Tải bản đầy đủ (.pdf) (72 trang)

luận văn: NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KỸ THUẬT LẤY TIN TỰ ĐỘNG TRÊN INTERNET docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 72 trang )



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN



TRƯƠNG MẠNH HÀ


NGHIÊN CỨU MỘT SỐ KỸ THUẬT LẤY TIN
TỰ ĐỘNG TRÊN INTERNET
Chuyên ngành: Khoa học máy tính
Mã số: 60.48.01


LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN

Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Việt Bình



Thái Nguyên - Năm 2009


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan toàn bộ nội dung bản luận văn này là do tôi tự sưu tầm,
tra cứu và sắp xếp cho phù hợp với nội dung yêu cầu của đề tài.
Nội dung luận văn này chưa từng được công bố hay xuất bản dưới bất kỳ
hình thức nào và cũng không được sao chép từ bất kỳ một công trình nghiên
cứu nào.


Tất cả phần mã nguồn của chương trình đều do tôi tự thiết kế và xây
dựng, trong đó có sử dụng một số thư viện chuẩn và các thuật toán được các
tác giả xuất bản công khai và miễn phí trên mạng Internet.
Nếu sai tôi xin tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.

Thái Nguyên, ngày 11 tháng 11 năm 2009
Người cam đoan


Trương Mạnh Hà


1

MỞ ĐẦU
Sự phát triển nhanh chóng của mạng Internet đã sinh ra một khối lượng
khổng lồ các dữ liệu dạng siêu văn bản (dữ liệu Web). Các tài liệu siêu văn
bản chứa đựng văn bản và thường nhúng các liên kết đến các tài liệu khác
phân bố trên Web. Ngày nay, Web bao gồm hàng tỉ tài liệu của hàng triệu tác
giả được tạo ra và được phân tán qua hàng triệu máy tính được kết nối qua
đường dây điện thoại, cáp quang, sóng radio Web đang ngày càng được sử
dụng phổ biến trong nhiều lĩnh vực như báo chí, phát thanh, truyền hình, hệ
thống bưu điện, trường học, các tổ chức thương mại, chính phủ Chính vì
vậy lĩnh vực Web mining hay tìm kiếm tự động các thông tin phù hợp và có
giá trị trên Web là một chủ đề quan trọng trong Data Mining và là vấn đề
quan trọng của mỗi đơn vị, tổ chức có nhu cầu thu thập và tìm kiếm thông tin
trên Internet [2].
Các hệ thống tìm kiếm thông tin hay nói ngắn gọn là các máy tìm kiếm
Web thông thường trả lại một danh sách các tài liệu được phân hạng mà người
dùng sẽ phải tốn công chọn lọc trong một danh sách rất dài để có được những

tài liệu phù hợp. Ngoài ra các thông tin đó thường rất phong phú, đa dạng và
liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau. Điều này tạo nên sự nhập nhằng gây
khó khăn cho người sự dụng trong việc lấy được các thông tin cần thiết.
Có nhiều hướng tiếp cận khác nhau để giải quyết vấn đề này, các hướng
này thường chú ý giảm sự nhập nhằng bằng các phương pháp lọc hay thêm
các tùy chọn để cắt bớt thông tin và hướng biểu diễn các thông tin trả về bởi
các máy tìm kiếm thành từng cụm để cho người dùng có thể dễ dàng tìm được
thông tin mà họ cần. Đã có nhiều thuật toán phân cụm tài liệu dựa trên phân
cụm ngoại tuyến toàn bộ tập tài liệu. Tuy nhiên việc tập hợp tài liệu của các
máy tìm kiếm là quá lớn và luôn thay đổi để có thể phân cụm ngoại tuyến. Do

2

đó, việc phân cụm phải được ứng dụng trên tập các tài liệu nhỏ hơn được trả
về từ các truy vấn và thay vì trả về một danh sách rất dài các thông tin gây
nhập nhằng cho người sử dụng cần có một phương pháp tổ chức lại các kết
quả tìm kiếm một cách hợp lý.
Do những vấn đề cấp thiết được đề cập ở trên nên em chọn đề tài:
"Nghiên cứu một số kỹ thuật lấy tin tự động trên internet"
Mục tiêu của đề tài: Nghiên cứu xây dựng giải pháp phát triển hệ thống
phần mềm thu thập, đánh giá và phân cụm thông tin tự động trên Internet
phục vụ cho việc nghiên cứu, học tập, giảng dạy.
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, phụ lục,
luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Khái quát về khai phá dữ liệu và phân cụm tài liệu Web
Giới thiệu một số khái niệm cơ bản về khai phá dữ liệu, khai phá dữ liệu
web, các hướng tiếp cận, ứng dụng của khai phá dữ liệu, và nêu bài toàn phân
cụm tài liệu Web.
- Chương 2: Một số thuật toán phân cụm tài liệu
Nghiên cứu một số kỹ thuật phân cụm tài liệu liên quan, tư tưởng của

các thuật toán đã được nghiên cứu, nghiên cứu đề xuất phương pháp cải tiến.
- Chương 3: Ứng dụng trong lấy tin tự động
Ứng dụng xây dựng bài toán Thu thập dữ liệu về Kinh tế trên Internet.
Để hoàn thành được luận văn Cao học, em xin được gửi lời cảm ơn tới
các thầy trong Viện Công nghệ thông tin, các thầy trong Khoa Công nghệ
thông tin đã tận tình giảng dạy, cung cấp nguồn kiến thức quý giá trong suốt
quá trình học tập.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn TS. Phạm Việt Bình, đã tận tình
hướng dẫn, góp ý, tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này.

