Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các doanh nghiệp việt nam sang các nước ASEAN trong khuôn khổ cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.59 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
-----o0o-----

LUẬN ÁN TIẾN SĨ
TÊN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN:
ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGOÀI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
VIỆT NAM SANG CÁC NƯỚC ASEAN TRONG KHUÔN KHỔ
CỘNG ĐỒNG KINH TẾ ASEAN (AEC)

Nghiên cứu sinh

: Trịnh Quang Hưng

Khóa

: 20A

Ngành

: Kinh tế quốc tế

Người hướng dẫn khoa học

: PGS,TS Lê Thị Thu Thủy

Hà Nội - 2021


i


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc tới PGS,TS Lê Thị Thu Thủy đã
hướng dẫn, chỉ bảo tận tình cho tơi trong suốt q trình nghiên cứu và hồn thành luận
án này.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Trường Đại học Ngoại thương, Khoa Sau Đại học,
Viện Kinh tế và Kinh doanh quốc tế, Bộ môn Kinh tế và Quản lý đã quan tâm, tham
gia góp ý kiến và hỗ trợ tơi trong q trình nghiên cứu để hồn thiện luận án.
Tơi xin trân trọng cảm ơn Cục Đầu tư nước ngoài, Tổng cục Thống kê (Bộ Kế
hoạch và Đầu tư), các cơ quan, tổ chức, cá nhân đã quan tâm, giúp đỡ và tạo điều kiện
cung cấp tài liệu, thông tin về hoạt động đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp
Việt Nam, làm cơ sở quan trọng cho tơi nghiên cứu hồn thành luận án.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn trân trọng tới Phịng Quản lý Đào tạo nơi tơi cơng tác
đã quan tâm hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt q trình nghiên cứu hồn thành
luận án.
Cuối cùng, tôi xin trân trọng cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn bè và
các đồng nghiệp đã ln quan tâm, cổ vũ, động viên, tiếp thêm nghị lực cho tơi trong
suốt q trình nghiên cứu hồn thiện luận án này./.

Hà Nội, tháng 01 năm 2021
Tác giả luận án

Trịnh Quang Hưng


LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là Trịnh Quang Hưng, tác giả luận án tiến sĩ: “Đầu tư trực tiếp ra
nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang các nước ASEAN trong khuôn
khổ Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC)”. Tôi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên
cứu độc lập của riêng tơi. Các số liệu được nêu và trích dẫn trong luận án là chính
xác và trung thực. Những kết quả nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố

trong các cơng trình khác./.

Hà Nội, tháng 01 năm 2021
Tác giả luận án

Trịnh Quang Hưng


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN........................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................... viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ................................................................................ ix
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ................................................................................ ix
PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài....................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu....................................................... 3
2.1. Mục tiêu nghiên cứu........................................................................................ 3
2.2. Câu hỏi nghiên cứu......................................................................................... 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu....................................................................... 3
3.1. Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 3
3.2. Phạm vi nghiên cứu......................................................................................... 3
4. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 4
4.1. Phương pháp tiếp cận..................................................................................... 4
4.2. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu......................................................... 4
4.3. Khung phân tích.............................................................................................. 5
4.4. Phương pháp ước lượng mơ hình dữ liệu mảng.............................................. 5
4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu............................................................................. 6
5. Những đóng góp mới của luận án........................................................................ 6

5.1. Về mặt lý luận................................................................................................. 6
5.2. Về mặt thực tiễn.............................................................................................. 7
6. Kết cấu của luận án.............................................................................................. 7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN...................................................................... 9
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu...................................................................... 9

1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các
nước đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi
9


1.1.2.Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngoài
14
1.2. Sự kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước và khoảng trống nghiên cứu

của luận án............................................................................................................. 27
1.2.1.Sự kế thừa các cơng trình nghiên cứu trước............................................... 27
1.2.2.Khoảng trống nghiên cứu của luận án....................................................... 28
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP RA NƯỚC NGỒI
TRONG KHN KHỔ AEC VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ............................. 29
2.1. Tổng quan về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài................................................29
2.1.1. Một số khái niệm về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài...................................29
2.1.2. Một số lý thuyết điển hình về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.....................32
2.1.3. Các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp ra nước ngồi và mơ hình các

yếu tố tác động
40

2.2. Một số vấn đề về Cộng đồng Kinh tế ASEAN.............................................. 48
2.2.1. Khái quát về ASEAN và Cộng đồng Kinh tế ASEAN................................. 48
2.2.2. Các hiệp định về đầu tư trong ASEAN....................................................... 51
2.3. Tình hình đầu tư của một số quốc gia châu Á sang ASEAN và gợi ý cho

Việt Nam................................................................................................................. 55
2.3.1. ĐTTT của Nhật Bản sang ASEAN............................................................. 55
2.3.2. ĐTTT của Singapore sang ASEAN............................................................ 58
2.3.3. ĐTTT của Malaysia sang ASEAN............................................................. 61

CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN TRONG KHUÔN KHỔ AEC
..............................................................................................................................

65

3.1. Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang

ASEAN................................................................................................................... 65
3.1.1. Theo địa điểm đầu tư................................................................................. 65
3.1.2.Theo giai đoạn đầu tư................................................................................ 71
3.1.3.Theo lĩnh vực đầu tư................................................................................... 74
3.1.4. Theo hình thức đầu tư và theo sở hữu của công ty mẹ ở Việt Nam............80


3.2. Đánh giá tình hình đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang

ASEAN................................................................................................................... 83
3.2.1. Kết quả đạt được....................................................................................... 83
3.2.2.Một số hạn chế và nguyên nhân................................................................. 89

CHƯƠNG 4. NHỮNG YẾU TỐ TÁC ĐỘNG TỚI ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA
DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN TRONG KHUÔN KHỔ AEC
............................................................................................................................

