Tải bản đầy đủ (.docx) (89 trang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỌC KỸ THUẬT NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KHO HÀNG THÔNG MINH PHỤC VỤ HẬU CẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.41 MB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẶNG THỂ LINH

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KHO HÀNG
THÔNG MINH PHỤC VỤ HẬU CẦN

LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỌC KỸ THUẬT

HÀ NỘI – 2021


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ

ĐẶNG THỂ LINH

NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG KHO HÀNG
THÔNG MINH PHỤC VỤ HẬU CẦN

Ngành: Cơ học kỹ thuật
Chuyên ngành: Cơ điện tử
Mã số: 8520114.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ CƠ HỌC KỸ THUẬT

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRẦN ANH QUÂN



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin đƣợc cam đoan đề tài ” Nghiên cứu hệ thống kho hàng thông minh
phục vụ hậu cần” đƣợc tiến hành công khai, dựa trên sự cố gằng, nỗ lực của
mình và sự giúp đỡ khơng nhỏ từ phía Viện máy và dụng cụ cơng nghiệp
IMI,dƣới sự hƣớng dẫn nhiệt tình của TS.Trần Anh Quân.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài là trung thực và hồn tồn
khơng sao chép hoặc sử dụng kết quả từ các đề tài nghiên cứu nào tƣơng tự.
Nếu phát hiện có sự sao chép kết quả nghiên cứu của đề tài khác, tơi xin hồn
tồn chịu trách nhiệm./.
Tác giả

Đặng Thế Linh


LỜI CÁM ƠN
Để đề tài này đạt kết quả tốt đẹp, tác giả đã nhận đƣợc sự hỗ trợ, giúp đỡ
của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm sâu sắc, chân thành, cho phép
tác giả đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới các thầy cơ giáo trong trƣờng Đại
học Công nghệ và đặc biệt là các thầy cô giáo trong khoa Cơ học kỹ thuật và tự
động hóa đã truyền đạt kiến thức, giúp đỡ tạo điều kiện trong suốt quá trình học
tập giúp tác giả hoàn thành luận văn thạc sỹ.
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến TS. Trần Anh Quân –
Viện máy và Dụng cụ công nghiệp IMI. Ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tác giả tiến hành các hoạt động nghiên cứu khoa học để hoàn
thành đề tài này.
Với thời gian nghiên cứu cịn hạn chế, thực tiễn cơng tác lại vơ cùng sinh
động đề tài khơng tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận đƣợc các ý
kiến đóng góp chân thành từ các thầy cô giáo, bạn bè, đồng nghiệp.

Tác giả

Đặng Thế Linh


MỤC LỤC
MỤC

LỤC .........................................................................................................................

DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ .............................................................................
DANH MỤC BẢNG BIỂU...............................................................................................
KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT .......................................................................................
CHƢƠNG I................................................................................................................... 1
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHO HÀNG THÔNG MINH.................................... 1
1.1.

Bối cảnh phát triển hệ thống kho hàng thông minh.......................................... 1

1.2.

Các hệ thống kho hàng thông minh hiện nay trên thế giới................................ 5

1.2.1.

Hệ thống kho hàng bán tự động................................................................. 5

1.2.2.

Hệ thống kho hàng tự động hoàn toàn..................................................... 12


1.3.

So sánh các hệ thống kho hàng thông minh.................................................... 15

1.4.

Kết luận.......................................................................................................... 17

CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT............................................................................ 18
2.1. Giới thiệu........................................................................................................... 18
2.2.Các thành phần và tính năng hoạt động của AS/RS............................................ 18
2.3.Hoạt động của AS/RS......................................................................................... 21
2.4.Chính sách lƣu trữ AS/RS.................................................................................. 21
2.5.Quy tắc gán và xen kẽ lƣu trữ............................................................................ 22
2.6.Hiệu suất AS/RS................................................................................................. 23
2.7.Phân tích điểm dừng Dwell point....................................................................... 24
2.8. Định cỡ kết cấu gá đỡ trong hệ thống AS/RS.................................................... 26
2.9.Thông lƣợng AS/RS........................................................................................... 26
2.10. Kết luận........................................................................................................... 28
CHƢƠNG 3: XÂY DỰNG MƠ HÌNH KHO HÀNG THƠNG MINH.......................29
3.1. Mơ hình kho chứa hàng AS/RS kiểu miniload.................................................. 29
3.2. Quy trình hoạt động của mơ hình...................................................................... 29
3.3. Các thành phần của mơ hình.............................................................................. 30
3.3.1. Kệ chứa hàng............................................................................................... 30
3.3.2. Cụm đƣờng dịch chuyển ngang.................................................................. 31
3.3.3 Robot lấy hàng............................................................................................. 31
3.4. Thiết kế phần mềm quản lý hệ thống cất trữ soạn hàng thông minh.....................33
3.4.1. Biểu đồ nghiệp vụ....................................................................................... 33
3.4.2. Danh sách hồ sơ dữ liệu.............................................................................. 34



3.4.3. Ma trận thực thể dữ liệu.............................................................................. 34
3.4.4. Thiết kế các bảng dữ liệu............................................................................. 35
3.4.5 Lƣu đồ thuật toán cất trả hàng..................................................................... 38
3.4.6. Xây dựng giao diện điều khiển cơ cấu chấp hành.......................................39
3.5.Xây dựng quy trình cơng nghệ gia cơng một chi tiết đại diện trong mơ hình kho
hàng thơng minh....................................................................................................... 46
3.5.1. Phân tích cơng nghệ trong kết cấu của chi tiết............................................ 47
3.5.2. Chọn phƣơng pháp chế tạo phôi................................................................. 47
3.5.3. Quy trình cơng nghệ chế tạo trục................................................................. 48
3.6 Kết luận.............................................................................................................. 65
KẾT LUẬN................................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................... 67


