Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

Thất nghiệp là gì thực trạng thất nghiệp ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (132.67 KB, 11 trang )

Thất nghiệp là gì? Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam hiện nay
Thất nghiệp hiện nay là một vấn đề lớn được cả thế giới quan tâm. Bất kỳ
một quốc gia nào dù có nền kinh tế phát triển đến đâu đi chăng nữa vẫn
tồn tại tình trạng thất nghiệp. Cũng như nhiều nơi trên thế giới, tình trạng
thất nghiệp ở Việt Nam cũng là một sự kiện thời sự nóng hổi.
Khái niệm thất nghiệp là gì?
Thất nghiệp (tiếng Anh: Unemployment) là hiện tượng bao gồm những phần
mất thu nhập do khơng có khả năng tìm được việc làm trong khi họ đang
nằm trong độ tuổi lao động có khả năng lao động muốn làm việc và đã đăng
ký ở cơ quan mơi giới về lao động nhưng chưa tìm được việc làm. Như vậy,
những người thất nghiệp là những người phải thuộc vào lực lượng lao động
hay dân số hoạt động kinh tế. Ba tiêu chuẩn để đánh giá một người có thất
nghiệp hay khơng gồm: Đang có mong muốn và tìm việc làm, có khả năng
làm việc và hiện đang chưa có việc làm.
Theo cơng ước 102 của ILO, 1952: Thất nghiệp là việc ngừng thu nhập do
không có khả năng tìm được việc làm thích hợp dù người đó có khả năng
làm việc và sẵn sàng làm việc.


Khái niệm thất nghiệp là gì?
Phân loại thất nghiệp
Có ba loại thất nghiệp chính - thất nghiệp theo chu kỳ, thất nghiệp cơ cấu
và thất nghiệp tạm thời (thất nghiệp ma sát). Trên thực tế, chúng không thể
được đo lường trực tiếp và chúng thường có thể trùng nhau, thế nhưng việc
phân loại thất nghiệp sẽ có thể cho chúng ta nhìn nhận được nguyên nhân
gây ra thất nghiệp. Cụ thể:
Thất nghiệp theo chu kỳ là gì?
Thất nghiệp theo chu kỳ xảy ra với những thay đổi của hoạt động kinh tế
trong chu kỳ kinh doanh.
Trong thời kỳ suy thoái kinh tế, sự thiếu hụt nhu cầu về hàng hóa và dịch
vụ dẫn đến thiếu việc làm cho những người muốn làm việc. Các doanh


nghiệp có nhu cầu thấp hơn có thể giảm lượng lao động mà họ tuyển dụng


bằng cách sa thải cơng nhân hiện có hoặc th ít cơng nhân mới hơn. Do
đó, những người đang tìm việc cũng sẽ khó có việc làm hơn. Tình huống
ngược lại xảy ra khi nhu cầu tăng lên.
Thất nghiệp theo chu kỳ thường được mơ tả là có tính chất trung hạn (từ 1
đến 12 tháng). Có thể thấy ví dụ về tỷ lệ thất nghiệp tăng mạnh trong cuộc
suy thoái đầu những năm 1990, giảm xuống mức thấp vào giữa những năm
2000 trước khi tăng trở lại vào khoảng thời gian diễn ra cuộc khủng hoảng
tài chính tồn cầu.
Tỷ lệ thất nghiệp theo chu kỳ gia tăng có thể cho thấy nền kinh tế đang
hoạt động dưới mức tiềm năng của nó. Với việc ngày càng nhiều người
cạnh tranh cho việc làm, các doanh nghiệp có thể đưa ra mức tăng lương
thấp hơn, góp phần làm giảm lạm phát. Các chính sách kích thích tổng cầu,
chẳng hạn như chính sách tiền tệ mở rộng, có thể giúp giảm loại thất
nghiệp này (vì các doanh nghiệp có nhu cầu cao hơn có khả năng tuyển
dụng nhiều người hơn).
Thất nghiệp cơ cấu là gì?
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự khơng phù hợp giữa cơng việc hiện có
và những người đang tìm việc. Sự khơng phù hợp này có thể là do người
tìm việc khơng có các kỹ năng cần thiết để thực hiện các cơng việc có sẵn,
hoặc vì các cơng việc có sẵn khác xa so với người tìm việc.
Người lao động có thể trở nên thất nghiệp nếu họ làm việc trong các ngành
đang giảm quy mơ hoặc có các kỹ năng có thể được tự động hóa nhờ tiến
bộ cơng nghệ quy mơ lớn. Họ có thể khó tìm việc trong một ngành khác và
họ có thể cần phát triển các kỹ năng mới hoặc chuyển đến một khu vực có
nhiều cơ hội hơn.
Ví dụ, đã có sự sụt giảm đáng kể về tỷ lệ những người làm các công việc
thủ công thường ngày trong những thập kỷ gần đây với một số công việc