3

Xin chân thành cảm ơn các thầy cô, anh chị em đang công tác tại phòng
VRLAB - Viện công nghệ thông tin - Viện khoa học và Công nghệ Việt Nam,
các thầy cô đang công tác tại Viện Công nghệ thông tin - Viện khoa học và
Công nghệ Việt Nam.
Cảm ơn đồng nghiệp Đỗ Văn Đại đã cung cấp những tài liệu, cùng những
kinh nghiệm quý báu đã được làm trong cuốn Đồ án tốt nghiệp đại học của
đồng nghiệp Đỗ Văn Đại giúp cho em trong quá trình nghiên cứu giảm bớt
được những khó khăn trong việc tiếp cận vấn đề và nghiên cứu tài liệu.
Xin được cảm ơn Ban lãnh đạo Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái
Nguyên, lãnh đạo phòng Công nghệ thông tin - Thư viện, cùng toàn thể các
đồng nghiệp trong Khoa Công nghệ thông tin - Đại học Thái Nguyên đã giúp
đỡ em về thời gian, vật chất và tinh thần giúp em hoàn thành tốt nhiệm vụ học
tập, công tác.

4

Chương 1: KHÁI QUÁT VỀ KHAI PHÁ DỮ LIỆU VÀ
PHÂN CỤM TÀI LIỆU WEB

1.1 Khai phá dữ liệu:
Trong thời đại ngày nay, với sự phát triển vượt bậc của công nghệ thông
tin, các hệ thống thông tin có thể lưu trữ một khối lượng lớn dữ liệu về hoạt
động hàng ngày. Từ khối dữ liệu này, các kỹ thuật trong Khai phá dữ liệu và
Máy học có thể dùng để trích xuất những thông tin hữu ích mà chúng ta chưa
biết. Các tri thức vừa học được có thể vận dụng để cải thiện hiệu quả hoạt
động của hệ thống thông tin ban đầu.
Giáo sư Tom Mitchell đã đưa ra định nghĩa của Khai phá dữ liệu như
sau: “Khai phá dữ liệu là việc sử dụng dữ liệu lịch sử để khám phá những qui
tắc và cải thiện những quyết định trong tương lai.” Với một cách tiếp cận ứng
dụng hơn, Tiến sĩ Fayyad đã phát biểu: “Khai phá dữ liệu, thường được xem
là việc khám phá tri thức trong các cơ sở dữ liệu, là một quá trình trích xuất
những thông tin ẩn, trước đây chưa biết và có khả năng hữu ích, dưới dạng
các qui luật, ràng buộc, qui tắc trong cơ sở dữ liệu”. Nói tóm lại, Khai phá dữ
liệu là một quá trình học tri thức mới từ những dữ liệu đã thu thập được [4].
Mô hình khai phá dữ liệu bao gồm năm giai đoạn chính:
- Tìm hiểu nghiệp vụ và dữ liệu
- Chuẩn bị dữ liệu
- Mô hình hoá dữ liệu
- Hậu xử lý và đánh giá mô hình
- Triển khai tri thức

5

Quá trình này có thể được lặp lại nhiều lần một hay nhiều giai đoạn dựa
trên phản hồi từ kết quả của các giai đoạn sau. Tham gia chính trong quá trình
Khai phá dữ liệu là các nhà tư vấn và phát triển chuyên nghiệp trong lĩnh vực
Khai phá dữ liệu.
Trong giai đoạn đầu tiên, tìm hiểu nghiệp vụ dữ liệu, nhà tư vấn nghiên
cứu kiến thức về lĩnh vực sẽ áp dụng, bao gồm các tri thức cấu trúc về hệ

thống và tri thức, các nguồn dữ liệu hiện hữu, ý nghĩa, vai trò và tầm quan
trọng của các thực thể dữ liệu. Việc nghiên cứu này được thực hiện qua việc
tiếp xúc giữa nhà từ vấn và người dùng. Khác với phương pháp giải quyết vấn
đề truyền thống khi bài toán được xác định chính xác ở bước đầu tiên, nhà tư
vấn tìm hiểu các yêu cầu sơ khởi của người dùng và đề nghị các bài toán tiềm
năng có thể giải quyết với nguồn dữ liệu hiện hữu. Tập các bài toán tiềm năng
được tinh chỉnh và làm hẹp lại trong các giai đoạn sau. Các nguồn và đặc tả
dữ liệu có liên quan đến tập các bài toán tiềm năng cũng được xác định [4].
Giai đoạn chuẩn bị dữ liệu sử dụng các kỹ thuật tiền xử lý để biến đổi và
cải thiện chất lượng dữ liệu để thích hợp với những yêu cầu của các giải thuật
học. Phần lớn các giải thuật khai phá dữ liệu hiện nay chỉ làm việc trên một
tập dữ liệu đơn và phẳng, do đó dữ liệu phải được trích xuất và biến đối từ các
dạng cơ sơ dữ liệu phân bố, quan hệ hay hướng đối tượng sang dạng cơ sở dữ
liệu quan hệ đơn giản với một bảng dữ liệu. Các giải thuật tiền xử lý tiêu biểu
bao gồm:
(a) Xử lý dữ liệu bị thiếu/mất: các dữ liệu bị thiếu sẽ được thay thế bởi
các giá trị thích hợp.
(b) Khử sự trùng lắp: các đối tượng dữ liệu trùng lắp sẽ bị loại bỏ đi. Kỹ
thuật này không được sử dụng cho các tác vụ có quan tâm đến phân bố dữ liệu.

6

(c) Giảm nhiễu: nhiễu và các đối tượng tách rời (outlier) khỏi phân bố
chung sẽ bị loại đi khỏi dữ liệu.
(d) Chuẩn hóa: miền giá trị của dữ liệu sẽ được chuẩn hóa.
(e) Rời rạc hóa: các dữ liệu số sẽ được biến đổi ra các giá trị rời rạc.
(f) Rút trích và xây dựng đặc trưng mới từ các thuộc tính đã có.
(g) Giảm chiều: các thuộc tính chứa ít thông tin sẽ được loại bỏ bớt.
Các bài toán được giải quyết trong giai đoạn Mô hình hóa dữ liệu. Các
giải thuật học sử dụng các dữ liệu đã được tiền xử lý trong giai đoạn hai để

