Tải bản đầy đủ (.pdf) (51 trang)

Bài giảng bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống bôi trơn làm mát

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 51 trang )

TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐÀ NẴNG
KHOA CƠ KHÍ
-ooOoo-

TÀI LIỆU

MƠ ĐUN: BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA
HỆ THỐNG BÔI TRƠN-LÀM MÁT

1


BÀI 1: THÁO LẮP, NHẬN DẠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN.
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI CỦA HỆ THỐNG BƠI TRƠN:
1.1/ Nhiệm vụ:
Hệ thống bơi trơn có nhiệm vụ đưa dầu bôi trơn đến các bề mặt làm việc của
các chi tiết để đảm bảo điều kiện làm việc bình thường của động cơ cũng như tăng
tuổi thọ của các chi tiết.
1.2/ Yêu cầu:
- Áp suất dầu do hệ thống cung cấp phải đúng áp suất quy định.
- Dầu bơi trơn phải đạt độ tinh khiết, khơng có tạp chất.
- Độ nhớt của dầu bôi trơn trong hệ thống phải đúng quy định.
1.3/ Phân loại:
Hệ thống bôi trơn được phân loại theo phương pháp bôi trơn. Gồm bốn loại
sau:
1.3.1. Bôi trơn bằng cách pha trộn dầu bôi trơn vào nhiên liệu:
Được dùng trong động cơ xăng hai kỳ có cơng suất nhỏ. Dầu bơi trơn hồ
trộn với nhiên liệu theo tỉ lệ 1/20 đến 1/25 bằng các cách:
- Dầu bơi trơn và xăng được hồ trộn trước khi đổ vào bình chứa.
- Dùng bơm phun dầu trực tiếp vào ống khuyếch tán hay vị trí bướm ga.
1.3.2. Bơi trơn bằng cách vung toé dầu (tát dầu):


Được dùng trong động cơ có cơng suất nhỏ như động cơ xe máy, thuyền
máy. Các chi tiết như bánh răng, trục khuỷu, thanh truyền sẽ vung toé dầu lên các
bề mặt các chi tiết cần bơi trơn trong suốt q trình động cơ làm việc.
1.3.3. Bôi trơn cưỡng bức:
Dầu bôi trơn trong các-te hoặc thùng chứa được bơm dầu hút đẩy lên trong
hệ thống với một áp suất nhất định để bôi trơn cho các chi tiết trong động cơ rồi sau
đó được trả về lại các-te hoặc thùng chứa.
1.3.4. Bôi trơn hỗn hợp:
Kết hợp giữa hai phương pháp bôi trơn cưỡng bức và vung toé dầu.
II. CẤU TẠO, NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA HỆ THỐNG BÔI TRỎN
CƯỠNG BỨC:
2.1/ Sơ đồ cấu tạo: (hình 1)
Gồm có các-te chứa dầu bơi trơn, phao lọc dầu, bơm dầu bôi trơn, bầu lọc
thô, bầu lọc tinh, két làm mát dầu, đường ống dẫn dầu, đồng hồ theo dõi áp suất
dầu, đồng hồ kiểm tra nhiệt độ dầu và que thăm dầu để xác định mực đầu trong hệ
thống bôi trơn.
2.2/ Nguyên lý làm việc:
Khi động cơ làm việc, dầu từ các-te được bơm dầu hút qua phao lọc dầu dẫn
vào đường ống đến bầu lọc thô rồi đưa vào mạch dầu chính. Từ mạch dầu chính,
dầu được phân thành nhiều nhánh đi bôi trơn cho cổ trục cam, trục cò mổ và bạc cổ
2


trục chính rồi qua lỗ và đường dầu trong trục khuỷu để bôi trơn cổ biên và bạc biên.
Mặt khác, dầu cũng từ cổ biên qua lỗ dẫn nhỏ theo rãnh dọc ở thân thanh truyền lên
bôi trơn cho chốt pittông.
Ở một số động cơ, trên đầu to thanh truyền có khoan lỗ dầu nghiêng một góc
40˚ đến 45˚ so với đường tâm thanh truyền; khi lỗ này trùng với lỗ trên cổ biên thì
dầu được phun toé lên để bơi trơn cho xy lanh, pittơng, cam và con đội.


Hình 1: Sơ đồ hệ thống bôi trơn cưỡng bức
Sau khi thực hiện bơi trơn cho các chi tiết thì dầu sẽ chảy về lại các-te, dầu
bôi trơn thực hiện quá trình tuần hồn trong hệ thống.
Cũng từ đường dầu chính, một lượng dầu khỏang 10% đến 15% được dẫn
qua bầu lọc tinh để lọc các tạp chất có kích thước nhỏ và dầu được lọc sạch trở về
lại các-te.
Van ổn áp (điều áp) được bố trí song song với bơm dầu để duy trì áp suất ổn
định trong hệ thống; khi áp suất dầu sau bơm cao hơn quy định thì van mở ra để
một lượng dầu sau bơm trở về phía trước bơm.
Một van an tồn bố trí song song với bầu lọc thô. Khi bầu lọc thô bị tắc thì
van an tồn sẽ mở ra, một lượng lớn dầu không qua bộ lọc mà lên thẳng đường dầu
đi bôi trơn cho các chi tiết để tránh hiện tượng thiếu dầu bôi trơn.
3


Dầu sau khi bơi trơn thì nhệt độ tăng lên; một mạch nhánh nối với két làm
mát dầu và một van nhiệt nối song song với két làm mát. Khi nhiệt độ dầu lên quá
cao (trên 80˚C) thì van nhiệt đóng để dầu hồn tồn đi qua két làm mát dầu rồi trở
về các-te.
Một mạch nhánh dẫn dầu vào đồng hồ kiểm tra áp suất bố trí trên táp-lơ để
theo dõi áp lực dầu cung cấp trong hệ thống.
Một cảm biến nhiệt độ nối từ các-te lên đồng hồ để theo dõi nhiệt độ dầu.
Để biết được mực dầu trong các-te, động cơ cịn được bố trí que thăm dầu.
III. QUY TRÌNH THÁO, LẮP VÀ YÊU CẦU KỸ THUẬT :
3.1/ Chuẩn bị:
- Dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ô tô.
- Dầu diesel, khay đựng, giẻ sạch, giá đỡ.
3.2/ Quy trình tháo, lắp hệ thống bơi trơn:
3.2.1. Quy trình tháo:
- Tháo bu lông và xả dầu bôi trơn trong các-te ra.

