Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Giáo trình Lịch sử Đảng Cộng sản Việt Nam (Tập 2): Phần 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 116 trang )

101
Chương 6
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ IX CỦA ĐẢNG
TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH SỰ NGHIỆP ĐỔI MỚI ĐẤT NƯỚC (2001-2005)

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng
1.1.Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng họp từ ngày 19 đến ngày
22 - 4 -2001, với sự tham gia của 1168 đại biểu, đại diện cho hơn 2,5 triệu
đảng viên của Đảng. Đại hội diễn ra trong thời điểm có ý nghĩa lịch sử trọng
đại. Loài người vừa kết thúc thế kỷ XX, bước vào thế kỷ XXI. Đất nước ta đã
qua 15 năm đổi mới, 10 năm thực hiện Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội và Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế
- xã hội (1991 - 2000), 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ VIII.
Đại hội lần thứ IX của Đảng diễn ra trong bối cảnh khả năng duy trì hồ
bình, ổn định trên thế giới và khu vực cho phép chúng ta tập trung vào nhiệm
vụ trung tâm là phát triển kinh tế, đồng thời phải đề cao cảnh giác, chủ động
đối phó với các tình huống phức tạp, bất trắc khó lường có thể xảy ra.
a. Tình hình thế giới
Sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội ở Đông Âu và Liên Xơ là biến cố chính trị
lớn nhất cuối thế kỷ XX. Chủ nghĩa xã hội thế giới tạm thời lâm vào thối trào
cách mạng thế giới gặp nhiều khó khăn.
Chủ nghĩa tư bản thế giới đã tận dụng và phát huy có hiệu quả các thành
tựu của cách mạng khoa học và cơng nghệ hiện đại; điều chỉnh chính sách đối
nội, đối ngoại thích nghi với điều kiện mới để kéo dài sự tồn tại của chúng, tuy
nhiên bản chất của chúng không thay đổi.
Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ hiện đại đặc biệt là công nghệ
thông tin và cơng nghệ sinh học tiếp tục có bước phát triển nhảy vọt tác động
đến mọi quốc gia trên thế giới.
Tồn cầu hố là xu thế khách quan. Tồn cầu hoá vừa thúc đẩy hợp tác,
vừa tăng sức ép cạnh tranh, quan hệ song phương, đa phương giữa các quốc gia


ngày càng sâu rộng, sự cách biệt giàu nghèo giữa các quốc gia ngày càng tăng.


102
b. Tình hình trong nước.
Đại hội nhận định: trước mắt nhân dân ta có cả cơ hội lớn và thách thức lớn.
Về cơ hội lớn
Một là, những thắng lợi trong thế kỷ XX, trực tiếp là thành tựu của 15
năm đổi mới, làm cho thế và lực, đặc biệt là thế của chúng ta đã khác trước.
Hai là, cơ sở vật chất - kỹ thuật của nền kinh tế được tăng cường. Đất
nước còn nhiều tiềm năng lớn về tài nguyên, lao động, đặc biệt là tiềm năng về
con người Việt Nam. Nhân dân ta có phẩm chất tốt đẹp, cần cù, thông minh,
sáng tạo trong lao động sản xuất, trong đấu tranh cách mạng.
Ba là, tình hình chính trị - xã hội của đất nước cơ bản ổn định.
Bốn là, chúng ta đang sống trong mơi trường hồ bình, hợp tác, liên kết
quốc tế và những xu thế tích cực trên thế giới, tạo điều kiện thuận lợi để chúng
ta tiếp tục phát huy nội lực và lợi thế so sánh, tranh thủ ngoại lực, mở rộng thị
trường phục vụ sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Về những thách thức lớn:
Đại hội khẳng định, bốn nguy cơ đã được Hội nghị tồn quốc giữa nhiệm
kỳ khố VII của Đảng (1-1994) chỉ ra vẫn tồn tại và diễn biến phức tạp, đan
xen, tác động lẫn nhau, không thể xem nhẹ nguy cơ nào. Đại hội nhấn mạnh
tình trạng tham nhũng và sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống
của một bộ phận khơng nhỏ cán bộ, đảng viên đang cản trở việc thực hiện
đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, gây bất bình và làm giảm lịng tin
trong nhân dân. Nước ta vẫn là nước kinh tế kém phát triển cả về trình độ sản
xuất vật chất, trình độ quản lý sản xuất, xã hội, mức sống của nhân dân thấp.
Trong khi đó cuộc cạnh tranh quốc tế ngày càng quyết liệt, nếu chúng ta khơng
nhanh chóng vượt lên thì nguy cơ tụt hậu ngày càng xa hơn về kinh tế so với
các nước trong khu vực và trên thế giới ngày càng lớn.

Các thách thức trên quan hệ hữu cơ với nhau, sự tác động tổng hợp của
chúng làm cản trở việc nắm bắt cơ hội, làm mất thời cơ, làm suy yếu đất nước,
tách chúng ta ra khỏi môi trường quốc tế thuận lợi, tạo điều kiện cho kẻ thù lợi
dụng chống phá, làm suy yếu và lái sự nghiệp cách mạng nước ta chệch hướng
xã hội chủ nghĩa đòi hỏi chúng ta phải tỉnh táo ngăn chặn và đẩy lùi chúng.


103
Nắm bắt cơ hội, vượt qua thách thức, phát triển mạnh mẽ trong thời kỳ
mới là vấn đề có ý nghĩa sống còn của Đảng và nhân dân ta.
1.2. Nội dung Đại hội
Đại hội lần thứ IX của Đảng đánh giá chặng đường 71 năm lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, tổng kết 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội VIII, 15 năm đổi
mới, 10 năm thực hiện Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, rút ra
những bài học kinh nghiệm của công cuộc đổi mới, từ đó bổ sung, phát triển
đường lối, định ra chiến lược phát triển đất nước trong hai thập kỉ đầu của thế
kỉ XXI. Đại hội kiểm điểm sự lãnh đạo của Đảng, đề ra phương hướng, nhiệm
vụ xây dựng Đảng ngang tầm với nhiệm vụ của thời kỳ mới; sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Đảng. Đại hội bầu Ban Chấp hành Trung ương mới. Đồng chí Nơng
Đức Mạnh được bầu làm Tổng Bí thư của Đảng.
2. Đường lối đẩy mạnh sự nghiệp đổi mới trong giai đoạn cách mạng
hiện nay
1.1. Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta có q trình hình thành,
phát triển nối tiếp nhau từ khi Đảng ta ra đời cho tới ngày nay, ngày càng được
xác định rõ hơn.
Đại hội toàn quốc lần thứ IX, tiếp tục bổ sung và phát triển về con đường
đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta với những nội dung cơ bản là:
Lý tưởng của Đảng và mục tiêu cách mạng Việt Nam
Đảng và nhân dân ta quyết tâm xây dựng nước Việt Nam theo con đường

xã hội chủ nghĩa, trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh
Về thời kì quá độ
Con đường đi lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta là sự phát triển quá độ lên
chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. Đó là quá độ gián tiếp, là sự
phát triển rút ngắn song vẫn tơn trọng tính lịch sử tự nhiên và phù hợp với thực
tiễn nước ta. Đó là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và
kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, đồng thời từng bước xây dựng và hoàn
thiện quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa.


