Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Giáo trình tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài l≈10d (nghề cắt gọt kim loại CĐTC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.76 MB, 110 trang )

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ ĐỒNG THÁP
KHOA CƠ KHÍ – XÂY DỰNG

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN: TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TIỆN TRỤ DÀI L ≈ 10D
NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG/TRUNG CẤP

(Ban hành kèm theo Quyết định số:……, ngày……, tháng……, năm 2017
của Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nghề Đồng Tháp)

Đồng Tháp, năm 2017
1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể đƣợc
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

2


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình tiện trụ ngắn, trụ bậc, tiện trụ dài L≈10D, tiện cắt rãnh, cắt đứt
đƣợc xây dựng và biên soạn trên cơ sở chƣơng trình khung đào tạo nghề Cắt gọt
kim loại của Trƣờng cao đẳng nghề Đồng Tháp. Giáo trình đƣợc biên soạn theo các
nguyên tắc: Tính định hƣớng thị trƣờng lao động; Tính hệ thống và khoa học; Tính
ổn định và khoa học; Hƣớng tới liên thơng; Tính hiện đại và sát thực với sản xuất.
Tài liệu này cung cấp những phần lý thuyết về tiện cơ bản cũng nhƣ các kiến


thức cần thiết cho thực hành, khuyến khích ngƣời học tự học tập, thực tập để hình
thành các kỹ năng cơ bản trong gia cơng trụ ngồi trên các máy tiện vạn năng. Cuối
mỗi bài học có các câu hỏi kiến thức và bài tập thực hành kỹ năng nhằm đánh giá
kết quả học tập rèn luyện của ngƣời học.
Giáo trình do tập thể giảng viên trƣờng Cao đẳng nghề Đồng Tháp biên
soạn. Ban biên soạn xin chân thành cảm ơn các trƣờng bạn và doanh nghiệp, tạo
điều kiện giúp đỡ trong việc biên soạn giáo trình.
Trong quá trình thực hiện, ban biên soạn đã nhận đƣợc nhiều ý kiến đóng
góp thẳng thắn, khoa học và trách nhiệm của nhiều chuyên gia, mặt khác đây là lần
đầu tiên biên soạn giáo trình dựa trên năng lực thực hiện, nên khơng tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Rất mong nhận đƣợc những ý kiến đóng góp để giáo
trình đƣợc hồn thiện hơn, đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế sản xuất của các doanh
nghiệp hiện tại và trong tƣơng lai.

Đồng Tháp, ngày …tháng ….. năm 2017
Tham gia biên soạn
Chủ biên:

3


MỤC LỤC
ĐỀ MỤC

TRANG

TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN ....................................................................................... 1
LỜI GIỚI THIỆU ....................................................................................................... 3
MỤC LỤC .................................................................................................................. 4
GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN ........................................................................................... 5

Bài 1. NỘI QUY VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI ..................................................... 7
THỰC TẬP TẠI XƢỞNG MÁY CÔNG CỤ ........................................................... 7
BÀI 2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI ..................................... 12
BÀI 3. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƢỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG ...................... 17
BÀI 4. DAO TIỆN NGOÀI – MÀI DAO TIỆN NGOÀI ........................................ 39
BÀI 5. TIỆN TRỤ TRƠN NGẮN ........................................................................... 56
BÀI 6. TIỆN MẶT ĐẦU VÀ KHOAN LỖ TÂM ................................................... 65
BÀI 7. TIỆN TRỤ BẬC NGẮN .............................................................................. 75
BÀI 8. TIỆN TRỤ DÀI L ≈10D .............................................................................. 83
BÀI 9. DAO TIỆN RÃNH, DAO CẮT ĐỨT – MÀI DAO TIỆN RÃNH, DAO
CẮT ĐỨT ................................................................................................................ 97
BÀI 10. TIỆN RÃNH ............................................................................................ 100
BÀI 11. TIỆN CẮT ĐỨT ...................................................................................... 104
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 110

4


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: TIỆN TRỤ NGẮN, TRỤ BẬC, TRỤ DÀI L ≈ 10D, TIỆN CẮT
RÃNH, CẮT ĐỨT
I. Vị trí tính chất của mơ đun:
- Vị trí:
+ Trƣớc khi học mơ đun này sinh viên phải hồn thành: MH07; MH08;
MH09; MH10; MH11; MH12; MH15.
- Tính chất:
+ Đây là mơ đun đầu tiên sinh viên hình thành kỹ năng nghề.
+ Là mô-đun chuyên môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề bắt buộc.
II. Mục tiêu của mô đun:
- Kiến Thức:

- Giải thích đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định
khi thực tập tại xƣởng máy cơng cụ.
- Phân tích đƣợc ngun lý gia cơng, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt
đƣợc của các công nghệ gia công cắt gọt kim loại có phoi.
- Giải thích đƣợc các yếu tố cắt gọt của mỗi cơng nghệ gia cơng cơ.
- Trình bày đƣợc các các thơng số hình học của dao tiện.
- Phân tích đƣợc yêu cầu của vật liệu làm phần cắt gọt.
- Nhận dạng đƣợc các bề mặt, lƣỡi cắt, thông số hình học của dao tiện phá
thẳng, dao tiện bậc, dao cắt rãnh, cắt đứt.
- Kỹ năng:
- Mài đƣợc dao tiện ngồi (thép gió) đạt độ nhám Ra1.25, lƣỡi cắt thẳng,
đúng góc độ, đúng yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định, đảm bảo an toàn tuyệt
đối cho ngƣời và máy.
- Phân tích đƣợc quy trình bảo dƣỡng máy tiện.
- Trình bày đƣợc yêu cầu kỹ thuật khi tiện trụ ngồi
- Trình bày đƣợc u cầu kỹ thuật khi tiện cắt rãnh cắt đứt
- Vận hành thành thạo máy tiện để tiện trụ trơn ngắn, trụ bậc, tiện mặt đầu,
khoan lỗ tâm, tiện trụ dài l  10d , tiện cắt rãnh, cắt đứt đúng qui trình qui phạm, đạt
cấp chính xác 8-10, độ nhám cấp 4-5, đạt yêu cầu kỹ thuật, đúng thời gian qui định,
đảm bảo an tồn cho ngƣời và máy.
- Giải thích đƣợc các dạng sai hỏng, nguyên nhân và cách khắc phục.
5


- Năng lƣc tự chủ và trách nhiệm:
- Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực
sáng tạo trong học tập.
- Nâng cao ý thức tác phong công nghiệp
- Phƣơng pháp đánh giá:
+ Đối với giáo viên, giảng viên:

