Tải bản đầy đủ (.pdf) (85 trang)

Giáo trình an toàn vệ sinh công nghiệp (nghề kỹ thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính trình độ trung cấp)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 85 trang )

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ AN GIANG

GIÁO TRÌNH

An tồn vệ sinh cơng nghiệp
NGHỀ KỸ THUẬT SỬA CHỮA,
LẮP RÁP MÁY TÍNH
TRÌNH ĐỘ TRUNG CẤP
(Ban hành theo Quyết định số: 70/QĐ-CĐN ngày 11 tháng 01năm 2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng nghề An Giang)

Tên tác giả : Ngơ Thị Tím
Năm ban hành: 2018


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.
LỜI GIỚI THIỆU
An toàn vệ sinh trong công nghiệp là vấn đề đầu tiên trong sản xuất cũng như
trong đào tạo nghề, người điều hành sản xuất phải biết cách tổ chức sản xuất cho
hợp lý đạt hiệu quả cao trong lao động, cũng như phịng chống các tác hại mơi
trường cho người lao động như bệnh nghề nghiệp, các tác hại ảnh hưởng tới người
lao động trong quá trình sản xuất.
Giáo trình này sẽ hướng dẫn giáo viên, người tổ chức sản xuất các kỹ năng
đảm bảo trong lao động.


An Giang, ngày 20 tháng 05 năm 2018
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Ngô Thị Tím
2. Phản biện 1: Trần Văn Xe
3. Phản biện 2: Lê Hữu Tính

Trang 1


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

LỜI GIỚI THIỆU ................................................................................................... 1
MỤC LỤC ................................................................................................................ 2
CHƢƠNG 1. BẢO HỘ LAO ĐỘNG ..................................................................... 7
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CƠNG TÁC BẢO HỘ LAO
ĐỘNG.................................................................................................................... 7
1. Mục đích của cơng tác Bảo hộ lao động ..................................................... 7
2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động ........................................................ 8
3. Tính chất cơng tác bảo hộ lao động ........................................................... 9
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG ...................................... 10
1. Kỹ thuật an toàn ......................................................................................... 10
2. Vệ sinh lao động.......................................................................................... 10
3. Chính sách, chế độ BHLĐ ......................................................................... 11
CHƢƠNG 2. VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT ............................. 13
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA ................................................................................. 13
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CÔNG NHÂN . 14
1. Các yếu tố vật lý và hóa học ...................................................................... 14

2. Tác hại liên quan đến tổ chức lao động .................................................... 14
3. Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và an tồn ................................ 14
III. CÁCH BẢO VỆ VÀ PHỊNG CHĨNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP (BNN)
.............................................................................................................................. 15
1. Định nghĩa BNN.......................................................................................... 15
2. Các bệnh nghề nghiệp đƣợc công nhận ở Việt Nam ............................... 15
3. Các biện pháp đề phòng tác hại nghề nghiệp .......................................... 16
4. Các biến đổi sinh lý của cơ thể ngƣời lao động ....................................... 17
5. Vi khí hậu (VKH) ....................................................................................... 18
6. Tiếng ồn và rung động ............................................................................... 24
7. Thơng gió và chiếu sáng ............................................................................ 32
8. Phòng chống bụi trong sản xuất .............................................................. 42
9. Phịng chống phóng xạ ............................................................................... 44
IV. CẤP CỨU KHI BỊ NHIỄM ĐỘC, BỎNG ................................................ 45
1. Cấp cứu khi bị nhiễm độc .......................................................................... 45
Trang 2


2. Cấp cứu khi bị nhiễm bỏng ....................................................................... 47
CHƢƠNG 3. KỸ THUẬT AN TOÀN ................................................................. 49
I. KHÁI NIỆM ................................................................................................... 50
II. CÁC YẾU TỐ VÀ NGUYÊN NHÂN GÂY TAI NẠN ............................. 50
1. Các yếu tố nguy hiểm gây chấn thƣơng trong sản xuất và cách phân
loại .................................................................................................................... 50
2. Các nguyên nhân gây chấn thƣơng trong sản xuất................................. 51
III. NHỮNG BIỆN PHÁP CỦA KỸ THUẬT AN TOÀN ............................. 52
1. Biện pháp dự phịng tính đến yếu tố con ngƣời....................................... 52
2. Thiết bị che chắn an toàn (TCVN 4117 – 89 che chắn an toàn – yêu cầu
chung) .............................................................................................................. 52
3. Thiết bị và cơ cấu phịng ngừa .................................................................. 52

4. Tín hiệu an tồn (TCVN 4789 - 89), màu sắc tín hiệu và dấu hiệu an
tồn................................................................................................................... 53
5. Khoảng cách và kích thƣớc an tồn ......................................................... 54
6. Cơ khí hóa, tự động hóa và điều khiển từ xa ........................................... 55
7. Phƣơng tiện bảo vệ cá nhân ...................................................................... 55
8. Kiểm nghiệm dự phòng thiết bị ................................................................ 56
IV. CẤP CỨU KHI BỊ CHẤN THƢƠNG ....................................................... 56
CHƢƠNG 4. KỸ THUẬT AN TOÀN DỮ LIỆU VÀ ĐIỆN ............................. 60
I. KHÁI NIỆM VỀ DỮ LIỆU VÀ CƠ BẢN VỀ ĐIỆN .................................. 60
1. Dữ liệu.......................................................................................................... 60
2. Khái niệm cơ bản về điện .......................................................................... 62
II. BIỆN PHÁP AN TOÀN KHI SỬ DỤNG ĐIỆN ........................................ 65
1. Sử dụng điện thế an toàn: .......................................................................... 65
2. Phân loại các nơi làm việc theo mức độ nguy hiểm về điện: ................. 65
3. Một số quy định an toàn: ........................................................................... 66
4. Làm bộ phận che chắn và cách điện dây dẫn: ......................................... 66
5. Dùng các dụng cụ phòng hộ ...................................................................... 70
III. CẤP CỨU NGƢỜI BỊ ĐIỆN GIẬT .......................................................... 73
1. Nguyên nhân. ............................................................................................. 73
2. Biện pháp: ................................................................................................... 73
IV. CÁC BIỆN PHÁP AN TOÀN DỮ LIỆU .................................................. 76
V. PHỤC HỒI DỮ LIỆU................................................................................... 77
1. Phần mềm Badcopy Pro 4.00 .................................................................... 77
Trang 3


2. Phần mềm Get Data Back ......................................................................... 78
3. Phần mềm Recover My File ...................................................................... 79
4. Phần mềm Safe Data Recovery ................................................................. 80
5. Phần mềm Noron Ghost ............................................................................ 81

6. Cách phục hồi dữ liệu bằng chƣơng trình Pandora Recovery .............. 81
THUẬT NGỮ CHUYÊN MÔN ........................................................................... 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 84

Trang 4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: AN TỒN VỆ SINH CƠNG NGHỆP
Mã mơn học/mơ đun: MH 14
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
-Vị trí: Mơn học được bố trí sau khi học sinh học xong các môn học chung,
trước các môn học/ mơ-đun đào tạo chun mơn nghề.
-Tính chất: Là mơn cơ sở bắt buộc
-Ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun: Đây là mô học đào tạo cơ sở, cung
cấp cho sinh viên các kiến thức kỹ năng cơ bản về an toàn lao động của nghề Kỹ
thuật sửa chữa, lắp ráp máy tính.
Mục tiêu của mơn học/mơ đun:
-Về Kiến thức:
+ Nắm được các kiến thức căn bản về an tồn lao động.
+ Nắm được các biện pháp phịng chóng cháy nổ, sét, bão lụt, giật điện, an
toàn dữ liệu.
-Về kỹ năng: Vệ sinh thiết bị máy móc đúng tiêu chuẩn
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Cẩn thận, tự giác, chính xác.
Nội dung của mơn học/mơ đun
Chƣơng 1. Bảo hộ lao động
I. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác Bảo hộ lao động
II. Nội dung công tác bảo hộ lao động
Chƣơng 2. Vệ sinh lao động trong sản xuất
I. Mục đích, ý nghĩa