DANH MỤC BẢNG BIỂU HÌNH VẼ
Hình 1.1: Mơ hình nhà máy thơng minh........................................................................ 2
Hình 1.2: Minh họa các hoạt động kho và luồng(Hompel và Schmidt, 2007)...............3
Hình 1.3:Mất cân bằng trọng lƣợng trên vòng xoaytừ cân bằng đến rất mất cân
bằng(dựa trên Industore, 2016)...................................................................................... 7
Hình 1.4: So sánh vịng xoay đứng và ngang (Baudin, 2004)........................................ 7
Hình 1.5: VLM với hai hàng khay lƣu trữ, một trục ở giữa và một khu vực lấy hàng ở
phía trƣớc...................................................................................................................... 8
Hình 1.6: Ngun tắc hoạt động của VLM nhìn từ cạnh bên......................................... 9
Hình 1.7 : VLM với hai khay (Dukic và các đồng tác giả, 2013)..................................9
Hình 1.8: Thành phần và chuyển động trong hệ thống miniload.................................10
Hình 1.9: Xe AGV di chuyển trong hệ thống kho........................................................ 11
Hình 1.10: Các Robot tự động di chuyển trong kho hàng của JD.com........................13
Hình 1.11: Những cánh tay robot đang hoạt động....................................................... 14

Hình 3.1: Mơ hình kho hàng tự động........................................................................... 29
Hình 3.2: Kệ chứa hàng............................................................................................... 30
Hình 3.3 : Cụm đƣờng dịch chuyển ngang.................................................................. 31
Hình 3.4: Hệ thống trụ đứng........................................................................................ 32
Hình 3.5: Biểu đồ phân rã chức năng hệ thống............................................................ 33
Hình 3.6: Mơ hình quan hệ của hệ thống..................................................................... 37
Hình 3.7: Lƣu đồ thuật tốn cất trả hàng..................................................................... 38
Hình 3.8: Phần mềm mã nguồn mở CNC Mach3........................................................ 39
Hình 3.9: Sơ đồ kết nối bộ điều khiển CNC................................................................ 40
Hình 3.10 : Giao diện phần mềm Machscreen............................................................. 41
Hình 3.11: Màn hình chọn tập tin................................................................................ 42
Hình 3.12: Bảng các chức năng................................................................................... 43
Hình 3.14: Màn hình thiết lập thơng số các trục.......................................................... 44
Hình 3.15: Màn hình thiết lập thơng số đầu vào.......................................................... 44
Hình 3.16: Màn hình thiết lập các thơng số đầu ra....................................................... 45
Hình 3.17: Chế độ chạy tự động.................................................................................. 45
Hình 3.18: Chế độ về gốc Home Mode........................................................................ 46
Hình 3.19: Trục truyền động........................................................................................ 47


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Đánh giá các AS/RS khác nhau................................................................... 15
Bảng 3.1: Bảng tóm tắt quy trình gia cơng trục truyền động...................................... 49


KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu/Viết tắt

Viết đầy đủ


Ý nghĩa

AGV

Automated Guided Vehicle

AS/RS

Automated

Storage

Retrieval Systems

Hệ thống xe tự hành

and Hệ thống lƣu trữ và soạn
hàng bán tự động

CMCN

Cách mạng công nghiệp

FCFS

First Come First Sevred

Đến trƣớc phục vụ trƣớc

FKA


Forward Keeping Area

Khu vực chọn chuyển tiếp

IoT

Internet of Things

Internet kết nối vạn vật

IoS

Internet of Services

Internet của các dịch vụ

SKU

Stock Keeping Unit

Mã định danh lƣu trữ duy
nhất

S/R

Storage and Retrieval

Lƣu trữ và truy xuất


P/D

Pick and Dilivery

Thu gom và giao hàng

VLM

Vertical Lift Module

Modul nâng thẳng đứng


LỜI MỞ ĐẦU
Tính cấp thiết của đề tài
Kho là hệ thống thành phần rất quan trọng trong hệ thống sản xuất công
nghiệp, liên quan đến logistics sản xuất và cao hơn là các chiến lƣợc sản xuất.
Cần có tiếp cận hệ thống và nâng cao trình độ tự động hố của kho hàng, làm cơ
sở cho thơng minh hố nhà máy và liên nhà máy trong tƣơng lai.
Nhiều công ty, doanh nghiệp, kể cả với quy mô nhỏ, cũng đã mạnh dạn đầu
tƣ tự động hóa nhà kho. Và thị trƣờng cơng nghiệp đã chứng minh đƣợc tính
hữu ích của tự động hóa nhà kho bởi những lí do sau:
Tự động hóa nhà kho giúp doanh nghiệp vận hành chính xác tuyệt đối
Với việc sở hữu một kho thông minh, cơng tác xuất/nhập và quản lý kho
đƣợc tự động hóa nên hiệu suất làm việc rất cao, lại vô cùng chính xác. Bởi vì là
sản phẩm của cơng nghệ đƣợc lập trình sẵn nên sự chính xác của các dây
chuyền kho tự động là không phải bàn cãi.
Mỗi pallet nằm ở trong một ô khác nhau biệt. Mà mỗi một ô đều có 1 địa
chỉ IP riêng. Điều đó giúp hệ thống có thể nhận dạng vị trí một cách chính xác.
Giúp thủ kho dễ dàng trong khâu quản lý khi chỉ cần quan sát và quản lý qua

phần mềm.
Tránh bị thất lạc hàng hóa trong kho chứa rất rộng
Nếu nhƣ ta ghi chép tất cả các thông tin cần thiết về khách hàng hay hàng
hóa bằng bút và giấy thì rủi ro rất cao. Chính tự động hóa sẽ giúp cho doanh
nghiệp của bạn lƣu trữ đƣợc thông tin dài hạn. Mà các thơng tin đó sẽ khơng
bao giờ bị mất hay nhầm lẫn dẫn đến các rủi ro khơng đáng có cho doanh
nghiệp.
Khơng gian được tận dụng triệt để
Tự động hóa nhà kho cũng đồng nghĩa với việc sở hữu một chiếc kho tuyệt
vời, ở đó diện tích kho sẽ đƣợc tận dụng đến từng chi tiết nhỏ. Khơng gian sử
dụng kho tự động hóa sẽ khơng chiếm nhiều diện tích, chính vì vậy có thể tiết
kiệm đƣợc chi phí đi th mặt bằng.
Với cơng nghệ tự động cùng sự hoạt động nhanh, gọn, chính xác của robot
thì việc cần nhiều không gian để chứa những đồ dùng thủ cơng là khơng cần
thiết. Từ đó giảm thiểu đƣợc diện tích kho hàng.
Giảm thiểu tối đa nhân cơng, sức lao động và những rủi ro trong quá trình
làm việc của con người.
Với kho truyền thống thì ta sẽ cần rất nhiều nhân cơng trong một khâu, bởi
lẽ để có năng suất thì con ngƣời phải hoạt động nhiều, khơng đƣợc nghỉ tay.
Nếu có bất cứ sai sót trong một khâu thì rất có thể sẽ dẫn tới việc cả một hệ
thống bị ảnh hƣởng.