102

4.1. Mơ hình tác động.......................................................................................... 102
4.1.1. Cơ sở lý thuyết về mơ hình...................................................................... 102
4.1.2. Xây dựng mơ hình................................................................................... 103
4.2. Phân tích các yếu tố tác động đến đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp
Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ AEC................................................. 105
4.2.1.Mơ tả về các biến trong mơ hình.............................................................. 105
4.2.2.Kết quả ước lượng mơ hình và kết luận rút ra từ mơ hình........................119
CHƯƠNG 5: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM SANG ASEAN ĐẾN NĂM 2025, ĐỊNH
HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030........................................................................................ 126
5.1. Cơ hội và thách thức đối với các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư sang
ASEAN trong bối cảnh AEC............................................................................... 126
5.1.1. Cơ hội....................................................................................................... 126
5.1.2. Thách thức................................................................................................ 127

5.2.Mục tiêu, định hướng của các doanh nghiệp Việt Nam và quan điểm của
nhà nước thúc đẩy đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN................................................................................................................. 128
5.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 128
5.2.2. Định hướng.............................................................................................. 128
5.2.3. Quan điểm của nhà nước......................................................................... 130

5.3.Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp sang ASEAN cho các
doanh nghiệp Việt Nam đến năm 2025, định hướng đến năm 2030................132

5.3.1. Chủ động xây dựng chiến lược đầu tư có hiệu quả, chuẩn bị kỹ các

điều kiện trước khi đầu tư và chiến lược kinh doanh
132


5.3.2. Chủ động nâng cao năng lực cạnh tranh................................................. 138
5.3.3. Đa dạng hóa các hình thức đầu tư........................................................... 141
5.3.4. Tăng cường hợp tác với các tổ chức của Việt Nam ở trong và ngoài nước

........................................................................................................................

142

5.3.5. Tăng cường trách nhiệm của doanh nghiệp đối với nhà nước và xã hội. .143
5.3.6. Tăng cường khai thác cơ hội đầu tư từ AEC............................................ 144

5.4.Kiến nghị đối với Nhà nước.......................................................................... 146
5.4.1. Xây dựng kế hoạch chiến lược tổng thể cấp quốc gia về đầu tư sang

ASEAN gắn với chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước
146
5.4.2. Các giải pháp hỗ trợ đầu tư trực tiếp sang ASEAN.................................. 146
5.4.3. Các giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về hoạt động ĐTTT

sang ASEAN trong bối cảnh thực thi AEC
150
5.4.4. Tăng cường xúc tiến đầu tư sang ASEAN................................................. 152
5.4.5. Kết hợp hiệu quả giữa đầu tư trực tiếp và hỗ trợ phát triển khơng chính


thức của Việt Nam sang ASEAN
153
KẾT LUẬN.......................................................................................................... 155
DANH MỤC CÁC CƠNG TRÌNH CƠNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA
ĐỀ TÀI LUẬN ÁN................................................................................................... 158
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... 160
PHỤ LỤC............................................................................................................. 174


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CHỮ
VIẾT TẮT

TIẾNG ANH

TIẾNG VIỆT

AEC

ASEAN Economic Community

Cộng đồng kinh tế ASEAN

AIA

Association of Southeast
Asian Nations
Association of Vietnam
Investors in Lao
Association of Vietnam

Investors in Cambodia
Association of Vietnam
Investors in Myanmar
ASEAN Comprehensive
Investment Agreemen
ASEAN Investment Area

BITs

Bilateral Investment Treaties

Hiệp hội các quốc gia
Đông Nam Á
Hiệp hội các nhà đầu tư
Việt Nam sang Lào
Hiệp hội các nhà đầu tư
Việt Nam sang Campuchia
Hiệp hội các nhà đầu tưViệt
Nam sang Myanmar
Hiệp định đầu tư toàn diện
ASEAN
Khu vực đầu tư ASEAN
Các hiệp định đầu tư
song phương

ASEAN
AVIL
AVIC
AVIM
ACIA


ĐTNN

Ministry of Planning and
Investment
Cambodia-Laos-MyanmarVietnam
Foreign Investment

ĐTRNN
ĐTTTRNN
(OFDI)
FDI

Investment Abroad
Outward Foreign Direct
Investment
Foreign Direct Investment

Bộ KH&ĐT
CLMV

GDP
IIAs
NT
MFN
ODA
OECD
TNCs
MNCs
UNCTAD

WIR
WTO

Bộ Kế hoạch và Đầu tư
Campuchia, Lào,
Myanmar, Việt Nam
Đầu tư nước ngoài
Đầu tư ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
Đầu tư trực tiếp nước ngoài

Gross Domestic Product
Tổng sản phẩm quốc nội
International Investment
Các hiệp định đầu tư quốc tế
Agreements
National Treatment
Nguyên tắc đối xử quốc gia
Most Favoured Nation
Nguyên tắc Tối huệ quốc
Official Development Assistance Hỗ trợ phát triển chính thức
Organisation for Economic
Tổ chức hợp tác và phát
Cooperation and Development
triển kinh tế
Transnational Corporations
Tập đoàn xuyên quốc gia
Multinational Corporations
Công ty đa quốc gia
United Nations of Conference

Hội nghị Liên hợp quốc về
on Trade and Development
Thương mại và Phát triển
World Investment Report
Báo cáo đầu tư thế giới
World Trade Organization
Tổ chức thương mại thế giới


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1.Tổng hợp về biến số trong mơ hình..........................................................47
Bảng 3.1.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN...............65
Bảng 3.2. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo tình
trạng hiệu lực của dự án đầu tư giai đoạn 1991-2019...................................................67
Bảng 3.3.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo giai
đoạn đầu tư giai đoạn 1991-2019.................................................................................71
Bảng 3.4. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo lĩnh
vực đầu tư và các giai đoạn đầu tư giai đoạn 1991-2019..............................................75
Bảng 3.5.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN...............79
Bảng 3.6.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo hình
thức đầu tư giai đoạn 1991-2019..................................................................................81
Bảng 3.7. Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo hình
thức sở hữu công ty mẹ ở Việt Nam giai đoạn 1991-2019...........................................82


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1.Đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN theo địa
điểm đầu tư giai đoạn 1991-2019.................................................................................66
Biểu đồ 3.2.Cơ cấu đầu tư trực tiếp củacác doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
theo số dự án giai đoạn 1991-2019 (%)........................................................................68


DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1. Khung phân tích của luận án.........................................................................5
Hình 2.1.Các hình thức mở rộng ra thị trường nước ngồi......................................36
Hình 2.2.Q trình hình thành và phát triển AEC....................................................50