- Trƣớc khi giảng dạy, giáo viên cần căn cứ vào nội dung của từng bài học để chuẩn
bị đầy đủ các điều kiện cần thiết nhằm đảm bảo chất lƣợng giảng dạy.
- Nên áp dụng phƣơng pháp đàm thoại để sinh viên ghi nhớ kỹ hơn.
- Khi hƣớng dẫn các bài thực hành... Giáo viên hƣớng dẫn, thao tác mẫu và sửa sai
tại chổ cho sinh viên.
+ Đối với ngƣời học:
- Xem trƣớc nội dung kiến thức để tiếp thu tốt hơn
- Thực hiện đàm thoại với giáo viên để tăng khả năng tiếp thu và nhớ bài
- Thƣờng xuyên luyện tập các nội dung ở xƣởng trong giờ thực hành

6


Bài 1. NỘI QUY VÀ NHỮNG QUY ĐỊNH KHI
THỰC TẬP TẠI XƢỞNG MÁY CÔNG CỤ
Mã bài MĐ 22-01
A. MỤC TIÊU:
+ Phân tích đƣợc quyền lợi và nghĩa vụ của sinh viên khi thực tập tại xƣởng máy
cơng cụ.
+ Giải thích đƣợc tầm quan trọng và ý nghĩa của nội qui và những qui định khi thực
tập tại xƣởng máy công cụ.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
B. NỘI DUNG:
1. Nguyên nhân gây mất an toàn lao động

7


Trong q trình tham gia lao động ln tiềm ẩn những nguy cơ tai nạn với

rất nhiều hậu quả nặng nề. Có rất nhiều nguyên nhân gây ra mất an tồn lao
động nhƣ thiết bị, máy móc gặp trục trặc; chủ quan của ngƣời lao động; sự vô ý của
chủ doanh nghiệp… Việc định hình các nguyên nhân gây tai nạn có thể giúp ngƣời
lao động chủ động trong việc phòng tránh các tai nạn lao động.
- Nguyên nhân kỹ thuật
Nguyên nhân kỹ thuật là những yếu tố liên quan đến sự thiếu sót về mặt kỹ thuật và
có thể đƣợc chia ra thành những nhóm nhƣ sau:

Phƣơng tiện, dụng cụ máy móc sử dụng khơng hồn chỉnh: thiếu các thiết bị
an tồn, phịng ngừa nhƣ thiết bị khống chế quá tải, thiết bị khống chế góc nâng
trục , cầu chì rơ le…; xuất hiện các hỏng hóc gây ra sự cố (đứt cáp, tuột phanh,
gãy thang, gãy cột chống…).


Vi phạm quy phạm, quy trình an tồn: Sử dụng các thiết bị điện không đúng
điện áp, làm việc trong môi trƣờng nguy hiểm về điện, vi phạm trình tự tháo cột
chống… có thể gây ra tai nạn cho ngƣời lao động.
- Nguyên nhân tổ chức
Đây là những nguyên nhân đến từ sự sai sót trong tổ chức thực hiện sản xuất,

lao động.
Việc bố trí khơng gian sản xuất khơng hợp lý; diện tích làm việc chật hẹp; máy
móc, dụng cụ, thiết bị, nguyên vật liệu để sai chỗ sẽ gây ra cản trở cho thao tác của
ngƣời lao động, dễ dẫn đến tai nạn.
Sự thiếu nghiêm chỉnh trong các chế độ về bảo hộ lao động (chế độ giờ làm
việc, nghỉ ngơi, chế độ bồi dƣỡng độc hại…) cũng gây ra nguy cơ tai nạn trong q
trình sản xuất. Ngồi ra, nguyên nhân gây ra mất an toàn lao động còn đến từ sự lơ
là, thiếu kiểm tra giám sát, quản lý lỏng lẻo của tổ chức, doanh nghiệp.
- Nguyên nhân vệ sinh mơi trường
Tai nạn lao động có thể xảy ra do điều kiện thời tiết, môi trƣờng xung quanh

quá khắc nghiệt, ô nhiễm hoặc các yếu tố độc hại vƣợt quá tiêu chuẩn cho phép…
- Nguyên nhân con người
Khi bản thân ngƣời lao động không đảm bảo đủ sức khỏe, thể trạng, tâm lý
thì rất dễ xảy ra tai nạn lao động. Đặc biệt, việc ngƣời lao động chủ quan, tự ý vi
phạm kỷ luật lao động, không mang trang bị bảo hộ lao động là một trong những
ngun nhân chính yếu gây ra mất an tồn và để lại nhiều hậu quả nặng nề.
2. Tại sao lại phải tuân thủ nội quy và thực hành an toàn tại xƣởng sản suất?
Việc tuân thủ các nội quy an tồn xƣởng sản xuất khơng chỉ giúp cho ngƣời
vận hành máy móc đƣợc an tồn mà cịn giúp cho ngƣời chủ sở hữu máy móc thiết
bị cơ khí giảm thiểu các thiệt hại về vật chất. Xin nhấn mạnh rằng việc để xảy ra
8


các tai nạn lao động là do ý thức chủ quan của con ngƣời là chủ yếu chứ đừng nên
đổ lỗi cho máy móc, vì thế ngồi việc phổ biến các nội quy an toàn chúng ta cần
phải tiến hành tham gia khóa học an tồn lao động định kỳ hàng năm từ cán bộ
quản lý cho đến công nhân vận hành.
3. Nội quy an tồn tại xƣởng cơ khí:
Nội quy an tồn xƣởng cơ khí là điều khơng thể thiếu trong các phân xƣởng
hay cơng ty cơ khí vì nó làm giảm đáng kể các tai nạn lao động trong q trình làm
việc cho các cơng nhân vận hành cũng nhƣ các cấp quản lý. Hàng năm việc các tai
nạn lao động xảy ra làm tốn thất khá nhiều về con ngƣời cũng vật chất, dù rằng các
thiết bị cơ khí ngày nay đƣợc trang bị các thiết bị an tồn khá là hiện đại, nhƣng vấn
đề chính vẫn là con ngƣời vận hành nó nhƣ thế nào. Vì thế việc đề ra các nội quy an
toàn sát với xƣởng cơ khí của chúng ta sẽ làm giảm thiểu đáng kể các tai nạn lao
động xảy ra.
 Nội quy an tồn trong xƣởng cơ khí:
1.

Ăn mặc quần áo và trang thiết bị an toàn một cách gọn gàng và đầy đủ phù hợp

với cơng việc đƣợc giao.

2.
3.

Có tinh thần trách nhiệm về an toàn bản thân và an toàn cho các đồng nghiệp.
Suy nghĩ cẩn thận và làm việc an tồn mọi lúc mọi nơi.

4.
5.