Kho thông minh đã khắc phục đƣợc những nhƣợc điểm này. Nó hoạt động
bằng mơ hình tự động, vì vậy đƣợc lập trình sẵn, sự sai sót trong từng khâu
đƣợc giảm thiểu đi rất nhiều. Sức ngƣời trong công việc khi xây dựng một nhà
kho thông minh cũng đƣợc giảm thiểu tới mức thấp nhất. Con ngƣời chỉ cần lập
trình, quản lý qua phần mềm và quan sát. Những việc nặng nhọc và tốn nhiều
sức sẽ đƣợc khắc phục tạo ra những hiệu quả cao trong năng suất, từ đó thúc
đẩy sự tăng nhanh của kinh tế.

Đang công tác tại một đơn vị quốc phịng, hàng ngày trong q trình sản
xuất việc cấp phát, kiểm kê vật tƣ theo phƣơng pháp truyền thống luôn gây ra
nhiều sự bất tiện, nhầm lẫn đặc biệt với quá trình sản xuất những hàng hóa cần
nhiều chi tiết. Đƣợc sự cho phép của thầy Trần Anh Quân tôi thực hiện đề tài
này với mong muốn từng bƣớc có thể cải thiện tình hình sản xuất tại đơn vị
trong thực tế.


CHƢƠNG I:
TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG KHO HÀNG THÔNG MINH
1.1. Bối cảnh phát triển hệ thống kho hàng thông minh
Khái niệm Công nghiệp 4.0 lần đầu tiên đƣợc đƣa ra tại Hội chợ công
nghiệp Hannover tại CHLB Đức vào năm 2011. Công nghiệp 4.0 là xu hƣớng
hiện thời trong việc tự động hóa và trao đổi dữ liệu trong cơng nghệ sản xuất mà
không cần sự tham gia của con ngƣời.
Tại Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF) lần thứ 46 đã chính thức khai mạc tại
thành phố Davos-Klosters của Thụy Sĩ, với chủ đề “Cuộc CMCN lần thứ 4”,
Chủ tịch Diễn đàn Kinh tế Thế giới đã đƣa ra một định nghĩa mới, mở rộng hơn
khái niệm Công nghiệp 4.0 của Đức. Nhân loại đang đứng trƣớc một cuộc cách
mạng cơng nghiệp mới, có thể thay đổi hồn tồn cách chúng ta sống, làm việc
và quan hệ với nhau. Quy mô, phạm vi và sự phức tạp của lần chuyển đổi này
khơng giống nhƣ bất kỳ điều gì mà loài ngƣời đã từng trải qua.
Cụ thể, đây là “một cụm thuật ngữ cho các công nghệ và khái niệm của tổ
chức trong chuỗi giá trị” đi cùng với các hệ thống vật lý trong không gian ảo,
Internet kết nối vạn vật IoT- Internet of Things và Internet của các dịch vụ IoS Internet of Services.
Công nghiệp 4.0 tạo điều kiện thuận lợi cho việc tạo ra các "nhà máy thông
minh" hay “nhà máy số”. Trong các nhà máy thông minh, các hệ thống thực - ảo
hóa sẽ giám sát các quá trình vật lý, tạo ra một bản sao ảo của thế giới vật lý.
Với IoT, các hệ thống thực - ảo hóa này tƣơng tác với nhau và với con ngƣời
theo thời gian thực, và thông qua IoS thì ngƣời dùng sẽ đƣợc tham gia vào

chuỗi giá trị thông qua việc sử dụng các dịch vụ này.
“Nhà máy thông minh” là giải pháp sản xuất cung cấp các quy trình sản
xuất linh hoạt và thích nghi để giải quyết các vấn đề phát sinh trên cơ sở sản
xuất với điều kiện biên thay đổi nhanh và năng động trong một thế giới ngày
càng phức tạp. Giải pháp đặc biệt này có thể liên quan đến tự động hóa, đƣợc
hiểu là sự kết hợp giữa phần mềm, phần cứng và/hoặc cơ học, điều này sẽ dẫn
đến tối ƣu hóa sản xuất đƣa đến giảm lao động không cần thiết và lãng phí tài
nguyên.
Với sự phát triển của các nhà máy thơng minh thì hệ thống kho hàng thơng
minh cũng ngày càng đƣợc phát triển.Tƣơng tự nhƣ một ngôi nhà thơng minh,
một kho hàng thơng minh đƣợc kích hoạt với một số công nghệ tự động và kết
nối với nhau. Các công nghệ này phối hợp với nhau để tăng năng suất và hiệu
quả của kho, giảm thiểu số lƣợng nhân công trong khi giảm lỗi tới mức tối đa.

1


Hình 1.1: Mơ hình nhà máy thơng minh
Trong hệ thống kho thủ công, kho truyền thống : các công nhân di chuyển
xung quanh với danh sách các sản phẩm và thiết bị trên tay.Đơi khi, đó có thể là
một cuốn sổ cũ nát với nhiều số liệu thống kê đƣợc viết bằng bút mực, tẩy xóa,
con số đƣợc cộng trừ từ năm này qua năm khác. Đôi khi là một vài phiếu yêu
cầu vật liệu, phiếu xuất kho của các đồng nghiệp trong cùng nhà máy gửi tới. Và
việc của những ngƣời quản lí kho là làm sao tìm tới vị trí lƣu trữ sản phẩm,
chọn sản phẩm, xếp chúng vào giỏ hàng và sau đó chuyển chúng đến bộ phận
cần sử dụng hoặc xuất kho bằng các phƣơng tiện vận tải. Nhƣng trong kho
thông minh, các đơn đặt hàng đƣợc nhận tự động, sau đó hệ thống xác nhận
nếu các sản phẩm trong kho. Các danh sách nhận hàng sau đó đƣợc gửi đến các
xe đẩy robot đặt các sản phẩm đƣợc đặt hàng vào các thùng chứa và giao chúng
cho các công nhân cho bƣớc tiếp theo.

