Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

Luận văn: Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại Ngọc Hiếu pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (964.23 KB, 76 trang )

z

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG…………………









Luận văn

Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh
toán tại Công ty Trách nhiệm
hữu hạn thương mại Ngọc Hiếu
































Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 1
LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Kế toán thanh toán là một mảng rất quan trọng trong công tác kế toán tại
doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thƣơng mại.
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt, yêu cầu quy mô hoạt động kinh
doanh ngày càng phải đƣợc mở rộng và làm tăng số lƣợng các nhà cung cấp và
khách hàng. Do đó, công tác tổ chức kế toán thanh toán cũng phải hoàn thiện
hơn để quản lý tốt công nợ trong thanh toán, đảm bảo sự ổn định về tài chính
cho doanh nghiệp.

Xuất phát từ yêu cầu trên, trong quá trình thực tập tại Công ty trách nhiệm
hữu hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu, em đã tiến hành chọn đề tài:
“ Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn thương mại Ngọc Hiếu”
2- Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Về mặt lý luận: hệ thống những vấn đề lý luận cơ bản về công tác kế
toán thanh toán trong doanh nghiệp.
- Về mặt thực tế: mô tả và phân tích thực trạng công tác kế toán thanh
toán tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán
tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài:
* Đối tƣợng nghiên cứu: Công tác công tác kế toán thanh toán tại Công ty
Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu.
* Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Đề tài đƣợc thực hiện tại Công ty Trách nhiệm hữu hạn
thƣơng mại Ngọc Hiếu.
- Về thời gian: đề tài đƣợc thực hiện từ ngày 12/04/2010 đến ngày
25/06/2010.
- Việc phân tích đƣợc lấy từ số liệu năm 2009 của phòng Tài chính - Kế toán.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 2
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phƣơng pháp chung: bao gồm các phƣơng pháp hạch toán kế toán (phƣơng
pháp chứng từ, phƣơng pháp tài khoản, phƣơng pháp tổng hợp cân đối) các phƣơng
pháp phân tích kinh doanh (phƣơng pháp chi tiết, phƣơng pháp so sánh).
- Phƣơng pháp luận biện chứng đƣợc sử dụng trong khoá luận này chủ
yếu là biện chứng trong mối liên hệ giữa thực tế với lí luận chung về hạch toán
các nghiệp vụ thanh toán.
5. Kết cấu của khoá luận:

Ngoài lời mở đầu và kết luận, kết cấu của khoá luận gồm 3 chƣơng nội
dung:
Chương 1: Lý luận chung về kế toán thanh toán trong các doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán thanh toán tại Công ty Trách nhiệm hữu
hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu.
Chương 3: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán thanh toán tại
Công ty Trách nhiệm hữu hạn thƣơng mại Ngọc Hiếu.






Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 3
CHƢƠNG 1:
LÝ LUẬN CHUNG VỀ
KẾ TOÁN THANH TOÁN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP.

1.1 Khái niệm chung về thanh toán
Thanh toán là sự chuyển giao tài sản của một bên (cá nhân hoặc công ty,
tổ chức) cho bên kia, thƣờng đƣợc sử dụng khi trao đổi sản phẩm hoặc dịch vụ
trong một trao đổi có ràng buộc pháp lý.
1.2 Vai trò, vị trí của hoạt động thanh toán trong công tác quản lý tài chính
của doanh nghiệp
 Vai trò:
Hoạt động thanh toán có quan hệ trực tiếp với dòng tiền vào, ra trong kỳ
kinh doanh, do đó nó ảnh hƣởng lớn tới tình hình tài chính của đơn vị. Việc đảm
bảo cho hoạt động thanh toán đƣợc đảm bảo một cách linh hoạt, hợp lý và đạt
hiệu quả cao sẽ đảm bảo khả năng thanh toán cho doanh nghiệp, đồng thời tận

dụng đƣợc nguồn tài trợ vốn khác nhau. Do đó hoạt động thanh toán đóng một
vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý tài chính của doanh nghiệp.
 Vị trí:
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ thì việc có đƣợc những
thông tin cụ thể về số nợ, thời gian nợ và tình hình thanh toán với từng đối
tƣợng trong từng khoản phải thu, phải trả là rất quan trọng. Trên cơ sở đó sẽ
giúp cho nhà quản lý sẽ biết đƣợc khả năng thanh toán đối với những khoản phải
trả cũng nhƣ khả năng thu hồi các khoản phải thu. Từ đó doanh nghiệp sẽ có
những đối sách thu nợ, trả nợ kịp thời, đảm bảo các khoản công nợ sẽ đƣợc
thanh toán đầy đủ, góp phần duy trì và phát triển mối quan hệ kinh doanh tốt với
bạn hàng, đồng thời nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp. Do
đó hoạt động thanh toán có một vị trí rất quan trọng trong công tác quản lý tài
chính của doanh nghiệp.

Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 4
1.3 Phƣơng thức thanh toán và hình thức thanh toán

Phương thức thanh toán bằng tiền mặt:
Thanh toán bằng tiền mặt bao gồm các hình thức thanh toán nhƣ: thanh
toán bằng tiền Việt nam, trái phiếu ngân hàng, bằng ngoại tệ các loại và các loại
giấy tờ có giá trị nhƣ tiền. Khi nhận đƣợc vật tƣ hàng hoá dịch vụ thì bên mua
xuất tiền mặt ở quỹ để trả trực tiếp cho ngƣời bán. Phƣơng thức thanh toán này
trên thực tế chỉ phù hợp với các loại hình giao dịch với số lƣợng nhỏ và đơn giản
bởi vì với các khoản mua có giá trị lớn thì việc thanh toán trở nên phức tạp và
kém an toàn. Thông thƣờng hình thức này áp dụng trong thanh toán với công
nhân viên, với các nhà cung cấp nhỏ, lẻ

Phương thức thanh toán không bằng tiền mặt:
Đây là phƣơng thức thanh toán đƣợc thực hiện bằng cách tính chuyển tài

khoản hoặc thanh toán bù trừ qua các đơn vị trung gian là ngân hàng.
Thanh toán không bằng tiền mặt bao gồm các hình thức thanh toán sau:
+ Thanh toán bằng séc:
Séc là chứng từ thanh toán do chủ tài khoản lập trên mẫu in sẵn đặc biệt
của ngân hàng, yêu cầu ngân hàng tính tiền từ tài khoản của mình trả cho đơn vị
đƣợc hƣởng có tên trên Séc. Đơn vị phát hành séc hoàn toàn chịu trách về việc
sử dụng séc. Séc chỉ phát hành khi ở ngân hàng có số dƣ.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu:
Uỷ nhiệm thu là hình thức mà chủ tài khoản uỷ nhiệm cho ngân hàng thu
hộ số tiền nào đó từ khách hàng hoặc các đối tƣợng khác.
+ Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi:
Uỷ nhiệm chi là giấy uỷ nhiệm của chủ tài khoản nhờ ngân hàng phục vụ
mình để chuyển một số tiền nhất định để trả cho nhà cung cấp, nộp ngân sách
Nhà nƣớc, và một số thanh toán khác…
+ Thanh toán bù trừ:
Áp dụng trong điều kiện hai tổ chức có quan hệ mua và bán hàng hoá
hoặc cung ứng dịch vụ lẫn nhau. Theo hình thức thanh toán này, định kỳ hai bên
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 5
phải đối chiếu giữa số tiền hai bên đƣợc thanh toán và số tiền phải thanh toán
lẫn nhau do bù trừ lẫn nhau. Các bên đã tham gia thanh toán chỉ cần phải chi trả
số tiền chênh lệch sau khi đã bù trừ. Việc thanh toán giữa hai bên phải trên cơ sở
thoả thuận rồi lập thành văn bản để làm căn cứ ghi sổ và theo dõi.
+ Thanh toán bằng thư tín dụng – L/C:
Theo hình thức này khi mua hàng, bên mua phải lập một khoản tín dụng
tại ngân hàng để đảm bảo khả năng thanh toán tiền hàng cho bên bán. Khi giao
hàng xong ngân hàng của bên mua sẽ phải chuyển số tiền phải thanh toán cho
ngân hàng bên bán. Hình thức này áp dụng cho các đơn vị khác địa phƣơng,
không tín nhiệm lẫn nhau.
Trên thực tế hình thức này ít sử dụng trong thanh toán nội địa nhƣng lại

đƣợc phát huy tác dụng và đƣợc sử dụng phổ biến trong thanh toán Quốc tế, với
đồng tiền thanh toán chủ yếu là ngoại tệ.
+ Thanh toán bằng thẻ tín dụng:
Hình thức này đƣợc sử dụng phổ biến cho các khoản thanh toán nhỏ.
1.4 Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời mua
1.4.1 Nguyên tắc kế toán thanh toán với người mua
1. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tƣợng phải thu, theo từng
tài khoản nợ và từng lần thanh toán.
2. Trƣờng hợp bán hàng thu tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả
qua Ngân hàng) thì không phản ánh vào tài khoản này.
3. Những khách hàng có giao dịch thƣờng xuyên hoặc có dƣ nợ lớn thì
định kỳ phải tiến hành kiểm tra đối chiếu từng khoản nợ đã phát sinh, đã thu hồi,
số còn nợ nếu cần thiết có thể yêu cầu khách hàng nhận nợ bằng văn bản.
4. Phải tiến hành phân loại nợ: loại nợ có thể trả đúng, quá hạn, nợ khó
đòi hoặc không có khả năng thu hồi để có căn cứ trích lập dự phòng hoặc có
biện pháp xử lý đối với các khoản phải thu không đòi đƣợc.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 6
1.4.2 Chứng từ, tài khoản và sổ sách sử dụng trong kế toán thanh toán với
người mua
 Chứng từ, sổ sách sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng thông thƣờng (hoặc hoá đơn GTGT) do doanh nghiệp lập.
- Giấy nhận nợ hoặc lệnh phiếu do khách hàng lập.
- Chứng từ thu tiền: Phiếu thu, giấy Báo có…
- Bảng kê đối chiếu công nợ phải thu khách hàng
- Sổ chi tiết TK 131 từng khách hàng
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 131
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ cái TK 131
 Tài khoản sử dụng:

Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, kế toán sử dụng
TK131 “Phải thu khách hàng”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản
này bao gồm:
Bên Nợ:
- Số tiền phải thu của khách hàng về sản phẩm, hàng hoá, BĐS đầu tƣ,
TSCĐ đã giao, dịch vụ đã cung cấp và đƣợc xác định là đã bán trong kỳ.
- Số tiền thừa trả lại cho khách
Bên Có:
- Số tiền khách hàng trả nợ.
- Số tiền đã ứng trƣớc, trả trƣớc của khách hàng.
- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng đƣợc trừ vào nợ phải thu.
- Trị giá hàng đã bán bị ngƣời mua trả lại đƣợc trừ vào nợ phải thu.
- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thƣơng mại cho ngƣời mua
đƣợc trừ vào nợ phải thu.
Số dƣ bên Nợ: Số tiền còn phải thu từ khách hàng.
Tài khoản này có thể có số dƣ bên Có. Số dƣ bên Có phản ánh số tiền
nhận trƣớc, hoặc số đã thu nhiều hơn số phải thu của khách hàng chi tiết theo
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 7
từng đối tƣợng cụ thể. Khi lập bảng cân đối kế toán, phải lấy số dƣ chi tiết theo
từng đối tƣợng phải thu của tài khoản này để ghi cả hai chỉ tiêu bên “Tài sản” và
bên “Nguồn vốn”.
1.4.3 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua
1.4.3.1 Kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với người mua
Kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.1):
Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán
với người mua

(1) Căn cứ vào chứng từ gốc kế toán chi tiết tiến hành ghi vào sổ chi tiết cho

từng khách hàng.
(2) Cuối kỳ, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp thanh toán với khách hàng,
bảng này sẽ dùng để đối chiếu với sổ cái TK 131.
1.4.3.2 Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với người mua
Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.2):

Chứng từ
gốc
Sổ chi tiết
TK 131
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 131
(1)
(2)
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 8
Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ
thanh toán với người mua


511
131
635
521, 531,532
133
331
139
642
711

333
(33311)
333 (33311)
111, 112
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
(8)
152, 153, 156, 6111…
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 9
(1) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm doanh thu và
thuế GTGT đầu ra
(2) Tổng số tiền khách hàng phải thanh toán bao gồm thu nhập khác và
thuế GTGT đầu ra
(3) Chiết khấu thanh toán
(4) Chiết khấu thƣơng mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại và
thuế GTGT đầu ra (nếu có).
(5) Khách hàng ứng trƣớc hoặc thanh toán tiền hàng
(6) Khách hàng thanh toán bằng hàng (theo phƣơng thức hàng đổi
hàng) và thuế GTGT đầu vào (nếu có)
(7) Bù trừ nợ
(8) Nợ khó đòi phải xử lý xoá sổ bao gồm số đã lập dự phòng và số
chƣa lập dự phòng
1.4.4 Nội dung kế toán thanh toán với ngƣời bán
Các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán thƣờng xảy ra trong quan hệ mua

bán vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ giữa doanh nghiệp với ngƣời bán, nghiệp vụ này
phát sinh khi doanh nghiệp mua hàng theo phƣơng thức trả chậm hoặc trả trƣớc
tiền hàng, nghĩa là có quan hệ nợ nần giữa doanh nghiệp với ngƣời bán. Khi
doanh nghiệp mua chịu thì sẽ phát sinh nợ phải trả, khi doanh nghiệp ứng trƣớc
sẽ xuất hiện một khoản phải thu của ngƣời bán.
1.4.5 Nguyên tắc kế toán thanh toán với ngƣời bán
1. Kế toán phải mở sổ chi tiết theo dõi từng đối tƣợng phải trả, theo từng
tài khoản nợ và từng lần thanh toán.
2. Trƣờng hợp bán hàng thu tiền ngay (bằng tiền mặt, tiền séc hoặc đã trả
qua Ngân hàng) thì không phản ánh vào tài khoản này.
3. Đối với những vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, nhập kho nhƣng đến
cuối tháng vẫn chƣa có hoá đơn thì sử dụng giá tạm tính để ghi sổ và phải điều
chỉnh về giá thực tế khi nhận đƣợc hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức của
ngƣời bán.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 10
4. Khi hạch toán chi tiết các khoản thanh toán với ngƣời bán, kế toán
phải hạch toán rõ ràng, rành mạch các khoản chiết khấu thanh toán, chiết khấu
thƣơng mại, giảm giá hàng bán của ngƣời bán, ngƣời cung cấp ngoài hoá đơn
mua hàng.
1.4.6 Chứng từ, sổ sách và tài khoản sử dụng trong kế toán thanh toán với
ngƣời bán
 Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng:
- Các chứng từ về mua hàng: hợp đồng mua bán, hoá đơn bán hàng( hoặc
hoá đơn GTGT) do ngƣời bán lập, biên bản kiểm nghiệm vật tƣ, sản phẩm, hàng
hoá, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận tài sản cố định…
- Chứng từ ứng trƣớc tiền: phiếu thu (do ngƣời bán lập)
- Các chứng từ thanh toán tiền mua hàng: phiếu chi, giấy báo nợ, uỷ
nhiệm chi, séc…
- Biên bản đối chiếu công nợ

