Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề tài công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên thương mại điện tử tại tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (288.44 KB, 10 trang )

Đề tài Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh
trên thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk
Hiện nay, lĩnh vực kinh doanh thương mại điện tử đang ngày càng đư ợc mở
rộng và đa dạng về chủng loại hàng hóa dịch vụ. Mặc dù hành lang pháp lý
hiện hành điều chỉnh hoạt động thương mại điện tử đã tương đối hoàn
chỉnh, tuy nhiên, do tính ch ất đặc thù của thương mại điện tử nên cơ quan
thuế nói chung và cơ quan thu ế tỉnh Đắk Lắk nói riêng đang g ặp khơng ít
khó khăn trong q trình qu ản lý và thu thu ế đối với lĩnh vực này. Trong
phạm vi bài viết, tác giả nêu lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp
nhằm tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ cá nhân kinh doanh trên
sàn thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk.

Ảnh minh họa (internet).


Công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh trên
thương mại điện tử tại tỉnh Đắk Lắk
Hiện nay, Việt Nam quản lý thuế (QLT) theo cơ chế tự khai, tự nộp –
người nộp thuế (NNT) tự kê khai hoạt động kinh doanh đăng ký trên t ờ
khai ban đầu và bổ sung khi có thay đ ổi. Do vậy, cơ quan thuế chỉ theo dõi
được các hoạt động của NNT qua công tác thanh tra, ki ểm tra định kỳ. Đối
với hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) Việt Nam vẫn chưa có một
chính sách thuế và quy trình QLT riêng.
Thời gian qua, ngành Thuế tỉnh Đắk Lắk đã từng bước triển khai, rà soát và
hướng dẫn các đơn vị thực hiện quản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh
doanh trên TMĐT t ại tỉnh Đắk Lắk. Quá trình triển khai đã đạt được những
kết quả sau:
Về chỉ số TMĐT.
Theo Báo cáo Chỉ số TMĐT EBI – Hiệp hội TMĐT Việt Nam (VECOM),
chỉ số TMĐT của tỉnh Đắk Lắk qua các năm như sau 1 :


Nhìn vào Bảng chỉ số có thể thấy: trong thời gian bị đại dịch Covid – 19,
toàn bộ hoạt động kinh tế – xã hội của tỉnh bị đình trệ, kinh doanh TMĐT
bị tác động nghiêm trọng nhưng thương nhân đã n ỗ lực chuyển đổi số để
nắm bắt cơ hội kinh doanh mới. Đến năm 2022, các hoạt động kinh tế – xã
hội đã dần ổn định, chỉ số TMĐT của tỉnh được cải thiện.
Về công tác đăng ký, kê khai và n ộp thuế tại tỉnh Đắk Lắk.


Từ tháng 10/2018 – 12/2020, đối với hộ kinh doanh (HKD) phát sinh doanh
thu bán hàng trên sàn TMĐT, C ục Thuế tỉnh Đắk Lắk đã tổng hợp, thống
kê và phân loại NNT đã đăng ký kinh doanh, đăng ký thu ế và chưa đăng ký
thuế theo từng địa bàn, kết quả như sau 2 :
– Từ tháng 10/2018 – 12/2018: có 1.856 gian hàng và v ới doanh thu phát
sinh là 31 tỷ đồng, trong đó: s ố gian hàng phát sinh từ 100 triệu đồng trở
lên là 22 gian hàng, số tiền giao dịch bán hàng phát sinh là 9 t ỷ đồng; dưới
100 triệu đồng là 1.834 gian hàng với doanh thu giao dịch là 22 tỷ đồng.
– Năm 2019: có 3.345 gian hàng và v ới doanh thu phát sinh là 134 t ỷ đồng,
trong đó: số gian hàng phát sinh từ 100 triệu đồng trở lên là 37 gian hàng,
số tiền giao dịch bán hàng phát sinh là 36 t ỷ đồng; dưới 100 triệu đồng là
3.308 gian hàng v ới doanh thu giao dịch là 98 tỷ đồng.
– Năm 2020: có 4.155 gian hàng và v ới doanh thu phát sinh là 136 t ỷ đồng,
trong đó: số gian hàng phát sinh từ 100 triệu đồng trở lên là 51 gian hàng,
số tiền giao dịch bán hàng phát sinh là 44 t ỷ đồng; dưới 100 triệu đồng là
4.111 gian hàng v ới doanh thu giao dịch là 92 tỷ đồng.
– Đối với HKD chưa đăng ký kinh doanh, chưa đăng ký kê khai và n ộp thuế
nhưng có phát sinh doanh thu bán hàng trên sàn TMĐT: k ết quả rà sốt có
20 trường hợp đã tới làm việc, đối chiếu tại cơ quan thuế, tuy nhiên, có 3
trường hợp chưa có kết quả điều chỉnh sau rà soát do HKD cung c ấp giấy
xác nhận ngày mở tài khoản qua ngân hàng, không ch ấp nhận doanh thu
phát sinh trên sàn giao d ịch. Cơ quan thuế quản lý đã ban hành công văn