II. Những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân
III. Cách bảo vệ và phòng chống bệnh nghề nghiệp
IV. Cấp cứu khi bị nhiễm độc, bỏng
Kiểm tra
Chƣơng 3. Kỹ thuật an toàn
I. Khái niệm
II. Các yếu tố và nguyên nhân gây tay nạn
III. Những biện pháp của kỹ thuật an toàn
IV. Cấp cứu khi bị chấn thương
Kiểm tra
Trang 5


Chƣơng 4. Kỹ thuật an toàn dữ liệu và điện
I. Khái niệm về dữ liệu và cơ bản về điện
II. Biện pháp an toàn khi sử dụng điện
III. Cấp cứu người bị điện giật
IV. Các biện pháp an toàn dữ liệu
V. Phục hồi dữ liệu
Ôn tập

Trang 6


CHƢƠNG 1. BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Giới thiệu:
Lao động là hoạt động quan trọng nhất của con người, nó tạo ra của cải vật
chất và các giá trị tinh thần của xã hội. Lao động có năng suất, chất lượng và hiệu
quả cao là nhân tố quyết định sự phát triển của đất nước, xã hội, gia đình và bản
thân mỗi người lao động.

Bất cứ một chế độ xã hội nào, lao động của con người cũng là một trong
những yếu tố quyết định nhất, năng động nhất trong sản xuất.Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã nói: "Xã hội có cơm ăn, áo mặc, nhà ở là nhờ người lao động. Xây dựng
giàu có, tự do dân chủ cũng là nhờ người lao động. Tri thức mở mang, cũng nhờ
lao động. Vì vậy lao động là sức chính của sự tiến bộ xã hội lồi người".
Trong q trình lao động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, con người luôn
phải tiếp xúc với máy móc, trang thiết bị, cơng cụ và mơi trường... Đây là một q
trình hoạt động phong phú, đa dạng và rất phức tạp, vì vậy ln phát sinh những
mối nguy hiểm và rủi ro... làm cho người lao động có thể bị tai nạn hoặc mắc bệnh
nghề nghiệp, vì vậy vấn đề đặt ra là làm thế nào để hạn chế được tai nạn lao động
đến mức thấp nhất. Một trong những biện pháp tích cực nhất đó là giáo dục ý thức
bảo hộ lao động cho mọi người và làm cho mọi người hiểu được mục đích, ý nghĩa
của cơng tác bảo hộ lao động.
Mục tiêu:
- Sử dụng được các thiết bị bảo hộ lao động.
- Biết chính sách bảo hộ lao động.
Nội dung chính:
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA, TÍNH CHẤT CỦA CƠNG TÁC BẢO HỘ LAO
ĐỘNG
1. Mục đích của cơng tác Bảo hộ lao động
Một q trình lao động có thể tồn tại một hoặc nhiều yếu tố nguy hiểm, có
hại. Nếu khơng được phịng ngừa, ngăn chặn, chúng có thể tác động vào con người
gây chấn thương, gây bệnh nghề nghiệp, làm giảm sút, làm mất khả năng lao động
hoặc gây tử vong. Cho nên việc chăm lo cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo nơi
làm việc an toàn, vệ sinh là một trong những nhiệm vụ trọng yếu để phát triển sản
xuất, tăng năng suất lao động. Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm đến công tác
bảo hộ lao động, coi đây là một nhiệm vụ quan trọng trong quá trình lao động,
nhằm mục đích:
- Đảm bảo an tồn thân thể người lao động, hạn chế đến mức thấp nhất, hoặc
không để xảy ra tai nạn trong lao động.

- Đảm bảo cho người lao động mạnh khỏe, không bị mắc bệnh nghề nghiệp
hoặc các bệnh tật khác do điều kiện lao động không tốt gây nên.
Trang 7


- Bồi dưỡng phục hồi kịp thời và duy trì sức khỏe, khả năng lao động cho
người lao động.
- Điều kiện lao động:
Trong hoạt động sản xuất, người lao động phải làm việc trong một điều kiện
nhất định, gọi chung là điều kiện lao động. Điều kiện lao động là tổng thể các yếu
tố về tự nhiên, xã hội, kinh tế được biểu hiện thông qua các công cụ và phương tiện
lao động, đối tượng lao động, q trình cơng nghệ, mơi trường lao động và sự sắp
xếp, bố trí chúng trong không gian và thời gian, sự tác động qua lại của chúng
trong mối quan hệ với người lao động tại chỗ làm việc, tạo nên một điều kiện nhất
định cho con người trong quá trình lao động. Tình trạng tâm sinh lý của người lao
động trong khi lao động tại chỗ làm việc cũng được coi như một yếu tố gắn liền
với điều kiện lao động. Việc đánh giá, phân tích điều kiện lao động cần phải tiến
hành đồng thời trong mối quan hệ tác động qua lại của các yếu tố nói trên và sự
ảnh hưởng, tác động của chúng đến người lao động như thế nào? Từ đó mới có thể
có được những kết luận chính về điều kiện lao động ở cơ sở đó và có các biện pháp
phù hợp nhằm cải thiện điều kiện lao động, bảo vệ sức khoẻ người lao động.
2. Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động
a) Ý nghĩa chính trị
Bảo hộ lao động thể hiện quan điểm coi con người vừa là động lực, vừa là
mục tiêu của sự phát triển. Một đất nước có tỷ lệ tai nạn lao động thấp, người lao
động khỏe mạnh, không mắc bệnh nghề nghiệp là một xã hội luôn luôn coi con
người là vốn quý nhất, sức lao động, lực lượng lao động luôn được bảo vệ và phát
triển. Công tác bảo hộ lao động làm tốt là góp phần tích cực chăm lo bảo vệ sức
khỏe, tính mạng và đời sống người lao động, biểu hiện quan điểm quần chúng,
quan điểm quý trọng con người của Đảng và Nhà nước, vai trị của con người trong

xã hội được tơn trọng. Ngược lại, nếu công tác bảo hộ lao động không tốt, điều
kiện lao động không được cải thiện, để xảy ra nhiều tai nạn lao động nghiêm trọng
thì uy tín của chế độ, uy tín của doanh nghiệp sẽ bị giảm sút.
b) Ý nghĩa xã hội
Bảo hộ lao động là chăm lo đời sống, hạnh phúc của người lao động. Bảo hộ
lao động là yêu cầu thiết thực của các hoạt động sản xuất kinh doanh, đồng thời là
yêu cầu, là nguyện vọng chính đáng của người lao động. Các thành viên trong mỗi
gia đình ai cũng mong muốn khỏe mạnh, trình độ văn hóa, nghề nghiệp được nâng
cao để cùng chăm lo hạnh phúc gia đình và góp phần vào công cuộc xây dựng xã
hội ngày càng phồn vinh và phát triển.
Bảo hộ lao động đảm bảo cho xã hội trong sáng, lành mạnh, mọi người lao
động khỏe mạnh, làm việc có hiệu quả và có vị trí xứng đáng trong xã hội, làm chủ
xã hội, tự nhiên và khoa học kỹ thuật.
Khi tai nạn lao động không xảy ra thì Nhà nước và xã hội sẽ giảm bớt được
những tổn thất trong việc khắc phục hậu quả và tập trung đầu tư cho các cơng trình
phúc lợi xã hội.
Trang 8