- Biên bản bù trừ công nợ
- Phiếu nhập kho
- Sổ chi tiết TK 331 từng đối tƣợng phải trả
- Bảng tổng hợp chi tiết TK 331
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Cái TK 331
 Tài khoản sử dụng:
Để hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, kế toán sử dụng
TK 331 “ Phải trả người bán”. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này
bao gồm:
Bên Nợ:
- Số tiền đã trả cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, ngƣời cung cấp dịch vụ,
ngƣời nhận thầu xây lắp.
- Số tiền ứng trƣớc cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời nhận thầu xây
lắo nhƣng chƣa nhận đƣợc vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ, khối lƣợng sản phẩm xây
lắp hoàn thành bàn giao.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 11
- Số tiền ngƣời bán chấp thuận giảm giá hàng hoá hoặc dịch vụ đã giao
theo hợp đồng.
- Chiết khấu thanh toán và chiết khấu thƣơng mại đƣợc ngƣời bán chấp
thuận cho doanh nghiệp giảm trừ vào khoản nợ phải trả cho ngƣời bán.
- Giá trị vật tƣ, hàng hoá thiếu hụt, kém phẩm chất khi kiểm nhận và trả
lại cho ngƣời bán.
Bên Có:
- Số tiền phải trả cho ngƣời bán vật tƣ, hàng hoá, ngƣời cung cấp dịch vụ
và ngƣời nhận thầu xây lắp.
- Điều chỉnh số chênh lệch giữa giá tạm tính nhỏ hơn giá thực tế của số
vật tƣ, hàng hoá, dịch vụ đã nhận, khi có hoá đơn hoặc thông báo giá chính thức.
Số dư bên Có: Số tiền còn phải trả cho ngƣời bán, ngƣời cung cấp, ngƣời

nhận thầu xây lắp.
Tài khoản này có thể có số dƣ bên Nợ. Số dƣ bên Nợ (nếu có) phản ánh
số tiền đã ứng trƣớc cho ngƣời bán hoặc số tiền đã trả nhiều hơn số phải trả cho
ngƣời bán theo chi tiết của từng đối tƣợng cụ thể. Khi lập Bảng Cân đối kế toán,
phải lấy số dƣ chi tiết của từng đối tƣợng phản ánh ở tài khoản này để ghi hai
chỉ tiêu bên “Tài sản” và bên “Nguồn vốn”.
1.4.7 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán
1.4.7.1 Kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với người bán
Kế toán chi tiết các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán đƣợc thể hiện qua
sơ đồ sau (sơ đồ 1.3):
Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán các nghiệp vụ thanh toán với người bán

(1) Căn cứ các chứng từ gốc về thanh toán với ngƣời bán, kế toán chi tiết
ghi vào sổ chi tiết TK 331 đƣợc mở riêng cho từng nhà cung cấp. Mẫu sổ chi
tiết TK 331 đã đƣợc bộ tài chính ban hành và hƣớng dẫn cách ghi chép.
Sổ chi tiết
TK 331
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chi tiết TK 331

(1)
(2)
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 12
(2) Cuối kỳ kế toán lập bàng tổng hợp chi tiết về việc thanh toán với
ngƣời bán. Bảng tổng hợp này sẽ là căn cứ đối chiếu với sổ cái TK 331.
1.4.7.2. Kế toán tổng hợp nghiệp vụ thanh toán với người bán
Kế toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời bán đƣợc thể hiện
qua sơ đồ sau (sơ đồ 1.4):

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán tổng hợp các nghiệp vụ thanh toán
với người bán

(1) Ứng trƣớc tiền cho ngƣời bán, thanh toán các khoản phải trả
(2) Bù trừ các khoản phải thu, phải trả
(3) Giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại, chiết khấu thƣơng mại và thuế
GTGT đầu vào tƣơng ứng
(4) Chiết khấu thanh toán
131
133
515
331
133
121, 228, 241
151, 152, 153,
155, 156, 211, 213
142, 242, 627, 641, 642
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
111, 112, 141, 311,…
152, 153, 156, 211, 611
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 13
(5) Mua vật tƣ, hàng hoá về nhập kho và mua TSCĐ có thuế VAT đầu vào
(6) Mua vật tƣ hàng hoá đƣa ngay vào sử dụng, dịch vụ mua ngoài

(7) Phải trả ngƣời bán về mua chứng khoán, về mua sắm TSCĐ, XDCB hoặc
sửa chữa lớn.
1.5 Nội dung kế toán các nghiệp vụ thanh toán có liên quan đến ngoại tệ
1.5.1 Tỷ giá và quy định về tỷ giá sử dụng