Ln ln mang kính an tồn trong phân xƣởng.
Khơng đƣợc mặc quần áo rộng khi vận hành máy.

6.

Tay áo phải đƣợc gài nút gọn gàng.

7.

Quần áo phải đƣợc may từ loại vải thích hợp, khớp với khổ ngƣời.

8.

Chú ý loại bỏ các sợi chỉ may bị dƣ hoặc bị hòng.

9.

Khi mang tạp dề (bằng vải, da, hoặc da giả), phải cột chặt ở sau lƣng để tránh các
dây này vƣớng vào máy đang hoạt động.


10. Khi làm việc bạn không nên đeo nhẫn, dây chuyền, bơng tai, vịng tay, đồng hồ,. .
.
11. Khơng mang găng tay khi vận hành máy.
12. Tóc dài phải bảo vệ bằng lƣới bọc tóc hoặc nón bảo hộ thích hợp. Một trong các
tai nạn thƣờng xảy ra là tóc dài bị quấn vào các bộ phận quay của máy khoan, máy
tiện,. . .
13. Không sử dụng giày vải, dép, guốc trong xƣởng máy, do chúng không bảo vệ
đƣợc chân đối với các phoi hoặc các mảnh sắc nhọn hoặc các đồ vật rơi từ trên
xuống.
14. Luôn luôn dừng máy trƣớc khi làm vệ sinh, tra dầu mỡ cho máy.
15. Luôn luôn giữ sạch máy và dụng cụ cầm tay. Các bề mặt dính dầu mỡ có thể gây
nguy hiểm. Các phoi kim loại dinh trên bề mặt bàn máy có thể gây nguy hiểm cho
bạn.
16. Luôn luôn sử dụng bàn chải, không dùng vải để loại bỏ các phoi vụn. Các phoi
này có thể dính vào vải (giẻ lau) và gây đứt tay khi bạn sử dụng lại để lau chùi máy.
9


17. Các bề mặt dính dầu mỡ phải đƣợc lau sạch bằng vải (giẻ lau).
18. Không nên đặt các dụng cụ và vật liệu trên bàn máy, nên đặt trên bàn kê gần máy.
19. Giữ sàn xƣởng sạch, khơng dính nƣớc, dầu mỡ.
20. Thƣờng xuyên quét sạch sàn xƣởng. Các phoi vụn trên sàn có thể dính vào đế
giày và gây trơn trƣợt khi bạn đi trên sàn lát đá hoặc bê tông. Sử dụng thảm chùi
chân ở gần cửa ra vào, để loại bỏ các phoi này trƣớc khi rời khỏi xƣởng.
21. Không để các dụng cụ hoặc vật liệu trên sàn xƣởng gần nơi để máy, do các dụng
cụ đó có thể cản trở cơng nhân vận hành máy.
22. Trả vật liệu dƣ trở lại kho sau khi cắt đúng kích thƣớc để gia cơng.
23. Khơng dùng khí nén để thổi các phôi vụn khỏi máy, điều này không chỉ gây nguy
hiểm do các phoi vụn bay lung tung, các phoi vụn và bụi có thể bám vào các bộ

phận máy và có thể làm cho các bộ phận đó mau bị mịn.
24. Khơng đƣợc vận hành máy khi chƣa hiểu rõ cơ chế hoạt động của máy và chƣa
biết cách dừng máy nhanh chóng. Biết cách dừng máy một cách nhanh chóng có thể
tránh đƣợc các tai nạn nguy hiểm.
25. Trƣớc khi vận hành máy phải dƣợc trang bị đầy đủ quần áo bảo hộ và các thiết bị
an toàn. Bạn cần nhớ, các thiết bị an toàn là để bảo vệ ngƣời vận hành máy do đó
khơng đƣợc loại bỏ chúng.
26. Ln ln tắt máy và cắt nguồn điện vào máy ở tủ điện khi thực hiện sửa chữa
máy. Đặt dấu hiệu cho biết máy ngừng hoạt động và đang đƣợc sửa chữa.
27. Bảo đảm lắp chuẩn xác dụng cụ cắt và chi tiết gia công trƣớc khi khởi động máy.
28. Để tay cách xa các bộ phận chuyển động. Sẽ rất nguy hiểm khi bạn kiểm tra bể
mặt chi tiết đang quay bằng tay.
29. Luôn luôn dừng máy trƣớc khi đo, làm vệ sinh hoặc thực hiện các điểu chỉnh. Sẽ
rất nguy hiểm khi thực hiện những việc đó đối với máy đang hoạt động.
30. Không để giẻ hoặc vải vụn ở gần các bộ phận máy chuyển động. Giẻ có thể bị
quấn vào máy và gây ra tai nạn.
31. Khi vận hành máy không nên có hơn một ngƣời ở bên máy. Sự khơng biết có
ngƣời khác bên cạnh có thể gây ra tai nạn.
32. Sơ cứu ngay sau khi bị chấn thƣơng dù chỉ là vết thƣơng nhỏ. Báo cáo ngay về
chấn thƣơng, vết đứt tay nhỏ cũng phải đƣợc xử lý để tránh bị nhiễm trùng.
33. Trƣớc khi gia công chi tiết, cần loại bỏ các ba vía và các mép sắc bằng giũa nhẹ.
34. Khơng nên gắng sức một mình nâng các vật nặng hoặc các vật cồng kềnh.
35. Đối với các vật nặng, bạn cần phải nâng chúng một cách an tồn.
36. Chọn vị trí ngồi xổm (khơng đƣợc cúi xuống) đầu gối hơi cong và giữ thẳng lƣng.
37. Ràng buộc vật nặng một cách chắc chắn.
38. Nâng vật nặng bằng cách đứng dần lên nhƣng vẫn giữ lƣng thẳng, chỉ sử dụng các
cơ chân, tránh tổn thƣơng cột sống.
39. Bảo đảm chi tiết gia công đƣợc định vị chắc chắn trên bàn máy.
40. Khi định vị chi tiết gia công, các bu lông siết phải ở gần chi tiết hơn là khối định
vị.

