Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Nghiên cứu xử lý xơ dừa bằng vi sinh vật để tạo phân hữu cơ ở quy mô nông hộ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (548.86 KB, 8 trang )

NGHIÊN CỨU XỬ LÝ XƠ DỪA
BẰNG VI SINH VẬT ĐỂ TẠO PHÂN HỮU CƠ Ở QUY MÔ NÔNG HỘ
Biện Phúc Hậu1, Trần Ngọc Hùng1
1. Viện Phát triển Ứng dụng. Email:
TĨM TẮT
Nước ta có lượng xơ dừa rất dồi dào. Nguồn phế liệu nông nghiệp này chủ yếu được sử
dụng làm chất độn trong các sản phẩm đất sạch. Với hàm lượng lignin cao, xơ dừa rất khó bị
phân hủy. Nghiên cứu đã cho thấy sản phẩm E.M có hiệu quả phân hủy hỗn hợp xơ dừa và
phân bò tốt hơn so với sản phẩm Trichoderma và sản phẩm Streptomyces. Sau 6 tuần ủ, tỷ lệ
C/N giảm 58,9 % và hàm lượng lignin giảm 7,2 % so với ban đầu. Với tỷ lệ sử dụng 1 kg/ m3
nguyên liệu ủ, sản phẩm E.M có khả năng phân hủy tốt hỗn hợp xơ dừa sau 6 tuần, với tỷ lệ
C/N của khối ủ đạt 7,1. Kết quả đề tài đã cho thấy tiềm năng sử dụng xơ dừa để sản xuất phân
hữu cơ ở quy mơ nơng hộ, góp phần xây dựng một nền nơng nghiệp phát triển bền vững.
Từ khóa: Chế phẩm E.M, phân hữu cơ, Streptomyces, Trichoderma, xử lý xơ dừa
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Tính đến năm 2019, diện tích trồng dừa ở Việt Nam đứng thứ 7 trong 93 nước trồng dừa
trên thế giới. Diện tích trồng dừa cả nước đạt 175.000 ha, tập trung chủ yếu ở Đồng bằng Sông
Cửu Long và khu vực Duyên hải miền Trung. Riêng diện tích trồng dừa của tỉnh Bến Tre đạt gần
39.000 ha với sản lượng khoảng 300 triệu trái/ năm. Hằng năm, có khoảng 100.000 tấn xơ dừa
thải ra, tập trung nhiều nhất ở huyện Mỏ Cày và Giồng Trôm (Trương Đông Lộc, 2009; Đỗ Thu
Hà, 2011). Ở nhiều nơi, xơ dừa là phần thải bỏ nhưng đây lại là loại phế liệu được nghiên cứu sử
dụng với rất nhiều cách khác nhau trên thế giới, phổ biến là dùng làm chất đốt, làm nệm, tấm lót.
Đã có nhiều nghiên cứu khai thác triệt để ưu thế của vỏ dừa như dùng xử lý chất thải; dùng sản
xuất điện; chế tạo phần thùng, sàn và lớp phủ bên trong cửa xe hơi; làm nón bảo hiểm, áo giáp
chống đạn hoặc dùng gáo dừa để sản xuất tấm bê tông nhẹ xây nhà (Vũ Hải Yến và Vũ Thị Bách,
2013). Là một quốc gia có đến 80% dân số tham gia sản xuất nông nghiệp, mỗi năm Việt Nam
sử dụng đến 8 triệu tấn phân hữu cơ, 50% trong số đó phải nhập khẩu. Việc tận dụng các loại phế
phụ liệu nông nghiệp sẵn có để sản xuất phân hữu cơ đáp ứng nhu cầu trong nước luôn là vấn đề
thu hút được nhiều sự quan tâm trong sản xuất và trong nghiên cứu. Tuy nhiên, với việc chứa đến
hơn 45% lignin, xơ dừa rất khó bị phân hủy bởi các tác nhân sinh học. Hiện nay, trong nông
nghiệp, xơ dừa và mụn dừa có thể được phối trộn với các loại nguyên liệu khác để làm giá thể


