Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Giáo trình tiện trụ ngoài (nghề cắt gọt kim loại cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.06 MB, 133 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH
MƠ ĐUN:

TIỆN TRỤ NGỒI

NGHỀ: CẮT GỌT KIM LOẠI
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG

Ban hành kèm theo Quyết định số: 854 /QĐ-CĐVX-ĐT ngày 06 tháng 09
năm 2018 của Hiệu trưởng

Ninh Bình, năm 2019

1


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

LỜI GIỚI THIỆU
Trong những năm qua, dạy nghề đã có những bước tiến vượt bậc cả về số
lượng và chất lượng, nhằm thực hiện nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật
trực tiếp đáp ứng nhu cầu xã hội. Cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ
trên thế giới, lĩnh vực cơ khí chế tạo nói chung và nghề Cắt gọt kim loại ở Việt
Nam nói riêng đã có những bước phát triển đáng kể.


Mơ đun 21: Tiện trụ ngồi là mơ đun đào tạo nghề được biên soạn theo hình
thức tích hợp lý thuyết và thực hành. Trong quá trình thực hiện, nhóm biên soạn đã
tham khảo nhiều tài liệu cơng nghệ Cắt gọt kim loại trong và ngoài nước, kết hợp
với kinh nghiệm trong thực tế sản xuất.
Khi soạn thảo giáo trình này, nhóm biên soạn đã nhận được nhiều sự động
viên và góp ý của các đồng chí lãnh đạo Trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt
Xô; lãnh đạo Khoa Cơ khí; lãnh đạo phịng đào tạo, phịng khảo thí và đảm bảo
chất lượng Trường Cao đẳng cơ điện xây dựng Việt Xô và các đồng nghiệp đang
dạy nghề “ Cắt gọt kim loại ” trong và ngoài trường.
Mặc dù có rất nhiều cố gắng, nhưng khơng tránh khỏi những khiếm khuyết,
rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của độc giả để giáo trình được hồn thiện
hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Ninh Bình, ngày…..........tháng…......... năm 2019
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: Nguyễn Mai Khang
2. Hoàng Văn Khải
3. Vũ Trọng Nghĩa
4. Phạm Công Kiên.

2


MỤC LỤC
Nội dung
I. Lời giới thiệu:
II. Mục lục:
III. Nội dung:
Bài 1: Khái quát về cắt gọt kim loại

Bài 2: Vận hành và bảo dưỡng máy tiện vạn năng
Bài 3: Dao tiện ngoài
Bài 4: Tiện mặt đầu và khoan tâm
Bài 5: Tiện trụ trơn
Bài 6: Tiện trụ bậc
Bài 7: Dao tiện rãnh, cắt đứt
Bài 8: Tiện rãnh, cắt đứt
IV. Tài liệu tham khảo:

Trang
2
3
4
6
24
42
60
72
87
103
112
128

3


GIÁO TRÌNH MƠ ĐUN
Tên mơ đun: Tiện trụ ngồi
Mã mơ đun: 21
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơ đun

Vị trí:
- Trước khi học mơ đun này sinh viên phải hoàn thành: MH07; MH08;
MH09; MH10; MH11; MH12; MH15; MH16: MH17: MH18: MH19: MH20:
Tính chất:
- Là mơđun chun môn nghề thuộc mô đun đào tạo nghề và là mơ đun đầu
tiên học sinh - Sinh viên hình thành kỹ năng nghề;
Ý nghĩa và vai trị:
- Mơ đun Tiện trụ ngồi có ý nghĩa và vai trị quan trọng trong chương trình
đào tạo nghề Cắt gọt kim loại. Người học được trang bị những kiến thức, kỹ năng
sử dụng dụng cụ thiết bị và thực hiện tiện được trụ trơn ngắn, trụ bậc, tiện mặt đầu,
khoan lỗ tâm, tiện trụ dài đúng quy trình, đạt yêu cầu kỹ thuật.
Mục tiêu của mơ đun
- Kiến thức:
+ Trình bày được đặc điểm của quá trình cắt khi tiện; cấu tạo chung của máy tiện;
công dụng của các phụ kiện kèm theo máy;
+ Trình bày được tính chất, cơng dụng của các vật liệu phần cắt của dao tiện; các
bề mặt, lưỡi cắt và các góc cơ bản của dao tiện ngồi, dao cắt rãnh, cắt đứt;
+ Trình bày được các yêu cầu kỹ thuật, phương pháp tiện mặt đầu, khoan lỗ tâm,
tiện trụ trơn, trụ bậc, cắt rãnh, cắt đứt;
+ Giải thích được các dạng sai hỏng thường gặp, nguyên nhân và biện pháp đề
phòng.
- Kỹ năng:
+ Vận hành thành thạo máy tiện đúng quy trình, đảm bảo an tồn;
+ Mài được dao tiện ngoài, dao tiện rãnh, dao cắt đứt đạt yêu cầu kỹ thuật;
+ Tiện được mặt đầu, khoan lỗ tâm, tiện trụ trơn, trụ bậc, cắt rãnh, cắt đứt đúng qui
trình, đạt yêu cầu kỹ thuật.
- Năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có năng lực học tập độc lập và theo nhóm;
+ Thu xếp chỗ làm việc gịn gàng, sạch sẽ, đảm bảo an tồn khi học thực hành;
+ Tuân thủ các qui định, chủ động và tích cực trong học tập.