10


41. Không đƣợc khởi động máy khi chƣa bảo đảm dụng cụ cắt ở đúng vị trí.
42. Sử dụng các dụng cụ thích hợp cho cơng việc, thay các đai ốc bị mịn.
43. Ln ln bỏ các giẻ lau có dính dấu mỡ vào hộp kim loại thích hợp.
44. Bảo đảm chắc chẳn đúng quy trình trƣớc khi bật lửa cho lị ga
45. Biết rõ vị trí và cách sử dụng các bình chữa cháy, các trang thiết bị chữa cháy
trong phân xƣởng.
46. Biết cửa thoát hiểm gẩn nhất khi hỏa hoạn.
47. Biết vị trí bộ phận báo cháy gần nhất, biết cách sử dụng bộ phận đó một cách
thành thạo.
48. Khi sử dụng mỏ hàn hoặc cắt kim loại, phải bảo đảm hƣớng ngọn lửa ra xa nơi có
vật liệu dễ cháy.
49. Tuân thủ nghiêm ngặt các quy định về phòng cháy và chữa cháy (báo cháy, cắt
cầu dao điện, gọi điện thoại cho cơ quan cứu hỏa, sử dụng các phƣơng tiện cứu hỏa
sẵn có,..)
C. YÊU CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 1
-Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc các quy định tai phân xƣởng cơ khí và các nội quy an tồn lao
động.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập
Phƣơng pháp đánh giá:
- Về kiến thức: Đƣợc đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập

11


BÀI 2. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI

Mã bài MĐ 22-02
A. MỤC TIÊU:
+ Trình bày đƣợc lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại
+ Phân tích đƣợc ngun lý gia cơng, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt đƣợc
của các cơng nghệ gia cơng cắt gọt kim loại có phoi.
+ Giải thích đƣợc các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia cơng cơ.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
B. NỘI DUNG:
1. Khái quát lịch sử phát triển ngành cắt gọt kim loại
1.1. Lịch sử phát triển:
- Lịch sử máy công cụ bắt đầu từ thời kỳ đồ đá (hơn 50000 năm trƣớc), khi đó
lồi ngƣời chỉ có các công cụ cầm tay đƣợc làm từ gỗ, đá, xƣơng động vật
- Đến khoảng năm 4500 - 4000 năm trƣớc công nguyên, số lƣợng đồ đá đã
giảm dần và đƣợc thay thế bằng các công cụ đƣợc chế tạo bằng đồng và hợp kim
của đồng. Trong thời kỳ này lồi ngƣời bắt đầu sử dụng các cơng cụ đƣợc vận hành
từ sức động vật, đòn bẩy, sức nƣớc..v v thay cho cơ bắp của ngƣời
- Vào khoảng 1000 năm trƣớc công nguyên, thời kỳ đồ sắt bắt đầu xuất hiện,
hầu hết các công cụ bằng đồng đƣợc thay thế bằng các công cụ bằng sắt nên bền
hơn và hiệu quả cao hơn. Cơng cụ và vũ khí đƣợc cải tiến rõ rệt, sức động vật ngày
càng thay thế cho sức ngƣời, hầu hết các sản phẩm bằng sắt đƣợc sử dụng trong xây
dựng, đóng thuyền, xe kéo .. đều đƣợc các thợ thủ công lành nghề chế tạo
- Khoảng 300 năm trƣớc, thời kỳ đồ sắt bƣớc sang thời kỳ bằng máy móc, đã
xuất hiện các lọai máy mới, năng suất lao động tăng lên, có nhiều sản phẩm mới trở
nên thơng dụng
- Thời kỳ này đã có những máy tiện đơn giản để tiện gỗ bằng cách dùng dây
thừng kéo cho vật quay trên giá bằng gỗ, dụng cụ cắt do ngƣời khác cầm giữ để
tiện. Đến năm 1710 -1712 một ngƣời thợ cơ khí Nga đã phát minh ra loại máy tiện
có chuyển động cơ giới và có bàn dao. Đến cuối thế kỷ 18 đã chế tạo ra máy tiện
ren vít..

- Sau đó ngƣời ta đã chế tạo ra các máy tiện có hộp tốc độ bàn dao, hộp điều
khiển bàn dao, vít me, trục trơn và máy phay, bào, khoan mài, doa...

12


- Hiện nay các máy móc liên tục đƣợc cải tiến, các máy cắt gọt kim loại hiện
đại ngày càng có hiệu quả và đạt độ chính xác cao. Năng suất và độ chính xác gia
cơng liên tục đƣợc nâng cao nhờ sự áp dụng rộng rãi công nghệ mới nhƣ thuỷ lực,
khí nén và các thiết bị điện tử cho các máy tiêu chuẩn..
1.2. Khái niệm về máy cắt kim loại:
- Các máy cắt kim loại là các máy gia cơng tạo hình để tạo hình sản phẳm kim
loại bằng cắt gọt loại bỏ phần lƣợng thừa còn gọi là phoi. Máy cắt gọt kim loại có
khả năng::
+ Giữ và kẹp chặt chi tiết gia công
+ Giữ và định vị dụng cụ cắt
+ Truyền chuyển động quay cho chi tiết hoặc chuyển động tịnh tiến cho dụng
cụ cắt(dao cắt)
+ Có khả năng dịch chuyển dụng cụ cắt hoặc chi tiết để tạo ra tác động cắt và
đạt đƣợc độ chính xác theo mong muốn
- Máy cắt gọt kim loại đƣợc chia thành ba nhóm:
Nhóm 1: Các máy gia cơng có phoi, dùng để gia cơng kim loại đến kích thƣớc
và hình dáng bằng cách cắt bỏ phần thừa khơng cần thiết, các máy này thƣờng gia
cơng tạo hình cho các sản phẩm kim loại sau khi đƣợc chế tạo bằng phƣơng pháp
đúc, rèn dập, cán..
Nhóm 2: Các máy gia cơng khơng có phoi, dùng để gia cơng kim loại đến kích
thƣớc và hình dáng bằng cách nén ép, kéo, đột dập.. các máy này thƣờng gia cơng
tạo hình cho các sản phẩm kim loại tấm hoặc nén ép các vật liệu kim loại bột
Nhóm 3: Các máy thế hệ mới đƣợc phát triển để thực hiện các công việc khó
gia cơng, hoặc khơng thể gia cơng đƣợc trên các máy gia cơng có phoi hoặc khơng

có phoi, nhƣ các máy tia lửa điện, điện hoá, laser.. sử dụng điện năng hoặc năng
lƣợng hố học để tạo hình kim loại theo kích thƣớc và hình dáng u cầu.
1.3. Các loại máy cắt gọt kim loại: gồm có
1. 3.1. Máy khoan: Là thiết bị cơ học đầu tiên xuất hiện từ thời tiền sử, đƣợc
dùng chủ yếu để tạo ra các lỗ trịn. Máy khoan có chức năng kẹp chặt và làm quay
dụng cụ cắt để tạo lỗ trịn có đƣờng kính khác nhau trên kim loại hoặc các vật liệu
khác.
1. 3.2. Máy tiện: đƣợc dùng để gia công chi tiết hình trụ trịn xoay, chi tiết gia
cơng đƣợc giữ bằng bộ phận kẹp chặt lắp trên trục chính của máy, thực hiện chuyển
13