c) Ý nghĩa kinh tế
Thực hiện tốt công tác bảo hộ lao động sẽ đem lại lợi ích kinh tế rõ rệt. Trong
lao động sản xuất nếu người lao động được bảo vệ tốt, điều kiện lao động thoải
mái, thì sẽ an tâm, phấn khởi sản xuất, phấn đấu để có ngày cơng, giờ cơng cao,
phấn đấu tăng năng suất lao động và nâng cao chất lượng sản phẩm, góp phần hoàn
thành tốt kế hoạch sản xuất. Do vậy, phúc lợi tập thể được tăng lên, có thêm điều
kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của cá nhân người lao động và tập thể
lao động.
Chi phí bồi thường tai nạn là rất lớn đồng thời kéo theo chi phí lớn cho sửa
chữa máy móc, nhà xưởng, ngun vật liệu...
Tóm lại an tồn là để sản xuất, an toàn là hạnh phúc của người lao động, là

điều kiện đảm bảo cho sản xuất phát triển và đem lại hiệu quả kinh tế cao.
3. Tính chất cơng tác bảo hộ lao động
Bảo hộ lao động có 3 tính chất:
a) Tính pháp luật
Tất cả những chế độ, chính sách, quy phạm, tiêu chuẩn của nhà nước về bảo
hộ lao động đã ban hành đều mang tính pháp luật. Pháp luật về bảo hộ lao động
được nghiên cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con người trong sản xuất, nó là cơ sở
pháp lý bắt buộc các tổ chức nhà nước, các tổ chức xã hội, các tổ chức kinh tế và
mọi người tham gia lao động phải có tránh nhiệm nghiêm chỉnh thực hiện.
b) Tính khoa học - kỹ thuật
Mọi hoạt động trong công tác bảo hộ lao động từ điều tra, khảo sát điều kiện
lao động, phân tích đánh giá các nguy hiểm, độc hại và ảnh hưởng của chúng đến
an toàn vệ sinh lao động cho đến việc đề xuất và thực hiện các giải pháp phòng
ngừa, xử lý khắc phục đều phải vận dụng các kiến thức lý thuyết và thực tiễn trong
các lĩnh vực khoa học kỹ thuật chuyên ngành hoặc tổng hợp nhiều chuyên ngành.
Ví dụ: Muốn chống tiếng ồn phải có kiến thức về âm học, muốn cải thiện điều
kiện lao động, nặng nhọc và vệ sinh trong một số ngành nghề phải hiểu và giải
quyết nhiều vấn đề tổng hợp phức tạp liên quan đến kiến thức khoa học nhiều lĩnh
vực như thơng gió, chiếu sáng, cơ khí hóa, tâm sinh lý học lao động... đồng thời
với nền sản xuất cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, người lao động phải có kiến thức
chun mơn kỹ thuật để sản xuất, muốn sản xuất có hiệu quả và bảo vệ được tính
mạng, sức khỏe, an tồn cho bản thân, thì phải hiểu biết kỹ về cơng tác bảo hộ lao
động. Như vậy công tác bảo hộ lao động phải đi trước một bước.
c) Tính quần chúng
Tính quần chúng thể hiện trên hai mặt:
Một là, bảo hộ lao động liên quan đến tất cả mọi người tham gia sản xuất, họ
là người vận hành, sử dụng các dụng cụ, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu nên có
thể phát hiện được những thiếu sót trong cơng tác bảo hộ lao động, đóng góp xây
Trang 9



dựng các biện pháp ngăn ngừa, đóng góp xây dựng hoàn thiện các tiêu chuẩn, quy
phạm an toàn vệ sinh lao động.
Hai là, dù cho các chế độ chính sách, tiêu chuẩn quy phạm về bảo hộ lao động
có đầy đủ đến đâu, nhưng mọi người (từ lãnh đạo, quản lý, người sử dụng lao động
đến người lao động) chưa thấy rõ lợi ích thiết thực, chưa tự giác chấp hành thì
cơng tác bảo hộ lao động cũng khơng thể đạt được kết quả mong muốn
II. NỘI DUNG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG
Công tác bảo hộ lao động bao gồm những nội dung chủ yếu sau:
- Kỹ thuật an tồn;
- Vệ sinh an tồn;
- Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động.
1. Kỹ thuật an toàn
Kỹ thuật an toàn là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối
với người lao động. Để đạt được mục đích phịng ngừa tác động của các yếu tố
nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động, trong quá trình hoạt động sản
xuất phải thực hiện đồng bộ các biện pháp về tổ chức, kỹ thuật, sử dụng các thiết bị
an tồn và các thao tác làm việc an tồn thích ứng.
Tất cả các biện pháp đó được quy định cụ thể trong các quy phạm, tiêu chuẩn,
các văn bản khác về lĩnh vực an toàn.
Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề sau:
- Xác định vùng nguy hiểm;
- Xác định các biện pháp về quản lý, tổ chức và thao tác làm việc đảm bảo an
toàn.
- Sử dụng các thiết bị an tồn thích ứng: Thiết bị che chắn, thiết bị phòng
ngừa, thiết bị bảo hiểm, tín hiệu, báo hiệu, trang bị bảo hộ cá nhân.
2. Vệ sinh lao động
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ
thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với

người lao động. Để ngăn ngừa sự tác động của các yếu tố có hại, trước hết phải
nghiên cứu sự phát sinh và tác động của các yếu tố có hại đối với cơ thể con người,
trên cơ sở đó xác định tiêu chuẩn giới hạn cho phép của các yếu tố trong môi
trường lao động, xây dựng các biện pháp vệ sinh lao động.
Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm:
- Xác định khoảng cách về vệ sinh
- Xác định các yếu tố có hại cho sức khỏe
- Giáo dục ý thức và kiến thức vệ sinh lao động, theo dõi quản lý sức khỏe.
Trang 10


- Biện pháp vệ sinh học, vệ sinh cá nhân, vệ sinh môi trường.
- Các biện pháp kỹ thuật vệ sinh: Kỹ thuật thơng gió, thốt nhiệt, kỹ thuật
chống bụi, chống ồn, chống rung động, kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật chống bức xạ,
phóng xạ, điện từ trường...
Trong q trình sản xuất phải thường xuyên theo dõi sự phát sinh các yếu tố
có hại, thực hiện các biện pháp bổ sung làm giảm các yếu tố có hại, đảm bảo tiêu
chuẩn vệ sinh cho phép.
3. Chính sách, chế độ BHLĐ
Các chính sách, chế độ bảo hộ lao động chủ yếu bao gồm: Các biện pháp kinh
tế xã hội, tổ chức quản lý và cơ chế quản lý công tác bảo hộ lao động. Các chính
sách, chế độ bảo hộ lao động nhằm bảo đảm thúc đẩy việc thực hiện các biện pháp
kỹ thuật an toàn, biện pháp về vệ sinh lao động như chế độ trách nhiệm của cán bộ
quản lý, của tổ chức bộ máy làm công tác bảo hộ lao động, các chế độ về tuyên
truyền huấn luyện, chế độ thanh tra, kiểm tra, chế độ về khai báo, điều tra, thống
kê, báo cáo về tai nạn lao đông...
Những nội dung của công tác bảo hộ lao động nêu trên là rất lớn, bao gồm
nhiều công việc thuộc nhiều lĩnh vực công tác khác nhau, hiểu được nội dung của
công tác bảo hộ lao động sẽ giúp cho người quản lý đề cao trách nhiệm và có biện
pháp tổ chức thực hiện công tác bảo hộ lao động đạt kết quả tốt nhất.