tìm kiếm các qui tắc ẩn và chưa biết. Công việc quan trọng nhất trong giai
đoạn này là lựa chọn kỹ thuật phù hợp để giải quyết các vấn đề đặt ra. Các bài
toán được phân loại vào một trong những nhóm bài toán chính trong Khai phá
dữ liệu dựa trên đặc tả của chúng [4].
Các mô hình kết quả của giai đoạn ba sẽ được hậu xử lý và đánh giá
trong giai đoạn (d). Dựa trên các đánh giá của người dùng sau khi kiểm tra
trên các tập thử, các mô hình sẽ được tinh chỉnh và kết hợp lại nếu cần. Chỉ
các mô hình đạt được mức yêu cầu cơ bản của người dùng mới đưa ra triển
khai trong thực tế. Trong giai đoạn này, các kết quả được biến đổi từ dạng học
thuật sang dạng phù hợp với nghiệp vụ và dễ hiểu hơn cho người dùng.
Trong giai đoạn cuối, Triển khai tri thức, các mô hình được đưa vào
những hệ thống thông tin thực tế dưới dạng các module hỗ trợ việc đưa ra
quyết định.
Mối quan hệ chặt chẽ giữa các giai đoạn trong quá trình Khai phá dữ liệu
là rất quan trọng cho việc nghiên cứu trong Khai phá dữ liệu [3]. Một giải
thuật trong Khai phá dữ liệu không thể được phát triển độc lập, không quan
tâm đến bối cảnh áp dụng mà thường được xây dựng để giải quyết một mục
tiêu cụ thể. Do đó, sự hiểu biết bối cảnh vận dụng là rất cần thiết. Thêm vào

7

đó, các kỹ thuật được sử dụng trong các giai đoạn trước có thể ảnh hưởng đến
hiệu quả của các giải thuật sử dụng trong các giai đoạn tiếp theo.
1.1.1 Các dạng dữ liệu
1.1.1.1 Full text
Dữ liệu dạng Full text là một dạng dữ liệu phi cấu trúc với thông tin chỉ
gồm các tài liệu dạng text. Mỗi tài liệu chứa thông tin về một vấn đề nào đó
thể hiện qua nội dung của tất cả các từ cấu thành tài liệu đó. Ý nghĩa của mỗi
từ trong tài liệu không cố định mà tùy thuộc vào từng ngữ cảnh khác nhau sẽ
mang ý nghĩa khác nhau. Các từ trong tài liệu được liên kết với nhau theo một

ngôn ngữ nào đó.
Trong các dữ liệu hiện nay thì văn bản là một trong những dữ liệu phổ
biến nhất, nó có mặt khắp mọi nơi và chúng ta thường xuyên bắt gặp do đó
các bài toán về xử lý văn bản đã được đặt ra khá lâu và hiện nay vẫn là một
trong những vấn đề trong khai phá dữ liệu Text, trong đó có những bài toán
đáng chú ý như tìm kiếm văn bản, phân loại văn bản, phân cụm văn bản hoặc
dẫn đường văn bản.
Cơ sở dữ liệu Full text là một dạng cơ sở dữ liệu phi cấu trúc mà dữ liệu
bao gồm các tài liệu và thuộc tính của tài liệu. Cơ sở dữ liệu Full_Text thường
được tổ chức như một tổ hợp của hai thành phần: Một cơ sở dữ liệu có cấu
trúc thông thường (chứa đặc điểm của các tài liệu) và các tài liệu.
1.1.1.2 Hypertext
Theo từ điển của Đại Học Oxford (Oxford English Dictionary Additions
Series) thì Hypertext được định nghĩa như sau: Đó là loại Text không phải
đọc theo dạng liên tục đơn, nó có thể được đọc theo các thứ tự khác nhau, đặc
biệt là Text và ảnh đồ họa (Graphic) là các dạng có mối liên kết với nhau theo

8

cách mà người đọc có thể không cần đọc một cách liên tục. Ví dụ khi đọc một
cuốn sách người đọc không phải đọc lần lượt từng trang từ đầu đến cuối mà
có thể nhảy cóc đến các đoạn sau để tham khảo về các vấn đề họ quan tâm.
Như vậy văn bản Hypertext bao gồm dạng chữ viết không liên tục,
chúng được phân nhánh và cho phép người đọc có thể chọn cách đọc theo ý
muốn của mình. Hiểu theo nghĩa thông thường thì Hypertext là một tập các
trang chữ viết được kết nối với nhau bởi các liên kết và cho phép người đọc
có thể đọc theo các cách khác nhau. Như ta đã làm quen nhiều với các trang
định dạng HTML, trong các trang có những liên kết trỏ tới từng phần khác
nhau của trang đó hoặc trỏ tới trang khác và người đọc sẽ đọc văn bản dựa
vào những liên kết đó.

Bên cạnh đó, Hypertext cũng là một dạng văn bản Text đặc biệt nên
cũng có thể bao gồm các chữ viết liên tục (là dạng phổ biến nhất của chữ
viết). Do không bị hạn chế bởi tính liên tục trong Hypertext, chúng ta có thể
tạo ra các dạng trình bày mới, do đó tài liệu sẽ phản ánh tốt hơn nội dung
muốn diễn đạt. Hơn nữa người đọc có thể chọn cho mình một cách đọc phù
hợp chẳng hạn như đi sâu vào một vấn đề mà họ quan tâm. Sáng kiến tạo ra
một tập các văn bản cùng với các con trỏ tới các văn bản khác để liên kết một
tập các văn bản có mối quan hệ với nhau là một cách thực sự hay và hữu ích
để tổ chức thông tin. Với người viết, cách này cho phép họ có thể thoải mái
loại bỏ những băn khoăn về thứ tự trình bày mà có thể tổ chức vấn đề thành
những phần nhỏ rồi sử dụng kết nối để chỉ ra mối liên hệ giữa các phần nhỏ
đó với nhau.
Với người đọc, cách này cho phép họ có thể đi tắt trên mạng thông tin và
quyết định phần thông tin nào có liên quan đến vấn đề mà họ quan tâm để tiếp
tục tìm hiểu. So sánh với cách đọc tuyến tính tức là đọc lần lượt thì Hypertext
đã cung cấp cho chúng ta một giao diện để có thể tiếp xúc với nội dung thông