động quay tròn kết hợp với chuyển động tịnh tiến của dụng cụ cắt để tạo ra chi tiết
hình trụ bên ngoài hay bên trong chi tiết. Trên máy tiện có thể thực hiện đƣợc các
cơng việc tiện trụ, tiện côn, tiện mặt đầu, tiện ren, khoan, ta rô, cắt ren ...
1. 3.3. Máy phay: Dùng để gia công các bề mặt phẳng, phay rãnh, phay góc, cắt
răng thẳng, răng xoắn, khoan, chuốt, doa...Chi tiết gia công đƣợc giữ chặt trên bàn
máy, dao cắt thực hiện chuyển động quay
1. 3.4. Máy bào xọc: Dùng để gia công bánh răng, xọc rãnh ..Chi tiết gia công
đƣợc định vị và kẹp chặt trên bàn máy, dao đƣợc lắp trên đầu bào, xọc chuyển động
đi lại theo chiều ngang hoặc thẳng đứng
1. 3.5. Máy mài: Các máy mài sử dụng dao cắt mài mịn để gia cơng chi tiết
đến kích thƣớc và tạo ra độ nhẵn bóng bề mặt cao. Khi mài bề mặt chi tiết tiếp xúc
với đá mài quay
- Máy mài bề mặt dùng để mài mặt phẳng, các góc, biên dạng trên chi tiết gia
cơng
- Máy mài trịn đƣợc dùng để mài đƣờng kính hình trụ, hình cơn, biên dạng
- Máy mài dụng cụ cắt dùng để mài dao cắt
1. 3.6. Các máy cắt gọt đặc biệt: Đƣợc thiết kế để tạo ra sản phẩm trên các máy
chuyên dùng nhƣ máy gia công bánh răng, máy mài ren, mài vô tâm, máy cắt ren tự

động, máy Rơvônve....
1. 3.7. Máy điều khiển số bằng máy tính (CNC):
- Cơng nghệ điều khiển số bằng máy tính (CNC) đã đem lại những thay đổi có
tính đột biến trong cơng nghiệp máy cắt gọt kim loại.
- Các máy cắt gọt kim loại mới đƣợc điều khiển bằng máy tính đã cho phép
cơng nghiệp tạo ra các chi tiết máy rất nhanh chóng với độ chính xác rất cao mà
trƣớc đây chỉ là mơ ƣớc của ngành chế tạo máy
- Cùng một chi tiết có thể chế tạo số lƣợng lớn không hạn chế với độ chính xác
cao nhƣ nhau, nếu chƣơng trình gia cơng đƣợc lập một cách chuẩn xác. Các lệnh
điều hành điều khiển máy đƣợc thực hiện với tốc độ, độ chính xác, hiệu suất và độ
tin cậy rất cao
- Với việc sử dụng máy cắt gọt kim loại mới , năng suất và chất lƣợng đã tăng
rất mạnh so với phƣơng pháp gia công tiêu chuẩn cũ, nhiều sản phẩm đƣợc sản xuất
tự động trên dây chuyền liên tục, tạo ra nhiều sản phẩm hiện đại
Các máy cắt gọt kim loại mới đóng vai trị to lớn trong sản xuất hàng loạt và tự
động hố, góp phần giảm rõ rệt chi phí sản xuất, phục vụ cho cuộc sống con ngƣời.

14


1.4. Triển vọng của máy cắt kim loại hiện nay:
- Trƣớc thế kỷ 20, các phƣơng pháp sản xuất trong gia cơng cơ khí nói chung
và trong gia cơng cắt gọt kim loại nói riêng thay đổi rất chậm. Dạng sản xuất hàng
loạt hình thành và phát triển từ đầu thế kỷ 20, cho đến năm 1930 các phát minh mới
và nổi bật trong sản xuất bắt đầu tác động mạnh đến quy trình sản xuất
- Từ đó, sự phát triển trở nên nhanh chóng đã có nhiều phát minh và những
thành tựu mới, sự phát triển vƣợt bậc này đƣợc coi là cuộc cách mạng khoa học kỹ
thuật thứ hai
- Quá trình sản xuất trƣớc năm 1932 đƣợc thực hiện trên các máy cắt kim loại
vạn năng, rất ít hoặc khơng đƣợc tự động hố. ậ thời kỳ này chủ yếu dùng các máy

tiện vạn năng, máy phay ngang, máy bào, máy khoan, máy Rơvônve
- Hầu hết các dụng cụ cắt đƣợc ché tạo từ thép cacbon hoặc thép gió chất lƣợng
thấp, khơng đáp ứng đƣợc với các tiêu chuẩn ngày nay, năng suất thấp, có nhiều
cơng việc phải làm thủ cơng bằng tay nên chí phí sản xuất cao
- Từ đây các nhà chế tạo máy công cụ bắt đầu nâng cấp máy móc bằng cách cải
tiến linh hoạt các bộ phân điều khiển, xu hƣớng đƣa đến các máy hiện đại cho đến
ngày nay.
- Hầu nhƣ mọi sản phẩm đƣợc sử dụng trong xã hội, từ công, nông nghiệp,
khai thác mỏ, xây dựng, giao thông vận tải, truyền thông .. cho đến các vật dụng
hàng ngày đều có liên quan đến các máy cơng cụ trong một hoặc nhiều công đoạn
sản xuất
- Sự cải tiến liên tục và sử dụng hiệu quả các máy cơng cụ có ảnh hƣởng lớn
đến mức sống và trình độ phát triển công nghiệp của đất nƣớc
- Thông qua sự cải tiến liên tục, các máy công cụ hiện đại ngày càng chính xác
và hiệu quả cao hơn, năng suất lao động, độ chính xác gia cơng ngày càng tăng là
nhờ sự ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới trong lĩnh vực máy cơng cụ
nhƣ: Thuỷ lực, khí nén, các thiết bị điện tử, điều khiển số NC, điều khiển số bằng
máy tính CNC, laser,.....(sẽ đƣợc học trong các mơđun sau của chƣơng trình).
C. U CẦU VỀ ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ HỌC TẬP BÀI 2
1. Nội dung:
-Về kiến thức:
+ Trình bày đƣợc lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại
+ Phân tích đƣợc ngun lý gia cơng, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt
đƣợc của các cơng nghệ gia cơng cắt gọt kim loại có phoi.
+ Giải thích đƣợc các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ.
-Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Nghiêm túc, tích cực trong học tập
15


2. Phƣơng pháp đánh giá:

- Về kiến thức: Đƣợc đánh giá bằng hình thức kiểm tra viết, trắc nghiệm.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm: Đánh giá qua tác phong, thái độ học tập

CÂU HỎI ÔN TẬP BÀI 2
Câu 1. Trình bày sơ lƣợc về lịch sử phát triển của ngành cắt gọt kim loại?
Câu 2. Đặc điểm của cắt gọt kim loại là gì?
Câu 3. Nêu một số loại máy cắt gọt thông dụng?