Trong những năm qua, để đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới và sự
nghiệp cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa đất nước, cơng tác xây dựng pháp luật nói
chung và pháp luật về bảo hộ lao động nói riêng đã được các cấp các ngành hết sức
quan tâm. Vì vậy đến nay Nhà nước ta đã có một hệ thống văn bản pháp luật, chế
độ chính sách về bảo hộ lao động tương đối đầy đủ.
Hệ thống luật pháp, chế độ chính sách bảo hộ lao động và liên quan đến bảo
hộ lao động bao gồm:
* Hiến pháp nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm 1992 (đã được
sửa đổi bổ sung ngày 28 tháng 11 năm 2013)
- Điều 35 của hiến pháp quy định:
việc.

1. Cơng dân có quyền làm việc, lựa chọn nghề nghiệp, việc làm và nơi làm

2. Người làm công ăn lương được bảo đảm các điều kiện làm việc cơng bằng,
an tồn; được hưởng lương, chế độ nghỉ ngơi.
3. Nghiêm cấm phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động, sử dụng nhân công
dưới độ tuổi lao động tối thiểu.
- Điều 57 của hiến pháp quy định:
1. Nhà nước khuyến khích, tạo điều kiện để tổ chức, cá nhân tạo việc làm cho
người lao động.
Trang 11


2. Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người lao động, người sử
dụng lao động và tạo điều kiện xây dựng quan hệ lao động tiến bộ, hài hòa và ổn
định.
* Bộ Luật lao động và các luật khác, pháp lệnh có liên quan đến an tồn vệ
sinh lao động:
- Luật an toàn vệ sinh lao động (luật số: 84/2015/QH13, 25/06/2015; có hiệu

lực 01/07/2016).
- Nghị định số 39/2016/NĐ-CP, 15/05/2016 Quy định chi tiết một số điều của
Luật ATVSLD.
- Luật ATVSLD/ Thơng tư số 15/2016/TTBYT có 34 bệnh nghề nghiệp được
hưởng BHXH.
CÂU HỎI ƠN TẬP
1. Mục đích của bảo hộ lao động là gì?
2. Nêu ý nghĩa của cơng tác bảo hộ lao động về mặt chính trị?
3. Nêu ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động về mặt xã hội?
4. Nêu ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động về mặt kinh tế?
5. Công tác bảo hộ lao động có những tính chất nào?
6. Nội dung kỹ thuật an toàn chủ yếu gồm những vấn đề nào?
7. Nội dung của vệ sinh lao động bao gồm những gì?

Trang 12


CHƢƠNG 2. VỆ SINH LAO ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT
Giới thiệu:
Người lao động khi làm việc sẽ chịu tác động của các yếu tố điều kiện lao
động, trong đó có những yếu tố nguy hiểm, yếu tố có hại gây bất lợi cho bản thân
người lao động, có thể gây ra tai nạn lao động, ảnh hưỏng xấu đến sức khỏe người
lao động. Do đó, cần phải được bảo vệ tránh những tác động của các yếu tố này.
Các yếu tố điều kiện lao động là tồn tại khách quan. Do đó bảo hộ lao động là
yêu cầu khách quan của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vệ sinh lao động là hệ thống các biện pháp và phương tiện nhằm phòng ngừa
tác động của yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. Mục tiêu của vệ
sinh lao động là bảo vệ sức khỏe người lao động.
Mục tiêu:
- Nắm vững các nhân tố ảnh hưởng sức khỏe người lao động

- Nắm vững cách bảo vệ và phòng chống bệnh nghề nghiệp.
Nội dung chính:
I. MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Vệ sinh lao động là môn khoa học nghiên cứu ảnh hưởng những yếu tố có hại
trong sản xuất đối với sức khỏe người lao động, tìm các biện pháp cải thiện điều
kiện lao động, phòng ngừa các bệnh nghề nghiệp và nâng cao khả năng cho người
lao động. Trong sản xuất, người lao động có thể phải tiếp xúc với những yếu tố có
ảnh hưởng khơng tốt đến sức khỏe, các yếu tố này gọi là những tác hại nghề
nghiệp. Tác hại nghề nghiệp ảnh hưởng ở những mức độ khác nhau như mệt mỏi,
suy nhược, giảm khả năng lao động, phát sinh các bệnh thông thường hoặc gây ra
các bệnh nghề nghiệp. Chẳng hạn như nghề rèn, nghề đúc kim loại: yếu tố tác hại
nghề nghiệp đó là nhiệt độ cao, nghề dệt là tiếng ồn, bụi…
Nội dung của môn Vệ sinh lao động bao gồm:
- Nghiên cứu đặc điểm vệ sinh của các quá trình sản xuất
- Nghiên cứu các biến đổi sinh lí, sinh hóa trong cơ thể
- Nghiên cứu việc tổ chức lao động và nghỉ ngơi hợp lý
- Nghiên cứu các biện pháp đề phịng tình trạng mệt mỏi trong lao động, hạn
chế ảnh hưởng của các yếu tố tác hại nghề nghiệp trong sản xuất, đánh giá hiệu quả
của các biện pháp đó.
- Quy định các tiêu chuẩn vệ sinh, chế độ vệ sinh xí nghiệp và người lao động
Trang 13


- Tổ chức khám tuyển và sắp xếp người lao động hợp lý vào các bộ phận khác
nhau trong xí nghiệp.
- Quản lý theo dõi tình trạng sức khỏe người lao động, tổ chức khám định kỳ,
phát hiện sớm bệnh nghề nghiệp
II. NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN SỨC KHỎE CÔNG NHÂN
- Những nhân tố ảnh hưởng đến sức khỏe cơng nhân hay cịn gọi tác hại
nghề nghiệp

- Các tác hại nghề nghiệp có thể phân thành mấy loại sau:
1. Các yếu tố vật lý và hóa học
- Điều kiện vi khí hậu trong sản xuất khơng phù hợp như nhiệt độ, độ ẩm cao
hoặc thấp, thống khí kém, cường độ bức xạ nhiệt quá mạnh
- Bức xạ điện từ, bức xạ cao tần và siêu cao tần trong khoảng sóng vơ tuyến,
tia hồng ngoại, tử ngoại…các chất phóng xạ và tia phóng xạ như α, β, γ…
- Tiếng ồn và rung động.
- Áp suất cao (thợ lặn, thợ làm trong thùng chìm) hoặc áp suất thấp (lái máy
bay, leo núi…).
- Bụi và các chất độc hại trong sản xuất
- Các yếu tố sinh vật: Vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng và các nấm mốc
gây bệnh
2. Tác hại liên quan đến tổ chức lao động
- Thời gian làm việc liên tục và quá lâu, làm việc liên tục không nghỉ, làm
thông ca….
- Cường độ lao động quá cao khơng phù hợp với tình trạng sức khỏe cơng
nhân.
- Chế độ làm việc, nghỉ ngơi không hợp lý
- Làm việc với tư thế gị bó, khơng thoải mái như: cúi khom, vặn mình, ngồi,
đứng quá lâu.
- Sự hoạt động khẩn trương, căng thẳng quá độ của các hệ thống và giác quan
như hệ thần kinh, thị giác, thính giác…
- Cơng cụ lao động không phù hợp với cơ thể và trọng lượng, hình dáng, kích
thước….
3. Tác hại liên quan đến điều kiện vệ sinh và an toàn
- Thiếu hoặc thừa ánh sáng, hoặc sắp xếp bố trí hệ thống chiếu sáng khơng
hợp lý.
- Làm việc ở ngồi trời có thời tiết xấu, nóng về mùa hè, lạnh về mùa đơng

Trang 14



nắp.

