Tải bản đầy đủ (.pdf) (47 trang)

PHÂN TÍCH và SO SÁNH IAS, VAS và THÔNG tư 200 về GIÁ vốn HÀNG bán, lãi từ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, THU NHẬP và CHI PHÍ tài CHÍNH, THU NHẬP và CHI PHÍ KHÁC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (291.46 KB, 47 trang )

Nhóm 6: Lớp Thứ 7- CN- K24

GVHD: PGS.TS. Mai Thị Hoàng Minh

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TPHCM
VIỆN ĐÀO TẠO SAU ĐẠI HỌC
KHOA KẾ TỐN – KIỂM TỐN

Đề tài: “PHÂN TÍCH VÀ SO SÁNH IAS, VAS VÀ

THÔNG TƯ 200 VỀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN, LÃI
TỪ
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, THU NHẬP VÀ CHI PHÍ
TÀI CHÍNH, THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC”
GVHD : PGS.TS Mai Thị Hồng Minh
Lớp

: KT03 –T7.CN

Nhóm 6:
1.

Nguyễn Minh Bản

2.

Chế Hồng Hải

3.

Nguyễn Lê Yến Nhi



4.

Bùi Thị Thu Lan

5.

Nguyễn Thị Ngọc Lan

6.

Đặng Thùy Trang

Trang 1


Nhóm 6: Lớp Thứ 7- CN- K24

GVHD: PGS.TS. Mai Thị Hồng Minh

TP. Hồ Chí Minh – 2016

Trang 2


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.............................................................................................................. 5
1. Sự cần thiết nghiên cứu............................................................................................. 5
2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................. 5
3. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................ 5

4. Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 5
5. Phương pháp nghiên cứu........................................................................................... 6
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN QC TẾ VÀ HỆ
THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM.................................................................................. 7
1.1 Tổng quan về Hệ thống kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc tế7
1.1.1 Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs/IFRSs)......................7
1.1.1.1 Sự ra đời của IASs/IFRSs........................................................ 7
1.1.1.2. Mục tiêu của IASB.................................................................. 7
1.1.1.3. Các tổ chức quốc tế ảnh hưởng tới IASs................................. 7
1.1.1.4. Việc sử dụng IASs/IFRS trên thế giới..................................... 8
1.1.2.

Hệ thống chế độ kế toán Việt Nam.......................................... 8

1.1.2.1.

Tổng quan với hệ thống kế toán Việt Nam.........................8

1.1.2.2.

Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)............9

1.2 Tổng quan sự khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS............................................ 9
1.3. Nguyên nhân tồn tại những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và
chuẩn mực kế toán quốc tế.................................................................................. 12
CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS) VÀ CHUẨN
MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ( VAS) VỀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN, LỢI NHUẬN
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH, THU NHẬP
VÀ CHI PHÍ KHÁC................................................................................................... 15
2.1. Giá vốn hàng bán......................................................................................... 15

2.1.1. Tổng quan về giá vốn hàng bán........................................................ 15


2.1.2. So sánh giá vốn hàng bán bị ảnh hưởng bởi giá mua hàng hóa,
nguyên liệu theo chuẩn mực kế toán Việt Nam, TT 200/2014/TTBTC và chuẩn mực kế toán quốc tế.................................................. 15
2.1.3. Giá vốn hàng bán bị ảnh hưởng bởi cách tính giá thành khác nhau 18
2.1.3.1. Khái niệm, phân loại:............................................................ 18
2.1.3.1.1. Khái niệm.................................................................. 18
2.1.3.1.2. Các loại giá thành...................................................... 18
2.1.3.2. Các phương pháp tính giá thành............................................ 19
2.1.3.2.1. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.......................................................................... 20
2.1.3.2.2. Các phương pháp tính giá thành................................ 20
2.1.3.3. So sánh sự khác nhau trong việc tính giá thành giữa IAS và
VAS....................................................................................... 22
2.2. Lãi từ hoạt động kinh doanh (Operating profit)........................................... 24
2. 3. Doanh thu tài chính và chi phí tài chính theo chuẩn mực kế tốn quốc tế và
chuẩn mực kế tốn Việt Nam, thơng tư 200/2014/TT – BTC.............................26
2.3.1. So sánh chung về doanh thu tài chính và chi phí tài chính theo chuẩn mực
kế tốn quốc tế và chuẩn mực kế tốn Việt Nam, thơng tư 200/2014/TT –
BTC 26
2.3.2. So sánh một số khoản mục cụ thể liên quan đến doanh thu tài chính và chi
phí tài chính................................................................................................ 29
2.3.2.1. Một số khoản mục về doanh thu tài chính............................. 29
2.3.2.2. So sánh chi phí đi vay:.......................................................... 30
2.4. Các khoản thu nhập và chi phí khác............................................................. 38
2.4.1. Các khoản lổ do giảm giá trị tài sản................................................ 38
2.4.2. Các tài sản cố định hữu hình........................................................... 38
2.4.3. Thu nhập từ thanh lí bán tài sản cố định......................................... 39
2.4.4. Lãi do đánh giá lại bất động sản đầu tư.......................................... 40



CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT KIẾN NGHỊ VỀ SỰ HỘI TỤ GIỮA IAS VÀ VAS VỀ GIÁ
VỐN HÀNG BÁN, LÃI TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, THU NHẬP VÀ CHI
PHÍ TÀI CHÍNH, THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC................................................. 42
KẾT LUẬN................................................................................................................. 45
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 46


LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên
cứu

Hiện nay, nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày
càng sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, mở rộng
quan hệ thương mại với các nước, các tổ chức là một
cơ hội để đưa Việt Nam trở thành quốc gia có nền
kinh tế phát triển. Sự phát triển theo hướng quốc tế
hoá các chuẩn mực kế toán là hết sức cần thiết
nhằm tạo ra ngôn ngữ chung và sân chơi đạt tiêu
chuẩn sẽ làm tăng hiệu quả thị trường thế giới và
tăng khả năng hợp tác tìm kiếm vốn góp phần cạnh
tranh có hiệu quả.Có thể thấy rằng việc áp dụng các
chuẩn mực kế tốn quốc tế trong lập báo cáo tài
chính (BCTC) giúp nâng cao tính cơng khai, minh
bạch trong BCTC của doanh nghiệp, đặc biệt là các
doanh nghiệp niêm yết. Đồng thời còn đáp ứng yêu
cầu hội nhập quốc tế trong việc thu hút các nguồn
vốn nước ngoài. Tuy nhiên, cho dù được xây dựng
dựa trên IAS/IFRS nhưng VAS vẫn có nhiều điểm

khác biệt với IAS/IFRS. Chính vì vậy, nhóm 6 sẽ
nghiên cứu về sự khác biệt giữa VAS, thông tư
200/2014/TT-BTC và IAS/IFRS để thực hiện nghiên
cứu đề tài : “ Phân tích và so sánh giữa chuẩn mực
kế tốn quốc tế, VAS và thông tư 200 về giá vốn
hàng bán, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, thu
nhập và chi phí tài chính, thu nhập và chi phí
khác”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
−Chỉ ra những điểm tương đồng và những điểm
khác biệt giữa VAS, Thơng tư 200 và IAS.
−Phân tích và đánh giá về những điểm tương đồng và khác
biệt đã nêu.
3. Đối tượng nghiên cứu


Sự khác nhau
giữa Chuẩn mực kế
tốn

Việt

nam,

Thơng



200/2014/TT-BTC
và Chuẩn mực kế

tốn quốc tế.
4. Phạm vi nghiên cứu
Do sự hạn chế
về thời gian nên
nhóm chỉ nghiên
cứu Chuẩn mực kế
tốn quốc tế, Chuẩn
mực kế tốn Việt
Nam,

Thơng



200/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 để
so sánh các vấn đề
giá vốn hàng bán,
lợi nhuận từ hoạt
động kinh doanh,
thu nhập và chi phí
tài chính, thu nhập
và chí phí khác.
5. Phương pháp nghiên
cứu
Đề tài sử dụng phương
pháp diễn giải, phân tích,
đối chiếu so sánh nhằm
làm rõ



những khác biệt giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam, Thơng tư 200 và chuẩn mực kế
tốn quốc tế.


CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHUẨN MỰC KẾ TỐN QC TẾ VÀ HỆ
THỐNG KẾ TOÁN VIỆT NAM
1.1 Tổng quan về Hệ thống kế toán Việt Nam và các chuẩn mực kế toán quốc
tế
1.1.1 Hệ thống các chuẩn mực kế toán quốc tế (IASs/IFRSs)
1.1.1.1 Sự ra đời của IASs/IFRSs
Các chuẩn mực kế toán quốc tế (International accounting standards, IASs) được
soạn thảo bởi Hội đồng chuẩn mực kế toán quốc tế, IASB (International accounting
standards board). IASB được thành lập năm 1973 tại London để hồn thiện và làm
hài hịa các báo cáo tài chính. IASB soạn thảo các IASs thơng qua một quá trình quốc
tế mà chứng liên quan đến các kế tốn chun nghiệp tồn cầu, những người lập và sử
dụng các báo cáo tài chính, và các cơ quan soạn thảo các chuẩn mực quốc gia. Các
chuẩn mực mới này được gọi là các chuẩn mực báo cáo quốc tế (International
financial reporting standards, IFRS). IAS hay tên mới là IFRS tập trung vào việc đưa
ra các hướng dẫn, yêu cầu trong cơng việc lập và trình bày các báo cáo tài chính quốc
tế. Nó khơng đi sâu vào kỹ thuật ghi chép Nợ, Có hay các sổ kế tốn, các chứng từ kế
toán.
1.1.1.2. Mục tiêu của IASB :
Các mục tiêu chính của IASB bao gồm:
(a) Phát triển, vì lợi ích chung, một bộ phận chuẩn mực kế tốn tồn cầu có chất lượng
cao, có thể hiểu được, thực hiện được mà chúng yêu cầu các thông tin phải minh bạch
và có thể so sánh được trong mục đích chung của các báo cáo tài chính.
(b) Đẩy mạnh việc sử dụng và áp dụng nghiêm túc các chuẩn mực này
(c) Làm việc chủ động với các cơ quan ban hành các chuẩn mực quốc tế quốc gia để đạt
được sự nhất trí cao trong các chuẩn mực kế tốn trên phạm vi toàn cầu.

1.1.1.3. Các tổ chức quốc tế ảnh hưởng tới IASs
Có một số tổ chức quốc tế có ảnh hưởng tới IASs như:
- Tổ chức quốc tế của ủy ban chứng khoán, IOSCO (The international organisation of
securities commissions), đại diện của các cơ quan thị trường chứng khoán thế giới.


- Liên đồn quốc tế các kế tốn gia (IFAC), được thành lập năm 1977, gồm hơn 100 tổ
chức kế toán chuyên nghiệp của hơn 80 quốc gia trên thế giới.
- Hội đồng châu âu EC (European commision)
1.1.1.4. Việc sử dụng IASs/IFRS trên thế giới
Theo thống kê, có khoảng 131 nước và vùng lãnh thổ cho phép hoặc bắt buộc áp
dụng IFRS khi lập báo cáo tài chính của các công ty niêm yết trong nước. Ở Châu Âu,
31 nước thành viên và 5 vùng lãnh thổ đã áp dụng toàn bộ IFRS. Ở Mỹ, thị trường nội
địa vẫn nằm ngồi khn khổ của IFRS, tuy nhiên Ủy ban Chứng khoán Mỹ (SEC) đã
xác nhận việc đưa IFRS vào các mơ hình của Mỹ được coi là nhiệm vụ ưu tiên.
- Tất cả các công ty niêm yết ở các nước thành viên EU phải sử dụng IASs/IFRS trong
các báo cáo tài chính hợp nhất từ năm 2005
- Rất nhiều quốc gia sử dụng hệ thống kế toán quốc tế như Singapore,
HongKong, úc, Newzeland, Anh.
- Trong xu thế toàn cầu hóa thị trường tài chính ngày nay rất nhiều quốc gia phải cải tiến
hệ thống thuế của họ để phù hợp với IASs/IFRS đến mức độ sự khác biệt gần như rất
ít như Nhật Bản, Hàn Quốc với các nước trong khu vực Đài Loan, Malaysia,
Thailand.
- Thị trường chứng khoán, Newyork Mỹ chấp nhận các công ty sử dụng IFRSs tuy nhiên
có u cầu thêm bảng điều hịa so với nguyên tắc kế toán Mỹ được thừa nhận chungUS GAAP, nó rất tương thích với IFRSs nhưng rất nhiều quy định chi tiết.
1.1.2.
1.1.2.1.

