng đoạn của q trình từ đầu tư, sản xuất
đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích tìm kiếm
lợi nhuận.
Theo giáo trình “Kinh tế Doanh nghiệp thương mại” của PGS.TS Phạm Cơng
Đồn (2012) thì “Kinh doanh là sự trao đổi hàng hóa giữa các chủ thể kinh tế mà mỗi
cá nhân tham gia vào quá trình này đều hướng tới đạt được lợi ích của mình”.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả
Theo từ điển kinh tế học của Nguyễn Văn Ngọc (2006) cho rằng: “Hiệu quả là
mối quan hệ giữa các đầu vào nhân tố khan hiếm với sản lượng hàng hóa và dịch vụ.
Mối quan hệ này có thể được tính bằng hiện vật (gọi là hiệu quả kỹ thuật) hoặc giá trị

(hiệu quả kinh tế)”.

6


Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2013), “Hiệu quả là phạm trù phản ánh trình
độ lợi dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực, tiền vốn) để đạt được mục tiêu xác định”.
Trình độ lợi dụng nguồn lực chỉ có thể được đánh giá trong mối quan hệ với kết quả tạo
ra để xem xét xem với mỗi sự hao phí nguồn lực xác định có thể tạo ra kết quả ở mức
độ nào. Vì vậy, có thể mơ tả hiệu quả bằng cơng thức định nghĩa sau:
H = K/C
Trong đó: H là hiệu quả của hiện tượng (quá trình) nào đó
K là kết quả đạt được của hiện tượng (quá trình) nào đó
C là hao phí nguồn nhân lực cần thiết gắn với kết quả đó
Hiệu quả phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động, trình độ lợi dụng các nguồn
lực trong sự vận động không ngừng của các q trình, khơng phụ thuộc vào quy mơ và
tốc độ biến động của từng nhân tố.
Như thế, nếu kết quả phản ánh mức độ đạt được mục tiêu thì hiệu quả phản ánh
trình độ lợi dụng nguồn lực để đạt được mục tiêu đó.
1.1.4. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiện nay, còn nhiều quan điểm về khái niệm “hiệu quả kinh doanh”, mỗi nhà
nghiên cứu dựa vào góc độ nhìn nhận và cách tiếp cận khác nhau lại đưa ra một quan
điểm khác nhau về khái niệm này.
Dựa vào cách tiếp cận của mình, Adam Smith (1776) cho rằng: “Hiệu quả - Kết
quả đạt được trong hoạt động kinh tế, là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Theo ông, việc
xác định hiệu quả kinh doanh chỉ đơn thuần dựa vào khả năng tiêu thụ sản phẩm và ơng
bỏ qua yếu tố chi phí trong việc tính tốn hiệu quả kinh doanh, do vậy, chưa phân biệt
được rõ ràng giữa hiệu quả kinh doanh và kết quả kinh doanh.
Theo PGS.TS Phạm Cơng Đồn (2012) thì: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm
trù kinh tế khách quan phản ánh các lợi ích kinh tế - xã hội đạt được từ quá trình hoạt

động kinh doanh. Hiệu quả kinh doanh bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
trong đó hiệu quả kinh tế có vai trị, ý nghĩa quyết định”.
Theo tác giả Nguyễn Văn Phúc (2016): “Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
là phạm trù phản ánh mối quan hệ giữa kết quả kinh doanh mà doanh nghiệp thu được
với chi phí hoặc nguồn lực bỏ ra để đạt được kết quả đó, được thể hiện thơng qua các
chỉ tiêu về khả năng sinh lời của doanh nghiệp”.