- Phân xưởng chật chội và việc sắp xếp nơi làm việc lộn xộn, mất trật tự ngăn

- Thiếu thiết bị thơng gió, chống bụi, chống nóng, chống tiếng ồn, chống hơi
khí độc.
- Trang thiết bị phịng hộ lao động hoặc có nhưng bảo quản khơng hợp lý.
- Việc thực hiện quy tắc vệ sinh và an toàn lao động chưa triệt để và nghiêm
chỉnh.
III. CÁCH BẢO VỆ VÀ PHÒNG CHÓNG BỆNH NGHỀ NGHIỆP (BNN)
1. Định nghĩa BNN
Bệnh nghề nghiệp là một hiện trạng bệnh lý của người lao động phát sinh do
tác động thường xuyên và kéo dài của điều kiện lao động xấu, có hại, mang tính
chất đặc trưng cho một loại nghề nghiệp, cơng việc hoặc có liên quan đến nghề
nghiệp, cơng việc đó trong q trình lao động.
Từ khi lao động xuất hiện, con người có thể bắt đầu bị bệnh nghề nghiệp khi
phải chịu ảnh hưởng của các tác hại nghề nghiệp, nhất là trong lao động nặng nhọc
(cơ khí, hầm mỏ...). Tuy nhiên, các bệnh này thường xảy ra từ từ và mãn tính.
Bệnh nghề nghiệp có thể phịng tránh được mặc dù có một số bệnh khó cứu chữa
và để lại di chứng. Các nhà khoa học đều cho rằng người lao động bị bệnh nghề
nghiệp phải được hưởng các chế độ bồi thường về vật chất để có thể bù đắp được
phần nào thiệt hại cho họ khi mất đi một phần sức lao động do bệnh đó gây ra. Cần
thiết phải giúp họ khôi phục sức khoẻ và phục hồi chức năng trong khả năng của y
học.
Các quốc gia đều công bố danh mục các bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm và
ban hành các chế độ đền bù hoặc bảo hiểm.
Tổ chức Lao động quốc tế (ILO) đã xếp bệnh nghề nghiệp thành 29 nhóm
gồm hàng trăm bệnh nghề nghiệp khác nhau. Đến năm 2006, Việt Nam đã công

nhận 25 bệnh nghề nghiệp được bảo hiểm...
2. Các bệnh nghề nghiệp đƣợc công nhận ở Việt Nam
Căn cứ Thông tư: 15/2016/TT-BYT, 34 bệnh nghề nghiệp được hưởng
BHXH gồm:
1. Bệnh bụi phổi silic nghề nghiệp.
2. Bệnh bụi phổi amiăng nghề nghiệp.
3. Bệnh bụi phổi bông nghề nghiệp.
4. Bệnh bụi phổi talc nghề nghiệp.
5. Bệnh bụi phổi than nghề nghiệp.
6. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp.
7. Bệnh hen nghề nghiệp.
8. Bệnh nhiễm độc chì nghề nghiệp.
Trang 15


9. Bệnh nhiễm độc nghề nghiệp do benzen và đồng đẳng.
10. Bệnh nhiễm độc thủy ngân nghề nghiệp.
11. Bệnh nhiễm độc mangan nghề nghiệp.
12. Bệnh nhiễm độc trinitrotoluen nghề nghiệp.
13. Bệnh nhiễm độc asen nghề nghiệp.
14. Bệnh nhiễm độc hóa chất bảo vệ thực vật nghề nghiệp.
15. Bệnh nhiễm độc nicotin nghề nghiệp
16. Bệnh nhiễm độc cacbon monoxit nghề nghiệp.
17. Bệnh nhiễm độc cadimi nghề nghiệp.
18. Bệnh điếc nghề nghiệp do tiếng ồn.
19. Bệnh giảm áp nghề nghiệp.
20. Bệnh nghề nghiệp do rung toàn thân.
21. Bệnh nghề nghiệp do rung cục bộ.
22. Bệnh phóng xạ nghề nghiệp.
23. Bệnh đục thể thủy tinh nghề nghiệp.

24. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp.
25. Bệnh sạm da nghề nghiệp.
26. Bệnh viêm da tiếp xúc nghề nghiệp do crôm.
27. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc môi trường ẩm ướt và lạnh kéo dài.
28. Bệnh da nghề nghiệp do tiếp xúc với cao su tự nhiên, hóa chất phụ gia
cao su.
29. Bệnh Leptospira nghề nghiệp.
30. Bệnh viêm gan vi rút B nghề nghiệp.
31. Bệnh lao nghề nghiệp.
32. Nhiễm HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.
33. Bệnh viêm gan vi rút C nghề nghiệp.
34. Bệnh ung thư trung biểu mô nghề nghiệp.
3. Các biện pháp đề phịng tác hại nghề nghiệp
- Biện pháp kỹ thuật cơng nghệ
Cần cải tiến kỹ thuật, đổi mới công nghệ như: Cơ giới hóa, tự động hóa, dùng
những chất khơng độc hoặc ít độc thay dần những hợp chất có tính độc cao.
- Biện pháp kỹ thuật vệ sinh
Trang 16


Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh như cải tiến hệ thống thơng gió, hệ thống
chiếu sáng…vv nơi sản xuất cũng là những biện pháp góp phần cải thiện điều kiện
làm việc.
- Biện pháp phòng hộ cá nhân
Đây là biện pháp bổ trợ, nhưng trong nhiều trường hợp khi biện pháp cải tiến
q trình cơng nghệ, biện pháp kỹ thuật vệ sinh thực hiện chưa được thì nó đóng
vai trị chủ yếu trong việc đảm bảo an tồn cho người lao động trong sản xuất và
phòng bệnh nghề nghiệp.
Dựa trên tính chất độc hại trong sản xuất, mỗi người lao động sẽ được trang
bị dụng cụ phịng hộ thích hợp.

- Biện pháp tổ chức lao động khoa học
Thực hiện việc phân công lao động hợp lý theo đặc điểm sinh lý của người
lao động để tìm ra những biện pháp cải tiến làm cho lao động bớt nặng nhọc, tiêu
hao năng lượng ít hơn, hoặc làm cho lao động thích nghi được với con người và
con người thích nghi với cơng cụ sản xuất mới, vừa có năng suất lao động cao hơn
lại an toàn hơn.
- Biện pháp y tế bảo vệ sức khỏe
Bao gồm việc kiểm tra sức khỏe người lao động, khám tuyển để không chọn
người mắc một số bệnh nào đó vào làm việc ở những nơi có những yếu tố bất lợi
cho sức khỏe, vì sẽ làm cho bệnh nặng thêm hoặc dễ đưa đến mắc bệnh nghề
nghiệp.
Khám định kỳ cho công nhân tiếp xúc với các yếu tố độc hại nhằm phát hiện
sớm bệnh nghề nghiệp và những bệnh mãn tính khác để kịp thời có biện pháp giải
quyết.
Theo dõi cơng nhân một cách liên tục như vậy mới quản lý, bảo vệ được sức
lao động, kéo dài tuổi đời, đặc biệt là tuổi nghề cho cơng nhân.
Ngồi ra cịn phải tiến hành giám định khả năng lao động và hướng dẫn tập
luyện, hồi phục khả năng lao động cho một số công nhân mắc tai nạn lao động,
bệnh nghề nghiệp và các bệnh mãn tính khác đã được điều trị.
Thường xuyên kiểm tra an vệ sinh toàn lao động và cung cấp đầy đủ thức ăn,
nước uống đảm bảo chất lượng cho công nhân làm việc với các chất độc hại.
4. Các biến đổi sinh lý của cơ thể ngƣời lao động
- Tính chất lao động gồm ba mặt: lao động thể lực, lao động trí não, lao động
căng thẳng về thần kinh tâm lý.
+ Lao động thể lực thể hiện ở mức độ vận động cơ.
+ Lao động trí não thể hiện ở mức độ suy nghĩ, phân tích, tính tốn…
+ Tính chất lao động căng thẳng về thần kinh tâm lý có liên quan đến những
động tác đơn điệu, đều đều, gây những kích thích hưng phấn quá mức ở một trung
khu giác quan nhất định như thính giác, thị giác, hoặc gây mệt mỏi về thần kinh.
Trang 17