này được tự động hóa nhờ những tiến bộ của cơng nghệ. Ngành cơng
nghiệp sản xuất là một ví dụ về một ngành có tỷ trọng cơng việc thủ cơng
hàng ngày cao và quy mơ của nó trong nền kinh tế đã giảm (cả về sản xuất
và việc làm).
Thất nghiệp cơ cấu có xu hướng kéo dài hơn các loại thất nghiệp khác.
Điều này là do người lao động có thể mất một số năm để phát triển các kỹ
năng mới hoặc chuyển đến một khu vực khác để tìm một công việc phù hợp
với kỹ năng của họ. Kết quả là, những người lao động thất nghiệp vì các
yếu tố cơ cấu thường phải đối mặt với tình trạng thất nghiệp dài hạn (trên
12 tháng).
Ngược lại với thất nghiệp theo chu kỳ, thất nghiệp cơ cấu tồn tại ngay cả
khi điều kiện kinh tế tốt. Về lý thuyết, loại thất nghiệp này không nên ảnh
hưởng trực tiếp đến tiền lương hoặc lạm phát và được giải quyết tốt nhất
thông qua các chính sách tập trung vào kỹ năng và nguồn cung lao động.
Thất nghiệp tạm thời là gì?
Cịn được gọi là thất nghiệp ma sát, xảy ra khi mọi người di chuyển giữa
các công việc trên thị trường lao động, cũng như khi mọi người chuyển đổi
sang và ra khỏi lực lượng lao động.
Sự di chuyển của người lao động là điều cần thiết để có một thị trường lao
động linh hoạt và giúp đạt được sự phân bổ lao động hiệu quả trong toàn
nền kinh tế. Tuy nhiên, mọi người có thể khơng tìm được việc làm ngay lập
tức mà cần đầu tư thời gian và công sức để tìm kiếm cơng việc phù hợp.
Các doanh nghiệp cũng dành thời gian tìm kiếm các ứng viên phù hợp để
lấp đầy các vị trí tuyển dụng. Do đó, những người đang tìm việc khơng phù
hợp ngay với vị trí tuyển dụng và có thể trải qua một thời gian thất nghiệp
tạm thời.



Loại thất nghiệp này thường có thời hạn ngắn hơn (dưới một tháng). Thất
nghiệp ma sát có thể xảy ra ở tất cả các thời điểm của chu kỳ kinh doanh và
giống như thất nghiệp cơ cấu, có thể khơng ảnh hưởng đến tiền lương hoặc
lạm phát.
Ba loại thất nghiệp này khơng độc lập với nhau. Ví dụ, một giai đoạn thất
nghiệp theo chu kỳ cao có thể làm tăng tỷ lệ thất nghiệp cơ cấu . Điều này
có thể xảy ra khi mọi người thất nghiệp trong một thời gian dài đến mức kỹ
năng và năng suất của họ bị giảm sút, và họ trở nên ít được tuyển dụng
hơn, làm giảm khả năng họ được thuê trong tương lai.
Các loại thất nghiệp khác
Có một số loại thất nghiệp khác cũng rất quan trọng cần xem xét. Đặc biệt,
tỷ lệ thiếu việc làm có thể được coi là một chỉ số bổ sung cho tỷ lệ thất
nghiệp khi nghĩ đến các điều kiện của thị trường lao động.
Tình trạng thiếu việc làm xảy ra khi mọi người có việc làm, nhưng muốn
và sẵn sàng làm việc nhiều giờ hơn. Có hai loại người thiếu việc làm: Thứ
nhất, những người lao động bán thời gian muốn làm thêm giờ. Thứ hai,
những người thường làm việc toàn thời gian, nhưng hiện đang làm việc bán
thời gian. Tỷ lệ thiếu việc làm nhìn chung cao hơn ở các nhóm có tỷ lệ
người làm việc bán thời gian lớn hơn, chẳng hạn như nữ, lao động trẻ và
lao động lớn tuổi.
Thất nghiệp ẩn xảy ra khi mọi người khơng được tính là thất nghiệp trong
thống kê thị trường lao động chính thức, nhưng có thể sẽ làm việc nếu họ
có cơ hội. Ví dụ, ai đó có thể đã tìm việc trong một thời gian dài, từ bỏ hy
vọng và ngừng tìm kiếm, nhưng vẫn mong muốn được làm việc. (Những
người này đôi khi được gọi là 'những người làm việc nản lòng'.)
Thất nghiệp theo mùa xảy ra ở các thời điểm khác nhau trong năm do các
mơ hình thời vụ ảnh hưởng đến việc làm. Một số ví dụ bao gồm hướng dẫn


viên trượt tuyết, người hái trái cây và các công việc liên quan đến kỳ nghỉ.