gửi các ngân hàng thương m ại trên địa bàn để cung cấp thông tin giao dịch
của các chủ tài khoản; 8 trường hợp đơn vị quản lý địa bàn đã hướng dẫn
HKD thực hiện đăng ký kinh doanh, ti ếp tục thực hiện các bước hướng dẫn,
vận động HKD kê khai, nộp thuế; Cục Thuế ghi nhận 9 trường hợp đã chấp


nhận và kê khai bổ sung doanh thu số tiền 2.250 triệu đồng, số thuế tăng
thu 34 triệu đồng.
– Đối với HKD đã đăng ký kinh doanh, đăng ký kê khai và n ộp thuế nhưng
có tổng doanh thu (bao g ồm cả doanh thu phát sinh từ bán hàng trên sàn
TMĐT) từ 100 triệu đồng/năm trở lên có 14 trường hợp, trong đó có 6
trường hợp cơ quan thuế quản lý chưa xử lý do HKD không chấp nhận
doanh thu phát sinh trên sàn giao d ịch nên tiếp tục thu thập, xác minh
thông tin để gửi giấy mời lần 2; 2 trường hợp trước đây đã đăng ký kinh
doanh, đăng ký thu ế và lập bộ QLT, nhưng hiện tại doanh thu chưa đến
ngưỡng chịu thuế, 6 trường hợp còn lại cơ quan thuế đang tiếp tục rà soát.
Về nguồn nhân lực của cơ quan thuế.
Với tốc độ phát triển của CNTT hiện nay, hoạt động TMĐT và các hình
thức kinh doanh TMĐT sẽ ngày càng phát triển và đa dạng về hình thức.
Điều này, địi hỏi cán bộ ngành thuế trong QLT đối với hoạt động TMĐT
không những am hiểu về chuyên ngành thuế mà còn phải thơng thạo về
CNTT, internet, ngoại ngữ để có thể theo kịp và có biện pháp quản lý phù
hợp. Hiện nay, chưa có cơng trình kh ảo sát thực tế về năng lực cán bộ
ngành thuế nói chung, tỉnh Đắk Lắk nói riêng trong cơng tác qu ản lý hoạt
động TMĐT. Tuy nhiên, theo đánh giá chung, nh ững yêu cầu trên đối với
cán bộ ngành thuế là quá cao so với năng lực thực tiễn.
Khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện.
Dữ liệu thơng tin HKD trên sàn TMĐT không đ ủ thông tin, như: s ố chứng
minh nhân dân, mã số thuế… do đó rất khó cho việc rà soát, kiểm tra việc
thực hiện đăng ký kinh doanh đ ể rà soát, so sánh với danh sách HKD đang

quản lý.
Phần lớn các HKD trên sàn TMĐT chưa đăng ký kinh doanh nên khó theo
dõi, quản lý và xác định được đúng chủ thể kinh doanh. Khi thực hiện kiểm