Công tác của người thợ bốc vác, nhà nghiên cứu, người lái xe tiêu biểu cho
mỗi tính chất lao động nói trên.
- Thơng thường, để đánh giá mức độ nặng nhọc của lao động thể lực, người ta
dùng chỉ số tiêu hao năng lượng. Tiêu hao năng lượng trong lao động càng cao thì
cường độ lao động càng lớn.
Để thỏa mãn nhu cầu ơxy cho việc ơxy hóa các chất sinh ra năng lượng, trong
quá trình lao động, hệ thống hô hấp, tim mạch phải hoạt động khẩn trương: nhịp
thở 16 -18 lần trong một phút lúc bình thường, tăng lên 30 - 40 lần trong một phút
khi lao động…
* Vấn đề tăng năng suất lao động và chống mệt mỏi
Theo dõi khả năng làm việc của người công nhân trong một ngày lao động ta
có thể thấy những biểu hiện sau: Lúc đầu năng suất lao động tăng theo thời gian.
Đây là thời kỳ khởi đầu, cơ thể thích nghi dần với điều kiện lao động. Năng suất
lao động đạt cao nhất sau một đến một tiếng rưỡi làm việc. Tới đây, năng suất lao
động được duy trì ở mức cao trong một thời gian dài. Đó là thời kỳ ổn định khả
năng làm việc ở mức độ năng suất cao. Cho nên người ta dựa vào các thông số sinh
lý, sinh hóa trong thời kỳ này để phân chia ra các loại lao động.
- Nếu năng suất lao động bị giảm xuống, tức là đã sang thời kỳ mệt mỏi, sau
khi nghỉ ngơi nó sẽ lại tăng lên và có thể đạt tới mức tối đa như trước. Nhưng để
quá mệt mới nghỉ ngơi thì năng suất lao động không đạt mức như cũ.
- Làm việc căng thẳng kéo dài sẽ làm cho cơ thể mệt mỏi, năng suất lao động
thường giảm, thao tác kỹ thuật hay sai sót, nhầm lẫn làm tăng tai nạn lao động.
Chính vì vậy thực hiện chế độ làm việc nghĩ ngơi hợp lý đóng vai trị rất quan
trọng trong việc nâng cao năng suất lao động.
5. Vi khí hậu (VKH)
a) Khái niệm về VKH
- Vi khí hậu là trạng thái lý học của khơng khí trong khoảng khơng gian thu
hẹp gồm các yếu tố nhiệt độ, độ ẩm, bức xạ nhiệt và vận tốc chuyển động khơng

khí. Điều kiện VKH trong sản xuất phụ thuộc vào tính chất của q trình cơng
nghệ và điều kiện khí hậu địa phương.
- Về mặt vệ sinh, vi khí hậu có ảnh hướng đến sức khỏe, bệnh tật của công
nhân. Làm việc lâu trong điều kiện vi khí hậu lạnh và ẩm có thể mắc bệnh thấp
khớp, viêm đường hô hấp trên, viêm phổi và làm cho bệnh lao nặng thêm.
Vi khí hậu lạnh và khơ làm cho rối loạn vận mạch thêm trầm trọng, gây khơ
niêm mạc, nứt nẻ da. Vi khí hậu nóng ẩm làm giảm khả năng bay hơi mồ hôi, gây
ra rối loạn cân bằng nhiệt, làm cho mệt mỏi xuất hiện sớm, nó cịn tạo điều kiện
cho vi sinh vật phát triển, gây các bệnh ngồi da.
- Tùy theo tính chất tỏa nhiệt của quá trình sản xuất người ta chia ra 3 loại vi
khí hậu sau:
Trang 18


Vi khí hậu tương đối ổn đinh, nhiệt độ tỏa ra khoảng 20kcal/m3 kk.h, ở trong
xưởng cơ khí, dệt…
Vi khí hậu nóng tỏa nhiệt hơn 20kcal/m3 kk.h ở xưởng đúc, rèn, dát cán thép,
luyện gang thép…
Vi khí hậu lạnh, nhiệt tỏa ra dưới 20kcal/m3 kk.h ở trong các xưởng lên men
rượu bia, nhà ướp lạnh, chế biến thực phẩm.
b) Các yếu tố của VKH
- Nhiệt độ: là yếu tố quan trọng nhất trong sản xuất, phụ thuộc vào các quá
trình sản xuất: Lò phát nhiệt, ngọn lửa, bề mặt máy bị nóng, năng lượng điện, cơ
biến thành nhiệt, phản ứng hóa học sinh nhiệt, bức xạ nhiệt của mặt trời, nhiệt do
cơng nhân sản sinh ra…Chính các nguồn nhiệt này đã làm cho nhiệt độ khơng khí
lên cao, có khi lên tới 50-600C.
Điều lệ vệ sinh quy định nhiệt độ tối đa cho phép ở nơi làm việc của công
nhân về mùa hè là 300C và không được vượt quá từ 3-50C.
- Bức xạ nhiệt: là những sóng điện từ như: tia hồng ngoại, tia sáng thường và
tia tử ngoại. Bức xạ nhiệt do các vật thể đen được nung nóng phát ra. Khi nung tới

5000C chỉ phát ra tia hồng ngoại, nung nóng đến 1800-20000C cịn phát ra tia sáng
thường và tia tử ngoại, nung nóng tiếp, lượng tia tử ngoại phát ra càng nhiều.
Về mặt sinh lý, cường độ bức xạ nhiệt được biểu thị bằng cal/m2 phút và được
đo bằng nhiệt kế cầu hoặc actinometre, ở các xưởng rèn, đúc, cán thép có cường độ
bức xạ nhiệt tới 5-10kal/m2 phút (tiêu chuẩn vệ sinh cho phép là 1kcal/m2 phút).
- Độ ẩm: Là lượng hơi nước có trong khơng khí biểu thị bằng g/m3 kk hoặc
bằng sức trương hơi nước tính bằng mm thủy ngân.
Về mặt vệ sinh thường lấy độ ẩm tương đối là tỷ lệ phần trăm giữa độ ẩm
tuyệt đối ở một thời điểm nào đó so với độ ẩm tối đa để biểu thị mức độ cao hay
thấp. Điều lệ vệ sinh quy định độ ẩm tương đối nơi sản xuất ở trong khoảng 7585%.
- Vận tốc chuyển động khơng khí: Được biểu thị bằng m/s. Theo Sacbazan
giới hạn trên của vận tốc chuyển động khơng khí khơng vượt q 3m/s, trên 5m/s
gây kích thích bất lợi cho cơ thể.
c) Ảnh hưởng của vi khí hậu đối với cơ thể con người
Nhiệt độ khơng khí và sự lưu chuyển khơng khí quyết định sự trao đổi nhiệt
bằng đối lưu, bề mặt các vật rắn như tường, trần sàn, máy móc… quyết định sự
trao đổi nhiệt bằng bức xạ, độ ẩm khơng khí và nhiệt độ quyết định sự trao đổi
nhiệt bằng bay hơi mồ hơi. Biết được các điều kiện vi khí hậu để tìm các biện pháp
thay đổi, tạo điều kiện cho cơ thể duy trì được sự cân bằng nhiệt thuận lợi.
- Ảnh hưởng của vi khí hậu nóng
Biến đổi sinh lý: Khi nhiệt độ thay đổi, da, đặc biệt là trán rất nhạy cảm đối
với nhiệt độ khơng khí bên ngồi. Biến đổi về cảm giác nhiệt của da trán như sau:
Trang 19


