Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

TRÍCH LY CAFEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT PHA rắn ( SPE) ...

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (331.44 KB, 11 trang )

BÀI : TRÍCH LY CAFEIN BẰNG PHƯƠNG PHÁP CHIẾT PHA RẮN ( SPE)

Nguyên tắc của kỹ thuật chiết pha rắn SPE (solid phase extraction):


Kỹ thuật chiết pha rắn SPE là quá trình phân bố của các chất giữa 2 pha,
trong đó lúc đầu chất mẫu ở dạng lỏng, cịn chất chiết ở dạng rắn – dạng hạt
nhỏ và xốp đường kính 25 – 70 μm. Vì thế nên có tên là kỹ thuật vi chiết pha
rắn SPE (Solid Phase Extraction), hay kỹ thuật vi chiết rắn – lỏng.



Chất chiết được gọi là pha tĩnh, và được nhồi vào một cột chiết nhỏ, cột
chiết kích thước: 6 x 1 cm, hay dung lượng chiết 100-600 mg, hoặc dạng đĩa
chiết có kích thước dầy 1-2 mm và đường kính 3-4 cm. Chất chiết là các hạt
Silica trung tính, các hạt ơxit nhơm, hay các Silicagen trung tính đã bị alkyl
hố nhóm -OH bằng nhóm mạch carbon thẳng -C2, -C4, -C8, -C18,.. , hay
nhân phenyl. Nó được chế tạo trong điều kiện giống như pha tĩnh của sắc ký
HPLC, và các hạt này có độ xốp lớn, với diện tích bề mặt xốp thường từ 50
– 300 m2/gam.



Khi xử lý mẫu, dung dịch chất mẫu được dội lên cột chiết. Lúc này pha tĩnh
sẽ tương tác với các chất và giữ một nhóm chất phân tích lại trên cột (trên
pha tĩnh), cịn các nhóm chất khác sẽ đi ra khỏi cột cùng với dung mơi hồ
tan mẫu. Như thế là chúng ta thu được nhóm chất cần phân tích ở trên pha
tĩnh (chất chiết rắn).




Sau đó dùng một dung mơi thích hợp hồ tan tốt các chất phân tích để rửa
giải chúng ra khỏi pha tĩnh (cột chiết), và chúng ta thu được dung dịch có
chất phân tích để xác định chúng theo một cách đã chọn.

Ưu điểm của phương pháp chiết pha rắn SPE:
- Thao tác nhanh, đơn giản và tự động hóa: mẫu phân tích được chảy qua cột
với tốc độ phù hợp. Chất phân tích được giữ lại trên cột và được rửa giải bằng
dung dịch thích hợp.
- Sử dụng ít dung môi: mẫu sau khi được xử lý sơ bộ và điều chỉnh môi trường
được cho qua cột trực tiếp. Sau đó chỉ cần một lượng rất nhỏ dung mơi là có
thể rửa giải chất cần phân tích ra khỏi cột.


- Điều kiện tách đơn giản: do cân bằng phân bố chất tan giữa hai pha xảy ra
nhiều lần nên chỉ cần có sự khác nhau hợp lý về khả năng chiết là có thể tách
hồn tồn hai chất tan ra khỏi nhau.
- Hệ số làm giàu cao: hệ số này phụ thuộc vào thể tích của hai pha rắn và lỏng.
I.
II.
III.

IV.

Hóa chất
Methanol 50%
Nước cất
Ethyl acetate
Bột cà phê
Thiết bị và dụng cụ:
Bộ dụng cụ chiết pha rắn.

Cột SPE C18
Ống nghiệm
Cốc thủy tinh, Pipet 10ml.
Hệ thống chiết pha mẫu chất rắn chân không Model 12- Port Vacuum SPE
Manaifolds:

Chuẩn bị mẫu:
Mẫu cafe

Cân 0,1 g

Hòa tan với 10ml
nước cất

Lọc dịch qua giấy lọc

Dịch cafe


V.