trồng cây trong các sản phẩm đất sạch. Một số nghiên cứu liên quan trong nước có thể kể đến như
đánh giá hiệu quả của phân hữu cơ từ mụn dừa trên năng suất bắp trồng trên đất nghèo dinh dưỡng
(Võ Hoài Chân, 2008); đánh giá ảnh hưởng của tổ hợp giá thể đất Feralit vàng đỏ phú quốc và xơ
dừa Dasa lên sự sinh trưởng và năng suất cà chua red crown 250 (Trần Thị Ba, 2010); nghiên cứu
khả năng sử dụng một số loại giá thể để sản xuất rau mầm củ cải trắng an toàn, chất lượng cao
270


theo quy mơ hộ gia đình (Nguyễn Ngân Hà, 2016). Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh
giá khả năng sử dụng các chủng vi sinh vật hữu hiệu để ủ hoai hỡn hợp xơ dừa/ phân bị trên quy
mơ nhỏ. Từ đó khuyến khích các mơ hình tận dụng xơ dừa để sản xuất phân hữu cơ ngay tại các
nơng hộ, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế và cung cấp nguồn nông sản sạch.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Vật liệu
Xơ dừa được mua tại các cửa hàng cây cảnh, xử lý làm giảm hàm lượng lignin trước khi
thí nghiệm
Các sản phẩm vi sinh: sản phẩm bào tử Trichoderma (mật độ 109 bào tử/g), sản phẩm
E.M (mật độ 109 CFU/g), sản phẩm xạ khuẩn Streptomyces (mật độ 109 CFU/g) do phịng thí
nghiệm sinh học trường đại học Thủ Dầu Một cung cấp.
Sản phẩm E.M là hỗn hợp của 3 loại vi sinh vật khác nhau theo tỷ lệ cân bằng về khối
lượng, trong đó bao gồm 2 chủng Trichoderma và 1 chủng Streptomyces.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp ủ hoai phân hữu cơ
Xơ dừa sau khi xử lí làm giảm lignin được trộn đều với phân bị khơ theo tỷ lệ thể tích 1
xơ dừa: 2 phân bò; trộn đều với các chế phẩm vi sinh thử nghiệm vào khối ủ với tỷ lệ 10 g/ 0,01
m3 hỗn hợp ủ; bổ sung 1% rỉ đường (w/v) vào một lượng nước thích hợp rồi trộn đều vào hỡn
hợp ủ sao cho độ ẩm cuối cùng của hỗn hợp đạt khoảng 55 – 60%.
Hỗn hợp ủ được chứa trong các thùng xốp, đậy nắp kín. Đo nhiệt độ trong khối ủ sau các
khoảng thời gian 3 ngày.
Đảo trộn đống ủ 15 ngày một lần (khi thời tiết ấm) hoặc 30 ngày một lần (khi thời tiết

lạnh) và bổ sung nước cho đủ ẩm.
Thời gian ủ tự nhiên có thể kéo dài từ 3 đến 9 tháng (tùy điều kiện nhiệt độ, nguyên liệu
sử dụng và tần suất đảo đống ủ), mùn ủ có thể đem ra sử dụng được khi có màu nâu đen, vụn
và có mùi đất. Khi cần sản phẩm mùn mịn có thể dùng sàng có kích thước mắt lưới 1,25 mm.
(TCVN 01-193 BNNPTNT, 2013).
2.2.2. Phương pháp xác định hàm lượng lignin trong sợi xơ dừa: Cellulose trong xơ dừa
được thủy phân bằng acid H2SO4 72% sau đó thêm nước cất vào để đạt nồng độ của acid cịn
3%. Q trình này giúp cho lignin phân tán đều trong dung dịch với kích thước nhỏ hơn. Dung
dịch KMnO4 0,1N được sử dụng để oxy hóa lignin trong hỡn hợp. Chuẩn độ lượng KMnO4 cịn
lại với dung dịch Na2S2O3 0,2N theo tiêu chuẩn Tappi T236. Mẫu trắng sử dụng nước cất thay
cho xơ dừa. Kết quả thu được phản ánh chính xác lượng lignin có trong xơ dừa ban đầu (Nguyễn
Quốc Việt và ctv, 2019).
2.2.3. Phương pháp định lượng nitơ tổng số: Hàm lượng nitơ tổng số trong mẫu được xác
định theo phương pháp Kjeldahl. Dưới tác dụng dụng của H2SO4 đậm đặc, toàn bộ chất đạm trong
mẫu sẽ được chuyển hóa thành (NH4)2SO4. Chưng cất đạm bằng NaOH 30% rồi hấp thụ NH3 tạo
thành trong dung dịch H2SO4. Chuẩn độ lượng H2SO4 còn lại bằng dung dịch NaOH 0,01N, từ
đó xác định được hàm lượng nitơ tổng số trong nguyên liệu ban đầu (TCVN 10791, 2015).
271