- Tháo ống dẫn dầu của két làm mát dầu bôi trơn.
- Tháo các ống dẫn dầu ra, vào bầu lọc tinh.
- Tháo các bu lông cố định bầu lọc và lấy bầu lọc ra khỏi động cơ.
- Tháo ống hút hơi lắp trên ống đổ dầu bôi trơn vào các-te.
- Tháo gỡ dây và ống của bộ truyền báo nhiệt độ và áp suất dầu bôi trơn.
- Tháo bầu lọc thô và rút que thăm dầu ra.
- Tháo ống thoát hơi ở các te.
- Tháo các-te dầu và đệm làm kín ra khỏi động cơ.
- Tháo phao lọc dầu và ống dẫn.
- Tháo bơm dầu bôi trơn ra khỏi động cơ.
- Làm sạch các bộ phận của hệ thống bôi trơn.
- Kiểm tra, sửa chữa các bộ phận của hệ thống bơi trơn.
3.2.2. Quy trình lắp:
Sau khi các bộ phận của hệ thống bôi trơn đã được sửa chữa xong và vệ sinh
sạch sẽ thì tiến hành lắp hệ thống bơi trơn theo quy trình ngược lại lúc tháo.
3.3/ Yêu cầu kỹ thuật:
- Tháo, lắp các te phải đúng quy trình tránh làm cong vênh bề mặt lắp ghép.
- Trong bơm nên chứa đầy dầu trước khi lắp vào động cơ.
- Gá cố định đệm lót bằng li-e lên trên các-te dầu trước khi lắp.
- Sau khi lắp xong, đổ dầu bôi trơn đúng mức quy định và kiểm tra tổng quát
hệ thống sau khi lắp, xem hệ thống có bị rị rỉ khơng.
- Cho động cơ làm việc để kiểm tra hoạt động của bơm và các đồng hồ kiểm
tra áp suất, nhiệt độ.
- Sử dụng dụng cụ phải hợp lý, chính xác.
- Bảo đảm an tồn kỹ thuật trong quá trình tháo, lắp.
- Tổ chức nơi làm việc khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
4


IV. THỰC HÀNH THÁO, LẮP HỆ THỐNG BƠI TRƠN:

Cơng tác thực hành tháo lắp hệ thống bôi trơn phải được thực hiện đúng theo
quy trình đã được học ở phần trên. Đồng thời cũng phải đảm bảo đúng yêu cầu kỹ
thuật đã quy định.
4.1/ Thực hành tháo:
- Tháo bu lông và xả dầu bôi trơn trong các-te ra.
- Tháo ống dẫn dầu của két làm mát dầu bôi trơn.
- Tháo các ống dẫn dầu ra, vào bầu lọc tinh.
- Tháo các bu lông cố định bầu lọc và lấy bầu lọc ra khỏi động cơ.
- Tháo ống hút hơi lắp trên ống đổ dầu bôi trơn vào các-te.
- Tháo gỡ dây và ống của bộ truyền báo nhiệt độ và áp suất dầu bôi trơn.
- Tháo bầu lọc thô và rút que thăm dầu ra.
- Tháo ống thoát hơi ở các te.
- Tháo các-te dầu và đệm làm kín ra khỏi động cơ.
- Tháo phao lọc dầu và ống dẫn.
- Tháo bơm dầu bôi trơn ra khỏi động cơ.
- Làm sạch các bộ phận của hệ thống bôi trơn.
4.2/ Tiến hành kiểm tra, sửa chữa, thay thế các chi tiết:
Các chi tiết trong hệ thống bôi trơn sau khi tháo ra và tiến hành vệ sinh sạch
sẽ thì tiến hành kiểm tra, xác định tình trạng kỹ thuật của từng chi tiết; lập phiếu
thực hành sửa chữa và ghi kết quả kiểm tra thực tế; tiến hành sửa chữa, thay thế các
chi tiết và vệ sinh lần cuối cùng trước khi lắp.
4.3/ Tiên hành lắp:
- Quy trình lắp ngược với quy trình tháo.
- Sau khi lắp cần kiểm tra sự hoạt động của hệ thống xem có bị rị rỉ không,
áp suất và nhiệt độ đầu bôi trơn phải bảo đảm theo quy định.
V. NHẬN DẠNG CÁC BỘ PHẬN VÀ CHI TIẾT:
Qua công tác thực hành tháo, lắp hệ thống bôi trơn, học sinh nhận dạng các
bộ phận và chi tiết trong hệ thống như: Phao loạc dầu, bơm dầu, bầu lọc dầu, van
ổn áp, van an toàn, van nhiệt, két làm mát dầu, đồng hồ đo áp suất, đồng hồ đo
nhiệt độ dầu.


5


BÀI 2: BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BƠI TRƠN
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Công việc bảo dưỡng hệ thống bôi trơn nhằm mục đích bảo đảm lượng dầu
bơi trơn cung cấp cho hệ thống một cách tuần hoàn, đồng thời bảo đảm cả chất
lượng dầu bôi trơn trong hệ thồng. Sau khi bảo dưỡng phải bảo đảm yêu cầu hoạt
động của hhệ thống, kgơng có hiện tượng rị rỉ dầu cũng như đảm bảo về nhiệt độ
và áp suất dầu cung cấp trong hệ thống.
II. QUY TRÌNH VÀ NỘI DUNG BẢO DƯỠNG:
2.1/ Nội dung bảo dưỡng thường xuyên:
- Kiểm tra mức dầu trong động cơ bằng thước đo dầu của động cơ trước khi
cho động cơ khởi động, mức dầu phải nằm giữa hai giới hạn (min) và (max) trên
thước đo.
- Dầu sử dụng phải đúng chủng loại cho từng động cơ theo quy định của nhà
sản xuất, dầu phải tinh khiết, không lẫn tạp chất, phải dùng lưới lọc và lau sạch
miệng rót trước khi rót dầu vào động cơ.
- Ln theo dõi đồng hồ để kiểm tra áp suất dầu, nếu khơng đủ áp suất thì
phải điều chỉnh lại bơm dầu.
2.2/ Nội dung bảo dưỡng định kỳ:
- Quan sát bên ngồi động cơ kiểm tra độ kín của các thiết bị trong hệ thống
bơi trơn, các đường ống để có biện pháp khắc phục.
- Lau sạch bên ngoài bầu lọc dầu, tháo vít xả để xả cặn bẩn khỏi bầu lọc khi
động cơ cịn đang nóng.
- Xả và thay nhớt cho động cơ khi động cơ cịn đang nóng.
- Thay lõi lọc hoặc làm sạch bầu lọc ly tâm cùng với việc thay dầu ở các te.
- Rửa hệ thống bôi trơn: Khi thay dầu cho động cơ, nếu thấy dầu bị cáu bẩn
(dầu có màu đen và lợn cợn nhiều tạp chất) thì phải rửa hệ thống bằng cách: Đổ dầu