28-290C:

Cảm giác lạnh

29-300C:


Cảm giác mát

30-310 C:

Cảm giác dễ chịu

31,5-32,50C: Cảm giác nóng
32,5-33,50C: Cảm giác rất nóng
33,50C trở lên:

Cảm giác cực nóng

Thân nhiệt (ở dưới lưỡi) nếu thấy tăng từ 0,3-10 C là cơ thể có sự tích nhiệt.
Thân nhiệt ở 38,50C được coi là nhiệt báo động.
Chuyển hóa nước: Cơ thể người hằng ngày có sự cân bằng giữa lượng nước,
ăn uống vào và thải ra; ăn uống vào từ 2,5 -3 lít và thải ra ngồi khoảng 1,5 lít qua
thận; 0,2 lít qua phân, lượng cịn lại theo mồ hơi và hơi thở ra ngồi.
Làm việc trong điều kiện nóng bức, lượng mồ hơi có khi tiết 5-7 lít trong một
ca làm việc, trong đó mất đi một lượng muối ăn khoảng 20gam, một số muối
khoáng gồm Na, K, Ca, Fe, I và một số sinh tố C, B1, PP. Do mất nước nhiều, tỷ
trọng máu tăng lên, tim phải làm việc nhiều để thải lượng nhiệt thừa của cơ thể
(chuyển 1 lít máu ra ngồi làm mất đi 2,5kcal). Vì thế nước qua thận cịn 10-15%
so với mức bình thường, nên chức năng của thận bị ảnh hưởng. Mặt khác, do mất
nước nhiều nên phải uống bổ sung nên làm cho dịch vị bị loãng ra, làm mất cảm
giác thèm ăn và ăn mất ngon, chức năng thần kinh bị ảnh hưởng làm giảm sự chú
ý, giảm phản xạ, kéo dài thời gian phản ứng nên dẫn tới dễ bị tai nạn.
Trong điều kiện vi khí hậu nóng, các bệnh thường tăng lên gấp đơi so với
mức bình thường. Rối loạn bệnh lý do vi khí hậu nóng thường gặp là chứng say
nóng và chứng co giật, làm cho con người bị chóng mặt, đau đầu, buồn nơn và đau

thắt lưng. Thân nhiệt có thể lên hơn 370C, mạch nhanh, nhịp thở nhanh. Trường
hợp nặng cơ thể bị chống, mạch nhỏ, thở nơng.
- Ảnh hưởng của vi khí hậu lạnh
Khi nhiệt độ mơi trường giảm, chuyển hóa năng lượng tăng lên để chống
lạnh. Nếu nhiệt độ môi trường tiếp tục lạnh, năng lượng sẽ bị cạn kiệt, cơ thể sẽ bị
nhiễm lạnh. Lạnh làm cho cơ thể mất nhiệt nhiều, nhịp tim, nhịp thở giảm và tiêu
thụ oxy tăng. Lạnh làm cho các cơ vân, cơ trơn co lại gây hiện tượng nổi da gà, các
mạch máu co thắt sinh cảm giác tê cóng chân tay, vận động khó khăn.
Trong điều kiện vi khí hậu lạnh dễ xuất hiện một số bệnh viêm dây thần kinh,
viêm khớp, viêm phế quản, hen và một số bệnh mãn tính khác do máu lưu thông
kém và sức đề kháng của cơ thể giảm.
- Ảnh hưởng của bức xạ nhiệt
Trong các phân xưởng nóng, các dịng bức xạ nhiệt chủ yếu do các tia hồng
ngoại có bước sóng đến 10μm, bức xạ nhiệt phụ thuộc vào độ dài bước sóng,
cường độ dịng bức xạ, diện tích bề mặt bị chiếu, vùng bị chiếu, gián đoạn hay liên
tục, góc chiếu, luồng bức xạ và quần áo. Các tia hồng ngoại trong vùng ánh sáng
Trang 20


thấy được và các tia hồng ngoại có bước sóng đến 1,5μm có khả năng thấm sâu
vào cơ thể, ít bị da hấp thụ. Vì thế lúc vào làm việc dưới nắng có thể bị chứng say
nắng do các tia hồng ngoại có khả năng xuyên qua hộp sọ nung nóng màng não và
các tổ chức. Những tia có bước sóng khoảng 3 μm gây bỏng da mạnh nhất. Điều
đó chứng tỏ không những cần bảo vệ khỏi ảnh hưởng của nhiệt độ cao mà cả nhiệt
độ thấp.
Ngoài ra, tia hồng ngoại còn gây các bệnh giảm thị lực, đục nhãn mắt…
Tia tử ngoại có 3 loại:
Loại A có bước sóng từ 400-315 nm
Loại B có bước sóng từ 315-280 nm
Loại C có bước sóng nhỏ hơn 280 nm

Tia tử ngoại A xuất hiện ở nhiệt độ cao hơn, thường có trong tia lửa hàn, đèn
dây tóc, đèn huỳnh quang, tia tử ngoại B thường xuất hiện trong các đèn thủy
ngân, lò hồ quang…Tia tử ngoại gây các bệnh về mắt như giảm thị lực, bỏng da,
ung thư da.
d) Các biện pháp phịng chống vi khí hậu xấu
- Vi khí hậu nóng
+ Tổ chức sản xuất lao động hợp lý:
Những tiêu chuẩn vệ sinh đối với các điều kiện khí tượng nơi sản xuất, được
thiết lập theo tiêu chuẩn vệ sinh khi thiết kế xí nghiệp. Nhiệt độ tối ưu, nhiệt độ
cho phép, độ ẩm tương đối, vận tốc gió ở ngồi trời nơi làm việc được tiêu chuẩn
hóa phụ thuộc vào thời gian trong năm (mùa nóng, mùa lạnh, mùa khô, mùa ẩm…)
Lập thời gian biểu sản xuất sao cho những công đoạn sản xuất tỏa nhiều nhiệt
không cùng một lúc, mà rãi ra trong ca lao động.
Lao động trong những điều kiện nhiệt độ cao cần được nghỉ ngơi thỏa đáng,
để cơ thể người lao động lấy lại được cân bằng.
+ Quy hoạch nhà xưởng và các thiết bị:
Sắp xếp các nhà phân xưởng nóng trên mặt bằng xí nghiệp phải sao cho sự
thơng gió tốt nhất, nên xen kẽ các phân xưởng nóng với phân xưởng mát.
Cần chú ý hướng gió trong năm khi bố trí các phân xưởng nóng, tránh ánh
nắng trời chiếu vào phân xưởng qua các cửa. Xung quanh các phân xưởng nóng
phải thống gió. Có lúc cần bố trí các thiết bị nhiệt vào một khu vực xa nơi làm
việc của công nhân.
+ Thơng gió:
Trong các phân xưởng tỏa nhiều nhiệt (như các thiết bị tỏa nhiều nhiệt, nhiều
người làm việc…) cần có các hệ thống thơng gió (sẽ trình bày ở phần sau)
+ Làm nguội:
Trang 21