Năm hoạt động chính của kho có thể đƣợc phân biệt: tiếp nhận, lƣu trữ,
chọn hàng theo đơn, tích lũy và vận chuyển (Hompel và Schmidt, 2007). Một
minh họa về các hoạt động kho khác nhau và các luồng tƣơng ứng có thể đƣợc
miêu tả nhƣ trong hình 1.2.
Hoạt động đầu tiên trong kho vận là tiếp nhận - liên quan đến việc chuyển
đến và bốc dỡ hàng hóa từ hãng vận tải. Thông thƣờng kiểm tra đƣợc bao gồm
trong giai đoạn này - đƣợc cho là để xác nhận rằng hàng hóa đến đúng chất
lƣợng và số lƣợng. Đồng thời các hồ sơ kiểm kê đƣợc cập nhật .


Lựa chọn và loại bỏ hàng hóa bị lỗi
Bổ sung

Đƣa đi lƣu trữ

Lƣu trữ và bốc hàng

Lƣu trữ và đóng gói

Tiếp nhận

Chuyển hàng

Hình 1.2: Minh họa các hoạt động kho và luồng(Hompel và Schmidt, 2007).
Trong một số trƣờng hợp, hàng hóa cũng đƣợc đóng gói lại do hƣ hỏng
hoặc vì các lý do lƣu trữ (Hompel và Schmidt, 2007). Bƣớc tiếp theo, hàng hóa
đƣợc vận chuyển và đặt vào vị trí lƣu trữ tƣơng ứng của chúng, đƣợc gọi là
quy trình cất hàng (Koster và các đồng tác giả, 2007). Khi một đơn đặt hàng đã
đƣợc tiếp nhận, quá trình chọn hàng theo đơn bắt đầu. Chọn hàng theo đơn có
thể đƣợc định nghĩa là hoạt động thu thập một loạt các mặt hàng đƣợc chuẩn bị

theo một tập hợp các đơn đặt hàng của khách hàng. Các mặt hàng có thể đƣợc
chọn là một pallet đầy đủ, thùng/khay hoặc thùng khay mở (Reif và Günthner,
2009). Đối với thùng/khay và thùng/khay mở, việc chọn các mặt hàng có thể
đƣợc chọn rời, trong một hộp chứa chọn hàng chuyên dụng hoặc trực tiếp trong
thùng vận chuyển của chúng (Hompel và Schmidt, 2007). Quá trình chọn
hàng theo đơn
:bao gồm các hoạt động phụ về phân cụm và lên lịch các đơn đặt hàng, gán hàng
cho các dịng đơn hàng, giải phóng các đơn đặt hàng ra sàn, truy hồi đơn hàng
và xử lý các vật phẩm đã lấy. Việc truy xuất đơn hàng thực tế bao gồm đi đi lại,
tìm kiếm và trích xuất cùng với cơng việc và giấy tờ khác nhau.
Để đảm bảo thoả mãn hiệu suất kho vận, ngƣời ta phải chọn các chính sách
về tổ chức và hoạt động đƣợc sử dụng trong kho. Vì chúng có liên quan lẫn
nhau rất mật thiết, điều quan trọng là chúng phải đƣợc phối hợp. Vì các mặt
hàng cần đƣợc đƣa vào lƣu trữ trƣớc khi chúng có thể đƣợc lựa lấy, nên một
bộ các quy tắc về cách thức gán chúng cho các vị trí lƣu trữ cần đƣợc thiết lập,
chúng đƣợc gọi là các chính sách gán lƣu trữ. Các yếu tố quan trọng cần xem
xét bao gồm thể tích, chính sách định tuyến, số lƣợng các SKU (stock keeping
unit – mã định danh lƣu trữ duy nhất) trên mỗi tuyến lấy hàng và kích thƣớc
kho với các vị trí khả dụng (Baudin, 2004; Koster và các đồng tác giả, 2007).
Nói chung, có thể phân biệt giữa các chính sách phân công lƣu trữ chuyên dụng


và động. Trong chính sách gán lƣu trữ chuyên dụng, mỗi hạng mục/mặt hàng
có một vị trí lƣu


trữ chuyên dụng. Trong trƣờng hợp này, các vị trí phải đƣợc để dành riêng ngay
cả đối với các sản phẩm hết hàng và mỗi vị trí phải đảm bảo đủ không gian cho
hàng tồn kho tối đa đƣợc lƣu trữ, dẫn đến việc sử dụng không gian thấp nhất.
Tuy nhiên, chính sách gán lƣu trữ chun dụng có đƣợc lợi ích là các mặt hàng

có thể đƣợc nhóm một cách logic và một chuỗi xếp chồng tốt, ví dụ đặt các mặt
hàng nặng trong các kệ dƣới cùng. Theo cách khác, chính sách gán lƣu trữ động
chỉ định vị trí lƣu trữ cho các mặt hàng đến một cách linh hoạt. Có một số
phƣơng pháp khác nhau về cách gán vị trí lƣu trữ trong chính sách gán lƣu trữ
động, từ phân công ngẫu nhiên đơn giản đến các phƣơng thức phức tạp hơn,
chẳng hạn nhƣ lƣu trữ dựa trên lớp. Nếu thực hiện đúng, chính sách gán lƣu trữ
động có thể làm tăng đáng kể việc sử dụng không gian và năng suất lấy hàng
(Koster và các đồng tác giả, 2007).
Trong việc phân vùng (zonning), kho hàng đƣợc chia thành các vùng khác
nhau và các đơn đặt hàng đƣợc phân chia tƣơng ứng. Mục đích là để giảm
khoảng cách đi lại và ùn tắc giao thông trên lối đi, tăng năng suất lấy hàng.
Ngƣời ta có thể phân biệt hai cách tiếp cận khác nhau, thứ nhất là lắp ráp/ghép
luỹ tiến và thứ hai là lấy song song. Trong quá trình lắp ráp lũy tiến, việc chọn
hàng theo đơn đƣợc bắt đầu trong một khu vực và đƣợc chuyển sang khu vực
tiếp theo sau khi hoàn thành. Thay vào đó, khi lấy hàng song song, một đơn
hàng đƣợc chọn đồng thời trong các khu vực khác nhau và đƣợc dồn/tích lũy
sau khi chọn. Thách thức lớn nhất trong việc phân vùng là cân bằng khối lƣợng
công việc giữa các vùng. Phân vùng đƣợc áp dụng một cách tự nhiên nếu các
đặc tính của sản phẩm thay đổi trong một đơn hàng, ví dụ: yêu cầu về nhiệt độ
hoặc an toàn (Koster và các đồng tác giả, 2007).
Một loại phân vùng đặc biệt là thực hiện phân bổ dự trữ chuyển tiếp. Trong
phân bổ này, số lƣợng hàng lớn đƣợc giữ trong một khu vực dự trữ, từ đó một
mặt hàng chọn đƣợc bổ sung nội bộ vào hhu vực chọn chuyển tiếp FKA –
Forward Keeping Area. Bằng cách đó, FKA có thể đƣợc hạn chế về kích thƣớc
và khoảng cách di chuyển có thể giảm đi đáng kể. Kích thƣớc của FKA và số
lƣợng SKU trong đó sẽ quyết định sự đánh đổi giữa bổ sung hàng và những tiết
kiệm trong nỗ lực lấy hàng. Do đó, cần phải quyết định những mặt hàng nào, với
số lƣợng bao nhiêu và chúng nên đƣợc đặt ở đâu trong FKA. Để một vật phẩm
phù hợp với việc đƣợc lƣu trữ trong FKA, mức tiết kiệm để lấy hàng theo đơn
phải lớn hơn chi phí bổ sung hàng tăng thêm. Một số SKU nhất định có thể