4


BÀI 1: KHÁI QUÁT VỀ CẮT GỌT KIM LOẠI
Mã Bài: 21.1
Giới thiệu:
Nghề cắt gọt kim loại được ứng dụng rộng rãi trong thực tế sản xuất nhất là
trong nghành cơ khí chế tạo. Việc nắm bắt và hiểu được các công nghệ của nghề
cắt gọt kim loại sẽ giúp chúng ta đáp ứng được các yêu cầu trong thực tế học tập và
sản xuất.
Mục tiêu:
+ Trình bày được lịch sử phát triển của nghề cắt gọt kim loại;
+ Phân tích được ngun lý gia cơng, độ chính xác kinh tế, độ chính xác đạt được
của các cơng nghệ gia cơng cắt gọt kim loại có phoi;
+ Giải thích được các yếu tố cắt gọt của mỗi công nghệ gia công cơ;
+ Trình bày được các nội quy, quy định của nghề.
+ Tuân thủ các qui định, chủ động và tích cực trong học tập.
Nội dung bài:
1. Lịch sử phát triển nghành cắt gọt kim loại.
Mục tiêu:
- Trình bày được khái quát lịch sử phát triển của nghành cắt gọt kim loại;
- Phân tích sự phát triển của nghành cắt gọt kim loại.
1.1. Khái quát lịch sử phát triển
- Xã hội càng phát triển thì nghề cắt gọt kim loại càng phát triển theo, vì đây là 1
nghề gắn liền với cuộc sống của con người, bất cứ nơi nào, chỗ nào, trong sinh
hoạt cũng như trong lao động sản xuất đều có các sản phẩm của nghề cắt gọt kim
loại.
- Hiện nay trong cơng cuộc cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước u cầu
nghành cơ khí phát triển, dẫn đến nghành cắt gọt kim loại cũng ngày càng phát
triển với đội ngũ cơng nhân có trình độ cao với những đôi bàn tay vàng và chuyên

môm giỏi. Tuy nhiên để nâng cao năng xuất lao động, hạ giá thành sản phẩm, đạt
độ chính xác cao, tằng tính lắp lẫn. Ngồi việc chế tạo ra máy tiện chương trình số
CNC cịn địi hỏi người thợ có tay nghề. Bởi vì khơng có tay nghề thì làm sao chế
tạo ra được và điều khiển những chi tiết máy có độ chính xác cao như máy CNC.

5


- Tuy nhiên muốn trở thành người thợ cắt gọt kim loại giỏi thì mỗi học sinh phải
trau dồi kỹ năng nghề nghiệp, kiến thức, chuyên môm nghiệp vụ cũng như đạo đức
nối sống.... để trở thành người có ích cho gia đình và xã hội.
1. 2. Khái niệm nghề cắt gọt kim loại.
- Cắt gọt kim loại là một phương pháp gia cơng cơ khí nhằm loại bỏ đi một lớp
lượng dư gia cơng để tạo thành hình giáng, kích thước chi tiết theo yêu cầu. bằng
các loại dụng cụ cắt gọt và được thực hiện trên các máy công cụ.
2. Khái quát về các phƣơng pháp gia công cắt gọt kim loại
2. 1. Gia cơng tiện:

Hình 1.1.Máy tiện vạn năng

Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về công nghệ tiện;
- Phân tích ngun lý và đặc điểm gia cơng của công nghệ tiện.
a. Khái niệm:
- Tiện là phương pháp gia công cho dao cắt gọt tương đối với vật gia công được gá
lắp trên máy tiện, để làm thay đổi hình dáng kích thước của phơi, khiến cho nó trở
6


thành chi tiết có hình dáng, kích thước khác nhau như mặt trụ, mặt côn, mặt ren

theo yêu cầu.
b. Nguyên lý gia công:
- Chi tiết gia công được gá trên máy, đứng yên quay tròn quanh tâm. Còn dao
chuyển động tịnh tiến theo các hướng để cắt gọt. Trong trường hợp đặc biệt có thể
ngược lại.
c. Đặc điểm gia cơng:
- Chi tiết được gia cơng tiện, thì các bề mặt thường là song song và đồng tâm.
- Tiện gia công được các chi tiết có dạng hình trụ, hình cơn, ren, hình cầu.....Đồng
thời có thể làm thay một số cơng việc của máy phay, máy bào, máy khoan và máy
doa...
- Các chi tiết gia cơng tiện đảm bảo về hình dáng, hình học và độ chính xác đến
0,02 và đạt độ nhám bề mặt là Ra = 3,2 tương đương với 6.
- Gia công tiện cho ra rất nhiều các loại phoi, như phoi xếp, phoi bậc, phoi dây
xoắn, phoi dây hình dải, phoi vụn.
- Khi gia cơng tiện ngồi vật liệu là kim loại ra thì tiện có thể gia công được một số
vật liệu phi kim loại như cao su, gỗ, nhựa.....
2.2. Gia cơng phay:

Hình 1.2. Máy phay

7


Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về công nghệ phay;
- Phân tích ngun lý và đặc điểm gia cơng của cơng nghệ phay.
a. Khái niệm:
- Phay là phương pháp gia công cắt gọt kim loại bằng các loại dao phay trên máy
phay. Nhằm cắt bỏ đi một lớp lượng dư của phơi để đạt được hình dáng kích thước
của chi tiết theo yêu cầu.

b. Nguyên lý gia công:
- Chi tiết gia công được gá trực tiếp trên bàn máy hoặc gá trên đồ gá và đồ gá lại
được gá trên bàn máy. Đồng thời bàn máy được tịnh tiến ra hoặc vào, sang phải
hoặc sang trái và lên hoặc xuống. Còn dao phay đứng yên quay tròn quanh tâm của
trục dao để cắt gọt.
c. Đặc điểm gia cơng:
- Phay có thể gia cơng một hay nhiều bề mặt chính xác trên một sản phẩm.
- Chi tiết được cắt bởi một hoặc nhiều dao phay có một lưỡi cắt hoặc nhiều lưỡi
cắt.
- Độ nhám bề mặt của phay có thể đạt tới Ra = 3,2
- Phay không những phay các mặt phẳng các mặt định hình phức tạp , mà cịn gia
cơng bánh răng, cắt ren, khoan khoét, doa, và xọc. Do vậy năng xuất và tính vạn
năng của máy phay tương đối cao.
2.3. Gia cơng bào:

Hình 1.3. Máy bào
8


Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về công nghệ bào;
- Phân tích ngun lý và đặc điểm gia cơng của cơng nghệ bào.
a. khái niệm:
- Bào là phương pháp gia công cắt gọt kim loại bằng các loại dao bào trên máy
bào. Nhằm cắt bỏ đi một lớp lượng dư của phơi để đạt được hình dáng kích thước
của chi tiết theo yêu cầu.
b. Nguyên lý gia công:
- Biến chuyển động quay của mô tơ thành chuyển động thẳng của đầu dao bào
thơng qua cơ cấu culít. Đó là chuyển động chính, thường có phương nằm ngang.
c. Đặc điểm gia cơng:

Bào chủ yếu để gia cơng các mặt phẳng, ngồi ra cịn có thể gia cơng các bề mặt
định hình có đường sinh thẳng.
Bào có thể đạt độ chính xác tối đa là cấp 8 đến cấp 7 và đo bóng đạt là Ra =
3,2m.
Đối với bào, chuyển động chính là chuyển động thẳng, tịnh tiến khứ hồi gồm một
hành trình có tải và một hành trình khơng tải. Do vậy năng xuất thấp vì lý do sau.
- Sử dụng dao chỉ có một lưỡi cắt.
- Tốn thời gian cho hành trình chạy khơng tải.
- Tốc độ cắt bị hạn chế do quá trình chuyển động khứ hồi. Khi thay đổi chiều
quay địi hỏi mơmen qn tính lớn.
2.4 .Gia cơng mài:
Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về cơng nghệ mài;
- Phân tích nguyên lý và đặc điểm gia công của công nghệ mài.
a. Khái niệm:
- Mài là phương pháp gia công kim loại bằng đấ mài trên các loại máy mài. Nhằm
tạo ra hình dáng, kích thước và độ trơn nhẵn của bề mặt chi tiết theo yêu cầu
b. Nguyên lý gia công:
- Chi tiết mài được gá trên máy, khi mài chi tiết và đá mài được quay ngược chiều
nhau và đá mài có vận tốc rất cao
c. Đặc điểm gia công:
9


- Mài có thể gia cơng được nhiều dạng bề mặt khác nhau như mặt phẳng, mặt trụ
trong, mặt trụ ngồi, các mặt cơn, các bề mặt định hình ....và cú hai phương pháp là
mài vơ tâm và mài có tâm
- Mài là nguyên công gia công thô hoặc tinh, mài thơ có thể đạt cấp chính xác
cấp 9 và độ bóng bề mặt Ra = 0,2 – 1,6m. Mài tinh mỏng có thể đạt cấp chính xác
3 đến 4 và Ra = 0,025 – 0,4m.

2.5. Các phƣơng pháp gia công khác
2.5.1.Công nghệ xọc:
Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về công nghệ xọc;
- Phân tích nguyên lý và đặc điểm gia cơng của cơng nghệ xọc.

Hình 1.4. Máy xọc
a. Khái niệm:
- Xọc là phương pháp gia công cắt gọt kim loại bằng các loại dao xọc trên máy
xọc. Nhằm cắt bỏ đi một lớp lượng dư của phôi để đạt được hình dáng kích thước
của chi tiết theo u cầu.
b. Ngun lý gia công:

10


- Biến chuyển động quay tròn của động cơ thành chuyển động tịnh tiến thẳng đứng
của dao thông qua cơ cấu cu lít. Đó là chuyển động chính, thường có phương thẳng
đứng.
c. Đặc điểm gia công.
- Xọc chủ yếu để gia công các bề mặt trong, các rãnh then trên ống, trên bánh
răng.v.v.
Xọc là trường hợp đặc biệt của bào có chuyển chính do dao thực hiện theo phương
thẳng đứng khứ hồi, một hành trình có tải một hành trình khơng tải. Do vậy năng
xuất thấp là vì:
- Sử dụng dao chỉ có một lưỡi cắt.
- Tốn thời gian cho hành trình chạy khơng tải.
- Tốc độ cắt bị hạn chế do quá trình chuyển động khứ hồi. Khi thay đổi chiều
quay địi hỏi mơmen qn tính lớn.
2.5.2. Cơng nghệ khoan:


Hình 1.5. Máy khoan cần
Mục tiêu:
- Nêu khái niệm về cơng nghệ khoan;
- Phân tích ngun lý và đặc điểm gia công của công nghệ khoan.
a. Khái niệm:
- Khoan là phương pháp gia công lỗ bằng mũi khoan trên các loại máy khoan.
Nhằm tạo ra lỗ trên chi tiết từ phơi đặc hoặc phơi đã có lỗ sẵn theo u cầu.
11


b. Ngun lý gia cơng:
- Chuyển động chính là chuyển quay tròn của dao (Dụng cụ cắt). Chuyển động
chạy dao là chuyển động dọc trục mang dao cịn phơi được gá cố định trên bàn
máy.
c. Đặc điểm gia công:
- Khoan thường là ngun cơng ban đầu, có thể gia cơng được các lỗ có đường
kính từ 0,1 - 80mm.
- Khoan lỗ cho năng xuất cao, nhưng độ nhẵn thấp. Ra = 12,5 và độ chính xác đạt
cấp 12 -13. Vì khoan thường là gia công thô
3. Đặc điểm của quá trình cắt khi tiện
3.1. Các chuyển động cơ bản khi tiện
- Bản chất của quá trình cắt gọt kim loại là lấy đi khỏi bề mặt của phôi một lớp
kim loại ở dạng phoi để nhận được chi tiết có hình dạng, kích thước và chất lượng
bề mặt theo u cầu.
- Quá trình cắt gọt trên máy tiện được thực hiện bằng sự phối hợp hai chuyển
động: Chuyển động cắt chính và chuyển động tịnh tiến
- Chuyển động chính là chuyển động quay trịn của phơi, chuyển động này tiêu thụ
phần lớn cơng suất của máy. Khi vật quay trịn nếu đưa dao vào cắt gọt sẽ tạo
thành vòng tròn trên bề mặt gia công, muốn tạo được mặt trụ cần cho dao tịnh tiến

dọc theo đường tâm của phôi
- Chuyển động tịnh tiến là chuyển động tịnh tiến của dao trong quá trình cắt gọt
đảm bảo cho dao ăn liên tục vào các lớp kim loại mới
- Trên phôi liệu có các bề mặt cơ bản sau:
+ Mặt chưa gia công là bề mặt của phôi cần lấy đi một lớp kim loại
+ Mặt cắt gọt là mặt do lưỡi dao trực tiếp cắt gọt tạo thành còn gọi là mặt đang gia
công
+ Mặt đã gia công là bề mặt của phôi sau khi đã lấy đi một lớp kim loại
3.2.

Các dạng phoi khi tiện
Các loại phoi c t:

Các nhà cơng nghệ có thể căn cứ vào sự hình thành phoi cắt mà đánh giá
được các thông số của dụng cụ cắt, các yếu tố chế đô cắt được hợp lý hay chưa,
mức độ tiêu hao năng lượng nhiều hay ít, chất lượng bế mặt gia cơng có đảm bảo
hay khơng….
Có các dạng phoi cắt sau đây:
12


Phoi vụn phoi cắt ra là những hạt nhỏ rời rạt có hình dáng kích thước
khác nhau. Phoi vụn thường gặp khi gia cơng vật liệu giịn hay cắt với vận tốc
thấp.
Sự hình thành phoi khơng liên tục phoi vụn làm lực cắt thay đổi gây ra va
đập, rung động … chất lượng bề mặt xấu đi, nhiệt và lực cắt chỉ tập trung ở mũi
dao.
Phoi ếp Mặt phoi tiếp xúc với mặt trước của dao thì nhẵn bóng mặt đối
diện với nó có những nếp gợn nức n , phoi bị đứt ra thành từng mảnh hoặc từng
đoạn ngắn.

Dạng phoi này trhường xuất hiện khi cắt các vật liệu d o vừa, vận tốc cắt,
lượng chạy dao trung bình và dao có góc trước  lớn .
Khi cắt ra phoi xếp thì bề mặt ra cơng nhẵn bóng hơn.
* Phoi dây: Thường gặp khi cắt các vật liệu d o hoặc khi cắt với - vận tốc
cao, góc độ mài dao hợp lý. Phoi có dạng dây dài – xoắn mặt phoi tiếp xúc với
mặt trước của dao nhẵn bóng, mặt cịn lại gợn nứt . Phoi dây vẫn cịn khả năng
biến dạng d o.

Hình 1.6. Các loại phoi khi tiện
Do có phoi dây mà lực cắt thay đổi rất ít, tiêu hao năng lượng giảm, chất
lượng bề mặt gia công càng tốt.
Cần chú ý rằng ngay cùng một loại vật liệu gia công nhưng tu theo điều
kiện cắt gọt, thống số hình học của dao, chế độ cắt,…. có thể cho ta phoi vụn, phoi
13


xếp hoặc phoi dây. Vì vậy từ chỗ quan sát phoi khi cắt người thợ có thể phán đốn
ngun nhân để có những điều chỉnh kịp thời.
3.3.