Hệ thống chế độ kế toán Việt Nam
Tổng quan với hệ thống kế toán Việt Nam


 Hệ thống chế độ kế tốn Việt Nam theo góc độ chun gia ngành bao gồm
(1) Hệ thống tài khoản kế toán,.
(2) Hệ thống báo cáo tài chính,
(3) Hệ thống sổ kế tốn
(4) Hệ thống chứng từ kế tốn..
 Về góc độ pháp luật, chúng ta có
(1) Luật kế tốn,
(2) Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VASs),


(3) Các thông tư hướng dẫn và
(4) Các quyết đinh của bộ trưởng Bộ Tài Chính liên quan đến các quy đinh về
hệ thống kế toán.
1.1.2.2.

Hệ thống các chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS)

Từ năm 2001 đến cuối năm 2006 Bộ Tài Chính đã ban hành 26 VASs và các
thông tư hướng dẫn các chuẩn mực. Các VAS về cơ bản giống như các IAS vì phần
lớn nó được dịch từ các IASs sau đó nó được soạn thảo chế độ kế toán Việt Nam sửa
đổi, bổ sung, cắt bớt để “phù hợp” với tình hình thực tế của Việt Nam. Tuy nhiên điều
này làm cho tính nhất quán của hệ thống VAS bị hạn chế như phân tích ở phần dưới.
Một số hướng dẫn chuẩn mực cũng như các chế độ kế tốn hiện hành cịn mâu thuẫn
với một số VAS. Trong chương này chúng ta sẽ thảo luận những điểm khác nhau quan
trọng giữa hệ thống kế toán Việt Nam (theo chuẩn mực và thực tế) và các chuẩn mực,
thơng lệ kế tốn quốc tế.
1.2 Tổng quan sự khác nhau giữa VAS và IAS/IFRS
Thứ nhất, VAS không có một số chuẩn mực tương đương với
IFRS


NỘI DUNG

Các chuẩn mực về trình bày BCTC và các vấn đề liên quan
Lần đầu áp dụng các Chuẩn mực BCTC Quốc tế (nguyên
IFRS 1

tắc chung là áp dụng hồi tố toàn bộ các chuẩn mực IFRS đã có
hiệu lực tại thời điểm áp dụng, trừ một số ngoại lệ và miễn trừ
được cho phép)

IFRS 7

Thuyết minh về cơng cụ tài chính để giúp người sử dụng
BCTC đánh giá mức độ quan trọng của cơng cụ tài chính đến tình
hình tài chính và kết quả hoạt động SXKD của đơn vị, đánh giá
bản chất cũng như phạm vi của các rủi ro phát sinh từ cơng cụ tài
chính và cách thức quản trị rủi ro của đơn vị(IFRS 7 và Thơng tư
210/2009/TT-BTC có nội dung cơ bản tương tự nhau. Tuy nhiên,
trong thực tế, các thuyết minh theo quy định của Thông tư 210
khơng cung cấp nhiều thơng tin cho người đọc vì VAS không đề


cập đến việc ghi nhận và đo lường các công cụ tài chính va hướng
dẫn về giá trị hợp lý)
Các chuẩn mực về các khoản mục trên Báo cáo Kết quả Kinh doanh và Báo
cáo tình hình tài chính/ Bảng cân đối kế toán
Quy định phương pháp hạch toán và trình bày các khoản phúc
IAS 19


lợi cho người lao động bao gồm các khoản phúc lợi ngắn hạn, dài
hạn, trợ cấp thơi việc

IAS 20

Quy định việc hạch tốn và trình bày các khoản trợ cấp và
hình thức tài trợ khác của Chính phủ
Trình bày về cơng cụ tài chính(Thơng tư số 210/2009/TT-BTC

IAS 32

yêu cầu các doanh nghiệp áp dụng các quy định của IAS 32 và
IFRS 7về trình bày và cơng bố các cơng cụ tài chính từ năm 2011)
Thiết lập các nguyên tắc ghi nhận, dừng ghi nhận và xác định

IAS 39

giá trị tài sản tài chính và nợ tài chính (được thay thế bởi IFRS 9,
có hiệu lực từ ngày 01/01/2018
Quy định về các yêu cầu ghi nhận và dừng ghi nhận, phân loại

IFRS 9

và đo lường các tài sản tài chính và các khoản nợ phải trả tài
chính, suy giảm giá trị về kế tốn phịng ngừa rủi ro chung (có
hiệu lực từ

IFRS 14

ngày 01/01/2018)

Các khoản hỗn lại theo luật định (có hiệu lực từ ngày
01/01/2016)

Các chuẩn mực về ngành nghề hoặc hoạt động đặc thù
IAS 26, 41
IFRS 6

Các chuẩn mực về sự kiện hoặc giao dịch cụ thể: BCTC trong
điều kiện siêu lạm phát, tổn thất tài sản, thanh toán trên cơ sở cổ
phiếu, hay tài sản nắm giữ để bán và hoạt động không liên tục

Các chuẩn mực về đo lường
IFRS 13

Đo lường giá trị hợp lý

Các chuẩn mực về hợp nhất, công ty con và/ hoặc hợp nhất các đơn vị khác
IAS 27

Phương pháp kế tốn cho các khoản đầu tư vào cơng ty con,


công ty liên doanh liên kết trên BCTC riêng
Thuyết minh lợi ích từ các đơn vị khác để có thể đánh giá bản
chất và rủi ro liên quan đến phần lợi ích của đơn vị trong các đơn
IFRS 12

vị khác và ảnh hưởng của những lợi ích này lên tình hình tài
chính, kết quả hoạt động và lưu chuyển tiền tệ của đơn vị(việc
trình bày lợi ích trong cơng ty con, công ty liên doanh và liên kết

chịu sự điều chỉnh của VAS 25, 8 và 7)