104
Về đấu tranh giai cấp trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội
Trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội tất yếu phải đấu tranh giai cấp.
Cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra gay go quyết liệt, mà “Nội dung chủ yếu của
đấu tranh giai cấp trong giai đoạn hiện nay là thực hiện thắng lợi sự nghiệp
cơng nghiệp hố, hiện đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khắc phục
tình trạng nước nghèo, kém phát triển; thực hiện công bằng xã hội, chống áp
bức, bất công; đấu tranh ngăn chặn và khắc phục những tư tưởng và hành động
tiêu cực, sai trái; đấu tranh làm thất bại mọi âm mưu và hành động chống phá
của các thế lực thù địch; bảo vệ độc lập dân tộc, xây dựng nước ta thành một
nước xã hội chủ nghĩa phồn vinh, nhân dân hạnh phúc”1. Thực chất đây là cuộc
đấu tranh giữa hai con đường xã hội chủ nghĩa và tư bản chủ nghĩa diễn ra
trong điều kiện mới với nội dung và hình thức mới.
Về động lực chủ yếu để phát triển đất nước
Đại hội lần thứ IX của Đảng khẳng định: “Động lực chủ yếu để phát triển
đất nước là đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở liên minh giữa công nhân với nông
dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ các lợi ích cá nhân, tập thể
và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần kinh tế,
của tồn xã hội”2.
Về mơ hình kinh tế tổng quát trong thời kỳ quá độ

Nhận thức về mơ hình kinh tế tổng qt trong thời kỳ q độ lên chủ
nghĩa xã hội là quá trình phát triển tư duy lý luận của Đảng ta qua 15 năm đổi
mới. Trên cơ sở đó, Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định mơ hình kinh tế tổng
qt của nước ta trong thời kỳ quá độ là :
1.2 .Đường lối và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Đường lối và Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đã được hình thành
và khơng ngừng bổ sung, phát triển qua các đại hội và hội nghị Ban Chấp
hành Trung ương của Đảng và của Bộ Chính trị các khoá từ Đại hội lần thứ
VI đến trước Đại hội lần thứ IX của Đảng.
Đường lối kinh tế trong thi kỡ cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ

1 ,2

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hµ Néi, 2001, tr 86


105
Đường lối kinh tế trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
được Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định là: “Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hoá, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước
công nghiệp; ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ
sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa; phát huy cao độ nội lực,
đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để
phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững; tăng trưởng kinh tế đi liền với phát
triển văn hoá, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân,
thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện môi trường; kết hợp
phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường quốc phòng - an ninh” 1.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định chiến lược phát triển kinh tế-xã hội

10 năm đầu của thế kỷ XXI là: “Chiến lược đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện
đại hố theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp”2.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001 - 2010 được Đại hội
IX thông qua là sự tiếp tục phát triển Chiến lược ổn định và phát triển kinh tế xã hội 1991-2000 thể hiện ở những nội dung chủ yếu sau:
Một là, mục tiêu của chiến lược
Mục tiêu tổng quát của chiến lược là: đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển; nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ
tầng, tiềm lực kinh tế, quốc phòng, an ninh được tăng cường; thể chế kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được hình thành về cơ bản; vị thế của
nước ta trên trường quốc tế được nâng cao.
Mục tiêu cụ thể, phấn đấu phát triển kinh tế - xã hội trong 10 năm (20012010) đảm bảo cho đất nước phát triển toàn diện, nâng cao vị thế và uy tín của
Đảng và Nhà nc ta trờn trng quc t.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001, tr .89
2
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi
2001, tr 148


106
Hai là, quan điểm phát triển
Phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững, tăng trưởng kinh tế đi đôi với
thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường.
Phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho

một nước công nghiệp là yêu cầu cấp thiết.
Đẩy mạnh công cuộc đổi mới, tạo động lực giải phóng và phát huy mọi
nguồn lực.
Gắn chặt việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ phát triển kinh tế - xã hội với quốc phòng - an ninh.
Ba là, định hướng phát triển các ngành kinh tế và các vùng kinh tế
Cơ cấu ngành kinh tế là cốt lõi của chiến lược kinh tế, là nhân tố quan
trọng quyết định hiệu quả kinh tế quốc dân. Chiến lược phát triển kinh tế xã
hội 2001-2010 của Đảng đưa ra định hướng phát triển các ngành nông, lâm,
ngư nghiệp và kinh tế nông thôn; công nghiệp, xây dựng; kết cấu hạ tầng và
các ngành dịch vụ.
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội cũng chỉ rõ định hướng phát triển
các vùng, các khu vực kinh tế, nhằm phát huy lợi thế để phát triển, tạo nên thế
mạnh của từng vùng, từng khu vực theo cơ cấu kinh tế mở, gắn với nhu cầu
của thị trường trong nước và ngồi nước.
Bốn là, hình thành đồng bộ thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội
chủ nghĩa
Chiến lược chỉ rõ, phương hướng phát triển nền kinh tế nhiều thành phần,
nhiều hình thức sở hữu; tạo lập đồng bộ các yếu tố thị trường, đổi mới và nâng
cao hiệu lực quản lý nhà nước; đổi mới chính sách và kiện tồn hệ thống tài
chính - tiền tệ; mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại.
Chiến lược còn chỉ rõ phương hướng phát triển giáo dục và đào tạo, khoa
học và công nghệ, phát triển văn hoá xã hội, đẩy mạnh cải cách hành chính,
xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch vững mạnh.