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Q trình hội nhập kinh tế quốc tế đang diễn ra rất mạnh mẽ đã tác động sâu rộng
tới tăng trưởng kinh tế của các nước trên thế giới với đặc trưng là sự phát triển hoạt
động đầu tư quốc tế. Phần lớn dòng vốn đầu tư vẫn chủ yếu từ các nước có nền kinh tế
phát triển, nhưng trong thời gian gần đây, hoạt động đầu tư quốc tế của các nước đang
phát triển và các nền kinh tế mới nổi cũng đang gia tăng mạnh mẽ, đang trở thành một
bộ phận quan trọng của dòng đầu tư quốc tế, chiếm khoảng 37% dịng vốn đầu tư ra
nước ngồi năm 2019 (World Investment Report, 2020). Nguyên nhân là các nước đều
nhận thức được vai trò của đầu tư quốc tế đem lại nhiều cơ hội cho cả nước đi đầu tư
và chủ đầu tư (đầu tư ra nước ngoài). Cụ thể, các nước đi đầu tư có thể khai thác thị
trường ở nước tiếp nhận đầu tư, bảo đảm được nguồn cung ứng nguyên liệu đầu vào
giá rẻ (nhân công, nguồn lợi tự nhiên), tạo sự ảnh hưởng đối với nước tiếp nhận đầu tư
theo hướng có lợi cho mình trong những vấn đề quốc tế (Vũ Chí Lộc, 2012). Chính vì
thế, các nước có dịng vốn ĐTRNN lớn đều quan tâm đều tích cực thúc đẩy việc hình
thành các khung pháp lý song phương, đa phương trong các lĩnh vực đầu tư, thương
mại, sở hữu trí tuệ... nhằm mục đích mở đường và tạo khuôn khổ pháp lý thuận lợi, an
toàn cho doanh nghiệp khi triển khai các hoạt động đầu tư ở nước ngồi.
Q trình hợp tác kinh tế của ASEAN được đẩy mạnh từ năm 1992, nhằm tăng
cường thương mại, thu hút đầu tư và hợp tác khu vực, các nước ASEAN đã ký tuyên

bố thành lập thị trường chung ASEAN – AEC vào ngày 22/11/2015 với mục tiêu hình
thành thị trường đơn nhất, tự do thương mại và đầu tư. Nhà đầu tư có thể tham gia các
dự án đầu tư đa dạng trên toàn khu vực một cách thuận lợi hơn do khuôn khổ phát lý
và quy định trở nên minh bạch, các hạn chế về vốn góp nước ngồi được nới lỏng và
qui định bảo hộ đầu tư hiệu quả hơn. Đặc biệt, doanh nghiệp Việt Nam có cơ hội đầu
tư trong khu vực với độ ổn định, minh bạch cao và rủi ro thấp hơn. Với quy mô thị
trường hơn 600 triệu người dùng và tổng sản phẩm quốc nội (GDP) khoảng 3 nghìn tỷ
USD, đứng vị trí thứ 5 trên thế giới năm 2018 về GDP, ASEAN luôn là một trong
những ưu tiên chiến lược trong các hoạt động


thương mại và đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam. Để tận dụng được các cơ hội mà
AEC đã mang lại, nhiều doanh nghiệp Việt Nam đã tích cực đầu tư sang khu vực
ASEAN trong nhiều lĩnh vực khác nhau. Chính phủ Việt Nam cũng có những thay đổi
về chính sách đầu tư, theo hướng tăng cường hỗ trợ về mặt chính sách cho các doanh
nghiệp trong nước thực hiện ĐTRNN từng bước được hoàn thiện. Số liệu thống kê cho
thấy từ năm 1991-2019, tổng số dự án ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN liên tục tăng, lũy kế đạt 791 dự án, tổng số vốn là 11,23 tỷ USD, quy mơ bình
qn của mỗi dự án đạt 14,1 triệu USD (Cục ĐTNN-Bộ KH&ĐT, 2019).
Tuy nhiên, những thành quả đạt được của các doanh nghiệp Việt Nam khi đầu tư
sang ASEAN thực tế vẫn chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có của Việt Nam và đối
tác. Hàng loạt các dự án đầu tư giai đoạn trước đó bị thua lỗ, phải giải thể và rút về
nước, nhiều nước đối tác cũng đã thắt chặt lại chính sách đầu tư, nhất là trong các
ngành khai khoáng, khai thác tài nguyên thiên nhiên. Nhiều dự án đình đám của một số
đại gia Việt Nam cũng bị ngừng trệ hoặc thực hiện kém hiệu quả. Khi AEC được thành
lập, nhiều cơ hội được mở ra đối với các doanh nghiệp Việt Nam, song thách thức cũng
lớn hơn trước khi có rất nhiều đối thủ cạnh tranh lớn trong nội bộ khối cũng sẽ được
hưởng những ưu đãi từ AEC. Bên cạnh đó, những thay đổi về chính sách đầu tư ra
nước ngồi ở Việt Nam và tình hình tái cơ cấu nền kinh tế tại Việt Nam trong thời gian
qua đã làm thay đổi cục diện về đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam.

Cơ hội đầu tư ln sẵn có, nhất là khi các hiệp định đầu tư trong AEC đã tạo ra điều
kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp trong nội bộ khối. Tuy nhiên khơng phải doanh
nghiệp nào cũng có thể tận dụng tốt các cơ hội đầu tư trên thị trường nước ngoài.
Với những lý do trên đây, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ Cộng đồng
Kinh tế ASEAN (AEC)”, nhằm xác định các lợi thế và khó khăn của Việt Nam khi
đầu tư sang ASEAN trong bối cảnh thực thi AEC. Từ đó, tác giả đề xuất một số giải
pháp thúc đẩy đầu tư sang ASEAN nhằm khai thác các cơ hội thị trường, nguồn
nguyên liệu đầu vào, phục vụ tăng trưởng trong nước trong những năm tới.


2. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là phân tích, đánh giá hoạt động đầu tư trực
tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong bối cảnh cộng đồng kinh tế
ASEAN (AEC) được hình thành cuối năm 2015. Từ đó, luận án đề xuất một số giải
pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư trực tiếp sang ASEAN đến năm 2025, định
hướng đến năm 2030.
2.2. Câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của luận án, tác giả trả lời lần lượt các câu hỏi
nghiên cứu sau:
Thứ nhất, thực trạng ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN như
thế nào?
Thứ hai, ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN chịu tác động của
những yếu tố nào?
Thứ ba, các doanh nghiệp Việt Nam cần có những giải pháp chủ yếu nào để đẩy
mạnh ĐTTT sang ASEAN trong khuôn khổ AEC đến năm 2025, định hướng đến năm
2030?