rửa công nghiệp vào các-te tới vạch dưới của thước đo dầu, cho động cơ chạy tốc
độ cầm chừng từ 2 đến 3 phút rồi xả hết dầu rửa. Tháo nắp bầu lọc và vít xả, dùng
chổi lơng rửa sạch bầu lọc, nếu thấy cần thiết thì thay lõi lọc mới rồi lắp ráp trở lại.
Khi vệ sinh bầu lọc ly tâm cần chú ý cẩn thận tránh làm hong đệm cao su của rơ to,
gây rị rỉ bầu lọc. Sau khi rửa bầu lọc xong, đổ dầu bôi trơn mới vào động cơ đủ số
lượng và đúng loại, cho động cơ hoạt động đến nhịêt độ bình thường rồi tắt máy
đợi khoảng 3 đến 5 phút kiểm tra lại mức dầu trong các-te.
- Làm sạch đường dầu bôi trơn của động cơ:
+ Dùng sợi vải quấn chặt trên sợi thép, tẩm dầu hoả thông sạch đường dầu trong
trục khuỷu rồi dùng khí nén thổi sạch.
+ Rửa sạch các lỗ dầu ở đầu nhỏ và đầu to thanh truyền bằng dầu hoả rồi thổi
sạch bằng khí nén.

6


+ Rửa sạch đường dầu ở thân máy: Dùng chổi lơng trịn hoặc thép quấn sợi vải
tẩm dầu hoả để thơng sạch, thổi sạch lại bằng khí nén.
+ Các nút và các đầu nối ở đường dầu sau khi vệ sinh rồi lắp ráp khơng được rị
rỉ.
III. THỰC HÀNH BẢO DƯỠNG HỆ THỐNG BÔI TRƠN:
3.1/ Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu:
- Bộ dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ô tô, khay đựng, chậu đựng dầu, chổi
lông, dây thép, máy nén khí.
- Dầu rửa cơng nghiệp, dầu hỏa, giẻ sạch.
3.2/ Thực hành bảo dưỡng hệ thống bôi trơn:
- Tháo hệ thống bôi trơn.
- Kiểm tra các chi tiết.
- Súc rửa, vệ sinh các chi tiết; thay thế các chi tiết bị hư hỏng.
- Lắp hệ thống bôi trơn.

- Kiểm tra, điều chỉnh hệ thống bơi trơn.
3.3/ Chẩn đốn những hư hỏng của hệ thống bôi trơn để sửa chữa :
Những hiện tượng, nguyên nhân và biện pháp sửa chữa, khắc phục những hư
hỏng thông thường đối với hệ thống bôi trơn như sau:

định.

3.3.1/ Mức dầu trong các-te thấp, không đủ:
- Lượng dầu thay vào động cơ không đủ: Đổ thêm dầu vào đúng mức quy

- Hệ thống bôi trơn bị rò rỉ: Sửa chữa, khắc phục những chỗ bị rị dầu.
- Kiểm tra tình trạng bu-gi xem có đóng nhiều muội than đen và ướt khơng.
Nếu có là do séc-măng, pittông bị hở làm dầu sục vào buồng đốt; cần kiểm tra, sửa
chữa cụm pittông, sec-măng và xy lanh.
3.3.2/ Dầu quá nhiều, mức dầu cao:
- Lượng dầu thay vào động cơ nhiều hơn mức quy định: Xả bớt dầu trong
các-te.
- Nước làm mát lọt vào các-te làm mức dầu tăng lên và dầu chuyển màu
trắng đục như sữa hoặc màng bơm xăng bị rách làm xăng chảy xuống các-te: Kiểm
tra, sửa chữa chỗ lọt nước hoặc thay màng bơm xăng rồi thay dầu mới cho động cơ.
3.3.3/ Dầu quá lỗng:
- Do dùng loại dầu khơng đúng độ nhớt hoặc bơm xăng hỏng làm xăng chảy
vào các-te: Dùng ngón tay trỏ và ngón tay cái thấm một ít dầu để kiểm tra độ nhớt,
khi tách hai ngón tay thì giữa hai ngón tay có những sợi dầu khoảng 2 mm là dầu
7


tốt, nếu khơng có là dầu q lỗng; ngữi để kiểm tra trong dầu bơi trơn có mùi xăng
khơng. Cần sửa chữa và thay dầu mới đúng chủng loại.
3.3.4/ Dầu bơi trơn bẩn, lẫn các mạt kim loại và có màu đen:

- Dùng dầu không tinh khiết, nắp đậy dầu các-te khơng kín, khí cháy lọt vào
các-te, các chi tiết bị mài mịn trong q trình làm việc nên mạt kim loại rơi ra lẫn
vào trong dầu: Kiểm tra sửa chữa, súc rửa và thay dầu mới đúng chủng loại.
3.3.5/ Phía dưới động cơ có vết dầu:
- Ngun nhân là do lỏng vít xả cặn dưới các-te, đệm các-te bị hỏng, phớt
chắn dầu hỏng, đầu nối ống dẫn dầu lỏng. Kiểm tra bằng cách lau thật sạch tất cả
các vết dầu rồi cho động cơ hoạt động, quan sát xem dầu bơi trơn rị rỉ chỗ nào để
xử lý. Nếu rị dầu tại vít xả cặn thì thay mới vịng đệm đồng hoặc nhôm rồi siết chặt
lại; hỏng đệm các-te, hỏng phớt thì thay mới; rị tại đầu nối ống thì siết chặt lại, nếu
đầu ống bị nứt hoặc miệng cơn bị hỏng thì sửa chữa hoặc thay mới.
3.3.6/ Bơm dầu bị kêu:
- Nguyên nhân là do bơm làm việc lâu ngày nên các bánh răng bị mòn hoặc
do dầu bơi trơn q bẩn, có nhiều mạt kim loại làm cho bánh răng bị mòn khiến
bơm bị kêu và áp suất bơm yếu. Kiểm tra bằng cách cho động cơ hoạt động đến
nhiệt độ bình thường rồi kiểm tra áp suất dầu trên đồng hồ, đặt ống nghe gần vị trí
bơm và tăng tốc động cơ nghe có tiếng kêu bất thường khơng. Nếu có thì tháo bơm
để kiểm tra, sửa chữa hoặc thay thế.
3.3.7 Nhiệt độ dầu quá cao:
- Két làm mát dầu bị bẩn, van nhiệt bị hỏng khơng đóng được, séc-măng hở
làm động cơ bị lọt khí xuống các-te. Khắc phục bằng cách súc rửa két dầu, thay van
nhiệt, thay séc-măng.
3.3.8/ Áp suất dầu giảm:
- Nguyên nhân là do bơm dầu bị mịn, mạch dầu chính bị rò rỉ, mức dầu
trong các-te bị thấp, độ nhớt dầu không đúng tiêu chuẩn, van điều áp bị kẹt ở vị trí
mở, ống dầu bị nứt hoặc các chỗ nối ống bị lỏng, hỏng.
- Khắc phục bằng cách sửa chữa hoặc thay mới bơm dầu, siết lại các chỗ nối
ống dầu, thay mới ống dầu bị nứt, hỏng đầu ống, châm thêm dầu cho đủ hoặc thay
nhớt cho đúng độ nhớt, sửa chữa hoặc thay mới van điều áp.
3.3.9/ Áp suất dầu tăng:
- Do dùng dầu có độ nhớt quá cao, van điều áp bị kẹt ở vị trí đóng, mạch dầu