107
1.3.Tăng cường quốc phòng và an ninh
Trong 15 năm đổi mới, quốc phòng, an ninh đã bảo vệ vững chắc độc lập

dân tộc, an ninh quốc gia, gắn liền với bảo vệ chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ
Đảng, Nhà nước và công cuộc đổi mới theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Trong cơng cuộc đổi mới, quốc phịng và an ninh được tăng cường về mọi mặt,
song vẫn còn những khuyết điểm, yếu kém trong xây dựng và chiến đấu; trong
nhận thức tổ chức và hành động; trong tổ chức biên chế và trang bị; trong kết
hợp quốc phòng - an ninh với kinh tế và nhận thức về quân đội làm kinh tế.
Tình hình thế giới, trong nước, thực trạng quốc phòng - an ninh đòi hỏi
Đảng phải tiếp tục tìm tịi đổi mới. Để đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc trong thời kỳ mới, Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định quan điểm cơ
bản về tăng cường quốc phòng - an ninh là:
Bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới là bảo vệ vệ độc lập, chủ quyền, thống
nhất toàn vẹn lãnh thổ, bảo vệ an ninh quốc gia, trật tự an tồn xã hội và nền
văn hố; bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghĩa; bảo vệ
sự nghiệp đổi mới và lợi ích quốc gia dân tộc.
Về sức mạnh bảo vệ Tổ quốc là sức mạnh tổng hợp bao gồm sức mạnh
của khối đại đồn kết tồn dân, của cả hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của
Đảng; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong sự nghiệp bảo vệ
Tổ quốc; kết hợp sức mạnh của lực lượng và thế trận quốc phịng tồn dân với
sức mạnh của lực lượng và thế trận an ninh nhân dân.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng và an ninh, quốc phòng và an
ninh với kinh tế.
Phối hợp hoạt động quốc phòng và an ninh với hoạt động đối ngoại.
Tăng cường quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia và toàn vẹn lãnh thổ
là nhiệm vụ trọng yếu thường xuyên của Đảng, Nhà nước và của tồn dân,
trong đó qn đội nhân dân và công an nhân dân là lực lượng nòng cốt.
Về nhiệm vụ quốc phòng - an ninh trong thời kỳ mới, Đại hội lần thứ IX
của Đảng xác định: xây dựng quân đội nhân dân và công an nhân dân vững
mạnh; xây dựng cơ sở chính trị xã hội, thế trận và lực lượng bảo vệ cơ sở, tạo
ra “thế trận lòng dân” nhân tố quan trọng nhất trong thế trận quốc phịng tồn
dân và thế trận an ninh nhân dân; hoàn thiện hệ thống pháp luật về nhiệm vụ



108
bảo vệ Tổ quốc; đầu tư thích đáng cho cơng nghiệp quốc phòng, trang bị kỹ
thuật hiện đại cho quân đội và công an; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối
với quân đội và công an, với sự nghiệp quốc phòng - an ninh.
1.4.Mở rộng quan hệ đối ngoại
Kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại là một trong những
nguyên tắc cơ bản trong đường lối quốc tế cuả Đảng ta.
Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định đường lối đối ngoại của Đảng trong
giai đoạn cách mạng mới là: “Thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập
tự chủ, rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá các quan hệ quốc tế. Việt Nam
sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn
đấu vì hồ bình, độc lập và phát triển”1.
Về nhiệm vụ đối ngoại: tiếp tục giữ vững mơi trường hồ bình, tạo điều
kiện quốc tế thuận lợi để đẩy mạnh phát triển kinh tế-xã hội, góp phần giữ
vững độc lập, chủ quyền quốc gia; góp phần vào cuộc đấu tranh chung của
nhân dân thế giới vì hồ bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội.
Nguyên tắc hoạt động đối ngoại là: Tơn trọng độc lập chủ quyền và tồn
vẹn lãnh thổ, không can thiệp vào công việc nội bộ của nhau, không dùng vũ
lực, hoặc đe doạ dùng vũ lực; bình đẳng và cùng có lợi; giải quyết các bất đồng
và tranh chấp bằng thương lượng hồ bình; làm thất bại mọi âm mưu và hành
động gây sức ép, áp đặt và cường quyền.
Chủ trương mở rộng quan hệ đối ngoại trong những năm tới, Đại hội lần
thứ IX của Đảng xác định:
Coi trọng và phát triển quan hệ hữu nghị, hợp tác với các nước xã hội chủ
nghĩa và các nước láng giềng.
Nâng cao hiệu quả và chất lượng hợp tác với các nước ASEAN.
Tiếp tục mở rộng quan hệ với các nước bạn bè truyền thống, các nước
độc lập dân tộc, các nước đang phát triển, các nước trong phong trào không

liên kết.
Thúc đẩy quan hệ đa dạng với các nước phát triển, các tổ chức quốc t.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi
2001, tr 119.


109
Tích cực tham gia giải quyết các vấn đề tồn cầu.
Củng cố và tăng cường quan hệ đoàn kết và hợp tác với các Đảng Cộng
sản và công nhân, các đảng cánh tả, các phong trào giải phóng và độc lập dân
tộc, các phong trào cách mạng và tiến bộ.
Tiếp tục mở rộng quan hệ với các đảng cầm quyền.
Mở rộng hơn nữa công tác đối ngoại nhân dân, tăng cường quan hệ song
phương và đa phương với các tổ chức nhân dân các nước, nâng cao hiệu quả
hợp tác với các tổ chức phi chính phủ.
Biện pháp mở rộng quan hệ đối ngoại:
Đẩy mạnh công tác thông tin, tăng cường hơn nữa công tác thông tin đối
ngoại và văn hố đối ngoại.
Bồi dưỡng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, năng lực, đạo đức, phẩm chất của
đội ngũ cán bộ làm công tác đối ngoại, kể cả kinh tế đối ngoại.
Phối hợp các loại hình, các lực lượng làm cơng tác đối ngoại: đối ngoại
nhân dân, đối ngoại Nhà nước và đối ngoại của Đảng.
Hoàn thiện cơ chế quản lý thống nhất các hoạt động đối ngoại, tạo thành
sức mạnh tổng hợp thực hiện có kết quả nhiệm vụ cơng tác đối ngoại.
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
Đại hội lần thứ IX của Đảng đưa ra các quan điểm về hội nhập kinh tế
quốc tế là:

Một là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực. Nhận thức đúng
xu thế tất yếu của tồn cầu hố kinh tế, tự giác chuẩn bị những điều kiện, lựa
chọn bước đi và hình thức hội nhập phù hợp với lợi ích quốc gia, dân tộc phục
vụ cho nhu cầu phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa, không bị động
hay do sức ép từ bên ngoài.
Hai là, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo tinh thần phát huy tối đa
nội lực, nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập tự chủ và định
hướng xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích dân tộc, an ninh quốc gia, giữ gìn bản
sắc văn hố dân tộc, bảo vệ mơi trường.
Biện pháp có tính chiến lược đảm bảo cho quá trình chủ động hội nhập
kinh tế quốc tế:


110
Một là, Chính phủ, các bộ, ngành và các doanh nghiệp khẩn trương xây
dựng và thực hiện kế hoạch hội nhập kinh tế với lộ trình hợp lý và chương
trình hành động cụ thể, phát huy tính chủ động của các cấp, các ngành.
Hai là, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và đổi mới cơ chế quản lý
kinh tế - xã hội, hoàn chỉnh hệ thống luật pháp, nâng cao năng lực cạnh tranh
của các doanh nghiệp và nền kinh tế.
1.5. Đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy
dân chủ, tăng cường pháp chế
Đại hội lần thứ IX của Đảng nhận định: trong 15 năm đổi mới việc cải
cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp
chế, Đảng và nhân dân ta đã thu được những thành tựu quan trọng trong nhận
thức lý luận và hoạt động thực tiễn, tuy nhiên vẫn còn nhiều khuyết điểm và
yếu kém. Những khuyết điểm, yếu kém đó có cả nguyên nhân khách quan và
chủ quan, song nguyên nhân chủ quan là chính.
Ngày nay, việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước,
phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế là yêu cầu khách quan cần thiết cả về

đối nội và đối ngoại. Vì vậy, Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định cải cách
hành chính, xây dựng bộ máy Nhà nước trong sạch, vững mạnh là trọng tâm
của đổi mới tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị,
một trong ba lĩnh vực then chốt cần tập trung sức đột phá trong giai đoạn hiện
nay. Đại hội xác định nội dung cơ bản của việc đẩy mạnh cải cách tổ chức và
hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế hiện nay :
Một là, xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo
của Đảng.
Đại hội lần thứ IX của Đảng coi xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng là vấn đề hàng đầu trong việc đẩy mạnh
cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước, phát huy dân chủ, tăng cường
pháp chế.
Đại hội xác định xây dựng và hoàn thiện Nhà nước hiện nay phải giữ
vững bản chất chính trị - giai cấp và nâng cao hiệu lực, hiệu quả của Nhà nước
trong quản lý, điều hành xã hội; phải nhận thức và thực hiện đúng nguyên tắc
tổ chức quyền lực Nhà nước, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Nhà nước.


111
Quá trình cải cách tổ chức và hoạt động của Nhà nước phải gắn liền với đổi
mới, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối
với Nhà nước.
Hai là, cải cách thể chế và phương thức hoạt động của Nhà nước.
Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trương cải cách thể chế và phương thức
hoạt động của Nhà nước trên cả ba mặt, lập pháp, hành pháp và tư pháp. Đó là:
Kiện tồn tổ chức, đổi mới phương thức và nâng cao hiệu quả hoạt động của
Quốc hội mà trọng tâm là công tác lập pháp; xây dựng một nền hành chính của
Nhà nước dân chủ, trong sạch vững mạnh, từng bước hiện đại; cải cách tổ chức,
nâng cao chất lượng và hoạt động của cơ quan tư pháp.
Ba là, phát huy dân chủ, giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp

chế.
Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định: phát huy dân chủ phải đi đôi với
giữ vững kỷ luật, kỷ cương, tăng cường pháp chế, giải quyết đúng đắn mối
quan hệ giữa dân chủ và kỷ luật, kỷ cương, mất dân chủ hoặc tự do vơ chính
phủ đều đe doạ đến sự tồn tại của chế độ ta. Nhà nước pháp quyền phải quản lý
xã hội bằng pháp luật, đồng thời phải biết tuyên truyền, giáo dục, vận động
nhân dân nâng cao ý thức chấp hành pháp luật.
Bốn là, xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức trong sạch, có năng lực.
Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trương đẩy mạnh xây dựng đội ngũ cán
bộ cả về số lượng và chất lượng; phải coi trọng cả năng lực và đạo đức của cán
bộ cơng chức. Do đó, phải đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức từ
Trung ương đến cơ sở, trong đó chú trọng cán bộ xã, phường, cán bộ lãnh đạo,
quản lý. Phải đổi mới và đưa thành nền nếp thực hiện quy chế tuyển chọn, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu đối với cán bộ, công chức nhà nước.
Năm là, đấu tranh chống tham nhũng.
Tham nhũng hiện nay đang là nguy cơ liên quan đến sự sống còn của chế
độ ta. Đại hội chủ trương: tăng cường tổ chức và cơ chế, tiếp tục đẩy mạnh
chống tham nhũng ở tất cả các cấp, các ngành từ Trung ương đến cơ sở; gắn
chống tham nhũng với chống lãng phí, quan liêu, bn lậu, chống các hành vi
lợi dụng chức quyền để làm giầu bất chính; xử lý nghiêm những cán bộ, đảng


112
viên, công chức lợi dụng chức quyền để tham nhũng; sử dụng đồng bộ các biện
pháp chống tham nhũng.
1.6. Phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, xây dựng
nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
a.Về chủ trương phát triển giáo dục và đào tạo.
Quan điểm phát triển giáo dục và đào tạo.
Giáo dục và đào tạo là yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng

kinh tế nhanh và bền vững; là bộ phận quan trọng cấu thành chiến lược phát
triển kinh tế - xã hội. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát triển. Đại hội
xác định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan
trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát
huy nguồn lực con người - yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng
kinh tế nhanh và bền vững” 1.
Những giải pháp phát triển giáo dục và đào tạo.
Tiếp tục nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung,
phương pháp dạy và học; thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá” trong
giáo dục và đào tạo.
Đổi mới, nâng cao chất lượng hệ thống giáo dục quốc dân; điều chỉnh hợp
lý cơ cấu bậc học, cơ cấu ngành nghề, cơ cấu vùng trong hệ thống giáo dục và
đào tạo phù hợp với yêu cầu học tập của nhân dân, yêu cầu phát triển kinh tếxã hội và các mục tiêu của chiến lược phát triển kinh tế-xã hội.
Tăng ngân sách nhà nước cho giáo dục và đào tạo.
Thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện cho người
nghèo có điều kiện học tập; có chính sách hỗ trợ đặc biệt những học sinh có
năng khiếu.
Thực hiện chủ trương xã hội hố giáo dục, phát triển đa dạng các hình
thức đào tạo.
Giải quyết những vấn đề bức xúc trong giáo dục và đào to.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 2001, tr 108-109.


113
b. Về chủ trương phát triển khoa học và công nghệ
Quan điểm phát triển:

Để đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, Đại hội lần thứ IX của Đảng chỉ rõ: “Phát triển
khoa học và công nghệ cùng với phát triển giáo dục và đào tạo là quốc sách
hàng đầu, là nền tảng và động lực đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước”1.
Phương hướng phát triển:
Phát triển các lĩnh vực khoa học phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước.
Sắp xếp, đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý nghiên cứu khoa học và
công nghệ, phối hợp chặt chẽ nghiên cứu khoa học tự nhiên, khoa học - công
nghệ với khoa học xã hội và nhân văn, kết hợp nghiên cứu khoa học với đào
tạo và sản xuất kinh doanh, ứng dụng nhanh kết quả nghiên cứu.
Tăng đầu tư ngân sách và huy động các nguồn lực khác cho khoa học và
công nghệ.
c. Về chủ trương xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc
Quan điểm phát triển nền văn hoá mới.
Kế thừa và phát triển đường lối xây dựng phát triển nền văn hoá của Đảng
trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng, Đại hội lần thứ IX của Đảng tiếp tục
khẳng định rõ hơn chủ trương xây dựng nền văn hoá với những quan điểm sau:
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc vừa là mục tiêu
vừa là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Mọi hoạt động văn hoá nhằm xây dựng con người Việt Nam phát triển
tồn diện.
Văn hố trở thành nhân tố thúc đẩy con người tự hoàn thiện nhân cách, kế
thừa truyền thống cách mạng, tinh thần yêu nước, ý chí tự lực, tự cường của
dân tộc để xây dựng và bảo vệ Tổ quc.