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Luận án nghiên cứu ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN, không đề cập đến đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam dưới hình
thức đầu tư gián tiếp sang ASEAN và đầu tư sang các khu vực khác trên thế giới.
- Thời gian nghiên cứu: Luận án tập trung nghiên cứu hoạt động đầu tư của
các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong giai đoạn từ 2016 trở đi (đến năm
2019) trong so sánh với FDI của giai đoạn trước đó (1991-2015). Thời điểm năm


1991 là thời điểm khi Việt Nam bắt đầu có dự án đầu tư sang ASEAN, bởi vậy NCS
lấy mốc thời gian này để nghiên cứu. Một số dữ liệu liên quan đã được cập nhật đến
năm 2019. Tuy nhiên, do nhiều dữ liệu trong mơ hình chưa được các nguồn chính
thống cập nhật đến năm 2018 và 2019, nên việc phân tích mơ hình tác động chỉ sử
dụng dữ liệu đến năm 2017. Đây cũng có thể coi là một hạn chế của Luận án.
- Về nội dung: Luận án tập trung nghiên cứu thực trạng ĐTTT của các doanh
nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Xây dựng mơ hình ước lượng ảnh hưởng của việc
thành lập AEC và các yếu tố khác đến ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang
ASEAN. Trên cơ sở đánh giá được các yếu tố tác động đến ĐTTT của doanh nghiệp
Việt Nam sang ASEAN, tác giả đề xuất các giải pháp thúc đẩy ĐTTT của các doanh
nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến năm 2025 và định hướng đến năm 2030.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Phương pháp tiếp cận

Luận án dựa trên cơ sở phân tích các yếu tố kéo và yếu tố đẩy (ở góc độ của cả

nước đầu tư và nước tiếp nhận đầu tư) tác động đến dòng vốn đầu tư trực tiếp của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN. Dựa trên việc đánh giá các yếu tố tác động đến
ĐTTT, từ đó đánh giá các cơ hội và thách thức mà các doanh nghiệp Việt Nam có thể
gặp phải khi đầu tư sang ASEAN trong bối cảnh AEC đã có hiệu lực từ năm 2015.
4.2. Nguồn và phương pháp thu thập dữ liệu

Các dữ liệu chủ yếu là thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn chính thức khác
nhau, bao gồm các báo cáo và dữ liệu về các dự án ĐTTT của các doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Công Thương, Bộ Tài chính, Ngân
hàng Nhà nước, Tổng cục Thống kê, Phịng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam,
Ban Thư ký ASEAN và một số doanh nghiệp của Việt Nam đầu tư sang ASEAN. Các
số liệu được lấy từ năm 1991 đến năm 2019. Dữ liệu này nhằm mục đích đánh giá
thực trạng về ĐTTT của Việt Nam trên thị trường ASEAN, trên cơ sở đó đề xuất các
giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động đầu tư của


các doanh nghiệp Việt Nam sang khu vực ASEAN, nhất là trong bối cảnh AEC đã
được thành lập.
Bên cạnh đó, để đo lường các yếu tố tác động đến ĐTTT của doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN, tác giả đã sử dụng các dữ liệu từ World Bank của mười quốc gia
ASEAN giai đoạn 1991-2019, như GDP bình quân đầu người, chỉ số cơ sở hạ tầng, chỉ
số độ mở của nền kinh tế, chỉ số giá quy đổi theo tỷ giá hối đoái, chỉ số tài nguyên
thiên nhiên trên GDP, mức thuế suất đối với thu nhập doanh nghiệp, chỉ số về lao động,
chỉ số về rủi ro chính trị của nước tiếp nhận đầu tư và các biến giả.
4.3. Khung phân tích

Luận án được thực hiện theo khung phân tích dưới đây:
Các yếu tố mơi trường quốc tế, cam kết quốc tế liên quan đến đầu tư
Yếu tố đẩy
Yếu tố kéo


-Tăng trưởng kinh tế, mức độ ổn định chính trị

-GDP
Ổn định chính trị
nguyên, năng suất lao
Chính sách mở cửa nền kinh tế, thúc đẩy đầu tư động,
cơ sở hạ tầng,
OFDI

-Nguồnlực(tài

-Chính sách của nước tiếp nhận (tỷ giá, thuế TNDN, độ mở của nền kinh tế)

(Nguồn: Tác giả xây dựng)
Hình 1. Khung phân tích của luận án

4.4. Phương pháp ước lượng mơ hình dữ liệu mảng

Trong đó, động cơ ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt Nam đều chịu ảnh
hưởng từ hai nhóm yếu tố: yếu tố từ nước chủ đầu tư – từ góc độ của Việt Nam (yếu tố
đẩy) và nhóm yếu tố từ thị trường ASEN (yếu tố kéo). Bên cạnh đó, các cam kết


quốc tế cũng có thể ảnh hưởng đến các hoạt động ĐTTTRNN. Trên cơ sở đó tác giả sẽ
phân tích riêng biệt thành hai mơ hình tác động đến ĐTTTRNN của Việt Nam sang
ASEAN. Mơ hình thứ nhất, phân tích dưới góc độ của yếu tố đẩy, khi chính sách của
nhà nước và các yếu tố của nền kinh tế có thể tạo ra điều kiện thuận lợi thơi thúc
các doanh nghiệp đi đầu tư ra nước ngồi. Mơ hình thứ hai, phân tích dưới góc độ của
yếu tố kéo, khi các yếu tố về điều kiện về thị trường kinh doanh thuận lợi tại nước tiếp

nhận như chi phí sản xuất, nhân lực, tài nguyên và chính sách tại thị trường tiếp nhận
có thể tác động tới hiệu quả đầu tư của doanh nghiệp. Góc độ thứ hai cho thấy doanh
nghiệp sẽ đi đầu tư tại những nơi nào có chi phí thấp hoặc hiệu quả kinh doanh tốt hơn,
hoạt động đầu tư cũng sẽ khác nhau theo các nhóm nước tiếp nhận đầu tư khác nhau.
Trong 2 mơ hình trên, các biến về cam kết quốc tế liên quan đến đầu tư trong ASEAN
và yếu tố trình độ kinh tế của nước tiếp nhận đầu tư sẽ được xem là các biến kiểm sốt.
Kết quả phân tích từ hai mơ hình sẽ là gợi ý cho các đề xuất giải pháp trong chương
5. Theo đó, các yếu tố đẩy liên quan chủ yếu đến nhóm giải pháp ở góc độ vĩ mơ và
các yếu tố kéo liên quan đến nhóm giải pháp vi mơ.
4.5. Phương pháp xử lý dữ liệu