đƣợc lƣu trữ hồn tồn trong khu vực dự trữ hoặc khu vực chuyển tiếp, tùy
thuộc vào số lƣợng và tần suất xuất hiện nhu cầu (Koster và các đồng tác giả,
2007).
Một chính sách tổ chức và hoạt động cuối cùng thƣờng đƣợc sử dụng khi


kích thƣớc đơn hàng nhỏ đƣợc gọi là Batching (theo đợt/phân lô – mẻ). Trong
phân lô, một số đơn hàng đƣợc trộn/gộp lại với nhau thay vì chọn từng đơn
hàng riêng biệt, điều này có thể làm giảm thời gian di chuyển. Batching có thể
theo hoặc là phƣơng thức phân lô gần hoặc phƣơng thức phân lô cửa sổ thời
gian. Trong phân lô gần nhau các đơn hàng đƣợc trộn/ghép mẻ theo mức độ gần
nhau của các vị trí lƣu trữ trong số các đơn đặt hàng khác nhau này. Điều này có
thể đƣợc thực hiện thơng qua nhiều thuật tốn heuristic. Trong việc phân lơ theo
cửa sổ thời gian, các đơn đặt hàng đƣợc trộn/ghép mẻ theo cửa sổ thời gian mà
chúng đến hoặc sẽ đƣợc chuyển đi (Choe và Sharp, 1991). Nếu đơn đặt hàng
không đƣợc sắp xếp trong khi nhặt cần phân loại để chia tách lại các lơ và để
hợp nhất vật phẩm nhằm hồn thành đơn hàng. Điều này có thể đƣợc thực hiện
bằng tay hoặc tự động (Koster và các đồng tác giả, 2007).
1.2. Các hệ thống kho hàng thông minh hiện nay trên thế giới
Hiện nay trên thế giới hệ thống kho hàng thơng minh đƣợc chia thành 02
nhóm nhƣ sau: Hệ thống kho hàng bán tự động và hệ thống kho hàng tự động
hoàn toàn.
1.2.1. Hệ thống kho hàng bán tự động
Hệ thống lƣu trữ và soạn hàng AS/RS (Automated Storage and Retrieval
Systems) bán tự động là các hệ thống chọn hàng theo đơn tự động một phần,
trong đó sự chuyển động của hàng hóa đƣợc tự động hóa, nhƣng việc trích xuất
vẫn đƣợc thực hiện thủ công. Viện vận chuyển hàng hoá Hoa Kỳ (Material
Handling Institute of America - MHIA) phân biệt giữa hai nhóm AS/RS chính:
Nhóm 1 bao gồm vịng xoay ngang, vòng xoay đứng và Modul nâng thẳng
đứng - VLM (Vertical Lift Module). Các hệ thống của nhóm 1 có thể đƣợc sử

dụng riêng lẻ hoặc đƣợc ghép nhóm trong các ứng dụng cỡ nhỏ đến trung bình.
Mỗi hệ thống con thƣờng có một lần mở để lấy hàng và các mặt hàng không thể
chuyển đƣợc giữa các hệ thống con. Để giảm thời gian chuyển đổi giữa hai lƣợt
lấy hàng, thông thƣờng, một ngƣời lấy hàng vận hành một số hệ thống con
(Arnold và các đồng tác giả, 2008; Bartholdi và Hackman, 2014). Đến lƣợt
mình, các hệ thống trong nhóm 2 đƣợc cấu trúc nhƣ một thực thể lớn với một số
trạm lấy hàng.
Nhóm 2 bao gồm các hệ thống miniload, hệ thống xe tự hành
AGV(Automated Guided Vehicle), thƣờng đƣợc sử dụng trong các ứng dụng
lớn hơn. Vì các hệ thống bao gồm một thực thể lớn, nên thƣờng sử dụng bộ đệm
tại mỗi trạm lấy hàng để giảm thời gian chuyển đổi giữa hai lần lấy hàng
(Bartholdi và Hackman, 2014).
Đối với các hệ thống nhóm 1, hiệu quả phụ thuộc rất lớn vào việc nhập