9

tin hiệu quả hơn rất nhiều. Theo khía cạnh của các thuật toán học máy thì
Hypertext đã cung cấp cho chúng ta cơ hội nhìn ra ngoài phạm vi một tài liệu
để đánh giá nó, nghĩa là có tính cả đến các tài liệu có liên kết với nó. Tất
nhiên không phải tất cả các tài liệu có liên kết đến nó đều có ích cho việc
đánh giá, đặc biệt là khi các siêu liên kết có thể chỉ đến nhiều loại các tài liệu
khác nhau.
Có hai khái niệm về Hypertext cần quan tâm:
Hypertext Document (Tài liệu siêu văn bản): Là một tài liệu văn bản đơn
trong hệ thống siêu văn bản. Nếu tưởng tượng hệ thống siêu văn bản là một
đồ thị thì các tài liệu tương ứng các nút.
Hypertext Link (Liên kết siêu văn bản): Là một tham chiếu để nối một

tài liệu Hypertext này với một tài liệu Hypertext khác. Các siêu liên kết đóng
vai trò quan trọng như những đường nối trong đô thị nói trên.
Hypertext là loại dữ liệu phổ biến hiện nay và cũng là loại dữ liệu có nhu
cầu tìm kiếm rất lớn. Nó là dữ liệu phổ biến trên mạng thông tin Internet cơ
sở dữ liệu Hypertext với văn bản dạng “ mửa cấu trúc” do xuất hiện thêm các
“thẻ ”: Thẻ cấu trúc (tiêu đề, mở đầu, nội dung), thẻ nhấn trình bày chữ (đậm,
nghiêng, ). Nhờ các thẻ này mà chúng ta có thêm một tiêu chuẩn (so với tài
liệu Full text) để có thể tìm kiếm và phân loại chúng. Dựa vào các thẻ đã quy
định trước chúng ta có thể phân thành các độ ưu tiên khác nhau cho các từ
khóa nếu chúng xuất hiện ở những vị trí khác nhau. Ví dụ khi tìm kiếm các tài
liệu có nội dung liên quan đến “people ” thì chúng ta đưa từ khóa tìm kiếm là
“people ” và các tài liệu có từ khóa “people ” đứng ở tiêu đề thì sẽ gần với
yêu cầu tìm kiếm hơn.
1.1.2 Các bài toán thông dụng trong Khai phá dữ liệu
Trong Khai phá dữ liệu, các bài toán có thể phân thành bốn loại chính.

10

Bài toán thông dụng nhất trong Khai phá dữ liệu là Phân lớp
(Classification). Với một tập các dữ liệu huấn luyện cho trước và sự huấn luyện
của con người, các giải thuật phân loại sẽ học ra bộ phân loại (classifier) dùng
để phân các dữ liệu mới vào một trong những lớp (còn gọi là loại) đã được xác
định trước. Nhận dạng cũng là một bài toán thuộc kiểu phân loại.
Với mô hình học tương tự như bài toán Phân loại, lớp bài toán Dự đoán
(Prediction) sẽ học ra các bộ dự đoán. Khi có dữ liệu mới đến, bộ dự đoán sẽ
dựa trên thông tin đang có để đưa ra một giá trị số học cho hàm cần dự đoán.
Bài toán tiêu biểu trong nhóm này là dự đoán giá sản phẩm để lập kế hoạch
trong kinh doanh.
Các giải thuật Tìm luật liên kết (Association Rule) tìm kiếm các mối liên
kết giữa các phần tử dữ liệu, ví dụ như nhóm các món hàng thường được mua

kèm với nhau trong siêu thị.
Các kỹ thuật Phân cụm (Clustering) sẽ nhóm các đối tượng dữ liệu có tính
chất giống nhau vào cùng một nhóm. Có nhiều cách tiếp cận với những mục tiêu
khác nhau trong phân loại. Các kỹ thuật trong bài toán này thường được vận
dụng trong vấn đề phân hoạch dữ liệu tiếp thị hay khảo sát sơ bộ các dữ liệu.
1.1.3 Các môi trường khai phá dữ liệu
Do các đặc tính được nêu ra trong phần 2, các công cụ Khai phá dữ liệu
thường được xây dựng theo dạng môi trường phát triển, dễ thử nghiệm và
thay đổi các tác vụ Khai phá dữ liệu. Hình 1.1 giới thiệu giao diện trực quan
của một quá trình Khai phá dữ liệu trong môi trường Clementine [4].

11


Hình 1.1: Giao diện trực quan của môi trường khai phá dữ liệu Clementine
Trong các môi trường này, một quá trình Khai phá dữ liệu được mô tả
như một dòng các tác vụ nối tiếp, bắt đầu bằng việc lấy dữ liệu thực từ nguồn
dữ liệu lịch sử, thao tác biến đổi dữ liệu sang dạng thích hợp, học và sinh ra
mô hình mới. Mô hình này sau đó được thử nghiệm trên dữ liệu thực để đưa
ra các đánh giá. Nếu mô hình được đánh giá chưa thỏa mãn các yêu cầu đề ra,
các tác vụ trong quá trình được tinh chỉnh rồi thực hiện lại. Qui trình này
được lặp lại cho đến khi nào mô hình sinh ra được đánh giá có hiệu quả tốt.
Mô hình sinh ra cuối cùng sẽ được triển khai sử dụng trong thực tế. Các môi
trường như vậy rất phù hợp cho quá trình Khai phá dữ liệu vì tính chất thử
nghiệm và cần thay đổi nhiều của nó.
Việc sử dụng các môi trường thử nghiệm đã thúc đẩy nhanh việc áp
dụng Khai phá dữ liệu. Thay vì phải bỏ nhiều công sức và thời gian vào việc
xây dựng các chương trình hoàn chỉnh và hiện thực các giải thuật, khi dữ liệu