16


BÀI 3. VẬN HÀNH VÀ BẢO DƢỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG
Mã bài MĐ 22-03
A. MỤC TIÊU:
+ Trình bày đƣợc tính năng, cấu tạo của máy tiện, các bộ phận máy và các phụ tùng
kèm theo máy
+ Trình bày đƣợc quy trình thao tác vận hành máy tiện.
+ Phân tích đƣợc quy trình bảo dƣỡng máy tiện
+ Vận hành thành thạo máy tiện đúng quy trình, quy phạm đảm bảo an tồn tuyệt
đối cho ngƣời và máy.
+ Rèn luyện tính kỷ luật, kiên trì, cẩn thận, nghiêm túc, chủ động và tích cực sáng
tạo trong học tập.
B. NỘI DUNG:
1. Các bộ phận cơ bản của máy tiện vạn năng
Máy tiện gồm có nhiều loại, mỗi loại đều có kích thƣớc và kết cấu có khác
nhau, nhƣng về tên gọi, tác dụng cơ bản và nguyên lý làm việc đều giống nhau. Để
nghiên cứu đầy đủ về cấu tạo và cách sử dụng, các bộ phận của 1 máy tiện vạn năng
điển hình trên hình 3.1:

Hình 3.1. Các bộ phận của máy tiện vạn năng


17


1.1. Thân máy:
Thân máy đƣợc đúc bằng gang dùng để đỡ ụ trƣớc, ụ sau, bàn xe dao. Mặt trên
của thân máy là 2 băng trƣợt phẳng và 2 băng trƣợt hình tam giác dùng để dẫn
hƣớng cho bàn xe dao (1) và ụ sau trƣợt trên nó (2) trên hình 3.2
Thân máy đƣợc đặt trên hai bệ máy, các đƣờng trƣợt của băng máy đƣợc gia
cơng rất chính xác để bàn xe dao và ụ sau di chuyển không bị xê dịch ngang, phía
dƣới có khay để đựng phoi và hứng nƣớc cho rút xuống ngăn đựng nƣớc.

Hình 3.2. Thân máy tiện

1.2.Ụ Trƣớc (1):
Còn gọi là đầu máy, dùng để gá vật gia công, truyền chuyển động quay cho vật
gia công và chuyển động tịnh tiến cho bàn xe dao.
Cấu tạo ụ trƣớc là một hộp đƣợc đúc bằng gang, bên trong có lắp các bộ phận
làm việc chủ yếu của máy nhƣ trục chính và hộp tốc độ.
Trục chính là một trục rỗng đƣợc chế tạo bằng thép, đầu bên phải lắp đồ gá kẹp
phơi, trục chính nhận truyền động từ động cơ chính thơng qua đai truyền, hệ thống

18


bánh răng, khớp nối ly hợp... Nhờ đó mà ta thay đổi đƣợc tốc độ quay của trục
chính. Vì vậy ta gọi ụ trƣớc là hộp tốc độ.
Phuơng pháp thay đổi tốc độ quay trục chính: Căn cứ vào trị số tốc độ quay
của trục chính đã cho mà ta điều chỉnh các cần gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn đƣơc
gắn trên mỗi máy.

1.3. Bàn xe dao (4):
Dùng để gá kẹp dao và đảm bảo cho dao chuyển động theo các chiều khác nhau.
Chuyển động tiến của dao có thể thực hiện bằng tay hoặc tự động cơ khí, chuyển
động cơ khí của xe dao nhờ có trục trơn và trục vít me. Cấu tạo xe dao gồm có:
- Bàn trƣợt dọc (4) di chuyển trên sống dẫn hƣớng của băng máy theo chiều
dọc, thực hiện chạy dao tự động nhờ có hộp xe dao hoặc chạy dao bằng tay khi
quay tay quay xe dao.
- Bàn trƣợt ngang (5) di trƣợt trên sống trƣợt đuôi én của bàn trƣợt dọc theo
phƣơng ngang, có thể thực hiện chạy dao tự động hoặc bằng tay.
- Bàn trƣợt dọc trên (7) có thể quay xung quanh đế của nó khi nới 2 đai ốc hãm
2 bên và có thể trƣợt dọc trên sống trƣợt đuôi én của đê bàn dọc trên.
- Ổ gá dao (6) đƣợc gá trên bàn trƣợt dọc trên, dùng để kẹp chặt dao tiện khi
gia công và có thể quay xung quanh trục ổ dao để định vị dao. Ổ dao trên máy tiện
thƣờng là ổ dao vng, có thể lắp đƣợc 4 dao tiện trên 4 cạnh của ổ dao, khi cần
đến dao cắt nào thì xoay tay xiết ổ dao ngƣợc chiều kim đồng hồ rồi xoay dao cắt
đó đến vị trí cần thiết, rồi xiết chặt lại.
1.4. Hộp xe dao (25) (Hộp điều khiển bàn dao):
Đƣợc lắp phía dƣới bàn xe dao dùng để điều khiển cho dao ăn tự động bằng cơ
khí theo chiều dọc và ngang bằng trục trơn và trục vít me.
Cấu tạo: Trong hộp có bố trí cơ cấu biến chuyển động quay thành chuyển động
tịnh tiến của dao, gồm có 5 chuyển động:
- Di động dọc bằng tay.
- Di động ngang bằng tay.
- Di động dọc tự động bằng trục trơn.
- Di động ngang tự động bằng trục trơn.
- Di động dọc tự động bằng trục vít me.
1.5. Hộp bƣớc tiến (21) (hộp tốc độ bàn dao):
Phuơng pháp thay đổi tốc độ bàn dao: Theo sơ đồ vị trí các cần gạt đƣợc gắn
trên máy tiện. Căn cứ vào trị số bƣớc tiến của bàn dao đã cho, ta điều chỉnh vị trí
các cần gạt về vị trí theo bảng chỉ dẫn.