kho và điều rất quan trọng là phải phân tán các mặt hàng phổ biến và hoạt động
giữa các hệ thống con khác nhau, để tránh tắc nghẽn và bảo vệ hoạt động trong
trƣờng hợp xảy ra lỗi hệ thống con (Bartholdi và Hackman, 2014). Thông
thƣờng AS/RS đƣợc vận hành nhƣ một FKA (forward picking area), và do đó
địi hỏi phải bổ sung thƣờng xuyên. Điều này có thể trở thành vấn đề đối với
AS/RS với một điểm đầu vào và đầu ra (I/O) tức là vòng xoay và miniload một
phần. Khác với các trạm lấy hàng, điểm I/O không chỉ đƣợc sử dụng để lấy đơn
hàng mà còn để bổ sung cho hệ thống. Mặc dù các biến thể nhu cầu nhỏ có thể
đƣợc cân đối ở một mức độ hạn chế, bằng cách chuyển đổi giữa hoạt động lấy
và bổ sung đơn hàng (Arnold và các đồng tác giả, 2008), không thể tăng tốc độ
chọn hàng theo đơn bằng cách phân cơng thêm ngƣời vận hành. Do đó, các hệ
thống này dễ bị tắc nghẽn (Bartholdi và Hackman, 2014).
Vịng xoay
Một vịng xoay (carousel) có thể đƣợc mơ tả nhƣ một hệ thống khép kín
với một vịng xoay giá đỡ và một điểm I/O duy nhất. Để lấy các chi tiết, vòng

xoay sẽ quay cho đến khi giá đƣợc yêu cầu đến đƣợc điểm I/O (Bartholdi và
Hackman, 2014). Để giảm khoảng cách di chuyển, vịng xoay có thể xoay theo
cả hai hƣớng (Vickson, 1996). Vòng xoay cung cấp hàng hóa một cách tuần tự,
có nghĩa là có thể mất nhiều thời gian để hệ thống đƣa vật phẩm đến ngƣời lấy
hàng (Buley và Knott, 1986). Để khắc phục hạn chế này, ngƣời ta thƣờng sắp
xếp hai đến ba vòng xoay theo nhóm, đƣợc gọi là rọ (pods). Điều này cho phép
một ngƣời vận hành truy cập vào một số vịng xoay từ cùng một vị trí và giảm
thời gian chờ đợi (Bartholdi và Hackman, 2014).
Vịng xoay có thể đạt đƣợc mức sử dụng khơng gian rất cao, vì tất cả
không gian trong hệ thống đƣợc sử dụng để lƣu trữ thay vì vận chuyển các chi
tiết. Hơn nữa, một hệ thống vịng xoay có thể đạt đƣợc năng suất chọn rất cao
đối với các mẫu hình nhu cầu nhất định, trong đó một số mặt hàng có nhu cầu
chung. Bởi vịng xoay di chuyển tồn bộ kệ hàng, có thể một số dịng đơn hàng
có thể đƣợc chọn mà khơng có bất kỳ sự thay đổi/chỉnh lại (changeover) nào,
khi có nhiều hơn một vật phẩm có thể đƣợc lƣu trữ trên cùng một giá (Arnold
và các đồng tác giả, 2008). Các kệ khá linh hoạt về kích thƣớc sản phẩm, vì
chúng có thể dễ dàng chia thành các ngăn nhỏ hơn áp dụng cho trƣớc và sau đó
(Vickson, 1996). Vòng xoay dễ bị mất cân bằng trọng lƣợng. Nếu hàng hóa
đƣợc lƣu trữ và phân phối trọng lƣợng khơng đồng đều, hệ thống có thể bị
mất cân bằng nhƣ minh họa trong hình 1.3. Để tránh mất cân bằng và giảm
nguy cơ bị lật, hầu hết các hệ thống đều cung cấp các khuyến nghị về tải trọng,
hạn chế ngƣời vận hành
hoặc yêu cầu phân bố lại (Industore, 2016).


Hình 1.3:Mất cân bằng trọng lượng trên vịng xoaytừ cân bằng đến
rất mất cân bằng(dựa trên Industore, 2016).
Tuy nhiên, có một số hạn chế cũng không thể khắc phục đƣợc. Vì các vịng
xoay sử dụng một điểm I/O duy nhất, chúng hoạt động kém với nhu cầu tăng
vọt/ đột biến (Bartholdi và Hackman, 2014). Một hạn chế khác là khả năng mở

rộng. Không thể tăng số lƣợng giá đỡ hoặc thêm một điểm I/O khác vào hệ
thống vòng xoay, do đó để mở rộng thì u cầu tồn bộ một vịng xoay mới
(Arnold và các đồng tác giả, 2008). Tóm lại, hệ thống vòng xoay nên đƣợc thực
hiện trong bối cảnh có nhu cầu liên tục và ít biến đổi, trọng lƣợng hàng hóa từ
thấp đến trung bình và số lƣợng SKU cao (Arnold và các đồng tác giả, 2008).
Phụ thuộc vào hƣớng quay, có thể phân ra hai loại vịng xoay. Vịng xoay
đứng, trong đó giá đỡ xoay theo chiều đứng và vòng xoay ngang xoay trên một
vòng phẳng (Arnold và các đồng tác giả, 2008). Hai nguyên tắc khác nhau đƣợc
minh họa trong hình 1.4.

Hình 1.4: So sánh vòng xoay đứng và ngang (Baudin, 2004).
- Vòng xoay đứng có thể tận dụng tốt chiều cao trong kho hàng. Một lợi thế
lớn so với vòng xoay ngang là tất cả các mặt hàng đƣợc trình bày theo chiều cao
lấy hàng cơng thái học, và do đó cơng thái học chỗ làm việc vƣợt trội so với


vòng xoay ngang (Buley và Knott, 1986). Vòng xoay đứng thƣờng đƣợc sử
dụng để lƣu trữ các chi tiết nhỏ.
- Vòng xoay ngang thƣờng bị giới hạn về chiều cao, vì ngƣời lấy hàng phải
có khả năng tiếp cận tất cả các vị trí lƣu trữ trong giá đỡ. Khác với vịng xoay
đứng, các vật phẩm khơng phải lúc nào cũng đƣợc trình bày theo chiều cao lấy
hàng một cách cơng thái học, làm cho vịng xoay ngang trở nên kém tiện dụng
hơn. Vịng xoay ngang có thể bao gồm một thân vịng xoay hoặc nhiều vịng
xoay con, trong đó đơn giản nhất là hệ thống vịng xoay kép. Nói chung, một
vịng xoay ngang có nhiều vịng xoay con có thể đạt đƣợc thơng lƣợng cao hơn
vịng xoay tiêu chuẩn, do cơ chế dẫn động bổ sung cho phép truy cập nhanh hơn
đến các vị trí lƣu trữ
Modul nâng thẳng đứng
Một Modul nâng thẳng đứng - VLM (Vertical Lift Module) có thể đƣợc coi
là một sự phát triển của băng chuyền đứng, nơi hàng hóa đƣợc xếp theo chiều

dọc trên các khay .Nhƣ có thể thấy trong hình 1.5, một VLM bao gồm ba cột
trong đó mặt trƣớc và mặt sau đƣợc sử dụng để lƣu trữ và cột ở giữa hoạt động
nhƣ một trục nâng mà qua đó các khay di chuyển