- Thứ hai, VAS chưa có quy định liên quan tới việc đánh giá lại tài sản và nợ phải trả
theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo;
- Thứ ba, IAS 1 quy định hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp bao gồm cả báo
cáo thay đổi vốn chủ sở hữu tuy nhiên VAS 21 lại không quy định Báo cáo này thành
một báo cáo riêng biệt mà chỉ yêu cầu trình bày ở phần thuyết minh BCTC;
- Thứ tư, VAS 21 ghi nhận doanh thu và chi phí tài chính được tính vào lãi/ lỗ hoạt động
kinh doanh trên báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Vì khoản lãi/lỗ bán cổ phiếu
khơng phải là hoạt động mang tính thường xuyên của doanh nghiệp nên việc ghi nhận
khoản lãi/lỗ này là kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu là không phù hợp với thông
lệ quốc tế;
- Thứ năm, VAS 2 áp dụng phương pháp "Nhập sau- Xuất trước" (LIFO) trong khi IFRS
không đề cập đến phương pháp này;
- Thứ sáu, IAS 16 cho phép doanh nghiệp đánh giá lại tài sản theo giá thị trường và ghi
nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. Tuy nhiên, VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại tài
sản cố định là bất động sản, nhà xưởng và thiết bị trong trường hợp có quyết định của
cơ quan Nhà nước, đưa tài sản đi góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, sáp nhập và
không được ghi nhận phần tổn thất tài sản hàng năm;
- Thứ bảy, IFRS 3 yêu cầu doanh nghiệp phải đánh giá giá trị lợi thế thương mại tổn thất
nhưng VAS 11 cho rằng lợi thế thương mại được phân bổ dần trong không quá 10
năm kể từ ngày mua trong giao dịch hợp nhất kinh doanh.
Gần đây, có một số nghiên cứu được tiến hành nhằm xác định mức độ hịa hợp
giữa chuẩn mực kế tốn Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Kết quả của một


nghiên cứu chỉ ra rằng, mức độ hòa hợp của VAS với IAS/IFRS liên quan đến 10
chuẩn mực được chọn nghiên cứu ở mức bình qn là 68%. Theo đó, các chuẩn mực
về doanh thu và chi phí có mức độ hòa hợp cao hơn các chuẩn mực về tài sản. Mức độ
hòa hợp về đo lường (81,2%) cao hơn nhiều so với mức độ hài hòa về khai báo thơng

tin (57%) [5; tr159].
Như vậy, mức độ hịa hợp giữa VAS và IAS/IFRS thấp hơn so với mục tiêu đề ra
là 90%, theo phát biểu của ông Bùi Văn Mai – nguyên Vụ trưởng Vụ chế độ kế toán Bộ Tài chính trong một phỏng vấn của báo Vnexpress, nghĩa là tồn tại một khoảng
cách đáng kể giữa chuẩn mực kế toán Việt Nam với chuẩn mực kế toán quốc tế. Trong
một chừng mực nào đó, rõ ràng những khác biệt này có ảnh hưởng đến q trình hội
nhập quốc tế về kế tốn của Việt Nam, dù rằng, khơng phải là khơng có những ngun
nhân khách quan của nó.
Có thể thấy rằng, VAS và IAS/IFRS vẫn còn tồn tại một khoảng cách đáng kể ảnh
hưởng đến quá trình hội nhập quốc tế của Việt Nam. Việc thực hiện IFRS thực sự là
một thách thức về mức độ phát triển của thị trường, trình độ, năng lực của kiểm tốn
viên, kế toán viên và cả các nhà đầu tư trên thị trường. Đối với thị trường chứng
khoán, việc lập và trình bày BCTC theo IFRS là cơng cụ hỗ trợ nâng cao tính cơng
khai, minh bạch và bền vững của thị trường. Tuy nhiên, việc chuyển đổi BCTC được
lập theo VAS sang IFRS ln là một địi hỏi nỗ lực từ các doanh nghiệp và đặc biệt là
những người công tác tài chính kế tốn.
1.3. Ngun nhân tồn tại những khác biệt giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam
và chuẩn mực kế toán quốc tế
Khi xây dựng các các chuẩn mực kế toán, quan điểm xuyên suốt của Việt Nam là
tuân thủ hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế. VAS cơ bản đã được xây dựng dựa trên
IAS/IFRS, theo ngun tắc vận dụng có chọn lọc thơng lệ quốc tế, phù hợp với đặc
điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của doanh nghiệp Việt Nam. Do vậy, VAS đã cơ
bản tiếp cận với IAS/IFRS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị
trường, nâng cao tính cơng khai, minh bạch thơng tin về BCTC của các doanh nghiệp.
Mặc dù vậy, VAS hiện nay vẫn bộc lộ nhiều điểm khác biệt với IAS/IFRS. Có nhiều
lý do để giải thích cho sự chưa hịa hợp giữa VAS và IAS/IFRS, trong đó có những
nguyên nhân trực tiếp và những nguyên nhân thuộc về môi trường kế toán.


 Nguyên nhân trực tiếp
- VAS về cơ bản được soạn thảo dựa trên các IAS/IFRS tương ứng được ban hành đến