2.2.4. Phương pháp xác định carbon: Tiêu chuẩn này dựa theo phương pháp Walkley –
Black – Oxy hóa carbon hữu cơ bằng dung dịch K2Cr2O7 dư trong môi trường H2SO4, sử dụng
nhiệt do q trình hịa tan H2SO4 đậm đặc vào dung dịch dicromat, sau đó chuẩn độ lượng dư
bicromat bằng dung dịch Fe2+, với chất chỉ thị màu ferroin O. phenaltrolin, chuyển từ xanh sẫm
sang đỏ, từ đó tính được hàm lượng carbon hữu cơ (TCVN 9294, 2012). Hàm lượng chất hữu
cơ được tính bằng cách nhân giá trị hàm lượng chất hữu cơ với hệ số 1,724.
2.2.5. Phương pháp xác định độ ẩm: Sấy khơ mẫu phân bón trong tủ sấy (ở nhiệt độ phù
hợp cho từng loại phân bón) cho đến khi khối lượng mẫu không đổi, sau đó cân khối lượng sau
khi sấy để tính kết quả. Đối với các loại phân bón kém bền nhiệt mà trong thành phần có chứa
nitơ sấy ở nhiệt độ 50 °C – 60 °C. Đối với các loại phân hữu cơ khoáng, hữu cơ sinh học, hữu

cơ vi sinh sấy ở nhiệt độ 70 °C. Đối với các loại phân bón bền nhiệt như là tecmophotphat,
supephotphat sấy ở nhiệt độ 105 °C (TCVN 9297, 2012).
2.2.6. Phương pháp xử lý số liệu: Các thí nghiệm được tiến hành với số lượng tối thiểu
30 mẫu mỗi nghiệm thức. Xử lý thống kê ANOVA bằng phần mềm Stagraphic centurion 15.
2.3. Bố trí thí nghiệm
2.3.1. Đánh giá một số thành phần hóa học trong các loại nguyên liệu: Xơ dừa có chưa
hàm lượng cao lignin, các chất này không chỉ hạn chế sự phát triển của vi sinh vật mà còn tác
động xấu đến cây trồng. Xơ dừa và phân bị khơ được đánh giá một số thành phần hóa học như
lignin, nitơ tổng số, carbon hữu cơ.
2.3.2. Ảnh hưởng của nguồn giống vi sinh lên khả năng xử lý hỗn hợp xơ dừa: Xơ dừa
sau khi xử lí lignin được trộn đều với phân bị khơ theo tỷ lệ xơ dừa/phân bị là 1/2; bổ sung 1%
rỉ đường (w/v). Các chế phẩm vi sinh thử nghiệm được trộn đều vào khối ủ với tỷ lệ 10 g/ 0,01
m3 hỗn hợp ủ; Hỗn hợp ủ được chứa trong các thùng xốp, đậy nắp kín. Đo nhiệt độ trong khối
ủ sau các khoảng thời gian 3 ngày. Sau 6 tuần, đánh giá sự hoai mục của khối ủ thông qua các
chỉ tiêu: hàm lượng lignin, hàm lượng nitơ tổng số, hàm lượng carbon hữu cơ, tỷ lệ C/N. Mức
độ giảm tỷ lệ C/N được tính theo cơng thức: (a-b)/a x 100. Với: a là tỷ lệ C/N ban đầu; b là tỷ
lệ C/N sau khi ủ.
Chọn sản phẩm có tỷ lệ C/N giảm thấp nhất cho thí nghiệm tiếp theo
2.3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ sản phẩm sử dụng lên khả năng ủ hoai hỗn hợp xơ dừa: Trộn
đều sản phẩm E.M vào hỗn hợp xơ dừa/ phân bị khơ. Tỷ lệ sản phẩm E.M sử dụng thay đổi
giữa các mức 0 g (đối chứng), 10 g và 15 g chế phẩm E.M trên 0,01 m3 hỗn hợp ủ. Hỗn hợp ủ
được chứa trong các thùng xốp, đậy nắp kín. Nhiệt độ khối ủ được xác định sau các khoảng
thời gian 3 ngày. Sau 3 tuần và 6 tuần, đánh giá các chỉ tiêu: hàm lượng lignin, hàm lượng nitơ
tổng số, hàm lượng carbon hữu cơ, tỷ lệ C/N, mức độ giảm tỷ lệ C/N.