Các yếu tố của chế độ cắt khi tiện

a. Chiều sâu cắt t (mm) : Là chiều dày lớp kim loại được bóc đi sau một lần chạy
dao. Chiều sâu cắt được đo theo phương vng góc với bề mặt gia cơng.
- Tiện trụ ngồi, chiều sâu cắt bằng một nửa hiệu đường kính của mặt chưa
gia cơng va đường kính của mặt đã gia công.
t

Dd
2


- Khi tiện lỗ, chiều sâu cắt bằng một nửa hiệu giữa đường kính lỗ sau khi gia
cơng va đường kính lỗ trước khi gia cơng.
- Khi tiện mặt đầu, chiều sâu cắt là chiều dày lớp kim loại bị bóc đi sau một
lần chạy dao. Trong trường hợp này, chiều sâu cắt được đo theo phương vng
góc với mặt đầu đã gia công.
- Khi cắt đứt và cắt rãnh, chiều sâu cắt bằng chiều rộng của rãnh cắt do lưỡi
cắt của dao tạo nên khi không mở mạch.

t

D

n
d

d

D

n

S
t

a, Tiện ngoài

S

b, Tiện lỗ


14


t

t

n

n

S
S

c, Tiện mặt đầu

d, Tiện cắt đứt
Hình 1.7. Chế độ c t khi tiện ngồi

b.Bƣớc tiến S (mm/vịng) : Là khoảng dịch chuyển của dao theo phương chuyển
động tiến sau một vịng quay của vật gia cơng.

S
n

Hình 1.8. Bước tiến khi tiện
c.Tốc độ cắt V (m/phút) : Là quãng đường đi được của điểm thuộc mặt cắt và
nằm cách xa tâm nhất so với lưỡi cắt của dao trong một đơn vị thời gian.
d. Chọn chế độ cắt

+ Lựa chọn chế độ cắt hợp lý là một trong những biện pháp nâng cao năng suất lao
động, chế độ cắt phụ thuộc vào vật liệu gia công, vật liệu làm dao, lượng dư gia
công, độ trơn nhẵn bề mặt, độ cứng vững của phôi, dao, phương pháp gá phôi, dao,
dung dịch trơn nguội cùng các yếu tố khác.
- Trước tiên phải kể đến chiều sâu cắt, cố gắng trong điều kiện cho phép cắt hết
lượng dư gia công trong một lần chạy dao. Nếu vật gia công kém cứng vững hoặc
yêu cầu độ chính xác cao phải thực hiện nhiều lát cắt, khi tiện thô mỗi lát cắt lấy
khoảng 4 - 6 mm, tiện bán tinh 2 - 4 mm, tiện tinh 0,5 - 1 mm.
15


- Sau khi xác định chiều sâu cắt người ta cho phép lựa chọn bước tiến dựa chủ
yếu vào độ trơn nhẵn bề mặt chi tiết gia công :
Khi tiện thơ S = 0,5  1,2 mm/vịng
Khi tiện tinh S = 0,2  0,4 mm/vòng
- Cuối cùng, xác định tốc độ cắt cho máy, yếu tố cơ bản ảnh hưởng tốc độ cắt là
tuổi thọ của dao khả năng chịu nhiệt và chống mài mòn của phần cắt gọt mà trước
tiên phụ thuộc vào vật liệu làm phần cắt của dao.
e. Tính tốn vận tốc cắt
Nếu lấy qng đường đi được của một điểm trên mặt cắt là D nhân với tần số
quay của trục chính (số vịng quay trong một phút là n) thì sẽ được chiều dài quãng
đường đi được của một điểm đó trong một phút là V = Dn (mm/phút . Cũng
quãng đường đi được trong một đơn vị thời gian chính là tốc độ.
Trong cắt gọt kim loại, tốc độ thường được tính bằng đơn vị m/phút (m/ph). Vì 1
mm = 0,001 m nên ta có cơng thức sau

πDn
πDn
πDn
theo hƯ SI : V 

(m/giay)  V 
(m/ph)
1000
60.1000
1000
Từ cơng thức trên ta thấy đường kính D của phơi càng lớn thì tốc độ cắt V càng
lớn nếu tần số quay khơng đổi, vì sau một vịng quay của vật gia công (sau một
phút , quãng đường đi được của điểm A nào đó có đường kính D sẽ lớn hơn quãng
đường đi được trên điểm B trên mặt có đường kính d (D > d).
v

- Nếu đã biết tốc độ cắt V mà các tính chất cắt gọt của dụng cụ cho phép và
đường kính D của phôi sẽ xác định được tần số quay cần thiết của phôi và dùng
hộp tốc độ của máy để điều chỉnh tần số quay của trục chính đúng bằng tần số xác
định được: n = 1000V/D (vịng/phút).
Thể tích mà dao cắt được trong một đơn vị thời gian gọi là năng suất của dao.
h. Tra bảng chế độ cắt
Vật liệu

Dạng gia cơng

Vật liệu làm
dao

gia cơng

Tiện thơ

Tiện tinh


Thép gió P18

Thép

20  30
(m/ph)

35  45
(m/ph)

Hợp kim

Gang

60  70

80  100
16


cứng BK8
Hợp kim
cứng T15K6

3.4.