1

Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hµ Néi

2001, tr. 112.


114
Xây dựng nền văn hoá tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc là một trong
những đặc trưng và là mục tiêu cơ bản của chủ nghĩa xã hội, đồng thời còn là
mục tiêu cơ bản của chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, mục tiêu cụ thể của
từng thời kỳ phát triển trong chiến lược ấy.
Giải pháp xây dựng và phát triển nền văn hoá Việt Nam.
Tăng nhanh mức đầu tư của Nhà nước và xã hội cho sự nghiệp văn hoá.
Tạo điều kiện cho nhân dân thưởng thức, hưởng thụ đồng thời trở thành những
chủ thể sáng tạo văn hoá.
Nâng cao chất lượng hệ thống bảo tàng; đẩy mạnh xây dựng thư viện, nhà
văn hoá, câu lạc bộ, sân bãi thể thao, khu vui chơi giải trí.
Bảo tồn và phát triển các di sản văn hố phi vật thể, tôn tạo và quản lý tốt
các di sản văn hoá vật thể.
Bảo đảm tự do, dân chủ cho mọi sáng tạo văn hoá, văn học nghệ thuật;
nêu cao trách nhiệm văn nghệ sĩ trước nhân dân, Tổ quốc và chủ nghĩa xã hội;
chú trọng bồi dưỡng, đào tạo văn nghệ sĩ.
Phát triển và hiện đại hoá đi đôi với quản lý tốt mạng lưới thông tin đại
chúng.
Nêu cao trách nhiệm của gia đình trong xây dựng, bồi dưỡng các thành viên
của mình có lối sống văn hố, mỗi gia đình là tế bào lành mạnh của xã hội.
Đẩy mạnh phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”,
ngăn chặn và đẩy lùi văn hoá lạc hậu, phản động.
1.7. Phát huy sức mạnh đại đoàn kết toàn dân
Đại hội lần thứ IX của Đảng xác định đại đồn kết tồn dân “Đó là đường
lối chiến lược, là nguồn sức mạnh và động lực to lớn để xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc”1. Đại hội xác định quan điểm, chủ trương, chính sách phát huy sức mạnh
đại đoàn kết toàn dân của Đảng và Nhà nước ta trong thời kỳ mới.

Các quan điểm chủ yếu:
Thực hiện đại đồn kết các dân tộc, tơn giáo, giai cấp, tầng lớp, thành
phần, mọi giới, mọi lứa tuổi, mọi vùng, ngi trong ng v ngi ngoi
1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội
2001, tr. 123.


115
Đảng, người đang công tác, người đã nghỉ hưu, mọi thành viên trong đại gia
đình dân tộc Việt Nam trong nước hay định cư ở nước ngoài.
Đại đoàn kết toàn dân trên cơ sở thống nhất mục tiêu, lợi ích cơ bản, giữ
vững độc lập dân tộc, thống nhất vì “dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh” làm điểm tương đồng.
Tôn trọng những điểm khác nhau khơng trái với lợi ích chung của dân
tộc, xố bỏ mặc cảm, định kiến, phân biệt đối xử về quá khứ, giai cấp, thành
phần, xây dựng tinh thần cởi mở, tôn trọng lẫn nhau, hướng tới tương lai.
Nền tảng của khối đại đoàn kết toàn dân là liên minh vững chắc giữa giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức do Đảng lãnh đạo.
Xây dựng khối đại đoàn kết toàn dân gắn với phát huy dân chủ xã hội chủ
nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng.
Xây dựng và thực hiện đại đoàn kết toàn dân phải gắn với đổi mới, thực
hiện đồng bộ các chính sách kinh tế, xã hội.
Xây dựng khối đại đoàn kết tồn dân là trách nhiệm của cả hệ thống chính
trị và tồn xã hội.
Chủ trương, chính sách xây dựng khối đại đồn kết tồn dân trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố:
Đối với giai cấp cơng nhân : coi trọng phát triển cả số lượng, chất lượng,
nâng cao trình độ mọi mặt, xứng đáng là lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng

nghiệp hố, hiện đại hố và giữ vững vai trò lãnh đạo trong thời kỳ mới. Bảo vệ
quyền lợi, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho giai cấp công nhân. Đào tạo
cán bộ lãnh đạo, quản lý, kết nạp đảng viên từ những công nhân ưu tú.
Đối với giai cấp nông dân : bồi dưỡng sức dân, tạo nguồn lực cho cơng
nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng thơn; thực hiện tốt chính sách đất
đai, tiêu thụ sản phẩm, các loại bảo hiểm, ổn định dân cư, định cư, phát triển
ngành nghề, xố đói giảm nghèo, nâng cao dân trí, xây dựng nơng thơn mới.
Đối với trí thức : tạo điều kiện nâng cao trình độ mọi mặt, khuyến khích
tự do sáng tạo, phát minh, cống hiến, phát hiện, bồi dưỡng và sử dụng đúng, có
đãi ngộ xứng đáng các tài năng.


116
Đối với thế hệ trẻ, phụ nữ, cựu chiến binh, với cán bộ lão thành cách
mạng, người có cơng với nước, cán bộ nghỉ hưu, người cao tuổi, các nhà doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác nhau ; Đảng và Nhà nước không chỉ
tin tưởng, quan tâm chăm lo mọi mặt mà còn tạo điều kiện cho mọi thành phần
xã hội phát huy vai trị tích cực của họ trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm
tròn nhiệm vụ vẻ vang trước dân tộc.
Về vấn đề dân tộc và đồn kết dân tộc ln có vị trí chiến lược trong sự
nghiệp cách mạng. Tư tưởng nhất quán giải quyết vấn đề dân tộc là: thực hiện
chính sách bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp nhau cùng phát triển; thực hiện
công bằng xã hội giữa các dân tộc, giữa miền núi và miền xi; thực hiện
chính sách ưu tiên trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ dân tộc ít người; chống kỳ
thị, chia rẽ dân tộc, chống tư tưởng dân tộc lớn, hẹp hòi, cực đoan, tự ti, mặc
cảm dân tộc.
Vấn đề tín ngưỡng, tơn giáo, Đảng và Nhà nước tơn trọng, bảo đảm
quyền tự do, tín ngưỡng, đồn kết người theo đạo và người khơng theo đạo,
chăm lo phát triển kinh tế, văn hoá, nâng cao đời sống. Đồng bào theo đạo và
các vị chức sắc tôn giáo phải làm trịn trách nhiệm cơng dân đối với Tổ quốc.