ABS công bố số liệu thống kê thị trường lao động được điều chỉnh theo
mùa, loại bỏ các mẫu thời vụ trong dữ liệu.
Nguyên nhân gây ra tình trạng thất nghiệp là gì?
Có 3 ngun nhân chính dẫn đến tình trạng thất nghiệp, bao gồm:
Thứ nhất, do chu kỳ sản xuất kinh doanh thay đổi: Theo chu kỳ phát
triển kinh tế, sau thời kỳ hưng thịnh sẽ đến suy thoái khủng hoảng. Ở thời
kỳ được mở rộng, mọi nguồn nhân lực được huy động vào sản xuất, nhu cầu
về sức lao động tăng nhanh nên thu hút được nhiều lao động. Tuy nhiên,
trong thời kỳ suy thối, sản xuất đình trệ nên cầu về lao động giảm dẫn đến
việc không tuyển thêm lao động mà một phần lao động bị dơi dư gây nên
tình trạng thất nghiệp. Theo nghiên cứu, nếu năng lực sản xuất xã hội giảm
1% so với khả năng thì tình trạng thất nghiệp sẽ tăng lên 2%.
Thứ hai, do sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật : Khoa học kỹ thuật đặc biệt
là q trình tự động hóa giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí, tăng
năng suất lao động và chất lượng sản phẩm tốt hơn, giá thành rẻ. Vì thế,các
nhà sản xuất ln tìm cách đổi mới cơng nghệ, sử dụng các dây chuyền tự
động vào sản xuất, máy móc được sử dụng nhiều số lao động bị dôi ra và
được bổ sung là đội quân thất nghiệp.
Thứ ba, do sự gia tăng dân số và nguồn lực : Đây là yếu tố gây áp lực đối
với việc giải quyết việc làm, điều này sẽ xảy ra đối với các nước có nền
kinh tế kém phát triển hoặc đang phát triển. Ở các nước này, nguồn lực dồi
dào nhưng kinh tế hạn chế nên khơng có điều kiện đào tạo và sử dụng hết
nguồn lao động hiện có.
Hậu quả của thất nghiệp là gì?
Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với một cá nhân


Những người thất nghiệp dễ gặp phải một số thách thức. Những thách thức
này càng trầm trọng hơn khi một người thất nghiệp trong một thời gian dài.
Những bất lợi chung của thất nghiệp đối với cá nhân bao gồm:



Giảm thu nhập: Các cá nhân thất nghiệp bị giảm thu nhập do hậu
quả trực tiếp của việc khơng có việc làm. Những người thất nghiệp và
khơng có bất kỳ nguồn thu nhập nào khác thường dựa vào tiền tiết
kiệm hoặc tiền đi vay để trang trải các chi phí thiết yếu như chi phí
ăn uống và sinh hoạt. Những người thất nghiệp là người lao động
chính trong gia đình cịn gặp khó khăn hơn, vì họ phải kiếm tiền
khơng chỉ cho nhu cầu của bản thân mà còn cho nhu cầu của các
thành viên trong gia đình.



Những vấn đề sức khỏe : Thất nghiệp cũng có thể có tác động đáng
kể đến sức khỏe thể chất của một người. Thất nghiệp là một tình
huống rất căng thẳng, vì vậy nó có thể gây ra các vấn đề sức khỏe
liên quan đến căng thẳng như đau đầu, cao huyết áp, tiểu đường, bệnh
tim, đau lưng và mất ngủ. Những vấn đề sức khỏe này thường dẫn đến
việc tăng cường đi khám bác sĩ và tăng cường sử dụng thuốc để kiểm
soát tình trạng sức khỏe. Nhiều người dựa vào cơng việc của họ để
được cung cấp bảo hiểm y tế, vì vậy khi một người thất nghiệp, họ có
khả năng khơng được tiếp cận với dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Thất
nghiệp cũng có thể làm tăng nguy cơ sức khỏe suy giảm hơn nữa của
một người, vì họ thường bỏ qua các cuộc hẹn liên quan đến sức khỏe
để giảm bớt chi phí. Bên cạnh sức khỏe thể chất, sức khỏe tinh thần
của người thất nghiệp cũng bị ảnh hưởng rất nhiều. Các nghiên cứu
đã chỉ ra rằng thất nghiệp làm tăng nguy cơ mắc các triệu chứng trầm
cảm của một người. Một thách thức sức khỏe tâm thần khác mà những
người thất nghiệp thường phải đối mặt là lo lắng. Những người thất
nghiệp thường có sức khỏe tâm thần giảm sút so với những người