(m/ph)
Thép

100 

140 (m/ph)

(m/ph)
150  200
(m/ph)

Các hiện tƣợng khi cắt gọt

a. Hiện tƣợng rung động.
Rung động của hệ thống công nghệ gồm hai loại: rung động cưỡng bức và
tự rung.
*Rung động cưỡng bức là do các lực kích thích từ bên ngồi truyền đến.
Tu theo nguồn lực kích thích rung động cưỡng bức có thể có chu k hoặc khơng
chu k . Nguồn gốc sinh ra lực kích thích là do sai số cá biệt của chi tiết trong máy,
các mặt tiếp xúc có khe hở, các khâu quay không cân bằng, lượng dư gia công
không đều, bề mặt gia công không liên tục hoặc rung động do các máy xung quanh
truyền sang ….
Biện pháp để giảm rung đông cƣỡng bức :
- Tăng độ cứng vững của hệ thống cơng nghệ.
- u cầu độ chính xác chế tạo – lắp ráp máy, đồ gá cao.
- Phải cân bằng các khâu quay cao tốc.
- Tránh cắt không liên tục.
- Phôi cần được chọn lọc và gia công sơ bộ.
- Trang bị thêm cơ cấu giảm rung động.
- Móng máy đủ khả năng dập tắt dao động và được cách chấn với xung
quanh.
*Tự rung là loại dao động không giảm được, nó được duy trì bởi một nguồn
năng lượng khơng đổi do bản thân chuyển động cắt gây ra – có nghĩa là khi nào
ngừng cắt thì tự rung cũng chấm dứt. Tự rung làm ảnh hưởng đến chất lượng gia
cơng, việc khắc phục nó rất khó khăn. Cho đến nay vẫn chưa có giả thiết nào giải

thích thoả đáng bản chất của hiện tượng này.
Để hạn chế tự rung động cần giảm năng lượng truyền đến và tăng năng
lượng tiêu hao.
17


Biện pháp giảm năng lượng truyền đến :
Thay đổi hình dạng hình học dao cắt và chế độ cắt để giảm lực cắt ở
phương có rung động.
Sử dụng dung dịch trơn nguội hợp lý để giảm bớt mòm dao.
+ Để tăng năng lượng tiêu hao, cần :
Nâng cao độ cứng vững của hệ thống công nghệ, nâng cao tần số tự rung để
làm tăng sức cản của ma sát và giảm biên độ dao động xuống.
Sử dụng các trang bị giảm rung để thu bớt năng lượng dao động .
Nguyên lý của trang bị giảm rung động là : Dựa vào chi tiết dao động một
khối lượng nhỏ sao cho tần số của khối lượng này bằng tần số dao động của chi
tiết. Trang bị giảm rung sẽ tạo ra một dao động lệch pha với dao động của chi tiết
là 1800. Lực sinh ra sẽ bằng lực dao động nhưng ngược chiều nên cân bằng nhau
và làm triệt tiêu dao động.
b. Độ nhám bề mặt gia công.
Đối tượng của q trình cắt gọt là chi tiết gia cơng. Do ảnh hưởng nhiều yếu
tố có liên quan đến q trình cắt gọt cho nên chi tiết thực tế được gia cơng bao giờ
cũng có sai lệch với chi tiết thực tế. Những sai đó phân làm 2 nhóm:
- Nh m

i lệch đại u n phát hiện bằng mắt thường về kích thước, hình

dáng vị trí tương quan giữa các bề mặt  khái niệm về độ chính xác gia cơng.
- Nh m i lệch t vi : độ nhấp nhô bề mặt, sự thay đổi tính chất cơ lý lớp bề
mặt. Khái niệm về chất lượng bề mặt gia công.

Độ nhám và độ bóng bề mặt:
Nguyên nhân sự khác nhau giữa bề mặt lý tưởng và bề mặt gia công thực tế.
- Bề mặt đã gia công là sự sao ch p hình dạng lưỡi cắt của dao.
- Có lượng chạy dao S làm cho các vết cắt không liên tục để lại phần kim loại
chưa cắt.
- Do sự rung động của hệ thống công nghệ M DC.
- Do quá trình biến dạng và ma sát làm phát sinh những vết nứt tế vi.
18


Kết quả của những nguyên nhân trên đã để lại trên bề mặt của chi tiết sau gia
công những vết lồi, l m.Vết lồi, l m được gọi là độ nhấp nhô và tu thuộc vào
chiều cao của các nhấp nhơ phân làm các cấp độ bóng.
Các số đo nhám bề mặt: Đặt trưng 4 loại:
+ Độ không bằng phẳng Rmax là khoảng cách đo theo phương y từ đỉnh cao
nhất tới đáy nhấp nhô của các nhấp nhô trong khoảng chiều dài 1 đơn vị tính là
mk.
+ Độ khơng bằng phẳng Rmax là khoảng cách đo theo phương y từ đỉnh cao
nhất
+ Chiều cao nhấp nhơ trung bình Ra là khoảng cách trung bình của các điểm