Tỷ giá:
Tỷ giá hối đoái đƣợc hiểu là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo đồng
nội tệ. Đây chính là giá cả của ngoại tệ trên thị trƣờng và đƣợc xác định dựa trên
quan hệ cung cầu về ngoại tệ. Đƣợc coi là mấu chốt trong quản lý kinh tế vĩ mô,
Tỷ giá hối đoái có tác động ngƣợc trở lại đến các mối quan hệ kinh tế, lên cán
cân thanh toán quốc tế, lên giá cả hàng hoá trong nƣớc và lƣu thông tiền tệ
Nhìn chung, tỷ giá hối đoái đƣợc chia thành nhiều loại khác nhau tuỳ vào mục
đích xem xét, nghiên cứu mà chúng ta quyết định sử dụng loại tỷ giá nào.
Tỷ giá hối đoái danh nghĩa là giá của một đơn vị ngoại tệ tính theo nội tệ
và chƣa tính đến sức mua của đồng tiền. Tỷ giá hối đoái thực là tỷ giá danh
nghĩa đã đƣợc điều chỉnh theo giá tƣơng đối giữa các nƣớc. Tỷ giá này tăng lên
đồng tiền trong nƣớc đƣợc coi là bị giảm giá thực so với đồng tiền nƣớc ngoài
và khi tỷ giá này giảm thì đồng tiền trong nƣớc đƣợc coi là bi tăng giá thực so
với đồng tiền nƣớc ngoài. Tỷ giá hối đoái hiệu quả thực là tỷ giá đƣợc điều
chỉnh theo một số các tỷ giá thực của các nƣớc đối tác thƣơng mại. Tỷ giá này
đƣợc xem là thƣớc đo hữu hiệu khả năng cạnh tranh của một nƣớc trong quan hệ
thƣơng mại với các nƣớc khác bởi nó xét đến tỷ giá thực giữa đồng tiền của một
nƣớc với nhiều nƣớc tham gia trao đổi thƣơng mại với nƣớc đó. Tỷ giá hối đoái
thực cân bằng là mức tỷ giá mà tại đó nền kinh tế đồng thời đạt cân bằng bên
trong (cân bằng trên thị trƣờng hàng hoá phi mậu dịch) và cân bằng bên ngoài
(cân bằng tài khoản vãng lai). Tỷ giá thực cân bằng có mối quan hệ mật thiết với
các biến số kinh tế khác, nó thể hiện độ nhạy của các biến kinh tế đối với chính
sách kinh tế vĩ mô đặc biệt là trong ngắn và trung hạn.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 14

Sự hình thành tỷ giá hối đoái là quá trình tác động của nhiều yếu tố chủ
quan và khách quan. Nhìn chung, có ba yếu tố chính tác động đến tỷ giá. Đó là
mối quan hệ cung cầu về ngoại tệ, độ lệch về lãi suất và lạm phát giữa các nƣớc.
Ngoài những yếu tố nêu trên tỷ giá hối đoái còn chịu ảnh hƣởng của các
yếu tố khác, chẳng hạn nhƣ yếu tố tâm lý, chính sách của chính phủ, uy tín của
đồng tiền…

Các quy định về tỷ giá sử dụng:
1. Các doanh nghiệp có nghiệp vụ kinh tế phát sinh bằng ngoại tệ phải thực
hiện ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo một đơn vị tiền tệ thống nhất là
Đồng Việt Nam, hoặc đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán (Sau khi
đƣợc chấp thuận của Bộ Tài chính). Việc quy đổi đồng ngoại tệ ra đồng Việt
Nam, hoặc ra đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán về nguyên tắc
doanh nghiệp phải căn cứ vào tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch là tỷ giá giao
dịch thực tế của nghiệp vụ kinh tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên
thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố
để ghi sổ kế toán.
2. Doanh nghiệp đồng thời phải theo dõi nguyên tệ trên sổ kế toán chi tiết
các Tài khoản: Tiền mặt, Tiền gửi Ngân hàng, Tiền đang chuyển, Các khoản
phải thu, Các khoản phải trả và Tài khoản 007 “Ngoại tệ các loại” (Tài khoản
ngoài Bảng Cân đối kế toán).
3. Đối với Tài khoản thuộc loại doanh thu, hàng tồn kho, TSCĐ, chi phí sản
xuất, kinh doanh, chi phí khác, bên Nợ các Tài khoản vốn bằng tiền, Nợ phải
thu, bên có các tài khoản Nợ phải trả khi phát sinh các nghiệp vụ kinh tế bằng
ngoại tệ phải đƣợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ
chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá hối đoái tại ngày giao dịch (Là tỷ
giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên
ngân hàng do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm nghiệp vụ
kinh tế phát sinh).
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu

Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 15
4. Đối với bên Có của các Tài khoản vốn bằng tiền, khi phát sinh các nghiệp
vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đƣợc ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc
bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế
toán (Theo một trong các phƣơng pháp : tỷ giá đích danh; tỷ giá bình quân gia
quyền, tỷ giá nhập trƣớc, xuất trƣớc; tỷ giá nhập sau, xuất trƣớc).
5. Đối với bên Nợ của các Tài khoản Nợ phải trả, hoặc bên Có của các Tài
khoản Nợ phải thu, khi phát sinh cách nghiệp vụ kinh tế bằng ngoại tệ phải đƣợc
ghi sổ kế toán bằng Đồng Việt Nam, hoặc bằng đơn vị tiền tệ chính thức sử
dụng trong kế toán theo tỷ giá ghi trên sổ kế toán.
6. Cuối năm tài chính, doanh nghiệp phải đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có
gốc ngoại tệ theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trƣờng ngoại tệ liên ngân hàng
do Ngân hàng Nhà nƣớc Việt Nam công bố tại thời điểm cuối năm tài chính.
7. Trƣờng hợp mua, bán ngoại tệ bằng Đồng Việt Nam thì hạch toán theo tỷ
giá thực tế mua, bán.
1.5.2 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với người mua, người bán có liên
quan đến ngoại tệ.
Kế toán các nghiệp vụ thanh toán với ngƣời mua, ngƣời bán có liên quan
đến ngoại tệ thể hiện qua các sơ đồ sau:









Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 16

Sơ đồ 1.5: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái phát sinh giai đoạn đầu tư
XDCB (Trước hoạt động)











Ghi
theo tỷ
giá
ghi sổ,
theo 1
trong
các
phƣơng
pháp:
Tỷ giá
đích
danh;
bình
quân
gia
quyền;
nhập

trƣớc,
xuất
trƣớc;
Nhập
sau
xuất
trƣớc.
Khi trả tiền cho ngƣời bán
Số chênh lệch giữa
tỷ giá ghi sổ > tỷ giá
ghi sổ ghi nhận nợ
phải trả ngƣời bán
Số chênh lệch giữa
tỷ giá ghi sổ < tỷ giá
ghi sổ ghi nhận nợ
phải trả ngƣời bán
Khi trả tiền cho ngƣời bán
Trị giá
vật tƣ,
hàng
hoá,dịch
vụ,
TSCĐ,
thiết bị
mua vào,
khối
lƣợng
xây dựng
lắp đặtdo
bên nhận

thầu bàn
giao.

Nếu mua trả tiền ngay cho ngƣời bán
Số chênh lệch giữa
tỷ giá ghi sổ > tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch
Số chênh lệch giữa
tỷ giá ghi sổ < tỷ giá hối
đoái ngày giao dịch
Nếu mua trả tiền ngay cho ngƣời bán
111, 112
331
151,152,153,
211,213,241
413 (4132)
413 (4132)
Số tiền
phải trả
ngƣời
bán
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 17
Sơ đồ 1.6: Kế toán chênh lêch tỷ giá hối đoái thanh toán với người mua
phát sinh trong giai đoạn hoạt động SXKD


Sơ đồ 1.7: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái thanh toán với người bán
phát sinh trong giai đoạn SXKD


511,711
131
515
111 (1112),
112 (1122)
635
Doanh thu, thu nhập khác
(tỷ giá hối đoái giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá
BQLNH)
Tỷ giá ghi
sổ kế toán
ngày nhận
nợ
Số tiền phải thu
khách hàng
(tỷ giá hối đoái
ngày nhận nợ)
Lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái
(tỷ giá ghi sổ kế toán ngày nhận nợ nhỏ
hơn tỷ giá ngày trả nợ)
Lỗ chênh lệch tỷ
giá hối đoái
(tỷ giá ghi sổ kế
toán ngày nhận
nợ lớn hơn ngày
trả nợ)
111 (1112),
112 (1122)
515

331
635
Số tiền phải trả ngƣời bán (theo tỷ giá
ngày nhận nợ)
Lãi tỷ giá hối
đoái (tỷ giá hối
đoái ngày chi
tiền trả nợ nhỏ
hơn tỷ giá hối
đoái ngày
nhận nợ)
Lỗ tỷ giá hối
đoái (tỷ giá hối
đoái ngày chi
tiền trả nợ lớn
hơn tỷ giá hối
đoái ngày
nhận nợ)
Nợ phải trả ngƣời bán
(theo tỷ giá giao dịch
thực tế hoặc tỷ giá giao
dịch BQLNH tại ngày
giao dịch)
Các TK liên quan
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 18
Sơ đồ 1.8: Kế toán xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái trong giai đoạn đầu tư
XDCB (Trước hoạt động)



Sơ đồ 1.9: Kế toán chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản
thanh toán cuối năm tài chính của hoạt độngSXKD

413 (4131, 4132)
131
Chênh lệch tỷ giá tăng khi cuối kỳ
Chênh lệch tỷ giá giảm khi cuối kỳ
đánh giá các khoản phải thu của
khách hàng bằng ngoại tệ