19


1.6. Bộ bánh răng thay thế (35):
Dùng để điều chỉnh bƣớc tiến của xe dao theo yêu cầu khi tiện trơn và điều chỉnh
bƣớc ren cần thiết bằng cách lựa chọn bộ bánh răng thay thế cho phù hợp.
1.7. U động (9):
Đƣợc đặt trên sống trƣợt dẫn hƣớng của băng máy v có thể di trƣợt dọc theo
băng máy đến vị trí bất kỳ bằng tay. Ụ động dùng để đỡ các chi tiết khi gia công,
dùng để lắp và tịnh tiến mũi khoan, mũi doa, ta rô, bàn ren… Các bộ phận chính
của ụ động nhƣ hình 3.3a, 3.3b.
Khi lắp mũi tâm, dụng cụ cắt... ta nới tay hãm 8 và quay tay quay 7 để nòng ụ
động 3 tiến ra hoặc lùi vào đến vị trí cần thiết rồi khố chặt tay hãm 8 khi đỡ vật gia
cơng, khi khoan hoặc ta rơ thì khơng xiết chặt tay hãm 8. Khi muốn tháo mũi tâm,
dụng cụ cắt... ta quay tay quay 7 để nòng ụ động lùi vào thân cho đến khi trục vít 4
đẩy mũi tâm hoặc dụng cụ cắt ra.

Hình 3.3. Các bộ phận của ụ động

1.8. Thiết bị điện:
Đƣợc bố trí trong tủ điện dùng để đóng v ngắt động cơ điện, tắt v mở máy, điều
chỉnh hộp tốc độ hộp bƣớc tiến, hộp xe dao... bằng các cơ cấu điều khiển nhƣ: tay
gạt, nút bấm, vơ lăng...
1.9. Du xích:

20


Trên các máy tiện đều có trang bị vịng du xích ở bàn trƣợt ngang, bàn trƣợt

dọc và tay quay xe dao nhƣ hình 3.4. Nhờ có du xích m ta có thể đIều chỉnh cho
dao ăn dọc và ngang chính xác từ 0,01- 0,05mm tuỳ từng máy, hạn chế đƣợc việc
dùng dụng cụ đo nên thực hiện nhanh, chính xác ít bị hƣ hỏng vì nhầm lẫn.
dọc:

Cấu tạo :Vịng du xích xe dao có khác so với vịng du xích bàn trƣợt ngang,

- Cấu tạo vịng du xích xe dao: Dựa trên cơ sở 1 vịng bạc ngồi có khắc vạch
số, mỗi vạch cách nhau 0,5 - 1mm đƣợc lắp chặt trên trục tay quay, trục tay quay có
bánh răng ăn khớp với thanh răng, vì thế khi quay tay quay thì vịng du xích quay
trịn, căn cứ vào vạch mốc cố định 0 ta biết đƣợc số vạch đã dịch chuyển.

- Cấu tạo vịng du xích bàn trƣợt ngang, dọc: Cũng dựa trên cơ sở 1 vịng bạc
ngồi có khắc vạch số, mỗi vạch có giá trị bằng 0,02-0,05mm. Khi quay tay quay đi
1 vịng thì vịng du xích cũng quay đƣợc 1 vịng và bàn trƣợt dịch chuyển đƣợc 1
đoạn bằngbƣớc tiến của vít bàn trƣợt dọc và ngang.
Ví dụ: Vít me bàn trƣợt ngang có có bƣớc ren l5mm, vịng du xích có 100 vạch.
Tìm giá trị mỗi vạch?
Giải: Ta có giá trị mỗi vạch là: a 

P
5

 0, 05mm . Nhƣ vậy khi quay tay
N 100

quay đi 1 vạch thì dao sẽ tiến đƣợc 1 đoạn là 0,05mm.

- Chú ý: Khi dùng du xích bàn trƣợt ngang, muốn cho dao dịch chuyển 1mm thì
đƣờng kính chi tiết bị hụt đi 2mm. Do đó trong trƣờng hợp này ta chỉ vặn số vạch

tƣơng ứng bằng nửa giá trị đƣờng kính cần tiện hụt đi.
Ví dụ: Phơi có đƣờng kính 32mm, cần tiện tới đƣờng kính 30mm, ta cần vặn bao
nhiêu vạch du xích. Biết giá trị mỗi vạch du xích là 0,05mm.
Giải:

+ Đƣờng kính cần tiện hụt đi là : 32 - 30 = 2mm
+ Ta cho dao tiến vào một đoạn là: 2 : 2 = 1mm
+ Số vạch du xích cần vặn để tiện đƣờng kính 32mm xuống 30mm là:

nvach 

t.N 1.100

 20vach
P
5

21


- Chú ý: Khử độ rơ giữa vít và đai ốc. Muốn quay ngựơc trị số vịng du xích so
với ban đầu thì phải quay ngƣợc hẳn đi 1 vịng rồi mới quay xi về trị số cần tìm.
- Ngồi du xích bàn dao, ở nịng ụ sau cũng có khắc thƣớc để xác định chiều sâu
lỗ khoan…
2. Thao tác vận hành và bảo dƣỡng máy tiện vạn năng:
2.1. Thao tác vận hành
a/ Đọc bản vẽ cấu tạo hình dáng bên ngoài của máy tiện: Nhận dạng và gọi tên
các bộ phận cơ bản của máy tiện trên hình 3.1.
b/ Chuẩn bị:
- Kiểm tra lại các bộ phận nắp che các bộ truyền động, đƣa các tay gạt về vị trí

an tồn (khơng làm việc).
- Kiểm tra sự trùng hợp giữa chiều cao của máy và vóc dáng ngƣời thợ: Chọn
bục gỗ đứng sao cho khi gập khuỷu tay vuông góc thì bàn tay cao ngang tâm máy là
đƣợc nhƣ hình 3.5.
- Giữ đúng tƣ thế đứng làm việc bên máy: Tƣ thế đứng vững, dạng chân trên bục
đối diện với xe dao, cách tay quay bàn trƣợt dọc từ 80 - 100mm nhƣ hình 3.6.

c/ Khởi động máy:
- Đóng điện vào hệ thống máy tiện: Đóng cầu dao tổng rồi đóng điện vào
actomat của từng máy, bật cơng tắc về ON thì động cơ sẽ có điện, khi gạt tay gạt
điện trên mỗi máy. Đóng điện cho máy chạy phải, chạy trái và dừng máy:
- Cho chạy và dừng bƣớc tiến tự động dọc của xe dao.
- Cho chạy bƣớc tiến dọc thuận của xe dao.
- Cho chạy bƣớc tiến ngang thuận của xe dao.
- Dừng bƣớc tiến dọc và ngang thuận.
- Cho chạy bƣớc tiến dọc và ngang nghịch: Gạt tay gạt đảo chiều về vị trí ngƣợc
lại rồi thực hiện nhƣ bƣớc tiến dọc và ngang thuận thì xe dao dịch chuyển từ phía ụ
trƣớc ra phía ụ động (dọc) và từ tâm máy ra ngoài (ngang).
22