Ra 

1 n
 yi
n i 1

trên prơfin đến đường trung bình. Ra được xác định theo công thức
n


1 2
hq 
y dx
l 0
+ Số đo độ nhám hq được tính theo biểu thức:
+ Chiều cao nhấp nhô Rz
Chiều cao nhấp nhô Rz được xác định bằng cách chọn trên chiều dài cơ sở 5
đỉnh nhấp nhô ổn định và 5 đáy nhấp nhô ổn định. Độ chênh lệch trung bình giữa
các đỉnh và đáy đó chính là Rz.
Ví dụ: ta chọn 5 đỉnh 1, 3, 5, 7, 9 có khoảng cách tới đường chuẩn là h 1, h3,
h5, h7, h9
5 đáy 2, 4, 6, 8, 10 có khoảng cách từ đáy tới đường chuẩn là h2, h4, h6, h8,
h10 thì:

Rz 

( h1  h3  ...  h9 )  ( h2  h4  ...  h10 )
5

19


4. Nội quy, quy định của nghề.
4.1. Nội quy khi thực tập tại xƣởng máy công cụ:
Điều 1: Học sinh phải có mặt trước giờ thực tập từ 5 - 10 phút, để chuẩn bị điều
kiện cho thực tập và sản xuất.
Điều 2: Trước khi vào lớp học sinh phải mặc đồng phục, đi giầy, đeo th học
sinh và có đầy đủ trang thiết bị, dụng cụ phục vụ cho học tập và sản xuất.
Điều 3: Đi học muộn từ 15 phút trở lên hoặc bỏ học giữa giờ, buổi học đó coi
như nghỉ khơng lý do. Ra khỏi xưởng hoặc nơi thực tập phải xin ph p và được sự

đồng ý của giáo viên phụ trách
Điều 4: Khi xuống xưởng học sinh phải chấp hành tuyệt đối sự phân công
hướng dẫn của giáo viên, không được tự ý sử dụng thiết bị, dụng cụ và máy móc,
khi chưa được hướng dẫn, phân công hoặc chưa hiểu.
Điều 5: Không được làm đồ tư hoặc lấy cắp vật tư của xưởng trường.
Điều 6: Phải đảm bảo đủ thời gian cho học tập, sản xuất, Không được làm việc
riêng hoặc đùa nghịch trong giờ học.
Điều 7: Không nhiệm vụ không được vào nơi học tập hoặc sản xuất khác.

20


Điều 8: Cuối giờ phải thu dọn vật tư, vệ sinh dụng cụ, thiết bị, máy móc và nơi
làm việc.
Điều 9: Tất cả học sinh thực tập tại xưởng máy công cụ, phải nghiêm chỉnh
chấp hành những nội quy trên. Nếu vi phạm tu theo mức độ sẽ bị kỷ luật theo quy
định chung của nhà trường.
4.2. Những quy định khi thực tại ƣởng tại ƣởng máy công cụ:
a. Trƣớc khi làm viêc.
- Phải mặc quần áo bảo hộ gọn gàng. Nếu là nữ tóc dài phải quấn lên cho vào trong
mũ.
- Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra an toàn lao động (người và thiết bị), dùng
tay quay thử mâm cặp để kiểm tra các bộ phận của máy.
- Sắp xếp lại vị trí làm việc, thu dọn những vật thừa ở trên máy và xung quanh vị
trí làm việc.
- Nếu máy và bộ phận điện bị hỏng phải báo ngay cho người phụ trách.
- Vị trí nơi làm việc phải sạch sẽ. Không để dưới nền nhà dưới chân) có rác bẩn,
phoi, dầu mỡ.
- Nếu phơi có khối lượng 20 kg trở lên khi gá phải dùng thiết bị nâng cẩu.
- Khơng để chìa khố trên mâm cặp khi đã kẹp chặt hoặc tháo phôi xong.

- Trước khi cho máy chạy phải kiểm tra an toàn về mọi mặt.
b.Trong thời gian làm việc
- Không đeo găng tay hoặc bao tay khi làm việc. Nếu ngón tay bị đau, băng lại và
đeo găng cao su mỏng.
- Không để dung dịch làm nguội hoặc dầu bôi trơn đổ ra bục đứng và nền nhà xung
quanh nơi làm việc.
21


- Khơng rời vị trí làm việc khi máy đang chạy.
- Không thay đổi tốc độ và điều chỉnh các tay gạt khi máy chưa dừng hẳn. Không
dùng tay hãm mâm cặp.
- Không đo, kiểm khi máy chưa dừng hẳn.
- Trong q trình tiện phải đeo kính bảo hộ.
c. Sau khi làm việc
- Phải tắt động cơ điện.
- Thu dọn và sắt xếp gọn gàng các chi tiết và phôi vào đúng nơi quy định.
- Lau chùi sạch sẽ thiết bị, dụng cụ và tra dầu vào các bề mặt làm việc của máy.

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Hãy phân biệt và nhận dạng các loại máy cắt gọt kim loại?
2. Trình bày khái niệm và ngun lý gia cơng của từng loại máy cắt gọt kim loại?
3. Nêu đặc điểm công nghệ của từng loại máy cắt gọt kim loại? So sánh sự giống
và khác nhau về công nghệ gia cơng của từng loại máy?
4. Có những loại phoi nào, đặc điểm và cách thức tạo ra các loại phoi đó?