3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đánh giá một số thành phần hóa học trong các loại nguyên liệu
Một số thành phần dinh dưỡng như nitơ, carbon và yếu tố hạn chế vi sinh phát triển như
lignin có vai trị quan trọng trong việc hoai mục của phân hữu cơ. Kết quả kiểm tra hàm lượng
các yếu tố này được thể hiện trong bảng 1.

272


Xơ dừa có hàm lượng nitơ và carbon hữu cơ thấp. Tuy nhiên, xơ dừa có hàm lượng lignin
lên đến 46,5%. Q trình xử lý có thể làm giảm đáng kể lignin trong xơ dừa. Vốn là một yếu tố
không có lợi cho sự phát triển của vi sinh vật nên việc ủ hoai xơ dừa rất khó. Việc phối trộn phân
bị với xơ dừa sẽ giúp q trình ủ hoai thuận lợi hơn, tận dụng hiệu quả loại phế liệu khó xử lý này.
Bảng 1. Hàm lượng một số thành phần hóa học trong các loại nguyên liệu
Nguyên liệu
Xơ dừa chưa xử lý
Xơ dừa đã xử lý
Phân bị khơ

Lignin (%)
46,5 ± 3,0
35,2 ± 2,1
-

N tổng số (g/ kg)
19,4 ± 0,6

C hữu cơ (%)
6,3 ± 0,2
5,9 ± 0,3
34,4 ± 2,4

Độ ẩm (%)
7,4 ± 0,6
8,0 ± 0,3
11,0 ± 0,6


“-” : không phát hiện ở độ pha loãng tối thiểu
3.2. Ảnh hưởng của nguồn giống vi sinh lên khả năng xử lý hỗn hợp xơ dừa
Xơ dừa sau khi xử lí được trộn với phân bị khơ theo tỷ lệ xơ dừa/phân bò là 1/2 Các chế
phẩm vi sinh thử nghiệm được trộn đều vào khối ủ với tỷ lệ 10 g/ 0,01 m3 hỗn hợp ủ. Nhiệt độ
trong khối ủ được xác định sau mỗi 3 ngày. Sau 6 tuần, đánh giá sự hoai mục của khối ủ thông
qua các chỉ tiêu: hàm lượng lignin, nitơ tổng số, hàm lượng carbon hữu cơ.

Hình 1. Đồ thị thể hiện sự thay đổi nhiệt độ trong các khối ủ
Nhiệt độ các khối ủ có sự gia tăng so với nghiệm thức đối chứng không bổ sung vi sinh
vật. Điều này cho thấy các chế phẩm vi sinh vật sử dụng có thể phát triển trên nguyên liệu ủ.
So với mẫu đối chứng, các khối ủ có bổ sung vi sinh vật có nhiệt độ trung bình cao hơn từ 1 oC
đến 2,3 oC. Nghiệm thức sử dụng chế phẩm Trichoderma và chế phẩm E.M nhiệt độ cao nhất,
lần lượt đạt 34,3 oC và 34 oC. Sau 42 ngày, nhiệt độ khối ủ sử dụng chế phẩm E.M và chế phẩm
Streptomyces vẫn duy trì mức cao hơn khoảng 2 oC so với đối chứng. Trong khi đó, nhiệt độ ở
nghiệm thức sử dụng chế phẩm Trichoderma giảm dần và không khác biệt so với đối chứng.
So với mơ hình ủ trước đây của Viện nghiên cứu sinh học ứng dụng, sử dụng 6 lít chế phẩm
E.M cùng 200 lít nước sạch cho một khối nguyên liệu ủ, nhiệt độ bên trong khối ủ có thể đạt
khoảng 60 oC. Nhiệt độ trong các khối ủ ở nghiên cứu này thấp có thể là do mơ hình thí nghiệm
được định hướng với quy mơ nhỏ nên khả năng giữ nhiệt thấp hơn và nhiệt độ khối ủ cũng sẽ
bị ảnh hưởng đáng kể bởi nhiệt độ môi trường.
273