Để tính tốn mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến ĐTTT của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN, tác giả đã sử dụng mơ hình ước lượng theo
phương pháp hồi quy dữ liệu mảng với sự trợ giúp của phần mềm Stata.
5. Những đóng góp mới của luận án

Trên cơ sở các nghiên cứu về hoạt động ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam
sang ASEAN, luận án có một số đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, cụ thể như sau:
5.1. Về mặt lý luận

Luận án đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về ĐTTTRNN và xây dựng mơ hình
đánh giá các yếu tố tác động đến ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN
trong bối cảnh thực thi AEC. Đặc biệt, các chỉ tiêu như độ mở cửa, thuế suất đã được
điều chỉnh thay đổi của điều kiện của thị trường chung AEC. Một số yếu tố khác tác
động tới thu hút vốn đầu tư của nước tiếp nhận như GDP,


GDP/người, chỉ số tài nguyên thiên nhiên/GDP, chỉ số lao động, rủi ro chính trị… được
sử dụng phân tích tới mức độ hấp dẫn đầu tư. Đây là đóng góp quan trọng của luận án
so với các nghiên cứu trước mặc dù các yếu tố đánh giá không thay đổi nhưng bối cảnh

mới thì vai trị của các yếu tố đã được đánh giá và điều chỉnh lại.
5.2. Về mặt thực tiễn

Thứ nhất, luận án đã phân tích tình hình đầu tư của một số quốc gia châu Á đầu
tư sang ASEAN như Nhật Bản, Singapore, Malaysia. Đây là bài học kinh nghiệm quan
trọng cho cơ quan lập chính sách xây dựng hệ thống khung chính sách phù hợp hỗ trợ
cho các doanh nghiệp Việt Nam tiến hành đầu tư sang ASEAN trong thời gian tới.
Thứ hai, luận án đã chỉ ra những kết quả, hạn chế và tìm ra ngun nhân thơng
qua phân tích thực trạng ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN giai
đoạn 1991-2019. Trong đó, luận án tiến hành đánh giá những khác biệt về thực trạng
ĐTTT của doanh nghiệp trong nước sang ASEAN trước và sau khi thực thi AEC.
Thứ ba, luận án đã đề xuất các giải pháp, nhóm giải pháp mới, phù hợp với thực
tiễn của AEC nhằm thúc đẩy ĐTTT của các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030.
6. Kết cấu của luận án

Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, luận án bao gồm năm chương:
Chương 1: Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến chủ đề
của luận án
Chương 2: Cơ sở lý luận về đầu tư đầu tư trực tiếp ra nước ngồi trong
khn khổ AEC và kinh nghiệm quốc tế
Chương 3: Phân tích thực trạng đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt
Nam sang ASEAN trong khuôn khổ AEC
Chương 4: Những yếu tố tác động tới đầu tư trực tiếp sang ASEAN của các
doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN trong khuôn khổ AEC


Chương 5: Đề xuất giải pháp nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp sang ASEAN của
các doanh nghiệp Việt Nam sang ASEAN đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.



CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC CƠNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CĨ LIÊN
QUAN ĐẾN CHỦ ĐỀ CỦA LUẬN ÁN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu

1.1.1. Các nghiên cứu lý thuyết về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của các nước
đang phát triển và nền kinh tế chuyển đổi
Trong số các lý thuyết tìm cách lý giải về đầu tư quốc tế, các lý thuyết dựa trên
những lý giải về tổ chức doanh nghiệp hiện có ảnh hưởng lớn nhất. Những lý giải về tổ
chức doanh nghiệp của FDI bắt nguồn từ luận án tiến sĩ nổi tiếng của Hymer hoàn
thành năm 1960, cơng bố năm 1978. Trong luận án của mình, trước tiên Hymer phân
biệt giữa đầu tư chứng khoán và ĐTTT, kết luận rằng các giả thuyết về trao đổi vốn
thơng qua thị trường chứng khốn lý giải sự di chuyển vốn quốc tế không phù hợp với
sự phân bố vốn thực tế của các MNC và không thể lý giải nguyên nhân của FDI.
Hymer đưa ra một nền tảng mới về cách lý giải vi mô đối với FDI bằng cách chỉ ra
rằng FDI không phân bố một cách ngẫu nhiên giữa các ngành công nghiệp và rằng các
điều kiện cạnh tranh, đặc biệt là các điều kiện về thị trường sản phẩm, ảnh hưởng rất
lớn đến dòng vốn FDI. Áp dụng lý thuyết về tổ chức doanh nghiệp, Hymer chỉ ra rằng
nếu các MNC nước ngoài hoàn toàn giống với các doanh nghiệp trong nước sẽ chẳng
tìm thấy lợi ích gì khi thâm nhập vào thị trường nước đó, vì rõ ràng chúng phải trả
những chi phí phụ trội khi kinh doanh ở những nước khác, ví dụ như phí liên lạc và
vận chuyển, chi phí cao hơn cho nhân viên làm việc ở nước ngoài, rào cản về ngơn
ngữ, hải quan và phải hoạt động ngồi mạng lưới kinh doanh nội địa (đây là những bất
lợi của cơng ty khi đầu tư ra nước ngồi). Vậy nên Hymer cho rằng để các MNC tiến
hành sản xuất ở nước ngồi cần có một số lợi thế sở hữu riêng như nhãn hiệu nổi tiếng,
công nghệ cao hơn và được bảo hộ, kỹ năng quản lý hoặc chi phí thấp hơn nhờ mở
rộng quy mô…những lợi thế này để bù lại những bất lợi mà doanh nghiệp phải đương
đầu trong cạnh tranh với các công ty khác ở nước sở tại.
Việc doanh nghiệp quyết định sẽ khai thác các lợi thế này bằng cách cấp giấy
phép sử dụng công nghệ cao cho đối tác (cấp license) hoặc FDI phụ thuộc vào bản