Quy trình tiến hành:
Cột C18, bật máy lên, cho máy lên áp

Hoạt hóa cột : rửa cột bằng methanol +
nước cất tỉ lệ ( 50:50) 3 lần, xả khí

Bỏ dịch café vào

Lấy dịch chảy xuống sử dụng lại 3 lần, sau

do cho 10 ml ethyacetate vào cột SPE,
hút chân không thật chậm

Thu lấy dịch chiết

Đem dịch đi sấy 105 độ C, 30 phút

Thu được protein thô


Lưu ý: Luôn đảm bảo cột ngập trong dung môi.
Sau khi thu được dịch chiết phải rửa cột bằng nước cất + Methanol.
Trước khi đi sấy dịch, phải cân trước đĩa petri đựng trước để lấy khối lượng
m1, sau đó sấy xong dịch chiết nảy, ta đem đi cân để thu được khối lượng m2.
VI.
1.

Kết quả và nhận xét:
Kết quả:

M0
m1
0,1g
46,1590g
Phần trăm cafein có trong mẫu là:

m2
46,1606g

% cafein =

2.

Nhận xét

Hàm lượng cafein thơ thu được sau q trình chiết pha rắn ( SPE) là 1,6 %.
Cafein thu được tương đối, trong q trình lọc loại bỏ cặn có thể làm hao hụt
lượng cafein có trong mẫu.

TRÍCH LY DẦU HẠT THỰC VẬT BẰNG THIẾT BỊ
SOXTEC
1.1 Giới thiệu chung
Hệ thống trích ly SOXTEC TM Avanti 2055- Thế hệ mới của hệ thống trích ly
bằng dung mơi thủ cơng để xác định an tồn các chất hồ tan trong thực phẩm,
thức ăn chăn ni, đất,..
1.2 Nguyên tắc
Tinh dầu hạt điều, đậu phộng được trích ly bằng dung môi hexan với kĩ thuật chiết
Soxtec. Hàm lượng tinh dầu được tính từ lượng cân sau sấy đến khối lượng không
đổi.


1.3 Hoá chất, thiết bị
1.3.1 Hoá chất
Hexan
Mẫu: Đậu phộng
1.3.2 Thiết bị
Hệ trích ly Soxtec TM Avanti 2055
1.4 Q trình tiến hành
1.4.1 Mẫu đo
Hạt đậu phộng xoay nhuyễn trước khiến tiến hành. Cân khoảng 5g cho vào thimble
dùng cho quá trình trích ly.

Dung mơi sử dụng trong q trình trích ly là hexan
1.4.2 Quá trình chiết
Bước 1: Mở van nước cho hệ thống nước mát chạy tuần hoàn trong máy.
Bước 2: Gắn vọng sắt vào đầu ống lọc, đặt ống lọc vào ống đở để giữ cẩn bằng ,
mang mẫu đi cân
Bước 3: Gạt 2 tay điều khiển lên mức cao nhất. Lắp ống đở vào giá giữ và lắp vào
máy. Gạt 2 tay điều khiển xuống mức thấp nhất rồi gạt lên lại vị trí ban đầu, lấy giá
giữ ra
Bước 4: Lắp cốc trích ly vào giá giữ cốc và gắn vào máy. Gạt hai tay điều khiển
xuống mức thấp nhất rồi đóng tấm kính lại
Bước 5: Bom dung mơi vào máy


Bước 6: Mở cơng tắc nguồn và mở khố. Cài các thong số cho bộ điều khiển.
Bước 7: Khi nhiệt độ máy lên đến nhiệt độ điều chỉnh máy sẽ báo và bấm nút thay
đổi chế độ.
Bước 8: Kết thúc q trình trích ly, lấy các cốc ra và cho vào tủ sấy, sấy đến khô.
Bước 9: Tắt công tắc nguồn, xã dung môi thu hồi và tắt máy.
Bước 10: Cân mẫu sau khi sấy và tính kết quả.
1.5 Kết quả thu được
Mẫu

Cốc dùng để chứa Cốc dùng để chứa
dầu(trước khi
dầu(sau khi trích
trích ly)
ly)

1


44,366g

44,825g

2

44,395g

44,3802g

3

44,261g

44,2520g

4

44,245g

44,5439g

Hiệu xuất là:
Mẫu 1: .100% = 101,03%
Mẫu 2: : .100% = 99,96%
Mẫu 3: .100% = 99,97%
Mẫu 4: .100% = 100,67%
Bài: TRÍCH TINH DẦU SẢ BẰNG PHƯƠNG PHÁP LÔI CUỐN HƠI NƯỚC