tra, xác minh các thông tin liên quan đ ến địa chỉ của các gian hàng do đ ịa
chỉ không tồn tại nên khó khăn trong việc gửi giấy mời, xác minh thông tin
để mời HKD đối chiếu tại trụ sở cơ quan thuế.
Một số trường hợp cung cấp các hồ sơ, chứng từ xác minh việc mở tài
khoản cá nhân, không ghi nh ận tài khoản theo dữ liệu thông tin cơ quan
thuế đối chiếu; một số trường hợp HKD chuyển nhượng gian hàng trên các
sàn giao dịch TMĐT nên khi làm vi ệc với cơ quan thuế KHD đã chứng
minh sao kê ngân hàng giai đo ạn trước khi chuyển nhượng khơng có phát
sinh giao dịch bán hàng hoặc tài khoản mới mở kể từ ngày nhận chuyển
nhượng, …
Việc triển khai thực hiện QLT đối với hoạt động TMĐT theo các văn b ản
của Tổng cục Thuế chưa hướng dẫn cách xử lý, chưa có quy trình hư ớng
dẫn thực hiện cụ thể dẫn đến các Cục Thuế cịn gặp nhiều khó khăn, vướng
mắc trong việc triển khai thực hiện.
Một số đề xuất đối với công tác quản lý thuế trong sàn thương mại điện tử
Đối với Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk.
Thời gian qua, ngành Thuế tỉnh Đắk Lắk đã từng bước triển khai, rà soát và
hướng dẫn các đơn vị thực hiện nhưng còn gặp nhiều vướng mắc, khó khăn.
Để giải quyết tình trạng thất thu thuế và những khó khăn, vướng mắc trong
QLT đối với hoạt động kinh doanh trên TMĐT. C ục Thuế tỉnh Đắk Lắk
cần:
(1) Tiếp tục đôn đốc các đơn vị tập trung tuyên truyền phổ biến bảo đảm
cho NNT hiểu, đồng thuận, để khuyến khích các HKD tự giác kê khai và
nộp thuế. Tiếp tục rà soát, triển khai để vận động, hướng dẫn HKDđăng ký
kinh doanh, kê khai và khai đi ều chỉnh, bổ sung theo đúng các n ội dung

Công văn số 1923/TCT-TTKT ngày 06/6/2022 và Công văn s ố 2925/TCT-


TTKT ngày 10/8/2022 của Tổng cục Thuế về việc tăng cường công tác QLT
đối với HKD trên sàn TMĐT.
(2) Phối hợp với các ngân hàng thương m ại trên địa bàn để xác minh thông
tin về tài khoản giao dịch, doanh thu bán hàng trên sàn TMĐT t ừ năm 2018
đến nay, để có cơ sở đưa vào quản lý lập bộ và thu thuế theo quy định.
(3) Phối hợp với Cơ quan cơng an (phịng An ninh m ạng) và Ủy ban nhân
dân các xã, phư ờng xác minh thông tin NNT đ ể đề nghị NNT đăng ký kê
khai nộp thuế theo quy định.
(4) Chỉ đạo các đoàn thanh tra, ki ểm tra chủ động nắm chắc tình hình hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, qua kiểm tra cần phải xác minh hóa
đơn hàng hóa mua vào và ngu ồn cung cấp hàng hóa để xử lý các hành vi vi
phạm hành chính về thuế, hóa đơn theo quy đ ịnh của pháp luật.
(5) Thường xuyên chia s ẻ và trao đổi thông tin với Cục Quản lý thị trường
tỉnh Đắk Lắk, Đoàn kiểm tra liên ngành 389 t ỉnh Đắk Lắk để nắm bắt thông
tin danh sách các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên sàn TMĐT nh ằm tăng
cường các biện pháp QLT.
Đối với công tác QLT trong sàn TMĐT.
Một là, hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật thuế.
Cần rà soát lại các văn bản pháp luật thuế hiện hành để kịp thời hoàn thiện,
sửa đổi cho phù hợp với sự phát triển và tình hình hoạt động thực tế của
các doanh nghiệp kinh doanh TMĐT. Cụ thể là, đối với hoạt động cung cấp
dịch vụ qua biên giới cho người tiêu dùng, cần có quy định doanh nghiệp
nước ngoài cung cấp dịch vụ phải đăng ký thuế điện tử với cơ quan thuế
Việt Nam và trích tiền thuế khấu trừ khi người mua trả tiền mua dịch vụ
theo chính sách thu ế mà Việt Nam ban hành.