Từng bước hồn thiện luật pháp về tín ngưỡng tơn giáo.
Đồng bào định cư ở nước ngồi là bộ phận không tách rời và là một
nguồn lực của cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đảng và Nhà nước thường xuyên
quan tâm, làm cho đồng bào hiểu biết về tình hình đất nước, q hương, nâng
cao lịng tự hào dân tộc, giữ gìn bản sắc văn hố dân tộc, đồng thời có chính
sách tạo điều kiện cho đồng bào về thăm quê hương và góp phần thiết thực xây
dựng đất nước.
Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể nhân dân có vai trị rất quan trọng trong
đại đồn kết tồn dân, thắt chặt mối quan hệ giữa nhân dân với Đảng và Nhà
nước, nâng cao trách nhiệm công dân trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; là tổ
chức thông qua đó nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình; là cơ sở chính
trị của chính quyền nhân dân, là nơi thể hiện ý chí, nguyện vọng và tập hợp
khối đại đoàn kết toàn dân. Đảng và Nhà nước khơng ngừng hồn thiện quy
chế để nhân dân thực hiện tốt quyền làm chủ của mình trong phát triển kinh tế,
xã hội. Mặt khác, Mặt trận và các đoàn thể nhân dân có trách nhiệm góp phần
xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh và tuyên truyền vận động nhân dân


117
thực hiện đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; tham gia
xây dựng Đảng, giám sát công tác, đạo đức, lối sống của cán bộ, đảng viên,
giải quyết những mâu thuẫn trong nội bộ nhân dân.
1.8. Xây dựng, chỉnh đốn Đảng, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng
Từ ngày thành lập đến nay, Đảng ta luôn coi trọng nhiệm vụ xây dựng
Đảng, nhờ vậy mà Đảng ln ngang tầm với nhiệm vụ chính trị, hồn thành sứ
mệnh lịch sử của mình. Trong cơng cuộc đổi mới, Đảng ta xác định xây dựng
kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt. Vì vậy,
cơng tác xây dựng Đảng trong thời gian qua đã đạt được những kết quả bước
đầu rất quan trọng, đảm bảo cho Đảng đủ sức lãnh đạo, đưa cách mạng Việt

Nam từng bước tiến lên vững chắc.
Tuy nhiên, công tác xây dựng Đảng thời gian qua vẫn còn một số mặt yếu
kém và khuyết điểm về công tác tư tưởng, công tác lý luận, công tác tổ chức,
cán bộ; về đổi mới phương thức lãnh đạo, tổ chức chỉ đạo thực tiễn và kiểm
tra… Những yếu kém và khuyết điểm trên do nhiều nguyên nhân khách quan
và chủ quan, nhưng nguyên nhân chủ quan là chủ yếu.
Trên cơ sở đó, Đại hội lần thứ IX của Đảng chủ trương: “Trong những
năm tới, toàn Đảng tiếp tục thực hiện các nghị quyết về xây dựng Đảng, nhất là
Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII, tập trung làm tốt những công tác
quan trọng sau đây”1:
Một là, giáo dục tư tưởng chính trị, rèn luyện đạo đức cách mạng, chống
chủ nghĩa cá nhân.
Hai là, tiếp tục đổi mới công tác cán bộ.
Ba là, xây dựng, củng cố các tổ chức cơ sở đảng.
Bốn là, kiện toàn tổ chc, i mi phng thc lónh o ca ng.

1

Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia,
Hµ Néi 2001, tr 139.


118
3. Thành tựu, hạn chế và nguyên nhân
3.1. Đảng chỉ đạo thực hiện:
Tháng 9-2001, Hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung ương Đảng họp
bàn về nhiệm vụ tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả của
doanh nghiệp Nhà nước. Hội nghị khẳng định kinh tế nhà nước phải giữ vai trò
chủ đạo. Các doanh nghiệp nhà nước phải đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu
quả và giữ vị trí then chốt trong nền kinh tế quốc dân.

Hội nghị lần thứ tư Ban Chấp hành Trung ương Đảng (11-2001) đã có
Nghị quyết chỉ đạo về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2001-2005 và
bổ sung một số điểm của Hiến pháp năm 1992. Hội nghị cịn thơng qua kết
luận về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 (lần 2) khoá VIII nhằm
đẩy mạnh cuộc vận động xây dựng, chỉnh đốn Đảng.
Tháng 2-2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương Đảng,
ra Nghị quyết về đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố nơng nghiệp, nơng
thơn thời kỳ 2001-2010 nhằm phát huy năng lực của các thành phần kinh tế;
đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; tiếp tục đổi mới cơ
chế, chính sách, khuyến khích và tạo điều kiện phát triển kinh tế tư nhân.
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng 7-2002 đã có Nghị
quyết về tiếp tục thực hiện phát triển giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ đến năm 2005 và năm 2010.
Tháng 1-2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng
thông qua Nghị quyết về phát huy sức mạnh đại đồn kết tồn dân; Nghị quyết
về cơng tác dân tộc và công tác tôn giáo; Nghị quyết về tiếp tục đổi mới chính
sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại
hố đất nước.
Hội nghị lần thứ tám Ban Chấp hành Trung ương Đảng 7-2003, thông qua
Nghị quyết về chiến lược bảo vệ Tổ quốc trong thời kỳ mới. Nghị quyết chỉ ra
mục tiêu, phương châm chỉ đạo và các nhiệm vụ cơ bản cho toàn Đảng, toàn
dân, toàn quân nỗ lực phấn đấu quyết tâm bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới.
Tháng 1-2004, Hội nghị lần thứ chín Ban Chấp hành Trung ương Đảng đã
kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội lần thứ IX của Đảng, đồng thời


119
nêu lên những nhiệm vụ, giải pháp để thực hiện thắng lợi Nghị quyết của Đại
hội trong những năm tiếp theo.
Từ ngày 17 đến ngày 25-1-2005, nhằm chuẩn bị các văn kiện cho Đại hội