Hình 1.5: VLM với hai hàng khay lưu trữ, một trục ở giữa và một khu vực
lấy hàng ở phía trước
Các mặt hàng đƣợc di chuyển qua một thiết bị S/R - mang các khay đến và
đi khỏi vị trí của chúng trong cột, nhƣ đƣợc minh họa trong hình 1.6. Thiết bị
S/R thu thập khay và đƣa nó xuống qua cột giữa và sau đó cho phép nó di
chuyển theo chiều ngang bên dƣới cột phía trƣớc để đến ngƣời lấy hàng. Khi
ngƣời vận hành thực hiện xong với khay, tức là đã trích xuất hoặc bổ sung, khay
sẽ đƣợc trả về vị trí lƣu trữ của nó (Dukic và các đồng tác giả, 2013)


Hình 1.6: Nguyên tắc hoạt động của VLM nhìn từ cạnh bên
VLM bày tất cả hàng hóa ra ở một chiều cao lấy hàng công thái học. Để
tăng năng suất chọn của một ngƣời lấy hàng, thông thƣờng là một ngƣời lấy
hàng vận hành nhiều hệ thống con cùng một lúc. Thời gian chờ đợi có thể giảm
hơn nữa nhờ sử dụng cơ chế khay kép cho phép hai vị trí lấy hàng ở các tầng
khác nhau. Do đó, ngƣời lấy hàng có thể chọn từ một trong các khay trong khi
thiết bị S/R chuyển đổi sang cái khác. Điều này đƣợc minh họa trong hình 1.7

Hình 1.7 : VLM với hai khay (Dukic và các đồng tác giả, 2013)
Ngƣời vận hành có thể chọn từ khay A trong khi khay B đang đƣợc hoán
đổi và ngƣợc lại.
Hệ thống miniload
Thuật ngữ hệ thống miniload mô tả một AS/RS bao gồm một số kệ lƣu trữ
đƣợc định vị song song với các hành lang hẹp ở giữa, trong đó có một vài thiết



bị S/R hoạt động (Bartholdi và Hackman, 2014; Lerher và các đồng tác giả,
2011). Các mặt hàng đƣợc lƣu trữ trong các thùng nhựa nhỏ, đƣợc gọi là các tải
trọng nhỏ (miniloads). Trong các hệ thống đó, giá đỡ thƣờng có thể rất cao và
lối đi cực kỳ hẹp, thƣờng rộng hơn một chút so với bản thân miniload (Bartholdi
và Hackman, 2014). Thiết bị S/R di chuyển trên đƣờng ray đƣợc gắn vào cả
trần và mặt đất. Nó có thể di chuyển cả theo chiều ngang và chiều đứng để
chuyển tải vật phẩm giữa các vị trí lƣu trữ và trạm lấy hàng (Arnold và các đồng
tác giả, 2008). Việc thành phần và chuyển động của một hệ thống miniload đƣợc
minh họa trong hình 1.8.
Một hệ thống miniload có thể đƣợc vận hành theo chu kỳ lệnh đơn, kép
hoặc nhiều lệnh. Trong một chu kỳ lệnh đơn, thiết bị S/R thực thi lệnh đặt hoặc
lấy đơn nguyên hàng (unit load), có nghĩa là thiết bị S/R ln quay trở lại điểm
I/O sau khi cất hoặc lấy. Trái lại, trong chu trình lệnh kép, thiết bị S/R sẽ cất một
đơn nguyên hàng hố và sau đó lấy ra một đơn ngun khác trƣớc khi quay trở
lại điểm I/O. Đƣơng nhiên, sẽ hiệu quả hơn khi vận hành các chu trình lệnh kép,
nhƣng nếu việc truy xuất là khẩn cấp, có thể chỉ nên chạy các chu trình lệnh đơn
SC truy xuất và tạm hoãn việc cất hàng đi (Bartholdi và Hackman, 2014). Cuối
cùng, với các chu kỳ đa lệnh, nhiều hơn một thiết bị con thoi đƣợc sử dụng và
trong một chu kỳ, một số hàng hố/tải trọng có thể đƣợc lấy ra hoặc cất đi
(Koster và các đồng tác giả, 2007).

Hình 1.8: Thành phần và chuyển động trong hệ thống miniload
Lerher và các đồng tác giả (2011) mô tả hệ thống này khá khơng linh hoạt
và khó thích ứng với những thay đổi nhu cầu trong tƣơng lai. Tính linh hoạt bị


hạn chế hơn nữa do các kích thƣớc cố định của các thùng lƣu trữ, không thể
thay đi đổi lại đƣợc (Karlsson, 2016).
Xe tự hành
Xe tự hành AGV (Automation Guide Vehicle) giúp thay thế các phƣơng

tiện trong chuỗi cung ứng vật liệu vận hành thủ công nhƣ xe nâng tay, xe nâng
forklift, xe đẩy tay, xe kéo…Đáp ứng đảm bảo năng suất ngay cả khi thiếu lao
động trong công việc này. Cho phép nhân viên đƣợc chỉ định lại các khu vực ra
vào hàng hóa, nơi họ có thể tăng giá trị cho sản phẩm. Xe tự hành có những
chức năng cụ thể nhƣ sau:
- Phân phối bán thành phẩm, sản phẩm giữa các khâu của dây chuyền sản
xuất, lắp ráp. Xe tự hành AGV kéo hàng đi khắp nhà xƣởng, kết nối giữa các
cơng đoạn một cách nhanh chóng. Robot kéo hàng thay thế hệ thống băng tải,
sàn nâng, bàn nâng truyền thống vốn tốn nhiều diện tích, khơng gian và khó
khăn trong lắp đặt, dịch chuyển khi thay đổi quy mô sản xuất.
- Vận chuyển, loại bỏ chất thải để tái chế: Xe robocar vận chuyển các
thùng, sọt, giỏ chất thải rắn, thùng chất thải lỏng từ các khu vực gia công, chế
biến đƣa ra khu vực tập kết rác thải theo lộ trình đƣợc lập sẵn.
- Thực hiện công tác lƣu kho khi vận chuyển các sản phẩm từ cuối dây
chuyền sản xuất về kho tập kết một cách tự động. Sản phẩm đƣợc lƣu trữ trong
các kho thơng minh sẽ giúp tăng tính tự động cho nhà máy.
- Phân phối, lƣu trữ và thu hồi sản phẩm (xếp chồng trong kệ, giá để hàng
v.v.) với sự kết hợp của các robot cộng tác. Vận chuyển pallet hàng hóa, xe đẩy
hàng một cách nhanh chóng, chính xác và an tồn