đang có việc làm. Những người thất nghiệp cũng thường trải qua số
ngày sức khỏe tâm thần kém hơn những người làm việc của họ.
Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với xã hội
Tác động của thất nghiệp cũng đến với cộng đồng và xã hội mà người thất
nghiệp đang sống. Mặc dù một người thất nghiệp thường sẽ khơng có tác
động đáng kể đến xã hội, nhưng tỷ lệ thất nghiệp cao ở một số khu vực
thường dẫn đến tỷ lệ nghèo cao hơn và các khu dân cư nghèo hơn làm tăng
tác động xã hội của thất nghiệp.
Các cộng đồng có tỷ lệ thất nghiệp cao có nhiều khả năng bị hạn chế cơ hội
việc làm, nhà ở chất lượng thấp, ít hoạt động giải trí sẵn có hơn, hạn chế
tiếp cận phương tiện công cộng và các dịch vụ công cộng và trường học
thiếu thốn.
Ảnh hưởng của thất nghiệp đối với nền kinh tế
Ngoài những tác động đến mức độ cá nhân và xã hội, thất nghiệp còn tác
động trực tiếp đến nền kinh tế nói chung. Theo Cục Thống kê Lao động
Hoa Kỳ, khi mọi người thất nghiệp, họ chi tiêu ít tiền hơn, điều này cuối
cùng sẽ khiến nền kinh tế đóng góp ít hơn so với dịch vụ hoặc hàng hóa
được bán và sản xuất.
Những người thất nghiệp cũng bị giảm sức mua, điều này có thể khiến
những cá nhân khác tạo ra sản phẩm mà những cá nhân này mua cũng
khơng có việc làm.
Ngồi ra, hơn 70% những gì nền kinh tế Hoa Kỳ sản xuất được mua bởi
người tiêu dùng. Những người thất nghiệp tiêu dùng ít hơn nhiều so với
những người có việc làm, vì vậy tỷ lệ thất nghiệp cao hơn có thể khiến nền
kinh tế thiếu sản phẩm bán ra. Điều này có thể khiến các tổ chức bị giảm
doanh thu.



Tỷ lệ thất nghiệp được đo lường như thế nào?
Mức độ thất nghiệp ở một quốc gia được tính bằng phần trăm lực lượng lao
động. Bằng cách sử dụng một tỷ lệ phần trăm, được gọi là tỷ lệ thất nghiệp,
các nhà phân tích và nhà kinh tế có thể tự động tính tốn sự gia tăng dân số
tự nhiên, nếu không sẽ làm sai lệch tỷ lệ thất nghiệp và việc làm. Công
thức để xác định tỷ lệ thất nghiệp là:
Tỷ lệ thất nghiệp = (Lao động thất nghiệp / Tổng lực lượng lao động) x
100
Xem thêm :
➢ Mẫu đề tài luận văn thạc sĩ Quản lý kinh tế miễn phí [Chọn lọc 2022]
Thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam
Việt Nam là đất nước có tỷ lệ dân số tăng khá nhanh trong khu vực cũng
như trên thế giới. Dân số ngày càng tăng trong khi diện tích đất nông
nghiệp ngày càng giảm đi khiến tỷ lệ thất nghiệp ngày càng tăng cao. Theo
báo cáo của Bộ Lao động, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý 4
năm 2021 là 3,56%. Tuy nhà nước đã có những biện pháp đối với việc kế
hoạch hóa gia đình như giảm tỷ lệ sinh đẻ, thực hiện kế hoạch hóa gia đình,
… nhưng do chưa nhận thức được vấn đề cấp bạch ở đây nên tỷ lệ sinh còn
khá cao. Hơn nữa, do phong tục tập quán và chế độ phong kiến vẫn cịn như
có con trai nối dõi, có nếp có tẻ dẫn đến việc gia tăng dân số chóng mặt.
Dân số tăng nhanh khiến sự quan tâm, giáo dục con cái của các gia đình
giảm hẳn. Các điều kiện về ăn uống, sinh hoạt cũng không được tốt dẫn đến
tình trạng trẻ em khơng được tới trường làm tăng tỷ lệ mù chữ dẫn đến tỷ
lệ thất nghiệp tăng cao .
Do việc quản lý thị trường lao động ở nước ta cịn nhiều yếu kém, chưa có
hệ thống đăng ký việc làm cho từng người lao động từ cấp trung ương đến