7


Theo PGS.TS Nguyễn Ngọc Huyền (2017) thì: “Hiệu quả kinh doanh là phạm
trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các mục tiêu kinh doanh xác
định. Hiệu quả kinh doanh gắn liền với toàn bộ các hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp trong một thời kỳ cụ thể nào đó. Hiệu quả kinh doanh khơng xét đến kết quả của
một mà của nhiều tài sản dài hạn và ngắn hạn thực hiện được nhưng trong một thời kỳ
cụ thể (thường là một năm).”
Trong phạm vi đề tài này, khái niệm hiệu quả kinh doanh được sử dụng là: “Hiệu
quả kinh doanh là phạm trù phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực để đạt được các
mục tiêu kinh doanh xác định.”
1.1.5. Bản chất hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Thực chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nâng cao hiệu
quả sử dụng các nguồn lực vào sản xuất kinh doanh để tiết kiệm chi phí các nguồn lực
đó nhằm đạt được mục đích sản xuất kinh doanh đề ra. Đó là hai mặt của vấn đề đánh
giá hiệu quả. Do vậy, có thể hiểu hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là đạt
được kết quả kinh tế tối đa với chi phí tối thiểu.
Nói cách khác, bản chất của hiệu quả hoạt động kinh doanh là nâng cao năng suất
lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội, đóng góp vào sự phát triển bền vững của
doanh nghiệp nói riêng và của xã hội nói chung. Đây là hai mặt có mối quan hệ mật thiết
của vấn đề hiệu quả kinh doanh gắn liền với hai quy luật tương ứng của nền sản xuất xã
hội là quy luật năng suất lao động và quy luật tiết kiệm thời gian. Chính việc khan hiếm

nguồn lực và việc sử dụng chúng có tính chất cạnh tranh nhằm thỏa mãn nhu cầu ngày
tăng của xã hội đặt ra các yêu cầu phải khai thác, tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn
nhân lực. Để đạt được mục tiêu kinh doanh buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại
phát huy năng lực của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm chi phí.
Như vậy, bài tốn về nâng cao hiệu quả kinh doanh là phải đạt kết quả tối đa với
một chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định hoặc ngược lại
phải đạt được kết quả nhất định với một chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây được hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn nhân lực và chi phí sử dụng nguồn lực trong đó bao
gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí cho sự lựa chọn khác đã bị bỏ qua hoặc
là chi phí cho sự hi sinh công việc kinh doanh này để thực hiện hoạt động kinh doanh
khác. Chi phí cơ hội cần được phản ánh trong các bài toán kinh tế để xem xét quyết định
lựa chọn phương án kinh doanh tối ưu của doanh nghiệp. Điều này sẽ khuyến khích các
nhà kinh doanh lựa chọn phương án tốt nhất để đem lại hiệu quả cao trong hoạt động
của mình.

8


1.1.6. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày, người ta
càng sử dụng nhiều các nguồn lực sản xuất vào các hoạt động sản xuất phục vụ các nhu
cầu khác nhau của con người nên các nguồn lực này ngày càng cạn kiệt. Thế giới đang
chứng kiến sự cạn kiệt dần của các loại tài nguyên hoặc do con người khai thác sử dụng
với tốc độ ngày càng cao; hoặc do môi trường thay đổi làm giảm hoặc thậm chí loại bỏ
sự phát triển của các loại động thực vật nhất định. Trong khi các nguồn lực sản xuất xã
hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con người lại ngày càng đa dạng và tăng khơng có
giới hạn. Điều này phản ánh quy luật khan hiếm. Quy luật khan hiếm buộc mọi doanh
nghiệp phải lựa chọn và trả lời đúng ba câu hỏi: sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và
sản xuất cho ai? Vì thị trường chỉ tiếp nhận những doanh nghiệp quyết định sản xuất
đúng loại sản phẩm với số lượng và chất lượng phù hợp, với hao phí nguồn lực càng

thấp, càng tốt. Mọi doanh nghiệp trả lời không đúng ba vấn đề trên sẽ sử dụng các nguồn
lực sản xuất xã hội để sản xuất sản phẩm hoặc lãng phí, dẫn đến khơng có lợi nhuận;
hoặc nguy hiểm hơn, khơng tiêu thụ được sản phẩm đó trên thị trường – tức kinh doanh
khơng có hiệu quả, lãng phí nguồn lực sản xuất xã hội. Loại hình doanh nghiệp này sẽ
khơng có khả năng cũng như cơ hội tồn tại.
Mặt khác, kinh doanh trong cơ chế kinh tế thị trường, mở cửa và ngày càng hội
nhập doanh nghiệp phải chấp nhận và đứng vững trong cạnh tranh. Muốn chiến thắng
trong cạnh tranh doanh nghiệp phải luôn tạo ra và duy trì các lợi thế cạnh tranh: chất
lượng và sự khác biệt hóa, giá cả và tốc độ cung ứng. Để duy trì lợi thế về giá cả, doanh
nghiệp phải sử dụng tiết kiệm các nguồn lực sản xuất hơn so với các doanh nghiệp khác.
Chỉ trên cơ sở sản xuất kinh doanh với hiệu quả cao, doanh nghiệp mới có khả năng đạt
được điều này.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tương đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu
dài của doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi khách
quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài là tối đa hóa lợi nhuận.