cuối năm 2003, nhưng sau đó khơng được cập nhật những sửa đổi của IAS liên quan
và IFRS mới được ban hành sau năm 2003;
- IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý nhằm đảm
bảo tính ‘liên quan’ của thơng tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, trong khi đó
giá gốc vẫn là cơ sở đo lường chủ yếu được qui định bởi VAS;
- IAS/IFRS cho phép sử dụng xét đốn và ước tính nhiều hơn so với VAS, dẫn đến
IAS/IFRS yêu cầu khai báo thông tin liên quan đến sử dụng xét đốn và ước tính
nhiều hơn.
 Ngun nhân thuộc về mơi trường kế tốn
- Thứ nhất, văn hoá của người Việt Nam là tránh rủi ro và sự không chắc chắn. Áp
dụng IAS/IFRS, sự không chắc chắn là rất cao bởi vì BCTC theo IAS/IFRS sử dụng
nhiều ước tính kế tốn, ví dụ như giá trị hợp lý. VAS với các ước tính kế tốn ít hơn
và thận trọng hơn làm hạn chế những yếu tố không chắc chắn, tuy nhiên, điều này
cũng giảm nhiều sự phù hợp của thông tin trên BCTC. Đặc điểm văn hoá này là yếu tố
ảnh hưởng gián tiếp và rất quan trọng đến việc VAS chưa áp dụng hoàn toàn
IAS/IFRS.
- Thứ hai, nền kinh tế thị trường ở Việt Nam còn khá non trẻ, Việt Nam mới phát triển
kinh tế thị trường từ những năm cuối của thế kỷ 20, thị trường vốn của Việt Nam là
một trong những thị trường non trẻ nhất trên thế giới, mới được hình thành hơn mười
năm nay. Đến nay, nó vẫn chưa thể hiện rõ vai trò quan trọng trong nền kinh tế, mới
chỉ trong phạm vi quốc gia, chưa liên thông với thị trường vốn trên thế giới.
Trong khi đó, định hướng của IAS/IFRS là xây dựng hệ thống các chuẩn mực kế tốn
hồn tồn thị trường và hỗ trợ thị trường vốn, một hệ thống chuẩn mực kế toán phục
vụ cho lợi ích chung, chất lượng cao, dễ hiểu và có thể áp dụng trên tồn thế giới,
nhằm giúp những người tham gia vào các thị trường vốn khác nhau trên thế giới ra
quyết định kinh tế. Do vậy, định hướng phát triển của VAS để phục vụ cho các nhà
đầu tư trên thị trường vốn không mạnh như IAS/IFRS; nhu cầu của Việt Nam về một
hệ thống kế toán phức tạp và hợp lý như IAS/IFRS để phục vụ thị trường vốn là chưa
cấp bách. Ngoài ra, ở Việt Nam hiện nay, nhiều đối tượng sử dụng BCTC chưa có nhu



cầu thực sự đối vối thơng tin tài chính chất lượng cao vì thơng tin tài chính chỉ đóng
vai trị thứ yếu trong việc ra quyết định của họ.
- Thứ ba, Việt Nam là một nước theo hướng điển chế luật (code law) hay luật thành văn
(civil law), khác với các nước theo hướng thông luật (common law). Trong các nước
theo hướng điển chế luật, nhìn chung, sự bảo vệ quyền cổ đơng và u cầu về tính
minh bạch của thông tin thấp hơn trong các nước theo hướng thông luật. VAS được
xây dựng phù hợp với đặc điểm hệ thống luật của một nước theo hướng điển chế luật
trong khi IAS/IFRS được phát triển phù hợp với hệ thống luật của các nước theo
hướng thơng luật. Ngồi ra, Việt Nam là quốc gia mà cơ sở, nguyên tắc kế toán được
quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia. Theo đó, Nhà nước có vai trị kiểm sốt kế
tốn về phương pháp đo lường, đánh giá, soạn thảo và trình bày báo cáo; việc soạn
thảo, ban hành các chuẩn mực kế toán và các hướng dẫn thực hiện phải do các cơ
quan nhà nước thực hiện và được đặt trong các bộ luật hoặc các văn bản pháp lý dưới
luật. Trong khi đó, tại các quốc gia phát triển IAS/IFRS, các cơ sở, ngun tắc kế tốn
khơng quy chiếu vào chế độ kế toán quốc gia; việc kiểm soát của Nhà nước được thực
hiện thơng qua việc giải thích mục tiêu, nguyên tắc kế toán, phương pháp đo lường,
đánh giá, soạn thảo và trình bày BCTC; chuẩn mực, nguyên tắc kế toán thường được
thiết lập bởi các tổ chức tư nhân chuyên nghiệp, điều đó cho phép chúng trở nên dễ
thích ứng với thực tiễn và sáng tạo hơn, và phần lớn các nguyên tắc này không được
quy định trực tiếp trong các văn bản luật.

CHƯƠNG 2: SO SÁNH CHUẨN MỰC KẾ TOÁN QUỐC TẾ (IAS) VÀ
CHUẨN MỰC KẾ TOÁN VIỆT NAM ( VAS) VỀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN, LỢI
NHUẬN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH, THU NHẬP VÀ CHI PHÍ TÀI CHÍNH,
THU NHẬP VÀ CHI PHÍ KHÁC
2.1. Giá vốn hàng bán


2.1.1. Tổng quan về giá vốn hàng bán

Giá vốn hàng bán dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ,
bất động sản đầu tư; giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (Đối với doanh nghiệp
xây lắp) bán trong kỳ. Ngoài ra, giá vốn hàng bán cịn dùng để phản ánh các chi phí
liên quan đến hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: Chi phí khấu hao; chi
phí sửa chữa; chi phí nghiệp vụ cho thuê BĐS đầu tư theo phương thức cho thuê hoạt
động (Trường hợp phát sinh không lớn); chi phí nhượng bán, thanh lý BĐS đầu tư. . .
Phạm vi tiểu luận sẽ nghiên cứu giá vốn hàng bán phản ánh trị giá vốn của sản
phẩm, hàng hoá.
2.1.2. So sánh giá vốn hàng bán bị ảnh hưởng bởi giá mua hàng hóa, ngun
liệu theo chuẩn mực kế tốn Việt Nam, TT 200/2014/TT-BTC và
chuẩn mực kế toán quốc tế.
Giá gốc hàng tồn kho
Cả IAS 2 và VAS 2 đều cùng có chung cách xác định về giá gốc, nhưng với VAS
2 dựa trên cơ sở IAS 2 để đưa ra những quy định cụ thể, rõ ràng và phù hợp với thực
tiễn của Việt Nam. Cụ thể:
VAS 2: Giá gốc hàng tồn kho bao gồm: Chi phí đi mua, chi phí chế biến và các
chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng
thái hiện tại, không bao gồm các khoản chênh lệch tỷ giá hối đối. Trong đó: Chi phí
mua (gồm giá mua, các loại thuế khơng được hồn lại, chi phí vận chuyển, bốc xếp,
bảo quản trong q trình mua hàng và các chi phí khác cũng liên quan trực tiếp đến
việc mua hàng tồn kho. Các khoản giảm trừ (chiết khấu thương mại và giảm giá hàng
mua ) được loại trừ khỏi chi phí mua; Chi phí chế biến: chi phí nhân cơng trực tiếp,
chí phí sản xuất chung (bao gồm chí phí sản xuất chung cố định, chi phí sản xuất
chung biến đổi) phát sinh trong q trình chuyển hóa ngun liệu, vật liệu thành thành
phẩm; Chi phí liên quan trực tiếp khác: Chi phí liên quan trực tiếp khác tính vào giá
gốc hàng tồn kho bao gồm các khoản chi phí khác ngồi chi phí mua và chi phí chế
biến hàng tồn kho như: chi phí thiết kế...
TT 200/2014/TT-BTC: Tương tự VAS 2, có bổ sung đối với hàng tồn kho mua
vào bằng ngoại tệ, phần giá mua phải căn cứ vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm
phát sinh để ghi giá trị hàng tồn kho đã nhập kho (trừ trường hợp có ứng trước tiền