Bảng 2. Một số chỉ tiêu chất lượng của khối ủ sau thời gian xử lý
Nghiệm thức
Đối chứng
Trichoderma
E.M
Streptomyces


Độ ẩm (%)
Ban đầu
58,0
58,0
58,0
58,0

6 tuần
54,0
53,0
53,5
52,5

Lignin (%)
Ban đầu
12,7
12,9
12,4
13,2

N tổng số (g/ kg)
Ban đầu
6 tuần
13,6
11,1
13,7
17,1
14,4
15,2

13,1
12,5

6 tuần
12,9
12,7
11,1
12,8

Carbon (%)
Ban đầu
25,7
25,1
25,2
26,3

6 tuần
16,4
19,1
14,6
13,6

B
A

D

C

A) hàm lượng lignin; B) hàm lượng nitơ; C) hàm lượng carbon hữu cơ; D) tỷ lệ C/N

Hình 2. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi hàm lượng các chất sau 6 tuần.
Bảng 3. Sự thay đổi của tỷ lệ C/N trong các khối ủ
Nghiệm thức
Đối chứng
Trichoderma
E.M
Streptomyces

Tỷ lệ C/N
Ban đầu
18,9
18,3
17,6
20,2

Mức độ giảm tỷ lệ C/N (%)
6 tuần
14,7
11,2
9,6
10,9

21,8
39,0
45,5
45,8

Hàm lượng lignin cho thấy khơng có sự thay đổi nhiều giữa các nghiệm thức (hình 2A).
Tuy nhiên, nghiệm thức sử dụng E.M có tỷ lệ giảm hàm lượng lignin từ 29,4% xuống 28,1%.
Nguyên nhân có thể do chế phẩm E.M là hỡn hợp gồm nhiều dịng vi sinh vật, các chủng vi

sinh vật này có tác động hỗ trợ qua lại nên có khả năng phân giải lignin cao hơn so với các sản
phẩm vi sinh đơn dòng.
Sau 6 tuần ủ, các chế phẩm vi sinh bổ sung vào các khối ủ có ảnh hưởng đến sự thay đổi hàm
lượng carbon và nitơ tổng số trong các khối ủ (hình 2B, 2C). Hàm lượng carbon đều giảm ở tất cả
274


các nghiệm thức, điều này cho thấy có sự phát triển của vi sinh vật trong các khối ủ. Nghiệm thức
sử dụng Streptomyces có hàm lượng carbon giảm nhiều nhất, từ 26,3% xuống còn 13,6%, tương
ứng với 48,2%. Các nghiệm thức sử dụng E.M và Trichoderma có mức độ giảm carbon lần lượt là
42,3 và 31,6%. Hàm lượng nitơ tổng số tăng nhẹ khi sử dụng Trichoderma và E.M. Trong khi đó,
hàm lượng nitơ có sự giảm nhẹ ở nghiệm thức đối chứng và nghiệm thức Streptomyces.
Yếu tố quan trọng nhất để đánh giá tốc hộ hoai mục của khối ủ là tỷ lệ C/N. Sau 6 tuần,
chỉ số này đều giảm ở tất cả các nghiệm thức (hình 2D). Nghiệm thức đối chứng giảm 21,8%
so với ban đầu. Tỷ lệ C/N ở nghiệm thức sử dụng E.M giảm đến 45,5%, cao hơn so với khi sử
dụng các loại vi sinh vật khác. Kết quả thí nghiệm cũng cho thấy Streptomyces có hiệu quả tốt
hơn Trichoderma trong việc phân giải hỡn hợp xơ dừa và phân bị. Có thể chế phẩm E.M là hỡn
hợp của nhiều dịng vi sinh vật có ích khác nhau. Hoạt động tương hỡ của các dàng vi sinh vật
này giúp phân giải các chất hữu cơ nhanh chóng. Thêm vào đó, các hoạt chất thứ cấp từ xạ
khuẩn có thể kích thích tăng trưởng cây trồng và kháng được một số dòng nấm bệnh.
3.3. Ảnh hưởng của tỷ lệ chế phẩm sử dụng lên khả năng ủ hoai hỗn hợp xơ dừa
Trộn đều sản phẩm E.M vào hỡn hợp xơ dừa/ phân bị khơ. Tỷ lệ sản phẩm E.M sử dụng
thay đổi giữa các mức 0 g (đối chứng), 10 g và 15 g chế phẩm E.M trên 0,01 m3 hỗn hợp ủ.
Hỗn hợp ủ được chứa trong các thùng xốp, đậy nắp kín. Nhiệt độ khối ủ được xác định sau các
khoảng thời gian 3 ngày. Kết quả phân tích các chỉ tiêu được thể hiện trong bảng 3 và 4.