9


1.2. Nội dung và các tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp
1.2.1. Tiêu chuẩn đánh giá nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là sự biến động của
các chỉ tiêu hiệu quả của kỳ sau so với kỳ trước. Để đánh giá hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp được đúng đắn, chính xác, cần dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Tỷ suất lợi nhuận cao, giá trị gia tăng trên vốn tăng, tự tích lũy để tái đầu tư,
mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán của các khoản nợ

đến hạn.
- Đạt được mục tiêu đặt ra với chi phí thấp.
- Nâng cao đời sống của người lao động.
- Bảo vệ môi trường và quyền lợi của người tiêu dùng.
- Các khoản đóng góp cho ngân sách Nhà nước tăng, và quảng bá được hình ảnh
đất nước.
Tiêu chuẩn của hiệu quả kinh doanh được thể hiện thông qua một hệ thống các
chỉ tiêu. Phân tích hệ thống các chỉ tiêu này sẽ đánh giá đúng hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp từ đó tìm biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh trong tình hình mới.
1.2.2. Nội dung nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
a) Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp
- Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA)
Tỷ suất sinh lời của tổng tài sản (ROA) =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng tài sản bình quân

Chỉ tiêu này cho biết bình quân cứ một đồng tài sản được sử dụng trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Độ lớn của ROA càng
cao thì khả năng sinh lợi trên tổng tài sản hoặc tần suất khai thác tổng tài sản càng cao,
và thể hiện hiệu quả cao trong sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
- Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS)
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS) =

Lợi nhuận
Doanh thu thuần

Tỷ số này cho biết bình quân cứ một đồng doanh thu thu được trong quá trình
sản xuất kinh doanh thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận. ROS càng cao thì khả
năng sinh lợi từ doanh thu càng cao. Tỷ số này còn gián tiếp thể hiện khả năng quản lý


10


các loại chi phí của doanh nghiệp: ROS càng cao thì tỷ lệ chi phí phát sinh trên mỗi
đồng doanh thu càng thấp chứng tỏ doanh nghiệp quản lý chi phí hiệu quả.
- Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) =

Lợi nhuận sau thuế

Vốn chủ sở hữu bình quân

Tỷ số này cho biết quy mô lợi nhuận sau thuế được tạo ra từ mỗi đồng vốn của
chủ sở hữu, từ đó phản ánh hiệu quả khai thác vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Do đó,
ROE được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm khi đánh giá khả năng sinh lợi của doanh
nghiệp, là cơ sở để ra quyết định đầu tư. ROE càng cao thì khả năng sinh lợi trên vốn
chủ sở hữu càng cao.
b) Các chỉ tiêu đo lường và đánh giá hiệu quả kinh doanh bộ phận
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
+ Số vòng quay của tổng tài sản (sức sản xuất của tài sản)
Số vòng quay tổng tài sản =

Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản

Tỷ số vòng quay tổng tài sản phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản của doanh
nghiệp nói chung. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng tài sản tham gia vào quá trình
sản xuất kinh doanh tạo ra được bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ số này càng cao cho
thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và ngược lại.

+ Số vòng quay của tài sản ngắn hạn (sức sản xuất của tài sản ngắn hạn)
Số vòng quay của tài sản ngắn hạn =

Doanh thu thuần
Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu số vòng quay tài sản ngắn hạn thể hiện tốc độ luân chuyển tài sản ngắn
hạn của doanh nghiệp, độ lớn của chỉ tiêu này càng cao thể hiện tốc độ luân chuyển vốn
nhanh của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản ngắn hạn bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản ngắn hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản
ngắn hạn sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
+ Số vòng quay của tài sản dài hạn (sức sản xuất của tài sản dài hạn)

11


𝑆ố vòng quay của tài sản dài hạn =

Doanh thu thuần
Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích, các tài sản dài hạn quay được bao nhiêu
vòng. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản của doanh
nghiệp.

+ Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn
Tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn =

Lợi nhuận sau thuế
Tài sản dài hạn bình quân

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tài sản dài hạn sẽ cho biết mỗi đồng giá trị tài sản dài
hạn sử dụng tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả
sử dụng tài sản càng cao và ngược lại.
+ Số vòng quay của vốn chủ sở hữu
Số vòng quay của vốn chủ sở hữu =

Doanh thu thuần
Vốn chủ sở hữu bình quân

Chỉ tiêu này đo lường mối quan hệ giữa doanh thu thuần và vốn chủ sở hữu bình
quân của doanh nghiệp, cho biết một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chi tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp càng cao và ngược lại.
+ Sức sản xuất của vốn cố định
Sức sản xuất của vốn cố định =

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh cứ một đồng vốn cố định có thể tham gia tạo ra bao nhiêu
đồng doanh thu thuần trong kỳ.
+ Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn cố định =


Lợi nhuận sau thuế
Vốn cố định bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ việc sử dụng tài sản cố định là có hiệu quả. Đây
là một chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng và hiệu quả đầu tư cung như chất lượng
sử dụng vốn cố định của doanh nghiệp.
+ Tỷ suất sinh lời vốn lưu động

12


Tỷ suất sinh lời vốn lưu động =

Lợi nhuận sau thuế
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Tỷ suất sinh lời vốn lưu động cho biết cứ một đồng vốn lưu động tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận, chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
+ Số lần luân chuyển vốn lưu động (hay số vòng quay của vốn lưu động).
Số lần luân chuyển vốn lưu động =

Doanh thu thuần trong kỳ
Vốn lưu động bình quân trong kỳ

Chỉ tiêu này phản ánh số lần luân chuyển vốn lưu động hay số vòng quay của
vốn lưu động thực hiện được trong một thời kỳ nhất định (thường là một năm).
+ Kỳ luân chuyển của vốn lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh số ngày bình quân cần thiết để vốn lưu động thực hiện

được một lần luân chuyển hay độ dài thời gian một vòng quay của vốn lưu động ở trong
kỳ và được xác định:
Kỳ luân chuyển vốn lưu động =

360
Số lần luân chuyển vốn lưu động

- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí

+ Hiệu quả sử dụng chi phí (Hiệu quả sử dụng các nguồn lực)
Hiệu quả sử dụng chi phí =

Doanh thu thuần
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong năm thì thu được bao nhiêu
đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng chi phí của
doanh nghiệp càng tốt và ngược lại.
+ Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí
Tỷ suất sinh lời của tổng chi phí =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng chi phí

Chỉ tiêu này cho biết một đồng chi phí bỏ ra trong kỳ thì thu được bao nhiêu đồng
lợi nhuận. Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của tổng chi phí càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng
chi phí của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
- Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động
+ Năng suất lao động bình quân


13


Chỉ tiêu “Năng suất lao động bình quân” cho biết mỗi lao động có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng doanh thu. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ năng suất lao động càng cao
và ngược lại. Chỉ tiêu này được xác định như sau:
Năng suất lao động bình quân =

Doanh thu thuần
Tổng số lao động bình quân

Tỷ suất sinh lời của lao động =

Lợi nhuận sau thuế
Tổng số lao động bình quân

+ Tỷ suất sinh lời của lao động (Hiệu suất sử dụng lao động)

Chỉ tiêu tỷ suất sinh lời của lao động cho biết mỗi lao động có thể tạo ra được
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong kỳ phân tích.Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ
hiệu quả sử dụng lao động càng cao và ngược lại.
- Các chỉ tiêu khái qt về tình hình tài chính
+ Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán
 Khả năng thanh toán tổng quát
Khả năng thanh toán tổng quát của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu “Hệ
số thanh tốn tổng qt” và được xác định theo cơng thức:
Hệ số thanh toán tổng quát =

Tổng tài sản
Tổng nợ phải trả


Đây là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp.
 Khả năng thanh toán ngắn hạn
Khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp được thể hiện qua chỉ tiêu “Hệ
số thanh toán ngắn hạn”, được xác định theo cơng thức:
Hệ số thanh tốn ngắn hạn =

Tổng tài sản ngắn hạn
Tổng nợ ngắn hạn

Hệ số này càng lớn (lớn hơn 1) và có xu hướng ngày càng tăng chứng tỏ khả năng
thanh toán của doanh nghiệp tăng và ngược lại. Nếu hệ số này tăng thì rủi ro tài chính
càng giảm và ngược lại.
 Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng thanh toán nhanh là thước đo về huy động các tài sản có khả năng
chuyển đổi ngay thành tiền để thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Khả năng thanh toán