Cơ quan thuế cần nghiên cứu, nhận diện và phân nhóm NNT theo các lo ại
hình TMĐT điển hình để tập trung nguồn lực quản lý. Trước hết, cần chú
trọng vào các loại hình TMĐT đang phát tri ển mạnh và rủi ro cao, như:
kinh doanh trò chơi trực tuyến, cung cấp dịch vụ quảng cáo trực tuyến, sàn
giao dịch TMĐT, cung c ấp sản phẩm số.
Cần có các thơng tư liên t ịch về trao đổi thông tin với các bộ, ngành (Bộ
Công an, Bộ Công thương, Bộ Thông tin và Truy ền thơng, Ngân hàng Nhà
nước) có liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nư ớc về TMĐT để phục vụ
hiệu quả cho công tác QLT đối với lĩnh vực này. Cần có cơ chế phối hợp
với các công ty viễn thông, các công ty ho ạt động trong lĩnh vực CNTT,
truyền dẫn, cung cấp hạ tầng mạng,… để trao đổi, thu thập thông tin của
các đơn vị có hoạt động TMĐT.
Cần tập trung giải quyết các vấn đề thi hành quyền đánh thuế theo quốc gia
vì TMĐT là giao dịch trong không gian ảo, là thị trường khơng biên gi ới.
Do đó, cần xây dựng cơ chế chia sẻ thông tin, hợp tác giữa các quốc gia để
tránh xung đột với các nước khác trên thế giới và tránh đánh thuế trùng đối
với các giao dịch qua internet. C ần nghiên cứu bổ sung thêm điều khoản hỗ
trợ thu thuế theo mẫu Hiệp định đánh thuế mới của Tổ chức Hợp tác và
Phát triển kinh tế (OECD) vào mẫu Hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã ký
kết với 71 quốc gia và vùng lãnh th ổ để bảo đảm công tác quản lý thu thuế
trong lĩnh vực TMĐT đạt hiệu quả cao đối với các tổ chức nước ngồi
khơng có cơ sở thường trú tại Việt Nam.
Hai là, công tác thanh tra, kiểm tra.
Giao dịch TMĐT B2C và C2C là hai hình th ức giao dịch phổ biến hiện nay
tại Việt Nam vốn đang tiềm ẩn nhiều rủi ro về thuế. Vì thế, cần tập trung
quản lý đối với hai loại hình giao dịch này. Đối với giao dịch B2C, ưu tiên
kiểm soát các giao dịch qua thị trường mở, mạng xã hội, trang mua sắm cá