Hình 3. Sự thay đổi nhiệt độ trong quá trình ủ của các nghiệm thức
Nhiệt độ các khối ủ sử dụng E.M tăng cao hơn so với nghiệm thức đối chứng đã cho thấy
các vi sinh vật trong sản phẩm E.M có thể phát triển trên nguyên liệu ủ. So với mẫu đối chứng,
các khối ủ có bổ sung vi sinh vật có nhiệt độ trung bình cao hơn từ 1,5 oC đến 2,5 oC. Khơng

có sự khác biệt về nhiệt độ khối ủ ở các nghiệm thức sử dụng E.M với liều lượng khác nhau.
Sau 6 tuần ủ, nhiệt độ khối ủ sử dụng E.M vẫn ở duy trì mức cao hơn so với đối chứng.
Bảng 4. Một số chỉ tiêu chất lượng của khối ủ sau thời gian xử lý
Tỷ lệ chế phẩm sử
dụng (g/ 0,01 m3)

Lignin (%)
Ban đầu
3 tuần

0
10
15

29,5
29,4
29,4

29,2
28,6
27,9

6 tuần

N tổng số (g/ kg)
Ban đầu 3 tuần

29,3
28,5
27,6


10,9
10,6
10,4

275

10,8
10,6
10,1

6 tuần

C hữu cơ (%)
Ban đầu 3 tuần

6 tuần

10,6
11,5
9,9

19,5
18,4
18,3

10,6
8,2
7,4


14,0
12,4
11,0


B

A

D

C

A) hàm lượng lignin; B) hàm lượng nitơ; C) hàm lượng carbon hữu cơ; D) tỷ lệ C/N
Hình 4. Biểu đồ thể hiện sự thay đổi hàm lượng các chất sau thời gian ủ.
Liều lượng E.M sử dụng trong thí nghiệm có ảnh hưởng hàm lượng của một số chất trong
khối ủ. Trong khi hàm lượng nitơ tổng số ít có sự thay đổi thì lignin có sự sụt giảm đáng kể sau
các mốc thời gian ủ. Sau 6 tuần, hàm lượng lignin ở các nghiệm thức 10 g E.M và 15 g E.M lần
lượt giảm 7,2 và 10,4% so với trước khi ủ. Hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật trong sản phẩm
E.M đã làm cho thành phần carbon hữu cơ bị phân giải nhanh chóng, với hàm lượng carbon hữu
cơ giảm 55,4% ở nghiệm thức sử dụng 10 g E.M và giảm 59,5% ở nghiệm thức sử dụng 15g E.M.
Bảng 5. Tỷ lệ C/N khối ủ sau thời gian xử lý
Tỷ lệ chế phẩm sử dụng (g/ 0,01 m3)
Ban đầu
0