xã phường nên số lượng cụ thể về người thất nghiệp ở từng thời kỳ, từng
địa bàn chỉ có tính tương đối. Vì vậy, việc phân tích thị trường lao động và

thực hiện các biện pháp của chính sách việc làm và chính sách thị trường
lao động cũng như cơng tác đánh giá hiệu quả của nó chưa được chính xác.
Một dạng thất nghiệp khác còn phổ biến và kéo dài trong suốt q trình
cơng nghiệp hóa- hiện đại hóa ở nước ta cũng như các quốc gia đang phát
triển khác là tình trạng thất nghiệp sức lao động phụ thuộc với quy mô
lớn. Tức là chúng ta luôn thiếu chỗ làm việc hay tổng cung lao động luôn
vượt cao so với tổng cầu. Sự tồn tích của một bộ phận lao động trẻ kể cả đã
qua đào tạo,có trình độ chuyên môn hoặc chưa qua đào tạo đang thất
nghiệp, từ năm này sang năm khác cũng là một thách thức cần giải quyết.
Nước ta có khoảng 70% dân cư và lao động sống ở nông thôn, hoạt động
trong lĩnh vực nông nghiệp nên nạn thất nghiệp thời vụ càng trở nên phổ
biến, rất nhiều nông dân vẫn phải gắn bó với nơng nghiệp, gắn với đất đai
để tồn tại với mức thu nhập và năng suất lao động thấp.
Trong những năm qua, với nhịp độ tăng trưởng cao của nền kinh tế quốc
dân, sự thu hút các nguồn đầu tư từ nước ngồi mạnh mẽ,sự hình thành các
khu cơng nghiệp mới với công nghệ hiện đại, chúng ta đề cập nhiều đến
loại hình thất nghiệp cơ cấu, nhất là cơ cấu lao động qua đào tạo, có trình
độ chun mơn.
Giải pháp giải quyết tình trạng thất nghiệp và tạo cơng ăn việc làm là
gì?
Cần huy động mọi nguồn lực để tạo ra mơi trường kinh tế phát triển nhanh,
có khả năng tạo ra nhiều việc làm mới thường xuyên và liên tục. Cố gắng
phấn đấu đạt tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hằng năm từ 9-10%, đáp
ứng yêu cầu của sự phát triển và tạo công ăn việc làm.


Tạo ra mơi trường pháp lý đồng bộ khuyến khích tạo mở và duy trì chỗ làm
việc, khuyến khích tự tạo việc làm: Luật lao động là cơ sở pháp lý căn bản
của vấn đề việc làm. Tuy nhiên, việc khuyến khích tự tạo việc làm chỉ có
hiệu quả trong cuộc sống khi các văn bản hướng dẫn thực hiện bộ luật lao

động cũng như các văn bản khác về đầu tư, tài chính- tín dụng, bổ sung
hồn thiện có xem xét kỹ lưỡng vấn đề này một cách đồng bộ.
Tiếp tục nghiên cứu và ban hành các chính sách hỗ trợ các đối tượng yếu
thế trong việc tìm kiếm hoặc tự tạo việc làm. Trong thời gian tới, cần tập
trung nghiên cứu, ban hành các chính sách và cơ chế cụ thể về khuyến
khích sử dụng lao động nữ, khuyến khích sử dụng lao động là người tàn
tật, chính sách bảo hiểm thất nghiệp ,…
Hỗ trợ và phát triển nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống trung tâm
dịch vụ việc làm: Trung tâm dịch vụ việc làm là đơn vị sự nghiệp hoạt động
vì mục tiêu xã hội. Nó là chiếc cầu quan trọng và khơng thể thiếu giữa
cung và cầu lao động.Chức năng của nó là tư vấn, cung cấp thông tin cho
người lao động và sử dụng lao động, học nghề, việc làm và các vấn đề liên
quan đến tuyển dụng và sử dụng lao động, giới thiệu việc làm,…



×