Hình 1.9: Xe AGV di chuyển trong hệ thống kho
Các ứng dụng của AS/RS có thể đƣợc thấy trong các dây chuyền lắp ráp
của các linh kiện điện tử nhỏ, nơi các trạm lắp ráp đƣợc lắp đặt trong các cửa


mở của kệ lƣu trữ, trong môi trƣờng sản xuất kiểu phòng sạch để giảm nhiễm
bẩn sản phẩm khỏi vận chuyển thủ công, trong các trung tâm phân phối y tế
hàng hoá trên pallet là sản phẩm y tế, từ các dịch truyền ven đến van tim đƣợc
lƣu trữ tạm thời để phân phối sau đó. Mơi trƣờng chế biến thực phẩm đông lạnh
nơi nhiệt độ luôn đƣợc giữ ở -29 °C, khiến nó trở nên cực kỳ bất lợi với ngƣời

vận hành cũng là nơi triển khai khác của AS/RS.
Ứng dụng gần đây của AS/RS là trong ngành công nghiệp ô tô. Sau khi
các thân xe đƣợc sơn, chúng đƣợc chuyển vào kho trong một hệ thống AS/RS
để phối hợp lịch trình sản xuất với số lƣợng các thân xe đã đƣợc sơn một màu
cụ thể. Các thân xe lựa chọn sau đó đƣợc lấy ra và đƣa trở lại sản xuất.
Ngồi ra cịn rất nhiều ứng dụng của hệ thống này trong công nghiệp và
dân dụng. Ngay tại Việt Nam, Vinamilk đã và đang tiếp tục triển khai các giải
pháp và thiết bị kho thông minh của Schaeffer – CHLB Đức với giá trị nhiều
triệu đô la Mỹ. Hệ thống AS/RS là một phần trong các giải pháp đang đƣợc
khai thác rất hiệu quả tại nhà máy sữa Vinamilk tại Bình Dƣơng, Việt Nam
1.2.2. Hệ thống kho hàng tự động hoàn toàn
Đặc điểm:
- Đây là loại kho hàng sử dụng các hệ thống máy móc hồn tồn tự động,
mọi dữ liệu xuất nhập cũng nhƣ dữ liệu của từng loại hàng hóa đều đƣợc quản
lý một cách tự động bởi phần mềm chuyên dụng. Vai trò của con ngƣời trong
những hệ thống kho hàng này chỉ là giám sát và điều khiển tổng quát cho toàn
bộ hệ thống.
- Cơ cấu máy sử dụng trong những kho hàng tự động này thƣờng dùng: các
cánh tay nâng hàng, gắp hàng, vịng xoay…có chuyển động tịnh tiến. Nhờ có
tính chính xác và tốc độ cao nên các cơ cấu máy vận chuyển hiệu quả và cho
năng suất cao .
- Việc quản lý hệ thống hàng hóa trong những kho hàng hồn tồn tự động
sẽ thơng qua những cảm biến thơng minh. Các cảm biến này hoạt động chính
xác và hiệu quả.
- Với quy mô lớn và rất lớn nên các kho hàng này sẽ đƣợc quản lý bởi các
hệ thống mạng nhƣ mạng LAN, mạng Internet.
- Ngồi các cơ cấu chính để nâng hàng, vận chuyển hàng hóa cịn gồm các
cơ cấu phụ giúp cho việc quản lý và xuất nhập nhƣ: đóng gói, phân loại hàng
hóa, nạp pallet..
Ƣu điểm:

- Những hệ thống kho hàng này hoạt động gần nhƣ hoàn tồn tự động, số
lƣợng ngƣời lao động chiếm rất ít, tiết kiệm chi phí nhân cơng.


- Hiệu suất hoạt động và độ chính xác cao, thời gian hoạt động ở mức tối
thiểu vì rất ít sai sót trong hành trình vận chuyển.
- Có tính ổn định, ít xuất hiện sai sót nhầm lẫn trong khâu quản lý và bốc
xếp hàng hóa.
Nhƣợc điểm:
- Chi phí đầu tƣ ban đầu rất là cao, địi hỏi trình độ cơng nghệ, nhân cơng
có trình độ chun mơn cao.
- Thƣờng dùng cho những hệ thống kho hàng có quy mơ rất là lớn.
- Ln phải đảm bảo tính ổn định vì khi xuất hiện lỗi sẽ ảnh hƣởng đến
tồn bộ hệ thống kho hàng do đó phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình bảo trì,
bảo dƣỡng sửa chữa.
Tháng 6 năm 2017 hãng thƣơng mại điện tử JD.com và công ty Mujin đã
cho vận hành hệ thống kho hoàn toàn tự động đầu tiên trên thế giới tại Thƣợng
Hải. Với quy mô 40.000 m2 hệ thống kho hàng này đã cắt giảm nhân cơng từ
khoảng 4-500 ngƣời xuống chỉ cịn 5 ngƣời và những nhân cơng này chỉ đảm
nhiệm vai trị giám sát sự vận hành của máy móc. Bằng cách xây dựng các bộ
điều khiển và hệ thống camera ghép nối chúng với những cánh tay robot hiện
có trong kho hàng của JD.com để tăng tính tự chủ và trí thông minh của chúng.
Những cánh tay robot này sau khi cải thiện đã tự động nhặt, vận chuyển và
đóng gói hàng hóa trong khi các robot khác di chuyển khắp kho hàng để vận
chuyển hàng hóa từ xe chở hàng.

Hình 1.10: Các Robot tự động di chuyển trong kho hàng của JD.com



×