phía sau đồng hồ kiểm tra bị nghẹt, đồng hồ báo áp suất báo khơng chính xác.

8


- Khắc phục bằng cách thay dầu đúng độ nhớt, sửa chữa hoặc thay van điều
áp, vệ sinh các đường ống; nối áp kế vào hệ thống để kiểm tra áp lực dầu rồi so
sánh với giá trị của đồng hồ đo áp suất, nếu chênh lệch thì thay đồng hồ mới.
IV. DẦU BƠI TRƠN:
Thơng thường trên nhãn bao bì sản phẩm đều ghi rõ ký hiệu thể hiện các
tính năng và phạm vi sử dụng của từng loại dầu. Hiện nay qui cách kỹ thuật chủ
yếu dựa trên các tiêu chuẩn của các tổ chức Hoa kỳ. Khi mua dầu nên dựa vào 2
chỉ số quan trọng ghi trên bao bì là chỉ số SAE và API.
4.1/ Chỉ số SAE:
Đây là chỉ số phân loại dầu theo độ nhớt của hiệp hội kỹ sư ô-tô Hoa kỳ
(Society of Automobile Engineers). Chỉ số SAE lớn là độ nhớt càng cao và ngược
lại.
Loại đơn cấp: là loại chỉ có một chỉ số độ nhớt. Ví dụ SAE – 30, SAE -50,
SAE-10W, SAE-20W. Cấp độ nhớt có chữ W(winter: mùa đơng, loại nhớt nầy
dùng cho mùa đơng)
Loại đa cấp: Là loại có 2 chỉ số độ nhớt như SAE-20W/50, SAE-10W/40...Ở
nhiệt độ thấp có cấp độ nhớt giống như loại đơn cấp như SAE-20W còn ở nhiệt độ
cao cấp độ nhớt cùng loại với SAE-50. Dầu có chỉ số độ nhớt đa cấp có phạm vi
nhiệt độ mơi trường sử dụng rộng hơn so với loại đơn cấp. Dầu thường dùng ở
nước ta là loại SAE- 20W/40.
4.2/ Chỉ số API:
Là chỉ số đánh giá chất lượng dầu nhớt của viện hoá dầu Hoa kỳ (American
petroleum Institute). Chỉ số API cho biết cấp hạng chất lượng nhớt khác nhau theo
chủng loại động cơ. Người ta phân ra làm 2 loại :
- Dầu chuyên dụng: Là loại dầu chỉ dùng cho một trong hai loại động cơ là

xăng hoặc Diesel. Ví dụ API-SH và API-CE , chữ S (Spark Iginition) sử dụng cho
động cơ xăng, chữ C (Compression) sử dụng cho động cơ Diesel. Chữ số tiếp theo
chỉ chất lượng tăng dần theo thứ tự chữ cái (alphbet). Cao cấp nhất hiện nay là SH
và CF.
- Dầu đa dụng: Là loại dầu có thể dùng cho cả động cơ xăng và động cơ
Diesel. Ví dụ API-SG/CD.

9


BÀI 3: SỬA CHỮA HỆ THỐNG BÔI TRƠN
I. HIỆN TƯỢNG SAI HỎNG VÀ NGUYÊN NHÂN:
Những hiện tượng sai hỏng và nguyên nhân thường xảy ra đối với hệ thống
bôi trơn là:
1.1/ Mức dầu trong các-te thấp, không đủ:
- Lượng dầu thay vào động cơ không đủ.
- Hệ thống bôi trơn bị rị rỉ: Sửa chữa.
- Séc-măng, pittơng bị hở làm dầu sục vào buồng đốt.
1.2/ Dầu quá nhiều, mức dầu cao:
- Lượng dầu thay vào động cơ nhiều hơn mức quy định.
- Nước làm mát lọt vào các-te
- Màng bơm xăng bị rách làm xăng chảy xuống các-te.
1.3/ Dầu quá lỗng:
- Do dùng loại dầu khơng đúng độ nhớt
- Bơm xăng hỏng làm xăng chảy vào các-te.
1.4/ Dầu bôi trơn bẩn, lẫn các mạt kim loại và có màu đen:
- Dùng dầu không tinh khiết.
- Nắp đậy dầu các-te không kín.
- Khí cháy lọt vào các-te.
- Các chi tiết bị mài mịn trong q trình làm việc nên mạt kim loại rơi ra lẫn

vào trong dầu.
1.5/ Phía dưới động cơ có vết dầu:
- Ngun nhân là do lỏng vít xả cặn dưới các-te.
- Đệm các-te bị hỏng, phớt chắn dầu hỏng, đầu nối ống dẫn dầu lỏng.
1.6/ Bơm dầu bị kêu:
- Nguyên nhân là do bơm làm việc lâu ngày nên các bánh răng bị mịn hoặc
do dầu bơi trơn quá bẩn, có nhiều mạt kim loại làm cho bánh răng bị mòn khiến
bơm bị kêu và áp suất bơm yếu.
1.7 Nhiệt độ dầu quá cao:
- Két làm mát dầu bị bẩn, van nhiệt bị hỏng khơng đóng được, séc-măng hở
làm động cơ bị lọt khí xuống các-te.
1.8/ Áp suất dầu giảm:
- Nguyên nhân là do bơm dầu bị mòn.
10


- Mmạch dầu chính bị rị rỉ.
- Mức dầu trong các-te bị thấp, độ nhớt dầu không đúng tiêu chuẩn, van điều
áp bị kẹt ở vị trí mở, ống dầu bị nứt hoặc các chỗ nối ống bị lỏng, hỏng.
1.9/ Áp suất dầu tăng:
- Do dùng dầu có độ nhớt quá cao, van điều áp bị kẹt ở vị trí đóng, mạch dầu
phía sau đồng hồ kiểm tra bị nghẹt, đồng hồ báo áp suất báo khơng chính xác.
II. QUY TRÌNH KIỂM TRA VÀ SỬA CHỮA:
Để kiểm tra và sửa chữa những hư hỏng của hệ thống bôi trơn cần thực hiên
quy trình cụ thể cho từng bộ phận sau đây:
2.1/ Kiểm tra và sửa chữa bơm dầu kiểu bánh răng:
- Quan sát để kiểm tra sự nứt, mẻ cúa các bánh răng.
- Kiểm tra khe hở giữa bánh răng chủ động và bánh răng bị động tại ba vị trí
cánh nhau 120˚ và chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 0,1 mm; và khe
hở ăn khớp bình thường nằm trong giới hạn: 0,15 đến 0,35 mm.