chất của các lợi thế và mức độ khơng hồn hảo của các thị trường đối với các lợi thế
mà doanh nghiệp nắm giữ. Sự khơng hồn hảo càng cao thì doanh nghiệp càng có
xu hướng lựa chọn FDI và kiểm soát hoạt động hơn là tiến hành những giao dịch
thương mại thông thường. Như vậy, Hymer đã đề cập đến nhân tố về lợi thế sở hữu
của doanh nghiệp song chưa đề cập đến lợi thế về địa điểm cũng như tác động của
ĐTTTRNN.
Tiếp đó lý thuyết về Vịng đời quốc tế sản phẩm của Vernon (1966) giải thích
các yếu tố quyết định đến thương mại quốc tế, đầu tư quốc tế và mối quan hệ giữa
thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế. Lý thuyết này được S.Hirsch (1976) phát triển
tiếp trên trên cơ sở nghiên cứu các doanh nghiệp của Mỹ. Theo đó, mối quan hệ đầu tư
quốc tế và thương mại quốc tế, coi đầu tư quốc tế là một giai đoạn tự nhiên trong vòng
đời sản phẩm. Lý thuyết này cho thấy vai trò của các phát minh, sáng chế trong thương
mại và đầu tư quốc tế bằng cách phân tích q trình quốc tế hóa sản xuất theo các giai
đoạn nối tiếp nhau. Hai ý tưởng làm căn cứ xuất phát của lý thuyết này là: (i) Mỗi sản
phẩm có một vịng đời, xuất hiện-tăng trưởng mạnh- chững lại-suy giảm tương ứng với
quy trình xâm nhập-tăng trưởng-bão hịa-suy giảm; (ii) Vịng đời này dài hay ngắn tùy
thuộc từng sản phẩm. Ban đầu phần lớn các sản phẩm mới được sản xuất tại nước phát
minh ra nó và được xuất khẩu đi các nước khác. Nhưng khi các sản phẩm mới đã được
chấp nhận rộng rãi trên thị trường thế giới thì sản xuất bắt đầu được tiến hành ở các
nước khác. Và theo lý thuyết này, kết quả rất có thể là sản phẩm sau đó sẽ được xuất
khẩu trở lại nước phát minh ra nó. Cụ thể, vịng đời quốc tế của sản phẩm gồm 3 giai
đoạn: (i) Sản phẩm mới xuất hiện cần thông tin phản hồi nhanh và được bán ở trong
nước phát minh ra sản phẩm, xuất khẩu không đáng kể; (ii) Sản phẩm chín muồi, nhu
cầu tăng, xuất khẩu tăng mạnh, các đối thủ cạnh tranh trong và ngoài nước xuất hiện,
FDI xuất hiện; (iii) Sản phẩm và quy trình sản xuất được tiêu chuẩn hóa, thị trường ổn
định, hàng hóa trở nên thơng dụng, các doanh nghiệp chịu áp lực giảm chi phí càng
nhiều càng tốt để tăng lợi nhuận hoặc giảm giá để tăng năng lực cạnh tranh, FDI tiếp
tục phát triển.

Để khắc phục hạn chế của Lý thuyết Vòng đời quốc tế của sản phẩm của
Vernon, một số nhà kinh tế học khác đề xuất mở rộng các giả thuyết của Vernon bằng
cách đưa thêm các chi phí khác ngồi chi phí lao động vào để lý giải hiện


tượng FDI của tất cả các nước phát triển. Lý thuyết vòng đời sản phẩm chưa đề cập
đến các yếu tố khác như lợi thế địa điểm cũng có tác động đến đầu tư ra nước ngoài.
Buckley và Casson (1976) phát triển lý thuyết nội bộ hóa để lý giải sự phát triển
của các MNC trên cơ sở lý thuyết về chi phí giao dịch. Theo quan sát của Buckley và
Casson, để các MNC thâm nhập các thị trường nước ngồi thơng qua FDI hơn là thơng
qua các hình thức kinh doanh khác, như xuất khẩu hoặc cấp license, cần phải có một số
lợi thế về nội bộ hóa, nghĩa là cần có các lợi ích kinh tế gắn việc doanh nghiệp khai
thác một cơ hội thị trường thông qua các hoạt động trong nội bộ hơn là thông qua các
giao dịch bên ngồi (các hoạt động thương mại thơng thường). Cách tiếp cận nội bộ
hóa gắn với ý tưởng về sự khơng hồn hảo của thị trường do Hymer đề xuất và mở
rộng hơn để đưa ra cách lý giải về sự tồn tại của các MNC vượt qua biên giới quốc gia.
Lý thuyết này cho rằng đương đầu với sự khơng hồn hảo của thị trường các tài sản vơ
hình và thơng tin, doanh nghiệp có xu hướng nội bộ hóa các hoạt động để giảm đến
mức thấp nhất các chi phí giao dịch và tăng hiệu quả sản xuất.
Tổng hợp các yếu tố chính của nhiều cơng trình khác chỉ ra ba điều kiện cần
thiết để một doanh nghiệp tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, Dunning (1977,
1988) trên cơ sở kết hợp các giả thuyết về tổ chức doanh nghiệp, nội bộ hóa và lợi thế
địa điểm để lý giải về đầu tư quốc tế. Theo tác giả nên đầu tư dưới hình thức FDI khi
cả ba yếu tố lợi thế về địa điểm, lợi thế về quyền sở hữu và lợi thế về nội bộ hóa được
thỏa mãn. Ba yếu tố trên được kết hợp trong một mơ hình có tên gọi OLI, trong đó O
(Owership advantages) là lợi thế về quyền sở hữu, L (Location advantages) là lợi thế
về địa điểm và I (Internalization advantages) là lợi thế về nội bộ hóa.
MNC sẽ so sánh giữa những điểm lợi và điểm bất lợi của các hình thức trên và
lựa chọn hình thức nào có lợi thế nhất cho mình. Theo các giả thuyết về nội bộ hóa,
FDI sẽ được sử dụng nhằm thay thế các giao dịch trên các thị trường bằng các giao