1.1 Lý thuyết:

Tinh dầu là hỗn hợp các hợp chất hữu cơ có mùi thơm, mùi thơm của tinh dầu là
mùi của cấu tử có nhiều trong tinh dầu (cấu tử chính). Ví dụ: mùi của tinh dầu hoa hồng
là mùi của phenyl etilic (cấu tử chính), mùi của tinh dầu hoa nhài là mùi của jasmin, mùi
của tinh dầu chanh là mùi của limonen (chiếm khoảng 90% trong tinh dầu chanh). Đa số
tinh dầu thường rất dễ bay hơi với hơi nước, có mùi thơm, khơng hịa tan trong nước và
khối lượng riêng thường nhỏ hơn nước. Có một vài tinh dầu có khối lượng riêng lớn hơn
nước như tinh dầu quế, tinh dầu đinh hương… Vì những lý do trên người ta thường dùng
phương pháp chưng cất để tách tinh dầu. Nguyên liệu tinh dầu là các loại thực vật có
chứa tinh dầu. Trong thực vật, tinh dầu có ở hoa, lá, rễ, thân, củ… Có một số thực vật
trong mọi bộ phận của cây đều có chứa tinh dầu.

Khác với dầu béo, thành phần của tinh dầu là những hợp chất thuộc dãy tecpen,
công thức chung là (C10H16)n và những dẫn xuất có chứa oxy của tecpen như rượu, xeton,
andehyt. Còn dầu béo là các hợp chất thuộc dãy parafin, olefin… không thuộc dãy
tecpen. Dầu béo không bay hơi với hơi nước nên không chưng cất được, dầu béo sau khi
tinh chế thường khơng có mùi thơm đặc trưng, thường trong quá trình bảo quản dầu béo,
dầu có thể có mùi do bị ơi khét, hư hỏng.

Sả là một loại cây thân thảo, sống một vài năm, trồng bằng tép. Sau khi trồng 3 – 4
tháng thì thu hoạch lá và cứ 40-50 ngày thu hoạch một lứa, năng suất bình quân 50 tấn
lá/ha. Hàm lượng tinh dầu 0,7-1,5%, thành phần chính của tinh dầu sả là geraniol (23%)
và xitronenlal (32 – 35%). Lá sả thường được chưng cất ở dạng tươi hoặc khô. Sả trồng
được ở vùng đồi núi vì chịu được khơ hạn.
1.2. Dụng cụ và thiết bị:
2 erlen 250ml

1 cân kỹ thuật


1 ống nhỏ giọt

1 bếp đun hình cầu

1 xiranh

1 bếp đựng tinh dầu

1 bộ cất tinh dầu

1 thớt nhựa và 1 dao

1.3. Hóa chất:


200 gam củ sả tươi
Nước cất
Metanol
1.4 Tiến hành
1.4.1. Tiến hành
- 200g sả được rửa sạch, đập dập và cắt nhỏ trước khi cho vào bình cất tinh dầu
- Nguyên liệu sả được cho vào bình cầu trước khi lắp ráp bộ chưng cất.
- Bộ cất tinh dầu được lắp rắp theo hình dưới:


- Cắm điện và bật bếp đun bình cầu. Quá trình chưng cất tiến hành trong 2-3 giờ.
Lưu ý: Trong quá trình chưng cất, khi mực nước ở bộ phận 1 dâng cao thì xả nước ra
bình erlen, giữ phần tinh dầu lại đến khi tinh dầu được tích lại nhiều mới lấy tinh dầu ra
lọ đựng tinh dầu.
- Vệ sinh bộ cất tinh dầu: Sau khi cất xong tinh dầu, bộ dụng cụ được rửa sạch bằng nước

và tráng lại bằng metanol.


1.4.2 Tính hàm lượng tinh dầu có trong mẫu sả:
- Kết quả:


 Hàm lượng tinh dầu có trong mẫu sả:

X=

= = 0,503

Trong đó: V là thể tích tinh dầu (ml)
m là khối lượng mẫu (g)



×