- Khe hở cho phép của các đỉnh răng với vách trong vỏ bơm là 0,01 đến 0,03
mm.
- Khe hở cho phép giữa nắp bơm và mặt đầu bánh răng tuỳ theo yêu cầu của
từng loại động cơ, thông thường là 0,10 đến 0,15 mm.
- Độ mòn lõm của nắp bơm không được vượt quá 0,1 mm.
- Dùng đồng hồ so kiểm tra khe hở giữa trục bơm và vỏ. Khe hở không được
vượt quá 0,16 mm.
- Dùng căn lá kiểm tra khe hở dọc của trục bơm.
- Quan sát để kiểm tra sự mòn của bệ van và viên bi, kiểm tra lực căng lò xo.
2.2/ Kiểm tra và sửa xhữa bơm dầu kiểu rô to:
- Khe hở tiêu chuẩn giữa rơ to ngồi và thân bơm là 0,08 đến 0,15 mm.
- Khe hở cho phép giữa hai đỉnh răng của rô to là 0,10 đến 0,15 mm.
- Khe hở tiêu chuẩn của rô to với nắp bơm là 0,025 đến 0,065 mm.
- Kiểm tra sự mòn của van và lực căng lò xo.
2.3/ Kiểm tra và sửa chữa két làm mát dầu:
- Quan sát bằng mắt để xác định vết nứt lớn, móp méo các ống dẫn, biến
dạng các lá tản nhiệt và hiện tượng chờn ren của các lỗ ren hoặc hư hỏng các ống
dẫn mềm.
- Dùng khí nén để kiểm tra sự rò rỉ của các ống bên trong két dầu bằng cách:
Làm kín hai đường ống dầu vào và dầu ra, đưa khí nén vào trong giàn ống, ngâm
giàn ống vào trong nước nóng 80˚C, nếu có bọt khí xuất hiện thì tại vị trí đó bị rò
rỉ.
- Dùng dụng cụ chuyên dùng để nắn lại các phiến tản nhiệt bị cong vênh.
11


- Hàn lại các lỗ thủng nhỏ trên đường ống.
- Thay các ống dẫn dầu hoặc nối măng-xông đối với những vị trí đoạn ống bị
mục thủng.
2.4/ Kiểm tra và bảo dưỡng bộ phận lọc:

- Quan sát để kiểm tra xác định chỗ nứt vỡ, chờn hỏng ren, van an toàn và hư
hỏng lõi lọc, phao lọc.
- Sau khi vệ sinh bên ngoài và tháo bộ phận lọc:
- Dùng dầu hoả rửa sạch các chi tiết.
- Thông các đường ống dẫn trong thân bầu lọc và lỗ van.
- Dùng khí nén thổi sạch các chi tiết.
- Sau khi bảo dưỡng thì lắp bộ phận lọc theo quy trình ngược lại.
III. SỬA CHỮA CÁC BỘ PHẬN VÀ CHI TIẾT CỦA HỆ THỐNG BƠI
TRƠN:
3.1/ Sửa chữa bơm dầu bơi trơn:
3.1.1. Nhiệm vụ của bơm dầu bơi trơn:
Bơm dầu có nhiệm vụ cung cấp một lượng dầu với áp suất nhất định đến các
bề mặt làm việc có ma sát của các chi tiết để bơi trơn, tẩy rửa, làm kín và làm mát.
3.1.2. Phân loại bơm dầu bôi trơn:
Bơm dầu dùng trong hệ thống bơi trơn có các loại sau:
- Bơm dầu kiểu bánh răng.
- Bơm dầu kiểu rô to.
3.1.3. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm dầu kiểu bánh răng:
- Cấu tạo: Bơm dầu kiểu bánh răng có cấu tạo như hình 2 dưới đây:
Gồm có thân bơm (vỏ bơm) có bố trí đường dầu vào và đường dầu ra, hai
bánh răng ăn khớp ngoài được đặt trong vỏ bơm, bánh răng được gắn trên trục bơm
là bánh răng chủ động, số răng của cả hai bánh răng luôn ln bằng nhau, van ổn
áp được bố trí song song với đường dầu ra và vào, bơm được đậy lại bởi nắp bơm.

12


Hình 2: Cấu tạo bơm bánh răng
1. Trục chủ động 2. Trục bị động
3. Bánh răng bị động

4. Nửa trên 5. Nửa dưới 6. Van ổn áp
7. Van an toàn nửa dưới
8. Bánh răng chủ động 9. Thân bơm.
- Nguyên lý làm việc: Khi động cơ làm việc dẫn động trục bơm quay làm
cho các bánh răng quay, dầu có áp suất thấp từ các-te qua phao lọc đến lỗ dầu vào
bơm đi theo chiều quay của bánh răng rồi ra lỗ dầu ra để đến bầu lọc thô.
Khi tốc độ động cơ tăng lên, bơm quay nhanh hơn, áp suất dầu ra khỏi bơm
cũng càng lớn. Lúc này van ổn áp (điều áp) mở ra, một phần dầu thừa hay dầu có
áp suất cao sẽ từ lỗ dầu ra đi qua van để về lại phía trước bơm.
Muốn điều chỉnh áp suất dầu qua bơm thì điều chỉnh đai ốc để thay đổi lực
căng lò xo của van.
Bơm dầu loại này được dùng nhiều vì có cấu tạo đơn giản, làm việc chắc
chắn và cung cấp dầu đều.