12


sẵn sàng cho việc sử dụng, người vận dụng Khai phá dữ liệu chỉ cần phải tìm
hiểu các kiến thức cần thiết, khảo sát tính chất dữ liệu, vận dụng các kỹ thuật
đã được hiện thực sẵn trên dữ liệu, đánh giá các kết quả tạm thời và vận dụng
kết quả cuối cùng. Với phương thức hiện đại như vậy, việc áp dụng Khai phá
dữ liệu trở nên rất dễ dàng và tiện lợi.
Weka là môi trường thử nghiệm Khai phá dữ liệu do các nhà khoa học
thuộc trường Đại học Waitako, NZ, khởi xướng và được sự đóng góp của rất
nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới. Weka là phần mềm mã nguồn mở, cung
cấp công cụ trực quan và sinh động cho sinh viên và người ngoài ngành Công
nghệ thông tin tìm hiểu về Khai phá dữ liệu. Weka còn cho phép các giải
thuật học mới phát triển có thể tích hợp vào môi trường của nó.
1.1.4 Các ứng dụng của khai phá dữ liệu
Khai phá dữ liệu được vận dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau nhằm
khai thác nguồn dữ liệu phong phú được lưu trữ trong các hệ thống thông tin
Tùy theo bản chất của từng lĩnh vực, việc vận dụng Khai phá dữ liệu có
những cách tiếp cận khác nhau. Khai phá dữ liệu cũng được vận dụng hiệu
quả để giải quyết các bài toán phức tạp trong các ngành đòi hỏi kỹ thuật cao
như tìm kiếm mỏ dầu từ ảnh viễn thám, xác định các vùng gãy trong ảnh địa
chất để dự đoán thiên tai, cảnh báo hỏng hóc trong các hệ thống sản xuất,…
Các bài toán này đã được giải quyết từ khá lâu bằng các kỹ thuật nhận dạng
hay xác suất nhưng được giải quyết với yêu cầu cao hơn bởi các kỹ thuật của
Khai phá dữ liệu. Phân nhóm và dự đoán là những công cụ rất cần thiết cho
việc qui hoạch và phát triển các hệ thống quản lý và sản xuất trong thực tế.
Các kỹ thuật Khai phá dữ liệu đã được áp dụng thành công trong việc dự đoán
tải sử dụng điện năng cho các công ty cung cấp điện, lưu lượng viễn thông
cho các công ty điện thoại, mức độ tiêu thụ sản phẩm cho các nhà sản xuất,

13


giá trị của sản phẩm trên thị trường cho các công ty tài chính hay phân nhóm
các khách hàng tiềm năng,…
Ngoài ra, Khai phá dữ liệu còn được áp dụng cho các vấn đề xã hội như
phát hiện tội phạm hay tăng cường an ninh xã. Việc vận dụng thành công đã
mang lại những hiệu quả thiết thực cho các hoạt động diễn ra hàng ngày trong
đời sống.
1.2. Phân cụm tài liệu và phân cụm tài liệu Web
Phân cụm (Clustering) là quá trình nhóm một tập các đối tượng vật lý
hoặc trừu tượng thành các nhóm hay các lớp đối tượng tương tự nhau. Một
cụm (cluster) là một tập các đối tượng giống nhau hay là tương tự nhau,
chúng khác hoặc ít tương tự so với các đối tượng thuộc lớp khác. Không
giống như quá trình phân loại, ta thường biết trước tính chất hay đặc điểm của
các đối tượng trong cùng một lớp và dựa vào đó để ấn định một đối tượng vào
lớp của nó, trong quá trình chia lớp ta không hề biết trước tính chất của các
lớp và thường dựa vào mối quan hệ của các đối tượng để tìm ra sự giống nhau
giữa các đối tượng dựa vào một độ đo nào đó đặc trưng cho mỗi lớp.
Việc phân cụm không thực hiện độc lập mà thường sử dụng kết hợp với
các phương pháp khác. Một cách phân cụm được đưa ra cũng phải có một
phương pháp áp dụng trên các lớp đó để đưa ra được ý nghĩa của lớp đó.
Ở một mức cơ bản nhất, người ta đã đưa ra định nghĩa Phân cụm dữ liệu
như sau:
"Phân cụm dữ liệu là một kỹ thuật trong DATA MINING, nhằm tìm
kiếm, phát hiện các cụm, các mẫu dữ liệu tự nhiên tiềm ẩn, quan tâm trong tập
dữ liệu lớn, từ đó cung cấp thông tin, tri thức hữu ích cho ra quyết định".
Hiện nay có rất nhiều vấn đề nghiên cứu về phân cụm trong các lĩnh
vực khác nhau như: Khai phá dữ liệu, thống kê, học máy, công nghệ dữ liệu

14

không gian, sinh học Do kích thước của các cơ sở dữ liệu tăng lên rất nhanh

nên phân cụm đang là vấn đề đã và đang thu hút nhiều sự quan tâm của các
nhà khoa học trên thế giới.
Trong lĩnh vực thống kê, phân cụm đã được nghiên cứu và phát triển
trong nhiều năm, các vấn đề tập trung chủ yếu vào phân tích các lớp dựa vào
khoảng cách. Các công cụ phân tích lớp dựa trên một số các phương pháp như
k-means, k-medoids đã được ứng dụng trong nhiều hệ thống phần mềm phân
tích thống kê như: S-Plus, SPSS, SAS
Trong học máy, phân cụm dữ liệu được xem là vấn đề học không có
giám sát, vì nó phải đi giải quyết vấn đề tìm một cấu trúc trong tập hợp các dữ
liệu chưa biết trước các thông tin về lớp hay các thông tin về tập ví dụ huấn
luyện. Trong nhiều trường hợp, khi phân lớp (Classification) được xem vấn
đề học có giám sát thì phân cụm dữ liệu là một bước trong phân lớp dữ liệu,
trong đó Phân cụm dữ liệu sẽ khởi tạo các lớp cho phân lớp bằng cách xác
định các nhãn cho các nhóm dữ liệu.
Trong lĩnh vực khai thác dữ liệu, các vấn đề nghiên cứu trong phân
cụm chủ yếu tập trung vào tìm kiếm các phương pháp phân cụm hiệu quả và
tin cậy trong cơ sở dữ liệu lớn.
Trong lĩnh vực khai phá dữ liệu Web, phân cụm có thể khám phá ra các
nhóm tài liệu quan trọng, có nhiều ý nghĩa trong môi trường Web. Các lớp tài
liệu này trợ giúp cho việc khám phá tri thức từ dữ liệu
1.2.1 Khai phá dữ liệu Web
1.2.1.1 Khai phá nội dung Web
Khai phá nội dung web tập trung vào việc khám phá một cách tự động
nguồn thông tin có giá trị trực tuyến. Khai phá nội dung web có thể được tiếp
cận theo 2 cách khác nhau: Tìm kiếm thông tin và khai phá dữ liệu trong cơ