331
đánh giá các khoản phải thu của khách hàng bằng ngoại tệ

Lãi CLTG do đánh giá lại cuối năm
Lỗ CLTG do đánh giá lại cuối năm
Định kỳ phân bổ
lãi tỷ giá hối đoái
K/c số dƣ Có TK 4132
để phân bổ dần số lãi
tỷ giá hối đoái của
giai đoạn đầu tƣ
XDCB
K/c số dƣ Nợ TK 4132
để phân bổ dần số lỗ
tỷ giá hối đoái của
giai đoạn đầu tƣ
XDCB
Định kỳ phân bổ
lỗ tỷ giá hối đoái
K/c toàn bộ số lãi tỷ giá hối đoái

K/c toàn bộ số lỗ tỷ giá hối đoái
(số dƣ Có TK 4132) của giai đoạn đầu tƣ
XDCB vào doanh thu hoạt động tài chính
(số dƣ Nợ TK 4132) của giai đoạn đầu tƣ
XDCB vào chi phí tài chính
515
242
635
413 (4132)
338 (3387)
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 19
1.6 Đặc điểm kế toán thanh toán theo các hình thức kế toán
Thực hiện ghi chép vào sổ sách kế toán là công việc có khối lƣợng rất lớn
và phải thực hiện thƣờng xuyên, hàng ngày. Do đó, cần phải tổ chức một cách
khoa học, hợp lý hệ thống kế toán mới có thể tạo điều kiện nâng cao năng suất
lao động của nhân viên kế toán, đảm bảo cung cấp đầy đủ kịp thời các chỉ tiêu
kinh tế theo yêu cầu của công tác quản lý tại doanh nghiệp hoặc các báo cáo kế
toán gửi cho cấp trên hay tại cơ quan nhà nƣớc.
Hình thức tổ chức sổ kế toán trong doanh nghiệp bao gồm: Số lƣợng các
mẫu sổ, kết cấu từng loại sổ, trình tự và phƣơng pháp ghi chép từng loại sổ, mối
quan hệ giữa các loại sổ kế toán với nhau và giữa sổ kế toán và báo cáo kế toán.
Việc lựa chọn nội dung và hình thức tổ chức sổ kế toán cho phù hợp với
doanh nghiệp phụ thuộc vào một số điều kiện sau:
+ Đặc điểm của từng loại hình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp, tính chất phức tạp của hoạt động tài chính, quy mô doanh nghiệp lớn
hay nhỏ, khối lƣợng nghiệp vụ kinh tế phát sinh nhiều hay ít.
+ Yêu cầu của công tác quản lý, trình độ của cán bộ quản lý.
+ Trình độ nghiệp vụ và năng lực công tác của nhân viên kế toán.
+ Điều kiện và phƣơng tiện vật chất phục vụ cho công tác kế toán.

Hiện nay, theo chế độ quy định có 5 hình thức tổ chức sổ kế toán :
- Nhật ký- sổ cái
- Nhật ký chung
- Nhật ký chứng từ
- Chứng từ ghi sổ
- Kế toán máy
Mỗi hình thức đều có ƣu nhƣợc điểm riêng và chỉ thực sự phát huy tác
dụng trong những điều kiện thích hợp.
1.6.1 Hình thức kế toán Nhật ký chung
Trong điều kiện kế toán thủ công, hình thức này áp dụng trong loại hình
kinh doanh đơn giản, quy mô hoat động vừa và nhỏ. Trình độ quản lý, trình độ
kế toán thấp, có nhu cầu phân công lao động kế toán.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 20
Hình thức này cũng áp dụng trong điều kiện kế toán máy, nó phù hợp với
mọi loại hình hoạt động, quy mô và trình độ.
Các loại sổ sử dụng:
- Sổ Nhật ký chung
- Sổ Nhật ký đặc biệt: mở cho các đối tƣợng phát sinh nhiều hoặc các đối
tƣợng trọng yếu trong quản lý, có quan hệ đối chiếu thƣờng xuyên.
- Sổ cái các tài khoản.
- Sổ chi tiết các tài khoản và bảng tổng hợp chi tiết.
Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung:
(1) Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc (hoá đơn, phiếu thu, phiếu
chi,…) tiến hành ghi sổ Nhật ký chung cho các nghiệp vụ phát sinh. Nếu doanh
nghiệp mở sổ chi tiết thì đồng thời với việc ghi sổ nhật ký chung, các nghiệp vụ
phát sinh đƣợc ghi sổ chi tiết có liên quan.
(2) Căn cứ vào Sổ Nhật ký chung để ghi sổ cái các tài khoản.
Cuối kỳ căn cứ vào sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp chi tiết cho từng đối tƣợng.
(3) Tiến hành đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết.