13


3.1.4. Cấu tạo và nguyên lý làm việc của bơm dầu rơ to:
- Cấu tạo: (Như hình 3)
Gồm có thân bơm (vỏ bơm) có bố trí đường dầu vào và đường dầu ra, rơ to
ngồi được đặt trong vỏ bơm, rô to trong là rô to chủ động ăn khớp trong với rơ to
ngồi và được gắn trên trục bơm, số răng của rô to trong luôn luôn nhỏ hơn số răng
của rơ to ngồi, van ổn áp được bố trí song song với đường dầu ra và vào, bơm
được đậy lại bởi nắp bơm.

Hình 3: Bơm dầu kiểu rơ to
- Nguyên lý làm việc: Do hai rô to được lồng vào nhau nên khi rô to trong
quay cũng làm cho rơ to ngồi quay theo để bơm dầu; khơng gian giữa các rô to
chứa đầy dầu, khi các vấu của rô to trong di chuyển vào trong các khoảng trống bên
trong của rơ to ngồi thì dầu được đẩy ra ngoài qua cửa dầu ra của bơm.

Bơm dầu được dẫn động bởi trục cam, trục dẫn động riêng hay trục khuỷu.

14


Hình 4: Hoạt động của bơm dầu kiểu rơ to
3.1.5. Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra và
sửa chữa bơm dầu:
*/ Hiện tượng hư hỏng:
- Mòn mặt làm việc của nắp bơm.
- Mòn mặt tiếp xúc của bánh răng hoặc rơ tơ với nắp bơm.
- Mịn bề mặt các răng ăn khớp với nhau.
- Mòn các đỉnh răng tiếp xúc bởi vỏ bơm hay mặt ngoài của rơ to ngồi tiếp xúc với
vỏ.
- Mịn bạc, trục bánh răng và trục bơm.
- Van ổn áp bị mòn hoặc lò xo bị yếu.
*/ Nguyên nhân hư hỏng:
- Bơm dầu làm việc lâu ngày dẫn đến bị mịn.
- Dầu bơi trơn quá bẩn, lẫn nhiều tạp chất.
*/ Phương pháp kiểm tra:
a) Kiểm tra bơm dầu kiểu bánh răng:
- Quan sát để kiểm tra sự nứt, mẻ cúa các bánh răng.
15


- Kiểm tra khe hở giữa bánh răng chủ động và bánh răng bị động tại ba vị trí
cánh nhau 120˚ và chênh lệch giữa các lần đo không được vượt quá 0,1 mm; và khe
hở ăn khớp bình thường nằm trong giới hạn: 0,15 đến 0,35 mm.
- Khe hở cho phép của các đỉnh răng với vách trong vỏ bơm là 0,01 đến 0,03
mm.

- Khe hở cho phép giữa nắp bơm và mặt đầu bánh răng tuỳ theo yêu cầu của
từng loại động cơ, thông thường là 0,10 đến 0,15 mm.
- Độ mịn lõm của nắp bơm khơng được vượt quá 0,1 mm.
- Dùng đồng hồ so kiểm tra khe hở giữa trục bơm và vỏ. Khe hở không được
vượt quá 0,16 mm.
- Dùng căn lá kiểm tra khe hở dọc của trục bơm.
- Quan sát để kiểm tra sự mòn của bệ van và viên bi, kiểm tra lực căng lị xo.
b) Kiểm tra bơm dầu kiểu rơ to:
- Khe hở tiêu chuẩn giữa rơ to ngồi và thân bơm là 0,08 đến 0,15 mm.
- Khe hở cho phép giữa hai đỉnh răng của rô to là 0,10 đến 0,15 mm.
- Khe hở tiêu chuẩn của rô to với nắp bơm là 0,025 đến 0,065 mm.
- Kiểm tra sự mịn của van và lực căng lị xo.

Hình 5: Kiểm tra bơm dầu kiểu bánh răng.

Hình 6: Kiểm tra bơm dầu kiểu rô to.
16


3.1.6. Thực hành tháo, lắp và sửa chữa bơm dầu:
*/ Chuẩn bị dụng cụ, vật liệu:
- Dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ô tô.
- Thước căp, căn lá, thước thẳng, đồng hồ so, khay đựng, bàn rà.
- Dầu diesel, dầu bơi trơn, cát rà, giẻ sạch.
*/ Quy trình tháo, sửa chữa và lắp bơm:
a) quy trình tháo:
- Vệ sinh bên ngồi của bơm dầu.
- Tháo các bu lơng cố định nắp bơm để tách rời nắp và vỏ bơm.
- Bóc đệm lót và lấy bánh răng bị động ra.
- Tháo đai ốc van ổn áp lấy lò xo và van bi ra.

- Dùng dũa để dũa đầu chốt ngang bánh răng truyền động, đóng chốt ngang
ra, tháo báng răng truyền động ra khỏi trục bơm.
- Rút cụm trục bơm và bánh răng chủ động ra khỏi vỏ bơm.
- Dùng dầu diesel để rửa sạch các chi tiết.
b) Kiểm tra sửa chữa bơm:
- Lập phiếu kiểm tra theo mẫu và ghi các kết quả kiểm tra.
- Đề xuất phương án sửa chữa.
- Tiến hành sửa chữa hoặc thay thế các chi tiết.
TT
1
2
3
4
5
6
7

Nội dung kiểm tra
Bánh răng chủ động
Bánh răng bị động
Bánh răng truyền động
Khe hở giữa đỉnh răng và vỏ
Khe hở giữa mặt bánh răng với nắp
bơm
Trục bơm
Van ổn áp

Tình trạng kỹ
thuật


Biện pháp sửa
chữa

c) Quy trình lắp:
Sau khi kiểm tra và sửa chữa các chi tiết của bơm dầu thì tiến hành lắp bơm
theo quy trình ngược lại với quy trình tháo.
*/ Yêu cầu kỹ thuật:
- Kiểm tra đúng phương pháp.
- Xác định chính xác mức độ hư hỏng của bơm dầu.
- Đề xuất phương án sửa chữa phù hợp.
- Khi tháo đai ốc van ổn áp phải cẩn thận kẻo văng lò xo.
17


- Dùng dụng cụ chuyên dùng để tháo bánh răng truyền động và bánh răng
chủ động ra khỏi trục, không được dùng búa để đóng làm hỏng bánh răng.
- Bạc đồng hai đầu của trục bơm phải được gia công đồng thời để bảo đảm
độ đồng tâm.
- Phải vệ sinh sạch sẽ các chi tiết trước khi lắp ráp.
- Tiến hành lắp theo thứ tự từng cái một với các ký hiệu đã đánh dấu ban
đầu.
- Tổ chức nơi làm việc phải khoa học, ngăn nắp, gọn gàng.
- Các chi tiết kiểm tra, sửa chữa phải được đối chiếu so sánh với bảng thông
số kỹ thuật
TT
1
2
3
4
5