X của Đảng, Hội nghị lần thứ 11 Ban Chấp hành Trung ương (khoá IX) đã
họp, thảo luận về nội dung Báo cáo tổng kết một số vấn đề lý luận - thực tiễn
qua 20 năm đổi mới; Báo cáo Chính trị; Báo cáo bổ sung một sơ nội dung
trong Cương lĩnh Chính trị năm 1991; Báo cáo Phương hướng, nhiệm vụ phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm 2006-2010; Báo cáo Xây dựng Đảng và Báo cáo bổ
sung, sửa đổi Điều lệ Đảng… Hội nghị đã đánh giá những thành tựu qua 4 năm
thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và dự báo về khả năng thực hiện nhiệm vụ
năm 2005.
3.2. Thành tựu, nguyên nhân
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng đánh giá 5 năm thực hiện
Nghị quyết Đại hội IX: “Năm năm qua, bên cạnh những thuận lợi do tiến trình
đổi mới tạo ra, nước ta cũng gặp khơng ít khó khăn, thách thức do những yếu
kém vốn có của nền kinh tế trình độ thấp; thiên tai, dịch bệnh xảy ra ở nhiều
nơi; tình hình thế giới và khu vực diễn biến hết sức phức tạp, nhất là sau sự
kiện ngày 11-9-2001 ở Mỹ; kinh tế thế giới và khu vực đan xen những biểu
hiện suy thoái, phục hồi và phát triển, sự cạnh tranh và chính sách bảo hộ bất
bình đẳng của một số nước ... Trong hồn cảnh đó, tồn Đảng, tồn dân và
tồn qn ra sức phấn đấu thực hiện Nghị quyết Đại hội IX và đã đạt được
những thành tựu rất quan trọng”1.
Những thành tựu quan trọng đó là:
Nền kinh tế đã vượt qua thời kỳ suy giảm, đạt tốc độ tăng trưởng khá cao
và phát triển tương đối tồn diện.
Văn hố và xã hội có tiến bộ trên nhiều mặt; việc gắn phát triển kinh tế
với giải quyết các vấn đề xã hội có chuyển biến tốt; đời sống các tầng lớp nhân
dân được cải thiện.
Chính trị xã hội ổn định, quốc phịng - an ninh được tăng cường, quan hệ
đối ngoại có bc phỏt trin mi

1


Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
2006, tr.55.


120
Xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa có tiến bộ cả trên ba
lĩnh vực lập pháp, hành pháp và tư pháp. Sức mạnh khối đại đoàn kết tồn dân
tộc được phát huy.
Cơng tác xây dựng Đảng đạt một số kết quả tích cực.
Nguyên nhân của những thành tựu
Một là, Đảng cộng sản Việt Nam có bản lĩnh chính trị vững vàng, có
đường lối lãnh đạo đúng đắn, có hình thức, bước đi và cách làm phù hợp.
Hai là, sự quản lý thống nhất theo pháp luật của Nhà nước và sự điều
hành năng động sáng tạo của Chính phủ.
Ba là, sự nỗ lực của tồn Đảng, tồn dân, toàn quân, của các ngành, các
cấp, các địa phương, các cơ sở sản xuất kinh doanh.
Bốn là, do tác động tích cực của những cơ chế, chính sách đã ban hành và
kết quả đầu tư trong nhiều năm qua.
3.3. Những khuyết điểm và nguyên nhân
Những khuyết điểm, yếu kém
Tăng trưởng kinh tế chưa tương xứng với khả năng; chất lượng, hiệu quả,
sức cạnh tranh của nền kinh tế còn kém; cơ cấu kinh tế chuyển dịch chậm.
Cơ chế chính sách về văn hoá xã hội chậm đổi mới, nhiều vấn đề xã hội
bức xúc chưa được giải quyết.
Các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, đối ngoại còn một số hạn chế.
Tổ chức và hoạt động của Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể
nhân dân cịn có một số khâu chậm đổi mới.
Công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng chưa đạt yêu cầu.
Nguyên nhân khuyết điểm yếu kém
Thứ nhất, tư duy của Đảng trên một số lĩnh vực chậm đổi mới.

Thứ hai, sự chỉ đạo tổ chức thực hiện chưa tốt.
Thứ ba, một bộ phận cán bộ đảng viên, kể cả một số cán bộ chủ chốt yếu
kém về phẩm chất, năng lực.


121

CÂU HỎI ÔN TẬP
1. Thời cơ, thách thức mới của cách mạng Việt Nam là gì ?
2. Nội dung phát triển đường lối đổi mới của Đại hội IX như thế nào ?


122
Chương 7
ĐẠI HỘI ĐẠI BIỂU TOÀN QUỐC LẦN THỨ X CỦA ĐẢNG –
ĐƯỜNG LỐI TIẾP TỤC ĐẨY MẠNH CÔNG NGHIỆP HOÁ,
HIỆN ĐẠI HOÁ TRONG THỜI KỲ MỚI,

1. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng
1.1. Hoàn cảnh lịch sử
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng họp từ ngày 17- 4 đến
ngày 25 - 4 - 2006, tại Thủ đơ Hà Nội, trong đó ngày 17 - 4 - 2006 tiến hành
họp phiên họp trù bị, từ ngày 18 - 4 đến ngày 25 - 4 - 2006 tiến hành Đại hội
chính thức. Tham dự Đại hội có 1.178 đại biểu chính thức, thuộc 73 đoàn đại
biểu trong toàn quốc. Đại hội đã mời 67 đại biểu khách trong nước.
Đại hội diễn ra bối cảnh tình hình thế giới trong nước, có nhiều diễn biến
nhanh chóng, phức tạp.
- Tình hình thế giới
Cuộc cách mạng khoa học, công nghệ tiếp tục phát triển mạnh mẽ, tác
động đến tất cả các nước trên thế giới, tạo điều kiện cho các nước phát triển,

song cũng có thể làm cho khoảng cách giữa các nước giàu và nghèo xa hơn,
làm cho các nước nghèo, kém phát triển lệ thuộc vào các nước lớn nhiều hơn.
Các nước tư bản phát triển đã tận dụng được sự phát triển khoa học, công
nghệ để đẩy mạnh phát triển kinh tế, đồng thời điều chỉnh đường lối đối nội,
đối ngoại; can thiệp vào nhiều nước độc lập, có chủ quyền, làm cho tình hình
thế giới ngày càng có nhiều diễn biến phức tạp.
Các nước xã hội chủ nghĩa đang tiến hành công cuộc cải cách, đổi mới,
giành được nhiều thành tựu to lớn và có nhiều đóng góp quan trọng về lý luận,
thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội trong điều kiện mới. Thành tựu trong cải
cách, đổi mới của các nước xã hội chủ nghĩa khẳng định sự đúng đắn con
đường đi lên chủ nghĩa xã hội hiện nay.