- Dừng bƣớc tiến dọc và ngang nghịch: Gạt tay gạt tự động về vị trí trung gian
rồi gạt tay gạt đảo chiều về vị trí thuận để chuẩn bị cho công việc tiếp theo.
- Hãm động cơ điện, cắt nguồn điện vào máy: Bật công tắc trên máy và actomat
về vị trí OFF, cắt cầu dao tổng.
d/ Gá đặt phôi trên mâm cặp 3 vấu tự định tâm:
Cho trục chính dừng quay, ngắt động cơ khỏi nguồn điện, hãm bộ truyền động
bƣớc tiến.
- Lắp mâm cặp 3 vấu tự định tâm lên trục chính của máy:
+Lau sạch mặt ren và lỗ cơn trục chính: Dùng dải vải mềm có thấm dầu hoả

lau sạch mặt ren và lỗ côn trục chính, lau khơ lại bằng vải sạch rồi tra 1 lớp mỏng
dầu nhờn nhƣ hình 3.7. Tay phải cầm móc có quấn vải mềm lau nhẹ nhàng lỗ cơn
trục chính bằng chuyển động tịnh tiến đảo chiều còn tay trái đỡ và điều khiển
hƣớng đi của móc nhƣ hình 3.8.

+ Lau sạch mặt ren bên trong hoặc mặt côn trên mặt bích trung gian của mâm
cặp nhƣ hình 3.9, rồi tra lên 1 lớp dầu nhờn.
+ Đặt trục tâm dẫn hƣớng vào lỗ cơn trục chính: Dùng 2 tay cầm trục gá 1 có
đi cơn đã lau sạch, có thể lắp ép thêm 1 ống bạc bằng đồng có đƣờng kính ngồi
nhỏ hơn đƣờng kính trục chính 1 - 2mm (nếu mâm cặp lớn).

Hình 3.9

23


+ Lắp mâm cặp 3 vấu có đƣờng kính < 320mm lên trục chính của máy: nhƣ
hình 3.10. Dùng 2 tay đƣa mâm cặp lên trục dẫn hƣớng, đẩy mâm cặp sang trái và
xoay cho ăn vào ren cho đến khi chạm vào bậc chặn đến cuối đƣờng ren.

Hình 3.10

Hình 3.11

+ Xiết chặt mâm cặp: Đặt chốt hãm vào rãnh của trục chính và xiết chặt bằng
vít để tránh mâm cặp tự nới lỏng.
+ Tháo trục tâm dẫn hƣớng ra khỏi trục chính: Dùng thanh đồng thau thúc
mạnh trục tâm dẫn hƣớng ra. Để đảm bảo an tồn có thể dùng chìa khố mâm cặp
an tồn.
+ Khi lắp mâm cặp 3 vấu có đƣờng kính tới 320mm xiết chặt bằng bích lên

trục chính của máy nhờ có cơ cấu nâng và địn gánh nhƣ hình 3.11
+ Tháo và lắp các vấu mâm cặp: Đặt trên băng máy ở phía dƣới mâm cặp 3
vấu 1 tấm gỗ.
+ Tháo các vấu ra khỏi rãnh của mâm cặp: Quay chìa vặn mâm cặp ngƣợc
chiều kim đồng hồ, lấy các vấu ra khỏi rãnh của mâm cặp rồi đặt lên tấm gỗ xếp
theo thứ tự 1, 2, 3.
+ Lắp các vấu cặp vào các rãnh của mâm cặp: Xếp các vấu mâm cặp theo thứ
tự đã đánh dấu 1, 2, 3 trên mỗi vấu nhƣ hình 3.12.

Hình 3.12

Hình 3.13

+ Dùng chìa vặn mâm cặp đặt vào lỗ vuông của 1 trong 3 bánh răng cơn nhỏ
nằm phía trong mâm cặp, quay bánh răng cơn lớn có ren vng xoắn ốc, khi đầu
đƣờng ren nằm lệch một bên rãnh thì đặt chấu 1 vào rãnh và tiếp tục quay bánh
24


răng đến khi đầu đƣờng ren xuất hiện ở rãnh tiếp theo thì đặt vấu thứ 2 vào rãnh
vặn và cứ nhƣ thế cho đến khi lắp vấu thứ 3.
e/ Gá lắp kiểm tra độ đảo mặt đầu và kẹp chặt phôi trong trong mâm cặp 3 vấu tự
định tâm - Tháo phơi:
+ Đóng điện vào máy, điều chỉnh hộp tốc độ để trục chính có số vịng quay nhỏ
nhất. Hãm bộ truyền động bƣớc tiến, đƣa xe dao về phía tận cùng bên phải của
băng máy.
+ Chuẩn bị để gá phôi trên mâm cặp: Dùng 2 tay quay đều chìa vặn ngƣợc chiều
kim đồng hồ di chuyển các vấu của mâm cặp 1 khoảng lớn hơn đƣờng kính phơi từ
3 - 5mm nhƣ hình 3.13.
- Lắp phơi vào trong mâm cặp: Tay phải cầm và đặt phôi vào giữa các vấu, cịn

tay trái quay chìa vặn cùng chiều kim đồng hồ cho đến khi 3 vấu ơm hồn tồn vào
phơi, dùng cả 2 tay quay chìa vặn cùng chiều kẹp chặt sơ bộ phôi, để phôi (1) nhô
ra khỏi mâm cặp 1 khoảng bằng 1,5 - 2 lần đƣờng kính phơi nhƣ hình 3.14.

Hình 3.14

Hình 3.15

Khi kẹp chặt phơi có đƣờng kính lớn và các vấu nhơ ra ngồi rãnh của mâm
cặp quá 1/3 chiều dài của chấu thì cần phải dùng vấu ngƣợc.
Kiểm tra và kẹp chặt phôi trong mâm cặp: Cho trục chính quay chậm, tay phải
cầm phấn 3 đặt lên cổ tay trái còn tay trái đặt lên băng máy. Đƣa phấn (hoặc mũi rà)
tiếp xúc với mép ngồi mặt đầu của phơi 1à (rà theo hƣớng kính) nếu chƣa đều thì
dùng búa gõ nhẹ vào phôi cho tới khi đạt đều (quay mâm cặp bằng tay để rà), việc
rà gá này phải lặp lại nhiều lần mới đạt yêu cầu, rồi xiết chặt phôi lần cuối nhƣ hình
3.15 và hình 3.16.
Tháo phơi: Đặt chìa khố vào lỗ vuông mâm cặp dùng 2 tay quay ngƣợc chiều
kim đồng hồ (khoảng 1/2 vòng), dùng tay phải đỡ phơi, cịn tay trái tiếp tục quay
cho đến khi phơi đƣợc tháo lỏng hồn tồn và lấy phơi ra khỏi mâm cặp nhƣ hình
3.17.

25


×