Nội dung kiểm tra
Khe hở giữa đỉnh răng và vỏ
Khe hở giữa mặt đầu bánh răng với nắp bơm
Độ cong của trục bơm
Khe hở giữa bánh răng chủ động với bánh răng
bị động
Khe hở giữa trục bơm và bạc lót ở vỏ bơm

6
7

Mịn lõm sâu mặt làm việc của nắp bơm
Áp suất bơm dầu

Giới hạn cho phép
0,01 đến 0,03 mm
0,1 đến 0,15 mm
0,03 mm
0,15 đến 0,35 mm
0,075 đến 0,125
mm
0,16 mm
Tuỳ từng loại đ.cơ

3.2/ Sửa chữa két làm mát dầu và bầu lọc:
3.2.1. Nhiệm vụ két làm mát dầu và bầu lọc:
*/ Két làm mát dầu: Két làm mát dầu có cơng dụng làm mát dầu, giữ cho
nhiệt độ dầu ở trong khoảng nhất định.
*2/ Bầu lọc dầu: Có nhiệm vụ lọc sạch dầu bụi bẩn và tạp chất trong dầu bôi

trơn để cung cấp cho hệ thống, giảm sự mài mòn của các bề mặt ma sát, tăng tuổi
thọ cho động cơ.

tính.

3.2.2. Phân loại két làm mát dầu và bầu lọc:
*/ Két làm mát dầu: Có hai loại két làm mát dầu:
- Loại làm mát băng khơng khí.
- Loại làm mát bằng nước.
*/ Bầu lọc dầu:
- Theo chất lượng lọc có: Bầu lọc thơ và bầu lọc tinh.
- Theo kết cấu có: Bầu lọc thấm (bầu lọc cơ khí), bầu lọc ly tâm, bầu lọc từ
3.2.3. Cấu tạo, nguyên lý làm việc của két làm mát dầu và bầu lọc:
*/ Két làm mát dầu:
18


+ Két làm mát dầu bằng khơng khí: Có cấu tạo như hình vẽ. Gồm có
khoang trên nối thơng với khoang dưới bằng nhiều ống nhỏ, các ống có thể dẹt
hoặc trịn và có dây xoắn hoặc cánh tản nhiệt bao quanh, ở khoang dưới có ống dẫn
dầu vào và dầu ra. Két được tiếp xúc với khí trời và thường được đặt phía trước két
nước của động cơ.

a. Dạng chung

Hình 7: Két làm mát dầu bằng khơng khí
b. Van đóng c. Van mở 1. Ống dẫn 2. Két làm mát dầu

Khi đơng cơ làm việc, dầu nóng từ các-te theo ống dẫn vào khoang trên qua
các ống dẫn nhỏ và dầu được làm nguội nhờ khơng khí thổi qua của quạt gió, rồi

chảy về khoang dưới và qua đầu nối dẫn dầu ra trên đường dầu chính để bơi trơn
hoặc trở về các-te. Ở két dầu cịn có lắp van một chiều, khi nhiệt độ dầu còn thấp,
van mở dầu không vào két làm mát mà lên ngay đường dầu chính để bơi trơn.
+ Két làm mát dầu bằng nước: Nước làm mát động cơ được chảy qua
các ống dẫn nhỏ mang dầu nóng, nước làm mát sẽ thu nhiệt đưa đến két nước của
động cơ để làm nguội dầu.

19


Hình 8: Két làm mát dầu bằng nước (dạng ống)
*/ Bầu lọc dầu:
+ Bầu lọc thô kiểu thấm:
Bao gồm các phiến lá lọc mỏng bằng kim loại đặt xen kẻ với các tấm cách
hình sao, được lồng vào trục ở giữa bầu lọc và được ép chặt với nhau bằng hai
vòng đệm trên và dưới, các tấm lá gạt lắp đặt trong vỏ bầu lọc, ở nắp bầu lọc có
đường dầu vào, đường dầu ra, giữa hai đường dầu có đặt van an tồn. Trục trung
tâm có thể quay tựa trên vỏ bầu lọc thông qua tay gạt. Phần dưới của vỏ là cốc lắng
cặn có nút xả dầu ở đáy cốc.

20


Hình 9: Bầu lọc thơ
1. Van an tồn
2. Thanh
3. Trục
4. Cột đứng
5. Lá mỏng 6. Lá trung gian 7. Lá lọc
8. Tay gạt

Khi động cơ làm việc, bơm cung cấp dầu vào bầu lọc thô, dầu chứa đầy ở
cốc lắng cặn, qua khe hở của lõi lọc, các chất bẩn có kích thước lớn hơn chiều dày
của đĩa hình sao được giữ lại và dầu sạch sẽ theo lỗ trên phiến lọc lên phía trên rồi
vào rãnh dầu ở vỏ tới ống dẫn dầu chính của hệ thống. Trường hợp bầu lọc bị tắc,
van an tồn mở và dầu khơng qua lọc mà đi thẳng qua van cung cấp cho hệ thống.

Hình 10: Bầu lọc thơ ly tâm
+ Bầu lọc thơ kiểu ly tâm:
Gồm có vỏ bầu lọc, trên vỏ có lắp trục và cũng là đường dẫn dầu, thân hay
vỏ của rô to lắp tự do hay lồng không trên trục. Rơ to gồm có nắp và thân vặn chặt
với nhau bằng ren. Rơ to được lắp trên vịng bi đỡ, ở thân rơ to có hai lỗ phun dầu
với hướng phun ngược chiều nhau. Vít điều chỉnh trên nắp bầu lọc có tác dụng hạn
chế rơ to dịch chuyển dọc trục.
21


Khi động cơ làm việc, bơm dầu cung cấp dầu vào bầu lọc qua lỗ hướng kính
nạp đầy vào khoảng không gian trong rô to rồi phun ra khỏi lỗ phun với tốc độ rất
lớn theo hướng ngược nhau, làm phat sinh phản lực, tạo thành ngẫu lực hay mo
men làm cho rơ to quay trịn với tốc độ khoảng 5.000 đến 7.000 vịng/phút. Những
tạp chất cơ học có tỷ trọng lớn hơn nên bị văng ra bám vào thành rô to
+ Bầu lọc tinh kiểu ly tâm: Bầu lọc tinh ly tâm còn được gọi là bầu bầu
lọc ly tâm bán phần, có cấu tạo như bầu lọc thơ ly tâm nhưng khơng có đường dầu
đi bơi trơn và khơng có van an tồn. Dầu đi bơi trơn cho các chi tiết qua bầu lọc
riêng.