123
Xu thế hội nhập, tồn cầu hố kinh tế quốc tế đang phát triển là yêu cầu
khách quan, lôi cuốn nhiều nước tham gia, tác động mạnh mẽ đến cách mạng
nước ta.
- Tình hình trong nước.
Sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức IX
của Đảng, cách mạng nước ta đạt nhiều thành tựu to lớn, quan trọng về kinh tế,
chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh đối ngoại, tạo đà phát triển mạnh mẽ
trong những năm sau.
Sau 20 năm đổi mới toàn diện, đồng bộ, triệt để, cách mạng nước ta đạt
nhiều thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Đất nước có sự thay đổi cơ bản và
tồn diện, đã ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, kinh tế tăng trưởng khá
nhanh; sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá, phát triển kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Tình hình chính trị ổn định, quốc
phòng, an ninh được giữ vững, đời sống nhân dân được cải thiện. Vị thế nước ta
trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Bên cạnh những thành tựu đạt được sau 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại

hội IX và sau 20 năm đổi mới, cách mạng nước ta còn nhiều khuyết điểm, yếu
kém; đang đứng trước nhiều nguy cơ, thách thức không thể xem thường.
1.2.Nội dung của Đại hội
Chủ đề của Đại hội đại biểu toàn quốc lần thức X của Đảng được xác
định là: “Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát huy
sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, sớm đưa nước
ta ra khỏi tình trạng kém phát triển”.
Đại hội đã thơng qua các văn kiện quan trọng như: Báo cáo Chính trị của
Ban Chấp hành Trung ương khoá IX; Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội
2006-2010, Báo cáo về bổ sung, sửa đổi Điều lệ Đảng; Kiểm điểm của Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX; thơng qua Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Đại hội đã kiểm điểm việc thực hiện Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ IX của Đảng; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 20012005 và chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2001-2010; đánh giá
thành tựu, đúc rút kinh nghiệm 20 năm đổi mới (1986-2006). Đại hội khẳng


124
định: “Hai mươi năm qua, với sự nỗ lực phấn đấu của tồn Đảng, tồn dân,
tồn qn, cơng cuộc đổi mới ở nước ta đã đạt những thành tựu to lớn và có ý
nghĩa lịch sử”1, những thành tựu đó là:
Đất nước ra khỏi khủng hoảng kinh tế - xã hội, có sự thay đổi cơ bản tồn
diện, kinh tế tăng trưởng khá nhanh, sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hoá,
phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa được đẩy mạnh. Đời
sống nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hệ thống chính trị và khối đại đoàn kết
được giữ vững, vị thế nước ta trên trường quốc tế không ngừng được nâng cao.
Sức mạnh tổng hợp của quốc gia đã tăng lên rất nhiều tạo ra thế và lực mới cho
đất nước tiếp tục đi lên với triển vọng tốt đẹp.
Những thành tựu đó chứng tỏ đường lối đổi mới của Đảng ta là đúng đắn,
sáng tạo, phù hợp với thực tiễn cách mạng Việt nam và xu thế phát triển của

thời đại.
Từ thực tiễn 20 năm đổi mới, Đại hội rút ra một số bài học lớn sau đây:
Một là, trong quá trình đổi mới phải kiên trì mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội trên nền tảng chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Đổi mới khơng phải là từ bỏ mục tiêu chủ nghĩa xã hội mà làm cho chủ
nghĩa xã hội được nhận thức đầy đủ hơn và được xây dựng có hiệu quả hơn.
Đổi mới không phải là xa rời mà là nhận thức đúng, vận dụng và phát triển
sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, lấy đó là nền tảng tư
tưởng, kim chỉ nam cho mọi hoạt động cách mạng.
Hai là, đổi mới tồn diện, đồng bộ, có kế thừa, có bước đi, hình thức và
cách làm phù hợp.
Phải đổi mới từ nhận thức, tư duy đến hoạt động thực tiễn trên tất cả các
lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại, nhưng có
trọng tâm, trọng điểm, có hình thức, bước đi thích hợp. Bảo đảm kết hợp chặt
chẽ, đồng bộ giữa ba nhiệm vụ: phát triển kinh tế là trọng tâm, xây dựng Đảng
là then chốt và phát triển văn hoá là nền tảng tinh thần của xã hội.
Ba là, đổi mới phải vì lợi ích của nhân dân, phát huy vai trò chủ động,
sáng tạo của nhân dân, xuất phát từ thc tin, nhy bộn vi cỏi mi.
Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc lần thø X, Nxb ChÝnh trÞ quèc gia, Hà
Nội,.2006, tr. 67
1


125
Cách mạng là sự nghiệp của dân, do dân, vì dân. Những ý kiến, nguyện
vọng và sáng kiến của nhân dân có vai trị quan trọng trong việc hình thành
đường lối đổi mới của Đảng. Dựa vào dân, xuất phát từ thực tiễn và thường
xuyên tổng kết thực tiễn; phát hiện những nhân tố mới, từng bước tìm ra quy
luật mới, đó là chìa khố của thành cơng.
Bốn là, Phát huy cao độ nội lực, đồng thời ra sức tranh thủ ngoại lực, kết

hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại trong điều kiện mới.
Phát huy nội lực là nhân tố quyết định đối với sự phát triển. Đồng thời coi
trọng phát huy ngoại lực, thông qua hội nhập và hợp tác quốc tế để phát triển
đất nước nhanh và bền vững, trên cơ sở giữ vững độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội.
Năm là, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, khơng
ngừng đổi mới hệ thống chính trị, xây dựng và từng bước hoàn thiện nền dân
chủ xã hội chủ nghĩa, bảo đảm quyền lực thuộc về nhân dân.
Xây dựng Đảng là nhiệm vụ then chốt, nhân tố quyết định thắng lợi của
sự nghiệp đổi mới. Xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam
của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân là yêu cầu bức thiết của xã hội; Nhà
nước phải thể chế hoá và tổ chức thực hiện có hiệu quả quyền cơng dân. Phát
huy vai trị của Mặt trận Tổ quốc và các đồn thể nhân dân trong việc tập hợp
quần chúng, phát huy sức mạnh của khối đại đoàn kết toàn dân tộc để thực
hiện thành công sự nghiệp đổi mới.
Đại hội quyết định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu xây dựng Đảng
trong thời gian tới; sửa đổi, bổ sung Điều lệ Đảng.
Đại hội đã bầu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khoá X (2006-2010)
gồm có 160 đồng chí là uỷ viên chính thức và 21 đồng chí là uỷ viên dự
khuyết. Ban Chấp hành Trung ương đã bầu 14 đồng chí Uỷ viên Bộ Chính trị,
8 đồng chí trong Ban Bí thư. Đồng chí Nơng Đức mạnh được được bầu lại giữ
chức Tổng Bí thư Ban Chấp hành Trung ương Đảng khố X.
1.3. Ý nghĩa của đại hội
Đại hội X có ý nghĩa trọng đại trong đời sống chính trị của tồn Đảng,
toàn dân, toàn quân ta.


×