14


nhanh của doanh nghiệp được thể hiện qua hệ số thanh tốn nhanh và được xác định
theo cơng thức:
Hệ số thanh tốn nhanh =

(Tiền + Đầu tư tài chính ngắn hạn )
Tổng nợ ngắn hạn

Nếu tỷ số này càng lớn và có xu hướng ngày càng tăng thì khả năng thanh toán
nhanh của doanh nghiệp tăng làm cho rủi ro tài chính của doanh nghiệp giảm và ngược
lại.

+ Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu nguồn vốn và tài sản
 Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu:
Là hệ số quan trọng đối với nhà quản lý doanh nghiệp, chủ nợ và nhà đầu tư. Đối
với nhà quản lý doanh nghiệp thơng qua hệ số nợ có thể thấy được tình hình tài chính
của doanh nghiệp để có sự điều chỉnh chính sách tài chính cho phù hợp. Đối với chủ nợ
xem xét hệ số nợ để đánh giá mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp để cân nhắc việc
đầu tư.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu =

 Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản:

Tổng nợ
Giá trị vốn chủ sở hữu

Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản là chỉ tiêu phản ánh mức độ tài trợ tài sản
của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Hệ số này càng cao chứng tỏ
mức độc lập về tài chính của doanh nghiệp càng lớn và ngược lại.
Hệ số vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản =

+ Các chỉ số hoạt động

Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

 Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho =

Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân


Là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ kinh doanh, cho biết trong năm hàng tồn kho quay
được mấy vòng. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ sản phẩm của doanh nghiệp tạo ra được
tiêu thụ nhanh từ đó nhanh thu hồi vốn và ngược lại.
 Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

15


Số ngày một vòng quay hàng tồn kho =

360
Số vòng quay hàng tồn kho

Chỉ tiêu này cho biết số ngày cần thiết để hàng tồn kho quay được một vòng. Chỉ
tiêu này càng nhỏ thì chứng tỏ tốc độ tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp càng nhanh
và ngược lại.
 Số vòng quay các khoản phải thu:
Số vòng quay các khoản phải thu =

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân

Chỉ tiêu này cho biết số vòng quay của các khoản phải thu trong kỳ báo cáo. Nếu
các khoản phải thu quay vịng nhanh, chứng tỏ doanh nghiệp rất ít bị chiếm dụng vốn
và ngược lại.
 Số ngày một vòng quay các khoản phải thu:
Số ngày một vòng quay các khoản phải thu =

360


Vòng quay các khoản phải thu

Chỉ tiêu này cho biết số ngày mà các khoản phải thu cần để quay được 1 vòng
trong kỳ báo cáo từ khi phát sinh khoản phải thu đến khi thu được khoản này. Nếu số
ngày một vòng quay các khoản phải thu càng ngắn thì chứng tỏ doanh nghiệp rất ít bị
chiếm dụng vốn và ngược lại.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nhóm các nhân tố chủ quan
a) Nhân tố lao động
Trong sản xuất kinh doanh, lực lượng lao động của doanh nghiệp có thể sáng tạo
ra cơng nghệ, kỹ thuật mới và đưa chúng vào sử dụng tạo ra tiềm năng lớn cho việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Lao động của con người cịn có thể sáng tạo ra cách thức làm
ăn mới rút ngắn chu kỳ kinh doanh, giảm thiểu sử dụng nguồn lực.... Lực lượng lao động
tác động trực tiếp đến năng suất lao động. đến trình độ sử dụng các nguồn lực khác (máy
móc thiết bị, nguyên vật liệu...) nên tác động trực tiếp và quyết định hiệu quả kinh doanh.
Ngày nay, sự phát triển khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy sự phát triển của nền kinh
tế tri thức. Đặc trưng cơ bản của nền kinh tế tri thức là hàm lượng khoa học kết tinh
trong sản phẩm rất cao, đòi hỏi lực lượng lao động phải là lực lượng rất tinh nhuệ, có
trình độ khoa học kỹ thuật cao. Điều này càng khẳng định vai trò quyết định của lực
lượng lao động đối với việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
b) Nhân tố quản trị doanh nghiệp

16


×