Hình 11: Bầu lọc tinh ly tâm
3.2.4. Hiện tượng nguyên nhân hư hỏng, phương pháp kiểm tra,
sửa chữa két dầu và bộ phận lọc:
A.- Két làm mát dầu:

*/ Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng:
- Đầu của các ống dẫn dầu bị rỉ sét, móp méo thủng do sử dụng lâu ngày, do
va chạm.
- Các đầu nối bị chờn ren, các mặt bích bị vênh do lắp ráp không đúng kỹ
thuật.
- Các lá tản nhiệt bị biến dạng do va chạm.
*/ Phương pháp kiểm tra:

22


- Quan sát bằng mắt để xác định vết nứt lớn, móp méo các ống dẫn, biến
dạng các lá tản nhiệt và hiện tượng chờn ren của các lỗ ren hoặc hư hỏng các ống
dẫn mềm.
- Dùng khí nén để kiểm tra sự rò rỉ của các ống bên trong két dầu bằng cách:
Làm kín hai đường ống dầu vào và dầu ra, đưa khí nén vào trong giàn ống, ngâm
giàn ống vào trong nước nóng 80˚C, nếu có bọt khí xuất hiện thì tại vị trí đó bị rị
rỉ.
*/ Thực hành sửa chữa két làm mát dầu:
+ Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu:
- Dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ơ tơ, máy hàn, máy nén khí, khay đựng.
- Dung dịch tẩy rửa cặn bẩn, dầu hoả, giẻ sạch.
+ Tháo két dầu:
- Đối với két dầu làm mát bằng nước, trước khi tháo rời phải đổ dung dịch
tẩy rửa vào trong vỏ của két dầu để tẩy rửa cặn bẩn và các tạp chất. Trình tự tháo
các bộ phận: Tháo ống mềm dẫn dầu của két làm mát, tháo nắp đậy, tháo đệm kín,
tháo vịng chặn sau đó rút giàn ống dẫn dầu ra khỏi vỏ két dầu.
- Đối với két dầu làm mát bằng khơng khí: Tháo ống mềm dẫn dầu vào két
dầu, tháo két dầu, rót dầu hoả vào két để rửa sạch dầu trong giàn ống dẫn và thổi
sạch bằng khí nén, dùng khí nén thổi sạch bụi bẩn trên các lá tản nhiệt.

+ Kiểm tra, sửa chữa két làm mát dầu:
- Tiến hành kiểm tra các chi tiết và đề xuất phương án sửa chữa ghi vào
phiếu kiểm tra.
TT
1
2
3
4
5
6

Nội dung kiểm tra
Các đầu nối
Các ống dẫn
Bộ van nhiệt của két dầu
Các lá tản nhiệt
Các ống dẫn mềm
Các khố đóng mở

Tình trạng kỹ
thuật

Biện pháp sửa
chữa

+ Lắp két dầu:
- Sau khi kiểm tra sửa chữa và vệ sinh sạch sẽ két dầu thì tiến hành lắp theo
quy trình ngược với quy trình tháo.
B.- Bộ phận lọc dầu:
*/ Hiện tượng, nguyên nhân hư hỏng:


23


- Tắc lưới phao lọc, thủng phao lọc, hỏng đầu nối bằng ren do sử dụng lâu
ngày cặn bẩn, do va chạm và do tháo lắp nhiều lần.
- Lõi bộ lọc của bầu lọc thấm bị rách, mục nát, bẩn tắc do sử dụng lâu ngày.
- Van an toàn bị mòn hỏng, yếu hoặc gãy lò xo do thời gian sử dụng.
- Mịn ổ bi đỡ rơ to của bầu lọc ly tâm.
*/ Phương pháp kiểm tra:
- Quan sát để kiểm tra xác định chỗ nứt vỡ, chờn hỏng ren, van an toàn và hư
hỏng lõi lọc, phao lọc.
*/ Thực hành bảo dưỡng bộ phận lọc:
+ Chuẩn bị dụng cụ và vật liệu:
- Dụng cụ cầm tay nghề sửa chữa ô tô, máy nén khí, khay đựng.
- Dung dịch tẩy rửa cặn bẩn, dầu hoả, giẻ sạch.
+ Tháo bộ phận lọc:
- Lau sạch bụi bẩn ở bên ngoài.
- Vặn nút xả dầu trong bầu lọc ra.
- Tháo sạch cặn bẩn trong cốc lắng.
- Tháo cốc lắng, bích đỡ và đệm lót.
- Tháo đai ốc đỡ lõi lọc, lấy tấm đệm và tấm bích định vị lõi lọc, lấy các
phiến lọc, tấm cách và các tấm gạt xuống.
- Tháo nút van, lấy đệm lót, lị xo và van bi ra.
+ Kiểm tra, bảo dưỡng bộ phận loc:
- Dùng dầu hoả rửa sạch các chi tiết.
- Thông các đường ống dẫn trong thân bầu lọc và lỗ van.
- Dùng khí nén thổi sạch các chi tiết.
+ Lắp bộ phận lọc:
- Sau khi bảo dưỡng thì lắp bộ phận lọc theo quy trình ngược lại.


24


BÀI 4: THÁO LẮP, NHÂN DẠNG HỆ THỐNG LÀM MÁT
I. NHIỆM VỤ, YÊU CẦU VÀ PHÂN LOẠI:
1.1/ Nhiệm vụ:
Hệ thống làm mát có nhiệm vụ tản nhiệt cho các chi tiết, giữ cho nhiệt độ
của các chi tiết không vượt quá giá trị cho phép để bảo đảm điều kiện làm việc bình
thường của động cơ.
1.2/ Yêu cầu:
- Đưa nhanh nhiệt độ của nước làm mát đạt nhiệt độ làm việc giới hạn.
- Duy trì nhiệt độ của nước làm mát đúng quy định.
1.3/ Phân loại:
Căn cứ vào môi chất công tác, hệ thống làm mát được phân thành hai loại:
1.3.1. Làm mát bằng khơng khí:
Cịn được gọi là hệ thống làm mát bằng gió. Mặt ngồi nắp máy và thân máy
của động cơ có các phiến tản nhiệt để tăng khả năng truyền tải nhiệt từ động cơ ra
ngoài khi có dịng khí thổi qua. Có hai loại:
*/ Làm mát tự nhiên: Làm mát tự nhiên thường dùng ở động cơ có cơng
suất nhỏ như động cơ mơtơ-xe máy, lợi dụng tốc độ của xe khi chạy trên đường để
lấy gió thổi qua các phiến tản nhiệt làm mát cho động cơ.

Hình 12: Làm mát bằng khơng khí

25


×