nhân, cửa hàng ứng dụng. Cần tập trung phân tích các đặc điểm của các

loại hình giao dịch này nhằm phát hiện các phương thức trốn thuế. Đối với
giao dịch C2C, cần đặc biệt quan tâm, tính tốn đến hiệu quả cơng tác quản
lý do chi phí bỏ ra trên mỗi đồng thuế thu được là rất cao.
Về phương pháp điều tra, cơ quan thuế cần nắm bắt và thu thập từ máy chủ
cơ sở dữ liệu các giao dịch TMĐT: thông tin ngư ời sử dụng, thực tế mua
bán sản phẩm, thơng tin liên quan đ ến thanh tốn thẻ tín dụng, hàng tồn,
nội dung chuyển hàng,… Quy trình đi ều tra thuế đối với giao dịch TMĐT
được áp dụng đồng nhất như với các giao dịch thương mại truyền thống.
Ba là, tăng cường hạ tầng CNTT hiện đại cho công tác QLT.
Cần đầu tư thiết lập hạ tầng CNTT hiện đại cho công tác QLT TMĐT nh ằm
xây dựng nền tảng để thực thi chính sách thuế chặt chẽ, cơng bằng và minh
bạch, phịng ngừa trốn thuế hiệu quả, đồng thời tạo thuận lợi cho NNT nhờ
các dịch vụ đa dạng. Xây dựng cơ sở dữ liệu và triển khai rộng rãi các dịch
vụ thuế điện tử như khai thuế điện tử, hóa đơn điện tử, nộp thuế online…
bảo đảm 100% NNT đều có điều kiện tiếp cận các phương tiện này.
Bốn là, tăng cường năng lực cho cán bộ QLT.
Thông tư số 47/2014/TT-BCT ngày 05/12/2014 c ủa Bộ Tài chính được ban
hành nhằm bổ sung, thay thế một số quy định tại Thông tư số
12/2013/TTBCT ngày 20/6/2013 và hư ớng dẫn Nghị định số 52/2013/NĐCP ngày 16/5/2013 về TMĐT, theo đó, ngư ời bán hàng trên các trang m ạng
xã hội như kinh doanh trên facebook b ắt buộc phải kê khai và nộp thuế như
thương nhân, tổ chức cung cấp dịch vụ sàn giao dịch TMĐT. Điều này, địi
hỏi cán bộ ngành thuế khơng chỉ tinh nhuệ về nghiệp vụ, mà cần phải được
trang bị kỹ năng CNTT và am hiểu về ngoại ngữ.
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, cơ quan thu ế cần lập bộ phận chuyên
trách về TMĐT để triển khai công tác QLT. Trư ớc mắt, cần tăng thêm


nguồn nhân lực để tăng cường năng lực cho bộ phận chuyên trách QLT đ ối
với hoạt động TMĐT, và tổ chức các buổi tập huấn, hội thảo về chủ đề
QLT trong TMĐT, qua đó, nâng cao k ỹ năng nghiệp vụ cho cán bộ QLT;

đồng thời thường xuyên xây dựng các chương trình đào t ạo chuyên sâu
nhằm trang bị cho công chức thuế các kiến thức về TMĐT và CNTT, đào
tạo về kỹ năng khai thác dữ liệu điện tử để phục vụ cơng tác thanh tra,
kiểm tra.
Ngồi ra, đối với TMĐT cần quản lý nguồn thu theo từng lĩnh vực, trong
đó cần tăng cường quản lý thu đối với các lĩnh vực phức tạp, các loại hình
mới như thị trường mở, thương mại qua mạng xã hội (social commerce),
quán cà phê internet (internet cafe), trang thông tin mua s ắm cá nhân, cửa
hàng ứng dụng (app store), các trang cá nhân có tầm ảnh hưởng rộng.
QLT đối với hoạt động TMĐT là tiền đề quan trọng để Việt Nam hồn
thiện hệ thống chính sách thuế hiện nay. Hoàn thi ện hệ thống văn bản pháp
lý, đổi mới phương thức thanh tra, kiểm tra trên cơ sở ứng dụng CNTT,
nâng cao năng lực cán bộ thuế là những việc làm cấp bách để ngành thuế
thực thi hiệu quả cơng tác QLT nhằm góp phần tăng nguồn thu chủ yếu cho
ngân sách nhà nư ớc.
Chú thích:
1. Tác giả tổng hợp từ nguồn: Báo cáo Chỉ số thương mại điện tử EBI –
Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM) qua các năm 2020, 2021,
2022.
2. Báo cáo số 87/BC-CTĐLA ngày 31/8/2022 của Cục Thuế tỉnh Đắk Lắk về
kết quả triển khai, rà sốt cơng tác qu ản lý thuế đối với hộ, cá nhân kinh
doanh trên sàn thương m ại điện tử.
Tài liệu tham khảo:
1. Công văn số 2925/TCT-TTKT ngày 10/8/2022 c ủa Tổng cục Thuế về việc
tăng cường công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh trên sàn thương


mại điện tử.
2. Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
3. Luật An ninh mạng năm 2018.

4. Nghị định số 52/2013/NĐ-CP ngày 16/5/2013 c ủa Chính phủ về thương
mại điện tử.



×