Bằng cách phun nước hạt mịn để làm mát, làm ẩm khơng khí, quần áo người

lao động, ngồi ra cịn có tác dụng làm sạch bụi trong khơng khí. Để cách nhiệt,
người ta có thể dùng màn chắn bằng nước cách li nguồn nhiệt với xung quanh.
Màn chắn nước thường được bố trí trước cửa lị. Màn nước dày 2mm có thể hấp
thụ được 80-90% năng lượng bức xạ. Nước để phun phải dùng nước sạch (nước
dùng để ăn), độ mịn các hạt bụi nước khoảng 50-60 μm và đảm bảo sao cho độ ẩm
nằm trong khoảng 13-14g/m3. Có nhiều thiết bị tỏa nhiệt cần phải dùng vịi tắm
khí để giảm nhiệt, vận tốc gió phụ thuộc nhiệt độ mơi trường.
Người ta quy định dịng tắm khơng khí thay đổi theo nhiệt độ khơng khí như
sau:
Vận tốc gió (m/s) Nhiệt độ khơng khí (0C)
25

-

30

27

-

33

+ Thiết bị và q trình cơng nghệ:
Trong các phân xưởng nhà máy nóng, độc cần được tự động hóa và cơ khí
hóa, điều khiển và quan sát từ xa để làm giảm nhẹ lao động và nguy hiểm cho công
nhân. Đưa những ứng dụng các thiết bị truyền hình vào điều khiển và quan sát từ
xa.
Có thể giảm nhiệt trong nhà máy có thiết bị tỏa nhiệt lớn bằng cách giảm sự
thất thốt nhiệt vào mơi trường. Để đạt mục đích đó cần dùng các biện pháp cách
nhiệt cho các biện pháp tỏa nhiệt như:

Dùng các vật liệu cách nhiệt cao như sa mốt, sa mốt nhẹ, diatomit
Làm lớp cách nhiệt dày thêm nhưng không thể quá mức vì làm tăng thêm
trọng lượng thiết bị.
Dùng các màn chắn nhiệt mà thực chất là gương phản xạ nhiệt bên trong thiết
bị nhiệt nhờ đó phía ngồi thiết bị nhiệt độ không cao lắm.
Các cửa sổ thiết bị là nơi nhiệt thất thốt ra ngồi, cho nên diện tích cửa sổ
phải là tối thiểu, những lúc khơng cần thiết nên đóng kín.
Trong trường hợp vỏ các thiết bị nhiệt do điều kiện kỹ thuật mà nhiệt độ vẫn
còn cao khơng những gây nóng cho mơi trường mà cịn làm hỏng thiết bị, thì cần
phải làm nguội vỏ thiết bị, có nhiều phương pháp làm nguội, nhưng phổ biến là
dùng nước và nước hóa hơi.
Một trong các phương pháp bảo vệ nữa là dùng màn chắn nhiệt khác với kiểu
màn phản xạ nhiệt trong thiết bị đã nói trên. Đây là màn chắn nhiệt ngồi thiết bị,
nó khơng những chắn bức xạ nhiệt mà còn ngăn tia lửa và các vẩy thép bong ra khi
nguội kim loại lỏng, sắt thép….trong luyện kim. Màn chắn có hai loại: loại phản xạ
và loại hấp thụ, có loại cố định và loại di động.

Trang 22


Màn chắn nhiệt thường được chế tạo bằng sắt tráng kẽm, tơn trắng, nhơm, lá
nhơm mỏng…, có thể một lớp và có thể nhiều lớp, ở giữa hai lớp có nước lưu
chuyển để làm giảm nhiệt rất hiệu quả.
+ Phòng hộ cá nhân:
Trước hết ta nói về quần áo bảo hộ, đó là loại quần áo đặc biệt chịu nhiệt,
chống bị bỏng khi có tia lửa bắn vào như than nóng đỏ, xỉ lỏng, nước kim loại
nóng chảy…nhưng lại phải thống khí để cơ thể trao đổi nhiệt tốt với mơi trường
bên ngồi, áo phải rộng thoải mái, bỏ ngồi quần. Quần ngồi phải dày, vì thế quần
áo bảo hộ trường hợp này phải chế tạo từ những loại vải đặc biệt, có thể là vải bạt,
sợi bơng hoặc da, nỉ, thậm chí có khí bằng sợi thủy tinh.


Quần áo bảo hộ

Để bảo vệ đầu, cũng cần những loại mũ đặc biệt để tránh bị chấn thương
trong sản xuất.

Mũ bảo hộ bảo vệ đầu

Để bảo vệ chân tay, cơ quan hô hấp bằng dày chịu nhiệt, găng tay đặc biệt,
khẩu trang… bảo vệ mắt bằng kính màu đặc biệt để giảm tối đa bức xạ nhiệt cho
mắt, không dùng găng tay nhựa dễ bị biến dạng mềm, mắt kính có khi phủ một lớp
kim loại mỏng phản xạ tốt bức xạ.
Trang 23


Thiết bị phịng hộ cá nhân (khẩu trang, kính mắt, ủng,…)

+ Chế độ uống:
Trong quá trình lao động ở điều kiện nóng bức, mồ hơi ra nhiều, theo mồ hơi
là các muối khoáng, vitamin. Để giữ cân bằng nước trong cơ thể cần cho cơng
nhân uống nước có pha thêm các muối kali, natri, canxi, photpho và bổ sung thêm
các vitamin B, C, đường, axit hữu cơ. Nên uống mỗi lần một ít. Theo kinh nghiệm
của người Việt, chúng ta có thể có nhiều thức uống thảo mộc như chè xanh, rau
má, rau sam…có pha thêm muối ăn có tác dụng giải khát khá tốt, trong đó nước
rau muống trội hơn cả, ngồi việc duy trì cân bằng nước trong cơ thể cịn bồi bổ
cho cơ thể, một lít nước rau má thường chứa 1g ion kali và 30mg sinh tố C.
- Các biện pháp phịng hộ chống vi khí hậu lạnh
Ở nước ta, nhất là miền Bắc mùa đông lạnh cần phải để phòng cảm lạnh do bị
mất nhiều nhiệt, vì vậy đầu tiên là phải đủ quần áo ấm, quần áo nên xốp ấm và
thoải mái. Bảo vệ chân tay cần có ủng, giày ấm, găng tay ấm, phải chú ý giữ khô.

Nếu lao động trong điều kiện vi khí hậu nóng cần chế độ ăn uống tốt thì trong điều
kiện vi khí hậu lạnh lại phải cần chú ý chế độ ăn đủ calo cho lao động và chống rét.
Khẩu phần ăn cần những chất giàu năng lượng như dầu mỡ (nên đạt 35-40%).
6. Tiếng ồn và rung động
a) Khái niệm
- Tiếng ồn
Tiếng ồn là những âm thanh gây khó chịu, quấy rối sự làm việc và nghỉ ngơi
của con người.

Trang 24


×