dịch nội bộ khi các nhà đầu tư thấy các giao dịch nội bộ sẽ ít tốn kém, an toàn và khả
thi hơn các giao dịch trên thị trường bên ngồi. Điều này thường xảy ra do sự khơng
hồn hảo của thị trường các yếu tố đầu vào của sản xuất. Sự khơng hồn


hảo của thị trường xuất phát từ hai nhóm nguyên nhân chủ yếu, đó là những yếu kém
tự nhiên và những yếu kém về cơ cấu của thị trường.
Như vậy, khi thị trường bên ngồi khơng hồn hảo, các doanh nghiệp sẽ có
được lợi thế nội bộ hóa khi lựa chọn FDI là hình thức xâm nhập thị trường nước ngoài.
Lợi thế này sẽ giúp doanh nghiệp giảm được chi phí và khắc phục những rào cản, rủi
ro do sự khơng hồn hảo của thị trường bên ngồi gây ra (rào cản thuế quan và phi
thuế quan, biến động bất thường của thị trường hàng hóa bên ngồi…). Chính các lợi
thế nội bộ hóa giúp các MNC tiến hành hoạt động kinh doanh đồng bộ và hoàn chỉnh,
sản xuất ở nhiều nước và sử dụng thương mại trong nội bộ doanh nghiệp để lưu chuyển
hàng hóa, dịch vụ và các yếu tố vơ hình giữa các chi nhánh của chúng.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng mặc dù nội bộ hóa đem lại nhiều lợi ích nhưng
cũng phải trả những chi phí nhất định cho q trình liên kết kinh doanh. Một trong
những chi phí quan trọng nhất đó là chi phí quản lý, nghĩa là chi phí điều hành một
doanh nghiệp lớn với nhiều công ty thành viên hợp tác trong cùng ngành hoặc trong
cùng ngành có tính chất bạn hàng của nhau, các doanh nghiệp này có thị trường nội bộ
rất phức tạp về hàng hóa, dịch vụ và các tài sản vơ hình. Thứ hai, việc liên kết kinh
doanh trên tồn cầu địi hỏi các nguồn tài chính khổng lồ mà có thể khơng có sẵn đối
với doanh nghiệp hoặc chỉ sẵn có với chi phí cao hơn so với các hình thức khác. Thứ
ba, các phương pháp kinh doanh mới có thể kéo theo những địi hỏi đặc biệt hoặc
các tài sản chuyên dụng mà MNC khơng có, khi đó doanh nghiệp có thể chọn các hình
thức xâm nhập khác.
Khi đã có lợi thế về quyền sở hữu và lợi thế nội bộ hóa, các doanh nghiệp sẽ
còn phải cân nhắc để chọn địa điểm đầu tư trực tiếp ở nước nào có lợi nhất cho việc
phát huy hai lợi thế trên. Vấn đề này sẽ được giải đáp thông qua các đánh giá về lợi thế
địa điểm hay còn gọi là lợi thế riêng của nước nhận đầu tư với chủ đầu tư. Sau lý

thuyết OLI, Dunning đã phát triển lên lý thuyết IDP (Investment Development Path) để
giải thích hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi. Theo lý thuyết này, q trình phát
triển của các nước được chia ra thành 5 giai đoạn:


Giai đoạn 1: Lợi thế L của một nước ít hấp dẫn, luồng vào FDI không đáng kể
do hạn chế của thị trường trong nước: thu nhập thấp, cơ sở hạ tầng lạc hậu, giáo dục
yếu kém, lao động không có kỹ năng…và hiếm khi thấy luồng ra FDI.
Giai đoạn 2: Luồng vào của FDI bắt đầu tăng do lợi thế L đã hấp dẫn các nhà
đầu tư: sức mua trong nước bắt đầu tăng, cơ sở hạ tầng đã được cải thiện…FDI trong
bước này chủ yếu là đầu tư vào sản xuất để thay thế nhập khẩu và những ngành khai
thác tài nguyên thiên nhiên hoặc sản xuất ra nguyên vật liệu, sản phẩm sơ chế. Luồng
ra của FDI trong giai đoạn này không đáng kể.
Giai đoạn 3: Luồng vào của FDI bắt đầu giảm và luồng ra lại bắt đầu tăng. Khả
năng kỹ thuật của nước sở tại đã tiến tới sản xuất sản phẩm được tiêu chuẩn hoá. Mặt
khác lợi thế về lao động giảm dần, nên phải chuyển đầu tư sang những nước có lợi thế
tương đương đối về lao động nhằm tìm kiếm thị trường hoặc giành những tài sản chiến
lược để bảo vệ lợi thế O. Trong giai đoạn này, luồng vào của FDI tập trung vào những
ngành thay thế nhập khẩu có hiệu quả.
Giai đoạn 4: Lợi thế O của các công ty trong nước tăng lên. Những công nghệ
sử dụng nhiều lao động dần dần được thay thế bởi công nghệ sử dụng nhiều vốn. Mặt
khác chi phí vốn trở nên rẻ hơn chi phí lao động. Kết quả là, lợi thế L của đất nước sẽ
chuyển sang các tài sản. FDI từ các nước đang phát triển ở bước 4 sẽ vào nước này
để tìm kiếm những tài sản trên hoặc từ các nước kém phát triển hơn nhằm tìm kiếm thị
trường và đặt quan hệ thương mại. Trong bước này các cơng ty trong nước vẫn thích
thực hiện FDI ra nước ngồi hơn là xuất khẩu sản phẩm, bởi vì họ có thể khai thác lợi
thế I của mình. Do vậy, luồng vào và luồng ra của FDI vẫn tăng, nhưng luồng ra sẽ
nhanh hơn.
Giai đoạn 5: Luồng ra và luồng vào của FDI tiếp tục và khối lượng tương tự
nhau. Luồng vào từ các nước có mức độ phát triển thấp hơn với mục đích tìm kiếm thị