18,0
17,3
17,7


10
15

Tỷ lệ C/N
3 tuần
13,0
11,7
10,9

6 tuần
10,0
7,1
7,4

Tỷ lệ C/N giảm dần ở cả 3 nghiệm thức sau 3 và 6 tuần ủ. Sau 6 tuần ủ, nghiệm thức sử
dụng 10 g E.M và nghiệm thức sử dụng 15 g E.M có tỷ lệ C/N giảm lần lượt 58,9% và 58,0%
so với trước khi ủ. Trong khi đó, nghiệm thức đối chứng tỷ lệ C/N chỉ giảm 44,3%. So với các
mô hình ủ hoai trên quy mơ lớn, nhiệt độ khối ủ thường đạt khoảng 60 – 70 oC, mơ hình ủ hoai
trong các thùng xốp có mức nhiệt độ chỉ cao hơn khoảng 2 oC so với đối chứng. Điều này là do
các khối ủ có thể tích nhỏ rất khó giữ nhiệt. Tuy nhiên, trong trường hợp này, nhiệt đố khối ú
thấp khơng có nghĩa là q trình ủ hoai kém hiệu quả. Các phân tích đã cho thấy tỷ lệ C/N giảm
nhanh chóng sau các khoảng thời gian ủ. Đây là yếu tố chính cho thấy q trình ủ hoai nguyên
liệu diễn ra hiệu quả. Sau 6 tuần ủ, tỷ lệ C/N của hỗn hợp ủ đạt 7,1, phù hợp với quy định về
phân bón hữu cơ của Việt Nam (QCVN, 2018). Sau thời gian này, phân hữu cơ từ hỡn hợp ủ
có thể được sử dụng cho các loại cây trồng.
276


4. KẾT LUẬN
Nghiên cứu đã cho thấy việc sử dụng sản phẩm E.M để phân hủy xơ dừa có hiệu quả tốt

hơn so với khi sử dụng sản phẩm Trichoderma và sản phẩm Streptomyces. Sau 6 tuần ủ với sản
phẩm E.M, tỷ lệ C/N và hàm lượng lignin của khối ủ lần lượt giảm 58,9% và 7,2% so với ban
đầu. Với tỷ lệ sử dụng 1 kg/ m3 hỗn hợp nguyên liệu ủ, sản phẩm E.M có khả năng phân hủy
tốt, với tỷ lệ C/N của khối ủ đạt 7,1 sau 6 tuần.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trần Thị Ba, 2010, Ảnh hưởng của tổ hợp giá thể đất Feralit vàng đỏ phú quốc và xơ dừa Dasa lên
sự sinh trưởng và năng suất cà chua red crown 250. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ.
16b: 58-68.
2 Võ Hoài Chân, 2008. Hiệu quả của phân hữu cơ từ mụn dừa trên năng suất bắp trồng trên đất nghèo
dinh dưỡng. Tạp chí khoa học trường Đại học Cần Thơ. 10: 221-228.
3 Nguyễn Ngân Hà, 2016, Nghiên cứu khả năng sử dụng một số loại giá thể để sản xuất rau mầm củ
cải trắng an tồn, chất lượng cao theo quy mơ hộ gia đình. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà
Nội. 16: 413-418.
4 Đỗ Thu Hà, 2011, Nghiên cứu khả năng hấp thụ kim loại nặng trong nước thải của xơ dừa hoạt hóa.
Tạp chí Khoa học và Cơng nghệ Nông nghiệp Việt Nam. 3(24).
5 Trương Đông Lộc, 2009, Phân tích hiệu quả tài chính của các cơ sở chế biến tơ xơ dừa ở tỉnh Trà
Vinh. Tạp chí Khoa học trường Đại học Cần Thơ. 12: 289-298.
6 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9297, 2012, Phân bón-Phương pháp xác định độ ẩm, Nguồn:
/>7 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 9294, 2012, Phân bón-Xác định Carbon tổng số bằng phương pháp
Walkley-Black, Nguồn: />8 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 10791, 2015, Xác định hàm lượng nitơ tổng số và tính hàm lượng
protein thô - Phương pháp Kjeldahl, Nguồn: />9 Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN 01-139, 2013, BNNPTNT về phương pháp phối trộn và xử lí chất nền
trồng cây trong khu cách ly kiểm dịch thực vật do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban
hành, Nguồn: />10 Nguyễn Quốc Việt, Nguyễn Vũ Việt Linh, Nguyễn Ngọc Kim Tuyến, Phạm Ngọc Sinh, Nguyễn
Anh Thư, 2019, Quy trình xác định hàm lượng lignin trong sợi xơ dừa. Đại học Quốc gia thành phố
Hồ Chí Minh, Giải pháp hữu ích.
11 Vũ Hải Yến và Vũ Thị Bách, 2013, Nghiên cứu tận dụng phế phẩm nông nghiệp làm vật liệu xậy
dựng, Nguồn: ngày truy cập: 23 tháng 9 năm 2020.
1

277




×