15

sở dữ liệu lớn. Khai phá dữ liệu đa phương tiện là một phần của khai phá nội
dung Web, nó hứa hẹn việc khai thác được các thông tin và tri thức ở mức cao

từ nguồn đa phương tiện trực tuyến rộng lớn.
1.2.1.2 Khai phá văn bản Web
Khai phá văn bản Web là việc sử dụng kỹ thuật khai phá dữ liệu đối với
các tập văn bản để tìm ra tri thức có ý nghĩa tiềm ẩm trong nó [12]. Dữ liệu
của nó có là dữ liệu có cấu trúc hoặc không cấu trúc. Kết quả khai phá không
chỉ là trạng thái chung của mỗi tài liệu văn bản mà còn là sự phân loại, phân
cụm các tập văn bản phục vụ cho mục đích nào đó.

Hình 1.2: Quá trình khai phá văn bản Web
- Lựa chọn dữ liệu: Về cơ bản, văn bản văn bản cục bộ được định dạng
tích hợp thành các tài liệu theo mong muốn để khai phá và phân phối trong
nhiều dịch vụ Web bằng việc sử dụng kỹ thuật truy xuất thông tin.
- Tiền xử lý dữ liệu: Để có một kết quả khai phá tốt ta cần có dữ liệu rõ
ràng, chính xác và xoá bỏ dữ liệu hỗn độn và dư thừa. Sau bước tiền xử lý, tập
dữ liệu đạt được thường có các đặc điểm sau:
+ Dữ liệu thống nhất và hỗn hợp cưỡng bức.
+ Làm sạch dữ liệu không liên quan, nhiễu và dữ liệu rỗng. Dữ liệu
không bị mất mát và không bị lặp.

16

+ Giảm bớt số chiều và làm tăng hiệu quả việc phát hiện tri thức bằng
việc chuyển đổi, quy nạp, cưỡng bức dữ liệu
+ Làm sạch các thuộc tính không liên quan để giảm bớt số chiều của dữ liệu.
- Biểu diễn văn bản: Khai phá văn bản Web là khai phá các tập tài liệu
HTML. Do đó ta sẽ phải biến đổi và biểu diễn dữ liệu thích hợp cho quá trình
xử lý. Người ta thường dùng mô hình TF-IDF để vector hoá dữ liệu. Nhưng có
một vấn đề quan trọng là việc biểu diễn này sẽ dẫn đến số chiều vector khá lớn.
- Trích rút đặc trưng: Rút ra các đặc trưng là một phương pháp, nó có thể
giải quyết số chiều vector đặc trưng lớn được mang lại bởi khai phá văn bản.

Việc rút ra các đặc trưng dựa trên hàm trọng số:
+ Mỗi từ đặc trưng sẽ nhận được một giá trị trọng số tin cậy bằng việc
tính toán hàm trọng số tin cậy. Tần số xuất hiện cao của các từ đặc trưng là
khả năng chắc chắn nó sẽ phản ánh đến chủ đề của văn bản, thì ta sẽ gán cho
nó một giá trị tin cậy lớn hơn. Hơn nữa, nếu nó là tiêu đề, từ khoá hoặc cụm
từ thì chắc chắn nó có giá trị tin cậy lớn hơn.
+ Việc rút ra các đặc trưng dựa trên việc phân tích thành phần chính
trong phân tích thông kê. Ý tưởng chính của phương pháp này là sử dụng thay
thế từ đặc trưng bao hàm của một số ít các từ đặc trưng chính trong mô tả để
thực hiện giảm bớt số chiều.
- Sau khi tập hợp, lựa chọn và trích ra tập văn bản hình thành nên các
đặc trưng cơ bản, nó sẽ là cơ sở để Khai phá dữ liệu. Từ đó ta có thể thực hiện
trích, phân loại, phân cụm, phân tích và dự đoán.
- Việc trích rút văn bản để đưa ra ý nghĩa chính có thể mô tả tóm tắt tài
liệu văn bản trong quá trình tổng hợp. Sau đó, người dùng có thể hiểu ý nghĩa
chính của văn bản nhưng không cần thiết phải duyệt toàn bộ văn bản. Đây là
phương pháp đặc biệt được sử dụng trong searching engine, thường cần để

17

đưa ra văn bản trích dẫn [10]. Nhiều searching engines luôn đưa ra những câu
dự đoán trong quá trình tìm kiếm và trả về kết quả, cách tốt nhất để thu được
ý nghĩa chính của một văn bản hoặc tập văn bản chủ yếu bằng việc sử dụng
nhiều thuật toán khác nhau.
- Phân lớp văn bản: Nhiều tài liệu được phân lớp tự động một cách
nhanh chóng và hiệu quả cao. Người ta thường sử dụng phương pháp phân
lớp Navie Bayesian và "K - láng giềng gần nhất" để khai phá thông tin văn
bản. Trong phân lớp văn bản, đầu tiên là phân loại tài liệu. Thứ hai, xác định
đặc trưng thông qua số lượng các đặc trưng của tập tài liệu huấn luyện. Cuối
cùng, tính toán kiểm tra phân lớp tài liệu và độ tương tự của tài liệu phân lớp