(4) Cuối kỳ cộng số liệu trên sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Về
nguyên tắc tổng số phát sinh nợ và tổng số phát sinh có trên bảng cân đối số
phát sinh phải bằng tổng số phát sinh nợ và phát sinh có trên sổ nhật ký chung
cùng kỳ.
(5) Cuối kỳ căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp chi tiết
để lập báo cáo tài chính.
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 21
Sơ đồ 1.10: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán theo
hình thức kế toán Nhật ký chung

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng (định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra

1.6.2 Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ cái
Hàng ngày ngƣời giữ Nhật ký - sổ cái nhận toàn bộ chứng từ gốc, kiểm
tra, định khoản rồi ghi vào sổ. Mỗi chứng từ ghi vào một dòng ở cả hai phần
nhật ký và sổ cái. Kế toán có thể lập bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại phát
sinh nhiều lần trong tháng theo định kỳ sau đó căn cứ vào số liệu trên bảng này
để ghi vào sổ cái. Các chứng từ gốc liên quan đến các đối tƣợng cần hạch toán
chi tiết sau khi ghi vào sổ cái đƣợc dùng để ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết có
liên quan.
Chứng từ gốc (Hoá
đơn, phiếu thu, phiếu
chi,…)
Sổ Nhật ký chung
Sổ cái TK 331,131
Bảng cân đối số

phát sinh
Báo cáo tài chính
Sổ chi tiết TK 331, 131
Bảng tổng hợp chi
tiết TK 331, 131
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 22
Cuối tháng sau khi ghi toàn bộ số liệu trên các chứng từ gốc vào Nhật ký -
sổ cái và các sổ chi tiết có liên quan, kế toán cộng dồn phải đạt đƣợc quan hệ
cân đối sau:
Tổng cộng số tiền
phát sinh ở phần
Nhật ký
=
Tổng cộng phát sinh
bên Nợ các TK
=
Tổng cộng phát sinh
bên Có các TK

Tổng số dư Nợ cuối
kỳ của các TK
=
Tổng số dư Có cuối
kỳ của các TK
Lập bảng tổng hợp các số liệu phát sinh trên các sổ, thẻ kế toán chi tiết
theo từng TK. Đối chiếu số liệu trên bảng tổng hợp với số liệu trên sổ cái theo
từng TK.
Sau khi đối chiếu số liệu thấy khớp đúng thì căn cứ vào các số liệu trên sổ
cái và các sổ chi tiết để lập báo cáo kế toán.












Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 23
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán thanh toán theo
hình thức Nhật ký sổ cái


Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi vào cuối tháng (định kỳ)
Đối chiếu, kiểm tra

CHỨNG TỪ GỐC
NHẬT KÝ - SỔ CÁI
(phần mở cho TK 131, 331)
Sổ (thẻ) kế toán
chi tiết TK 331, 131
Bảng tổng hợp chi tiết
TK 331, 131
BÁO CÁO KẾ TOÁN

Bảng tổng hợp
chứng từ cùng loại
Hoàn thiện tổ chức kế toán thanh toán tại Công ty TNHH Thương mại Ngọc Hiếu
Sinh viên: Phạm Thuỳ Dương - Lớp QTL201K 24
1.6.3 Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Hàng ngày hoặc định kỳ, kế toán tập hợp phân loại chứng từ theo từng
loại nghiệp vụ kinh tế. Lập chứng từ ghi sổ cho các chứng từ cùng loại. Chứng
từ ghi sổ sau khi lập xong đƣợc ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ để lấy số
hiệu. Số hiệu của chứng từ ghi sổ chính là số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ
ghi sổ. Sau khi đăng ký xong, số hiệu tổng hợp trên chứng từ ghi sổ đƣợc dùng
để ghi vào sổ Cái các TK có liên quan.
Cuối tháng, kế toán cộng sổ Cái để tính số phát sinh và số dƣ cuối kỳ các
TK. Căn cứ vào số liệu cuối tháng kế toán lập bảng cân đối TK và các báo cáo
kế toán.
- Chứng từ ghi sổ: Là sổ kế toán kiểu rời dùng để hệ thống hoá chứng từ
ban đầu theo các loại nghiệp vụ kinh tế. Thực chất là định khoản nghiệp vụ kinh
tế trên chứng từ gốc để tạo điều kiện cho việc ghi sổ Cái.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ: Là sổ ghi theo thời gian, phản ánh toàn bộ
chứng từ ghi sổ đã lập trong tháng. Sổ này nhằm quản lý chặt chẽ chứng từ ghi
sổ và kiểm tra đối chiếu số liệu với sổ Cái.
- Sổ Cái: Dùng để hạch toán tổng hợp. Mỗi tài khoản đƣợc phản ánh trên
một vài trang sổ Cái. Căn cứ duy nhất để ghi vào sổ cái là các chứng từ ghi sổ đã
đƣợc đăng ký qua sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Bảng cân đối tài khoản: Dùng để phản ánh tình hình đầu kỳ, phát sinh
trong kỳ và tình hình cuối kỳ của các loại tài sản và nguồn vốn với mục đích
kiểm tra tính chính xác của việc ghi chép cũng nhƣ cung cấp thông tin cần thiết
cho quản lý. Quan hệ cân đối:
Tổng số tiền trên “ Sổ
đăng ký CTGS”
=

Tổng số phát sinh bên Nợ
(bên Có) của tất cả các
TK
- Các sổ và thẻ hạch toán chi tiết: Dùng để phản ánh các đối tƣợng cần
hạch toán chi tiết (vật liệu, dụng cụ, tài sản cố định, chi phí sản xuất, tiêu thụ…)

×