cho người bán thì giá trị hàng tồn kho tương ứng với số tiền ứng trước được ghi nhận
theo tỷ giá tại thời điểm ứng trước). Phần thuế nhập khẩu phải nộp được xác định theo
tỷ giá tính thuế nhập khẩu của cơ quan Hải quan theo quy định của pháp luật.
IAS 2: Giá gốc hàng hóa bao gồm tất cả các chi phí mua, chi phí chế biến, và
các chi phí khác phát sinh để có được hàng tồn kho ở địa điểm và trạng thái hiện tại.
Trong đó: Chi phí mua (giá mua và chi phí nhập khẩu); Chi phí chế biến (Chi phí nhân
cơng trực tiếp; Chi phí sản xuất chung; Chi phí chung biến đổi; Chi phí chung cố định
được phân bổ dựa trên cơng suất bình thường của máy móc sản xuất); Các phí phí
khác (chi phí thiết kế, đi vay).
Khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho
Xuất phát từ nguyên tắc thận trọng là không đánh giá cao hơn giá trị của các loại
tài sản.
Các nguyên nhân làm giá trị thuần có thể thực hiện được nhỏ hơn giá gốc: hàng
tồn kho bị hư hỏng, lỗi thời; giá bán bị giảm; chi phí hồn thiện, chi phí để bán hàng
tăng lên…
VAS 2:ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
Cuối kỳ kế tốn năm, khi giá trị thuần có thể thực hiện được của hàng tồn kho
nhỏ hơn giá gốc thì phải lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá
hàng tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
thuần có thể thực hiện được. Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được thực hiện
trên cơ sở từng mặt hàng tồn kho. Đối với dịch vụ cung cấp dở dang, việc lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho được tính theo từng loại dịch vụ với mức giá riêng biệt.
Bằng chứng để lập dự phòng là khi có sự biến động của giá cả, chi phí trực tiếp
liên quan đến các sự kiện xảy ra sau ngày kết thúc năm tài chính, mà các sự kiện này
được xác nhận với các điều kiện có ở thời điểm ước tính.
Các trường hợp đặc biệt: Khi số lượng hàng tồn kho lớn hơn yêu cầu thì phần
chênh lệch này, giá trị thuần được đánh giá trên cơ sở giá bán ước tính. Ngun liệu,
vật liệu, cơng cụ dự trữ để sử dụng cho mục đích sản xuất sản phẩm không được đánh

giá thấp hơn giá gốc nếu sản phẩm do chúng góp phần cấu tạo nên sẽ được bán bằng
hoặc cao hơn giá thành sản xuất của sản phẩm. Khi có sự giảm giá của nguyên liệu,
vật liệu, công cụ, dụng cụ mà giá thành sản xuất sản phẩm cao hơn giá trị thuần có thể


thực hiện được, thì ngun vật liệu, cơng cụ, dụng cụ tồn kho được đánh giá giảm
xuống bằng với giá trị thuần có thể thực hiện được.
Hồn nhập dự phịng: Đảm bảo nguyên tắc phù hợp giữa chi phí và doanh thu
trong kỳ kế tốn.
Trường hợp khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho được lập ở cuối kỳ kế tốn
này nhỏ hơn khoản dự phịng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối kỳ kế tốn trước, thì
số chênh lệch nhỏ hơn phải được hoàn nhập ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh.
TT 200/2014/TT-BTC: ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Việc
ghi giảm giá gốc hàng tồn kho cho bằng giá trị thuần có thể thực hiện được được thực
hiện bằng cách lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng tồn
kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị thuần có
thể thực hiện được của chúng.
IAS 2:ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ. Đề cập đến dự phịng giá
trị thuần có thể thực hiện được và giá trị có thể thấp hơn giá gốc. Việc ghi giảm giá
gốc hàng tồn kho cho bằng với giá trị thuần có thể thực hịên được là phù hợp với
nguyên tắc ghi nhận tài sản, nghĩa là giá trị tài sản được ghi nhận không lớn hơn giá
trị thực hiện ước tính từ việc bán hay sử dụng chúng.
Các khoản hao hụt mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ (-) phần bồi
thường do trách nhiệm cá nhân gây ra
VAS 2: ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TT 200/2014/TT-BTC: tính ngay vào giá vốn hàng bán.
IAS 2: ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ
Chi phí sản xuất chung khơng được phân bổ
VAS 02: được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
TT 200/2014/TT-BTC: Đối với chi phí ngun vật liệu trực tiếp tiêu hao vượt

mức bình thường, chi phí nhân cơng, chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ
vào giá trị sản phẩm nhập kho, kế tốn phải tính ngay vào giá vốn hàng bán (sau khi
trừ đi các khoản bồi thường, nếu có) kể cả khi sản phẩm, hàng hóa chưa được xác
định là tiêu thụ.
IAS 02: được ghi nhận là chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ.
2.1.3. Giá vốn hàng bán bị ảnh hưởng bởi cách tính giá thành khác nhau


2.1.3.1. Khái niệm, phân loại:
2.1.3.1.1. Khái niệm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản hao phí về lao
động sống và lao động vật hố liên quan đến khối lượng công tác, sản phẩm lao vụ đã
hoàn thành.
Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh kết quả sử dụng tài
sản vật tư, lao động, tiền vốn trong quá trình sản xuất cũng như tính đúng đắn của các
giải pháp tổ chức, kinh tế, kỹ thuật. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phản
ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất và các khoản chi
tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí, lao động sống. Kết quả thu
được là sản phẩm, công việc lao vụ đã hoàn thành đánh giá được mức độ bù đắp chi
phí và hiệu quả của chi phí.
CPSX dở dang đầu kỳ + CPSX phát sinh trong kỳ - CPSX dở dang cuối kỳ =
Tổng giá thành của SP (Tổng giá trị SP hoàn thành)
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm chi phí liên quan đến q trình sản xuất
khơng bao gồm những chi phí phát sinh trong kì kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu
kế tốn tính tốn chủ quan, không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều
có thể dẫn tới việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa - tiền tệ, khơng xác định được hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng
.
2.1.3.1.2. Các loại giá thành
Có nhiều cách phân loại khác nhau:

 Xét về mặt quản lý giá thành được phân thành 3 loại:
Giá thành kế hoạch: Là giá thành được trước khi tiến hành quá trình sản xuất
chế tạo sản phẩm trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước, các chi phí dự kiến trong kỳ kế
hoạch =>Nó là cơ sở phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, là
mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp.
Giá thành định mức: Cũng là giá thành được xác định trước khi tiến hành sản
xuất trên cơ sở các định mức chi phí, các dự tốn chi phí hiện hành => Nó là cơ sở xác
định kết quả q trình sử dụng lao động, vật tư, tiền vốn của doanh nghiệp.


Giá thành thực tế: Là giá thành được xác định sau khi kết thúc quá trình sản
xuất, trên cơ sở các chi phí phát sinh thực tế trong q trình sản xuất => Nó là cơ sở
để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Xét về mặt hạch tốn và theo q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
được phân thành 2 loại:
Giá thành sản xuất: là giá thành hình thành trong quá trình sản xuất của doanh
nghiệp.
Giá thành tiêu thụ (giá thành tồn bộ): là giá thành được hình thành trong suốt
q trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (bao gồm giá thành sản xuất và các
chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp).
Giá thành tiêu thụ được tính theo cơng thức: Giá thành tồn bộ của SP = Giá thành
SXSP + CP quản lý DN + chi phí Bán hàng
Đối tượng tính giá thành chính là các sản phẩm, bán thành phẩm, cơng việc, lao
vụ nhất định địi hỏi phải tính gía thành đơn vị. Đối tượng có thể là sản phẩm cuối
cùng của quá trình sản xuất hay đang trên dây chuyền SX tuỳ theo yêu cầu của cách
hạch toán kinh tế nội bộ và tiêu thụ sản phẩm.
Kỳ tính giá thành sản xuất sản phẩm là thời điểm mà kế tốn tính giá thành tiến
hành tính giá thành sản phẩm, trên cơ sở chi phí sản xuất đã tập hợp được. Việc xác
định kỳ tính giá thành phụ thuộc vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản
phẩm, kỳ tính giá thành có thể phù hợp với kỳ báo cáo, có thể phù hợp với chu kỳ sản

xuất sản phẩm: tháng, quý, năm, đơn đặt hàng, cơng trình, hạng mục cơng trình…
2.1.3.2. Các phương pháp tính giá thành
2.1.3.2.1. Trình tự tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Bước 1: Tập hợp chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí gồm: CP NVL trực
tiếp, CP nhân cơng trực tiếp, CP SX chung
Bước 2: Tổng hợp và phân bổ các chi phí đã tập hợp ở bước 1
Bước 3: Đánh giá sản phẩm dở dang
Bước 4: Tính giá thành sản phẩm hồn thành
2.1.3.2.2. Các phương pháp tính giá thành
 Cách tính giá thành theo phương pháp tỷ lệ


- Điều kiện áp dụng:
Phương pháp này được áp dụng trong các doanh nghiệp mà trong cùng một quá
trình sản xuất, sử dụng một thứ nguyên liệu, thu được nhóm sản phẩm cùng loại với
kích cỡ, sản phẩm khác nhau.
- Đặc điểm:
Đối tượng tập hợp chi phí là tập hợp theo nhóm sản phẩm của tồn bộ quy trình
cơng nghệ, đối tượng tính giá thành là từng loại sản phẩm trong quy trình đó.
- Trình tự tính giá thành:
+ Đầu tiên là tổng cộng chi phí của q trình sản xuất để xác định tổng giá thành
thực tế của nhóm sản phẩm.
+ Xác định tỷ lệ tính giá thành: Căn cứ vào giá thành kế hoạch hoặc giá thành
định mức.
Tỷ lệ giá thành = (Σ giá thành thực tế toàn bộ sản phẩm / Σ giá thành theo kế
hoạch (Định mức)) *100
Xác định giá thành theo từng quy cách, kích cỡ, phân cấp trên cơ sở tỷ lệ:
Giá thành thực tế

= Giá thành kế hoạch * giá thành tỷ lệ


 Cách tính giá thành theo phương pháp định mức
- Điều kiện áp dụng:
+ Doanh nghiệp có quy trình sản xuất ổn định
+ Doanh nghiệp đã xây dựng và quản lý được định mức
+ Trình độ tổ chức và tổng hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của kế toán viên
tương đối vững.
- Nội dung của phương pháp:
+ Căn cứ vào định mức kinh tế kỹ thuật hiện hành và dự tốn chi phí sản xuất
chung để xác định giá thành định mức.
+ Tổ chức tập hợp chi phí sản xuất trong phạm vi định mức cho phép và số thốt
ly so với định mức.
-Cơng thức xác định:
Giá thành thực tế = Giá thành định mức + Chênh lệch do thay đổi định mức
+ Chênh lệch do thoát ly định mức


Chênh lệch do thốt ly định mức = Chi phí thực tế theo khoản mục - Chi phí định
mức theo khoản mục
- Nguyên nhân thay đổi định mức:
+ Do trang thiết bị sản xuất hiện đại.
+ Trình độ tay nghề của cơng nhân tăng lên.
+ Trình độ tổ chức quản lý sản xuất tăng lên.
 Cách tính giá thành theo phương pháp hệ số
Tính giá thành theo phương pháp hệ số áp dụng với những doanh nghiệp mà
trong một chu kỳ sản xuất cùng sử dụng một thứ vật liệu và một lượng lao động
nhưng thu được đồng thời nhiều sản phẩm khác nhau và chi phí khơng tập hợp riêng
cho từng sản phẩm.
– Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:
– Xác định giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn:

Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn = Σ giá thành của tất cả các loại sản
phẩm / Σ số sản phẩm gốc
– Quy đổi sản phẩm thu được của từng loại về sản phẩm tiêu chuẩn theo các hệ số
quy định:
Số sản phẩm tiêu chuẩn = Số sản phẩm từng loại * Hệ số quy đổi từng loại
– Xác định giá thành của từng loại sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Số lượng sản phẩm tiêu chuẩn của từng
loại* Giá thành đơn vị sản phẩm tiêu chuẩn
 Cách tính giá thành sản phẩm theo phương pháp giản đơn
Tính giá thành theo phương pháp giản đơn hay còn gọi là phương pháp trực tiếp
này được áp dụng trong các doanh nghiệp thuộc loại hình sản xuất giản đơn, số lượng
mặt hàng ít, sản xuất với khối lượng lớn và chu kỳ sản xuất ngắn như các nhà máy
điện, nước, các doanh nghiệp khai thác (quặng, than, gỗ…).Đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất trong các doanh nghiệp này là từng loại sản phẩm hay dịch vụ.
Cơng thức tính giá thành sản phẩm:
Tổng giá thành sản xuất sản phẩm = Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang đầu
kỳ + Chi phí sản xuất trong kỳ - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang cuối kỳ


Giá thành sản phẩm đơn chiếc = Σ giá thành sản xuất sản phẩm / Số lượng sản
phẩm hoàn thành
Ngoài ra cịn có các phương pháp tính giá thành như: phương pháp phân bước,
phương pháp loại trừ sản phẩm phụ, phương pháp đơn đặt hàng.
Nhận xét
Mỗi phương pháp tính giá thành khác nhau sẽ cho kết quả giá thành đơn vị sản
phẩm hoàn thành khác nhau. Sự khác nhau này sẽ ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá vốn
hàng bán khi xuất bán. Tùy đặc điểm kinh doanh của từng DN, đặc điểm sản xuất, DN
sẽ lựa chọn phương pháp tính giá thành phù hợp.
2.1.3.3. So sánh sự khác nhau trong việc tính giá thành giữa IAS và VAS
Sự khác nhau trong việc tính giá thành sản phẩm giữa IAS và VAS

Theo IAS và thực tế kế toán quốc tế Theo VAS và thực tế kế toán Việt Nam
Theo IAS và thực tế kế toán quốc tế

Theo VAS và thực tế kế tốn Việt
Nam

a. Giá thành được tính theo phương phápa.VAS quy định giống như IAS, nhưng
giá

thành

thông

thường

(Normal thực tế hầu hết các cơng ty tính theo

costing), chi phí ngun liệu trực tiếp và giá thành thực tế (actual costing). Tất
nhân công trực tiếp theo số thực tế, nhưng cả các chi phí theo thực tế, kể cả chi phí
chi phí sản xuất chung được phân bổ cho sản xuất chung phân bổ cho sản phẩm
sản phẩm theo tỷ lệ định trước theo sổ kếb. Chi phí nhân cơng trực tiếp thường bao
tốn

gồm tất cả các chi phí liên quan đến

b. Chi phí nhân cơng trực tiếp thường cơng nhân trực tiếp, bao gồm cả bảo
chỉ bao gồm các biến phí, khơng bao gồm hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, phí cơng
các khoản định phí đi kèm theo nhân cơng đồn, đồng phục, bảo hộ lao động.
trực tiếp như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm yc.Chấp nhận phương pháp LIFO trong tính
tế, phí cơng đồn, bảo hộ lao động. Những giá hàng tồn kho (giống US GAAP)

khoản định phí này được tính vào định phíd. VAS quy định lập dự phịng
sản xuất chung để phân bổ
c. Phương pháp tính giá trị hàng


tồn kho theo LIFO không được chấp giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm,
nhận

không bắt buộc trong các báo cáo

d. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho giữa niên độ. Nói một cách khác, các
phải được lập vào ngày của bảng cân đối báo cáo tài chính giữa niên độ (quý) sẽ
kế toán. Tất cả các báo cáo tạm thời hàng không phản ánh đúng giá trị tài sản và
tháng, quý phải được lập dự phòng. Các lãi lỗ của doanh nghiệp (nếu có khoản
nhà đầu tư cần được biết các thông tin giảm giá hàng tồn kho trong kỳ đó).
đúng và kịp thời về tình hình tài chính của Hơn nữa trên thực tế cuối năm các công
doanh nghiệp vào bất cứ báo cáo giữa niên ty cũng không coi trọng việc lập dự
độ nào chứ không chỉ vào báo cáo tài

phòng giảm giá hàng tồn kho và thường

chính năm

khơng thực hiện một cách nghiêm túc.

e. Giá thành của các sản phẩm nông nghiệp thu hoạch từ tài sản sinh vật(Cost of
agricultural produce harvested from biological assets)
- Theo VAS: Các sản phẩm nông nghiệp và tài sản sinh vật ghi theo giá gốc hay
chi phí ban đầu, khơng ghi theo giá trị hợp lý trừ chi phí điểm bán hàng như IAS
41.

- Theo IAS 41 “Nông nghiệp” (Agriculture), hàng tồn kho bao gồm các sản
phẩm nông nghiệp mà daonh nghiệp thu hoạch từ các tài sản sinh vật của nó
được đo lường theo ghi nhận ban đầu vào ngày của cân đối kế toán theo giá trị
hợp lý (fair value) của chúng trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính (estimated
point-of-sale costs) tại thời điểm thu hoạch.
- Một khoản lãi hoặc lỗ phát sinh từ việc ghi nhận ban đầu của một tài sản sinh
vật theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính và từ sự thay đổi giá
trị hợp lý trừ đi ước tính chi phí điểm bán hàng của một tài sản sinh vật phải bao
gồm trong báo cáo lãi lỗ trong kỳ mà chúng phát sinh.
- Một khoản lỗ có thể phát sinh trên việc ghi nhận ban đầu của một tài sản sinh
vật, vì chi phí điểm bán ước tính được trừ ra để xác định giá trị hợp lý. Một
khoản lãi có thể phát sinh trên việc ghi nhận một tài sản sinh vật, chẳng hạn khi
bê con được sinh ra.
- Một khoản lãi hoặc lỗ phát sinh trong việc ghi nhận ban đầu của sản phẩm nông
nghiệp theo giá trị hợp lý trừ đi chi phí điểm bán hàng ước tính sẽ bao gồm
trong


×