bằng thuật toán nào đó. Khi đó các tài liệu có độ tương tự cao với nhau thì
nằm trong cùng một phân lớp. Độ tương tự sẽ được đo bằng hàm đánh giá xác
định trước. Nếu ít tài liệu tương tự nhau thì đưa nó về 0. Nếu nó không giống
với sự lựa chọn của phân lớp xác định trước thì xem như không phù hợp.
- Phân cụm văn bản: Chủ đề phân loại không cần xác định trước nhưng
ta phải phân loại các tài liệu vào nhiều cụm. Trong cùng một cụm thì độ
tương tự thấp hơn. Phương pháp sắp xếp liên kết và phương pháp phân cấp
thường được sử dụng trong văn bản phân cụm.
- Phân tích và dự đoán xu hướng: Thông qua việc phân tích các tài liệu
Web, ta có thể nhận được quan hệ phân phối của các dữ liệu đặc biệt trong
từng giai đoạn của nó và có thể dự đoán được tương lai phát triển.
- Đánh giá chất lượng mẫu: Khai phá dữ liệu Web có thể được xem như
quá trình của machine learning. Kết quả của machine learning là các mẫu tri
thức. Phần quan trọng của machine learning là đánh giá kết quả các mẫu. Ta
thường phân lớp các tập tài liệu vào tập huấn luyện và tập kiểm tra. Cuối
cùng, chất lượng trung bình được dung để đánh giá chất lượng mô hình.

18

1.2.2. Bài toán phân cụm tài liệu Web
Nắm bắt những đặc tính của người dung Web là việc rất quan trọng đối
với người thiết kế Website. Thông qua việc khai phá lịch sử các mẫu truy xuất
của người dùng Web, không chỉ thông tin về Web được sử dụng như thế nào
mà còn nhiều đặc tính khác như các hành vi của người dùng có thể được xác
định. Sự điều hướng đường dẫn người dùng Web mang lại giá trị thông tin về
mức độ quan tâm của người dùng đến các Website đó.
Khai phá Web theo sử dụng Web là khai phá truy cập Web để khám phá
các mẫu người dùng truy cập vào Website.
Kiến trúc tổng quát của quá trình khai phá theo sử dụng Web như sau:


Hình 1.3: Kiến trúc tổng quát của khai phá theo sử dụng Web
- Các kỹ thuật được sử dụng trong khai phá sử dụng Web:
+ Luật kết hợp: Để tìm ra những Web thường được truy cập cùng nhau
của người dùng, những lựa chọn cùng nhau của khách hàng trong thương mại
điện tử.
+ Kỹ thuật phân cụm: Phân cụm người dùng dựa trên các mẫu duyệt để
tìm ra sự liên quan giữa người dùng Web và các hành vi của họ.

19

- Khai phá cấu trúc Web: WWW là hệ thống thông tin toàn cầu, bao gồm
tất cả các Website. Mỗi một trang có thể được liên kết đến nhiều trang. Các
siêu liên kết thay đổi chứa đựng ngữ nghĩa chủ đề của trang. Một siêu liên kết
trỏ tới một trang Web khác có thể được xem như là một chứng thực của trang
Web đó. Do đó, nó rất có ích trong việc sử dụng những thông tin ngữ nghĩa để
lấy được thông tin quan trọng thông qua hân tích liên kết giữa các trang Web.
Mục tiêu của khai phá cấu trúc Web là để phát hiện thông tin cấu trúc về
Web. Nếu như khai phá nội dung Web chủ yếu tập trung vào cấu trúc bên
trong tài liệu thì khai phá cấu trúc Web cố gắng để phát hiện cấu trúc liên kết
của các siêu liên kết ở mức trong của tài liệu. Dựa trên mô hình hình học của
các siêu liên kết, khai phá cấu trúc Web sẽ phân loại các trang Web, tạo ra
thông tin như độ tương tự và mối quan hệ giữa các Website khác nhau. Nếu
trang Web được liên kết trực tiếp với trang Web khác thì ta sẽ muốn phát hiện
ra mối quan hệ giữa các trang Web này.
- Quá trình tìm kiếm và phân cụm tài liệu: Về cơ bản, quá trình phân
cụm kết quả tìm kiếm sẽ diễn ra theo các bước:
+ Tìm kiếm trang Web từ các Website thoả mãn nội dung truy vấn.
+ Trích rút thông tin mô tả từ các trang và lưu trữ nó cùng với các URL
tương ứng.
+ Sử dụng kỹ thuật phân cụm dữ liệu để phân cụm tự động các trang

Web thành các cụm, sao cho các trang trong cụm "tương tự" về nội dung với
nhau hơn các trang ngoài cụm.

20


Hình 1.4: Các bước phân cụm kết quả tìm kiếm trên Web
- Tìm kiếm dữ liệu trên Web: Nhiệm vụ chủ yếu của giai đoạn này là dựa
vào tập từ khoá tìm kiếm để tìm kiếm và trả về tập gồm toàn văn tài liệu, tiêu
đề, mô tả tóm tắt, URL tương ứng với các trang đó.
- Tiền xử lý dữ liệu: Quá trình làm sạch dữ liệu và chuyển dịch các tài
liệu thành các dạng biểu diễn dữ liệu thích hợp.
- Chuẩn hoá văn bản: Đây là giai đoạn chuyển hoá văn bản thô về dạng
văn bản sao cho việc xử lý sau này được dễ dàng, đơn giản, thuận tiện, chính
xác so với việc xử lý trực tiếp trên văn bản thô mà ảnh hưởng ít đến kết quả
xử lý.
- Xoá bỏ từ dừng: Trong văn bản có những từ mang ít thông tin quan
trọng trong quá trình xử lý, những từ có tần số xuất hiện thấp, những từ xuất
hiện với tần số lớn nhưng không quan trọng trong quá trình xử lý đều được
loại bỏ. Theo một số nghiên cứu gần đây cho thấy việc loại bỏ các từ dừng có
thể giảm bớt được khoảng 20 - 30% tổng số từ trong văn bản.
- Kết hợp các từ có cùng gốc: Hầu hết trong các ngôn ngữ đều có rất
nhiều các từ có chung nguồn gốc với nhau, chúng mang ý nghĩa tương tự
nhau, do đó để giảm bớt số chiều trong biểu diễn văn bản, ta sẽ kết hợp với