22


Bài 2: VẬN HÀNH VÀ BẢO DƢỠNG MÁY TIỆN VẠN NĂNG

Mã bài MĐ21. 2
Giới thiệu:
Vận hành bảo dưỡng máy tiện vạn năng là một công việc thường ngày cần
phải làm của mỗi người cơng nhân . Do đó chúng ta phải nắm được kiến thức và
kỹ năng về vận hành và bảo dưỡng được máy tiện để đáp ứng được yêu cầu trong
thực tế khi sử dụng máy tiện vạn năng.
Mục tiêu:
+ Trình bày được cấu tạo, cơng dụng của máy tiện và các bộ phận máy, phụ
tùng kèm theo máy;
+ Trình bày được quy trình thao tác vận hành máy tiện;
+ Nêu được quy trình bảo dưỡng máy tiện;
+ Vận hành máy tiện đúng quy trình, quy phạm đảm bảo an tồn lao động
trong q trình làm việc;
+ Tn thủ quy trình, thao tác dứt khốt và chính xác.
Nội dung bài:
1. Cấu tạo chung của máy tiện:

Hình 2.1. Hình dáng bên ngoài của máy tiện
1.Ụ trước với hộp tốc độ; 2. Bộ bánh răng thay thế; 3. Hộp bước tiến;
4. Thân máy; 5.Hộp xe dao; 6.Bàn xe dao; 7.Ụ sau; 8.Tủ điện

Mục tiêu:
23


- Trình bàyđược cấu tạo các bộ phận cơ bản của máy tiện;
- Nhận dạng và phân biệt được các bộ phận cơ bản của máy;
- Nêu cơng dụng, tính năng các bộ phận của máy.
* Máy tiện vạn năng thường có các bộ phận cơ bản sau:
1.1.


Thân máy.
- Là phần băng máy hình sống trâu
- Dùng để lắp ráp với các phận khác tạo thành chi tiết cơ sở, bảo đảm vị trí
các đường dẫn hướng cho các bộ phận có chuyển động tịnh tiến trong máy.

1.2. Ụ trƣớc.
- Hộp trục chính: Dùng để đỡ trục chính, đảm bảo vị trí cho trục chính và
truyền dẫn chuyển động cho trục chính. Hộp trục chính có thể tạo ra một vài cấp
tốc độ cho trục chính. Các cấp tốc độ này khác nhau 2 lần so với n số nguyên.
- Hộp chạy dao: Dùng để thay đổi tốc độ chạy dao phù hợp với các yêu cầu
làm việc khác nhau. Trên máy tiện thường có một hoặc một số hộp dao, tu theo
công việc trên máy.
1.3. Ụ động.
- Nhiều máy tiện có trang bị ụ động, nhiệm vụ của ụ động là: Lắp mũi tâm
để chống tâm cho chi tiết khi cần độ cứng vững cao hoặc gá mũi khoan, mũi kho t,
mũi doa, bộ phận ta rô hay bàn ren hoặc đầu cán ren.
1.4. Bàn xe dao:
- Dùng để di chuyển dao theo các phương chính xác. Trên bàn xe dao có một
số bộ phận như: Đài gá dao, bàn xe dao, hộp xe dao. Đài gá dao là bộ phận trực
tiếp thực hiện nhiệm vụ gá dao, nó có thể gá được 4 dao trên đài gá dao. Bàn xe
dao tạo ra các chuyển động chạy dao theo các phương. Với máy tiện vạn năng thì
cịn có bàn trượt dọc phụ cũng thực chất là bàn xe dao, tạo chuyển động chạy dao
theo phương dọc hoặc xiên với phạm vi nhỏ.
24


1.5. Hộp xe dao:
- Làm nhiệm vụ phân phối chuyển động chạy dao theo các phương, nó
khơng có khả năng làm thay đổi lượng chạy dao.

1.6. Hộp bƣớc tiến:
- Làm nhiệm vụ phân phối thay đổi lượng chạy dao khi tiện trơn và tiện ren.
1.7. Bộ bánh răng thay thế:
- Làm nhiệm vụ truyền chuyển động quay từ trục chính xuống hộp bước tiến
- Bộ bánh răng thay thế gồm 4 bánh răng khác nhau ăn khớp với nhau và có
thể thay thế chúng khi cần tiện những bước ren khác nhau.
1.8. Tủ điện:
- Được lắp bên thân máy mang công tắc điện và chứa các bộ phận điều khiển
điện của máy.
+ Ngoài các bộ phận cơ bản của máy được kể tên ở trên ra, thì trên máy tiện
cịn có một số bộ phận khác nữa như: bộ phận điện, bộ phận bơm nước, trục vít
me, trục trơn, trục khởi động, các tay gạt, du xích, đế máy….
2. Các phụ kiện kèm theo máy.
Mục tiêu:
- Nhận biết được các phụ tùng kềm theo của máy tiện;
- Biết cách bảo quản, bảo dưỡng và sử dụng đúng quy chuẩn.
2.1.Mâm cặp 3 chấu:

25


×