trường và kiến thức; hoặc từ các nước đang phát triển ở bước 4 và 5 để tìm kiếm sản
xuất có hiệu quả. Do vậy luồng ra và luồng vào là tương tự.
Mơ hình OLI giải thích hiện tượng FDI theo trạng thái tĩnh, trong khi lý thuyết
IDP lại xem xét hiện tượng FDI trong trạng thái động với sự thay đổi các lợi thế này
trong từng bước phát triển. Lý thuyết này cùng với mơ hình OLI là thích


hợp nhất để giải thích hiện tượng FDI trên tồn thế giới, tất nhiên trong đó có Việt
Nam.
Như vậy, lý thuyết OLI và IDP của Dunning là lý thuyết có thể giải thích tại
sao doanh nghiệp lại tiến hành đầu tư trực tiếp ra nước ngoài, đồng thời cũng chỉ
ra các nhóm nhân tố tác động đến ĐTTTRNN. Những lý thuyết này được tác giả
tiếp thu có chọn lọc trong nghiên cứu của mình.
1.1.2.Các cơng trình nghiên cứu về hoạt động đầu tư trực tiếp của các doanh
nghiệp Việt Nam ra nước ngồi
1.1.2.1.Các cơng trình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt
Nam ra nước ngoài
Hiện có một số cơng trình là luận án tiến sỹ đã nghiên cứu về vấn đề này, trong
đó, đáng chú ý là cơng trình của hai tác giả: Vũ Thị Minh Ngọc và Nguyễn Thị
Nhung.
Trong luận án tiến sĩ của mình về “Đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động
đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài”, Vũ Thị Minh Ngọc
(2016) nghiên cứu tiếp cận trên góc độ quản lý nhà nước để phân tích hoạt động quản
lý nhà nước và đổi mới quản lý nhà nước trong lĩnh vực ĐTTTRNN, từ đó, đưa ra các
giải pháp đổi mới quản lý nhà nước đối với ĐTTTRNN trong bối cảnh kinh tế mới. Về
mặt thời gian, cơng trình nghiên cứu hoạt động ĐTRNN của các doanh nghiệp Việt
Nam từ năm 1991 đến năm 2014, đồng thời nghiên cứu hệ thống quản lý nhà nước về
lĩnh vực ĐTTTRNN từ năm 1999 đến 2016. Về phương pháp nghiên cứu, tác giả sử
dụng phương pháp nghiên cứu định tính như duy vật biện chứng, duy vật lịch sử,
phương pháp tổng hợp, quy nạp, diễn dịch, so sánh...Những đóng góp mới của cơng

trình này thể hiện ở một vài điểm như sau: (1) Đã tổng quan cơ sở lý luận về quản lý
nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngồi, trong đó nêu rõ các mục
tiêu, phương pháp quản lý, nội dung và mơ hình quản lý đối với hoạt động ĐTTTRNN;
(2) Tổng kết một số bài học thành công và chưa thành công từ kinh nghiệm đổi mới
quản lý nhà nước đối với ĐTTTRNN của một số quốc gia châu Á như Nhật Bản,
Trung Quốc, Hàn Quốc, Thái Lan...Đây là cơ sở quan trọng để đối chiếu và so sánh
để đánh giá hoạt động đổi mới quản lý


nhà nước tại Việt Nam; (3) Đi sâu phân tích tình hình đầu tư trực tiếp ra nước ngồi
của Việt Nam từ năm 1991-2014. Quá trình đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt
động ĐTTTRNN tại Việt Nam. Công trình đã sử dụng các số liệu điều tra thu thập
được để đánh giá đổi mới quản lý nhà nước, dưới nhiều góc độ: cơ quan quản lý, các
doanh nghiệp, các chuyên gia kinh tế...; (4) Đã phân tích bối cảnh kinh tế thế giới, khu
vực và Việt Nam, xu hướng đầu tư ra nước ngoài của các doanh nghiệp Việt Nam tác
động đến sự đổi mới quản lý nhà nước đối với hoạt động ĐTTTRNN của các doanh
nghiệp Việt Nam. Đây là cơ sở để thực hiện đồng bộ các giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước trong hoạt động ĐTTTRNN.
Sau đó năm 2017, trong cơng trình nghiên cứu về “Vai trò của nhà nước với
hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài của Việt Nam trong thời kỳ hội nhập”, tác giả
Nguyễn Thị Nhung đã tập trung nghiên cứu vai trò quản lý của nhà nước đến hoạt
động ĐTTTRNN của các doanh nghiệp bao gồm: (i) nhà nước tạo hành lang pháp lý
cho hoạt động ĐTTTRNN; (ii) nhà nước tạo lập, mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế về
hoạt động ĐTTTRNN; (iii) nhà nước định hướng và điều tiết các chính sách vĩ mơ liên
quan đến hoạt động ĐTTTRNN; (iv) nhà nước hỗ trợ hoạt động ĐTTTRNN. Về thời
gian nghiên cứu, nghiên cứu thực trạng vai trò của nhà nước đến hoạt động ĐTTTRNN
từ năm 1991 đến 2015. Về phương pháp nghiên cứu, Ngoài phương pháp thống kê mơ
tả để nghiên cứu thực trạng vai trị nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam,
tác giả sử dụng phương pháp phân tích định lượng để đánh giá ảnh hưởng, mức độ
tác động của các vai trò của nhà nước với hoạt động ĐTTTRNN của các doanh

nghiệp; để kiểm định các giả thuyết đã đưa ra, Thông qua phương pháp mơ hình cấu
trúc (SEM), phần mềm SPSS và AMOS. Kết quả đạt được của nghiên cứu thể hiện:
Thứ nhất, hoạt động ĐTTTRNN của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh mẽ, các doanh
nghiệp Việt Nam mạnh dạn đầu tư trong những lĩnh vực có thế mạnh, gắn với xu
hướng phát triển của cuộc cách mạng công nghệ lần thứ 4. Mặc dù hoạt động
ĐTTTRNN chưa có được các hiệu quả rõ nét, nhưng đã chuyển dịch theo hướng tích
cực hơn. Thứ hai, thơng qua kết quả điều tra và kiểm chứng bằng công cụ định lượng
đã chỉ ra: (i) có sự tác động thuận chiều của nhà nước trong các vai trò tạo lập, mở
rộng quan hệ quốc tế, vai trị điều tiết chính sách vĩ mơ và nhà nước thực hiện các
chính sách hỗ trợ đến hoạt động


×