21

các từ có cùng gốc thành một từ. Ví dụ trong tiếng Anh từ user, users, used,
using có cùng từ gốc và sẽ được quy về use.
- Xây dựng từ điển: Việc xây dựng từ điển là một công việc rất quan

trọng trong quá trình vector hoá văn bản, từ điển sẽ gồm các từ/ cụm từ riêng
biệt trong toàn bộ tập dữ liệu. Từ điển sẽ gồm một bảng các từ, chỉ số của nó
trong từ điển và được sắp xếp theo thứ tự.
- Tách từ, số hoá văn bản và biểu diễn tài liệu: Tách từ là công việc hết sức
quan trọng trong việc biểu diễn văn bản, quá trình tách từ, vector hoá tài liệu là
quá trình tìm kiếm các từ và thay thế nó bởi chỉ số của từ đó trong từ điển.
- Phân cụm tài liệu: Sau khi đã tìm kiếm, trích rút dữ liệu, tiền xử lý và
biểu diễn văn bản chúng ta sử dụng kỹ thuật phân cụm để phân cụm tài liệu.


22

Chương 2: MỘT SỐ THUẬT TOÁN PHÂN CỤM TÀI LIỆU
2.1. Phân cụm dữ liệu không gian và các tiếp cận
Các kỹ thuật áp dụng để giải quyết vấn đề phân cụm dữ liệu đều hướng
tới hai mục tiêu chung: Chất lượng của các cụm khám phá được và tốc độ
thực hiện của thuật toán. Hiện nay, các kỹ phân cụm dữ liệu có thể phân loại
theo các cách tiếp cận chính [5]:
2.1.1 Phân cụm phân hoạch
Phương pháp phân cụm phân hoạch nhằm phân chia một tập dữ liệu có n
phần tử cho trước thành k nhóm dữ liệu sao cho: mỗi phần tử dữ liệu chỉ
thuộc về một nhóm dữ liệu và mỗi nhóm dữ liệu có tối thiểu một phần tử dữ
liệu. Các thuật toán phân hoạch dữ liệu có độ phức tạp rất lớn khi xác định
nghiệm tối ưu toàn cục cho vấn đề Phân cụm dữ liệu, do nó phải tìm kiếm tất
cả các cách phân hoạch có thể được. Chính vì vậy, trên thực tế người ta
thường đi tìm giải pháp tối ưu cục bộ cho vấn đề này bằng cách sử dụng một
hàm tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng của các cụm cũng như để hướng dẫn
cho quá trình tìm kiếm phân hoạch dữ liệu. Với chiến lược này, thông thường
người ta bắt đầu khởi tạo một phân hoạch ban đầu cho tập dữ liệu theo phép
ngẫu nhiên hoặc theo heuristic, và liên tục tinh chỉnh nó cho đến khi thu được

một phân hoạch mong muốn, thoả mãn ràng buộc cho trước. Các thuật toán
phân cụm phân hoạch cố gắng cải tiến tiêu chuẩn phân cụm, bằng cách tính
các giá trị đo độ tương tự giữa các đối tượng dữ liệu và sắp xếp các giá trị
này, sau đó thuật toán lựa chọn một giá trị trong dãy sắp xếp sao cho hàm tiêu
chuẩn đạt giá trị tối thiểu. Như vậy, ý tưởng chính của thuật toán phân cụm
phân hoạch tối ưu cục bộ là sử dụng chiến lược ăn tham (Greedy) để tìm kiếm

23

nghiệm. Một số thuật toán phân cụm phân hoạch điển hình như k-means,
PAM, CLARA, CLARANS… sẽ được trình bày chi tiết ở những chương sau.
2.1.2 Phân cụm dữ liệu phân cấp
Phân cụm phân cấp sắp xếp một tập dữ liệu đã cho thành một cấu trúc có
dạng hình cây, cây phân cấp này được xây dựng theo kỹ thuật đệ quy. Cây
phân cụm có thể được xây dựng theo hai phương pháp tổng quát: phương
pháp dưới lên (Bottom up) và phương pháp trên xuống (Top down) [5].
Phương pháp “dưới lên” (Bottom up): Phương pháp này bắt đầu với mỗi
đối tượng được khởi tạo tương ứng với các cụm riêng biệt, sau đó tiến hành
nhóm các đối tượng theo một độ đo tương tự (như khoảng cách giữa hai trung
tâm của hai nhóm), quá trình này được thực hiện cho đến khi tất cả các nhóm
được hòa nhập vào một nhóm (mức cao nhất của cây phân cấp) hoặc cho đến
khi các điều kiện kết thúc thỏa mãn. Như vậy, cách tiếp cận này sử dụng
chiến lược ăn tham trong quá trình phân cụm.
Ví dụ: Dùng phương pháp "dưới lên" để phân cụm cho tập dữ liệu
S= {a, b, c, d, e}. Các bước thực hiện phân cụm được diễn tả như sau :
Bước 0: Mỗi đối tượng dữ liệu được gán cho mỗi cụm tương ứng, đồng
thời xác định tâm D cho mỗi cụm, và tính độ tương tự cho các cặp cụm dữ
liệu trên bằng cách xác định độ tương tự giữa cặp tâm của chúng. Như vậy ta
sẽ có các cụm ban đầu là {a}, {b}, {c}, {d}, {e}.
Bước 1: Xác định ngưỡng µ, các cặp cụm có độ tương tự bé hơn hoặc

bằng ngưỡng µ thì được gộp vào một cụm. Các cặp cụm dữ liệu có độ tương
tự lớn hơn µ thì xếp vào các cụm khác nhau. Trong thí dụ này chỉ có {a} và
{b} là được gộp vào thành một cụm lớn hơn là {a, b}. Các cụm thu được sau
bước này là: {a, b}, {c}, {d}, {e}.

×