Tải bản đầy đủ (.pdf) (50 trang)

luận văn: Tổ chức kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.08 KB, 50 trang )

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP

ĐỀ TÀI: “Tổ chức kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm sản xuất
tại Công ty cổ phần Xây dựng và
Thương mại Phú Cường”




Lời nói đầu
Trong hệ thống chỉ tiêu kế tốn doanh nghiệp, chi phí sản xuất và giá
thành là hai chỉ tiêu cơ bản, có mối quan hệ khăng khít với nhau và có ý nghĩa
vơ cùng quan trọng trong việc xác định kết quả sản xuất và kinh doanh mà cụ
thể là lợi nhuận thu được từ sản xuất kinh doanh đó. Trong cơ chế thị trường,
các doanh nghiệp chỉ tồn tại khi hoạt động sản xuất kinh doanh đem lại lợi
nhuận nhiều hay ít cũng phải bù đắp được chi phí bỏ ra.
Xuất phát từ tầm quan trọng trong chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm đề ra những giải pháp có hiệu quả, có tính thực thi nhất và phù hợp với
tình hình thực tế của doanh nghiệp. Đồng thời với những biện pháp cụ thể
phải tổ chức cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành thực tế của
các loại sản phẩm sản xuất ra một cách chính xác, kịp thời, đúng đối tượng,
đúng chế độ quy định và đúng theo phương pháp.
Đối với ngành xây dựng, nhìn một cách tổng thể các doanh nghiệp xây
dựng cơ bản chủ yếu hoạt động trên số vốn do ngân sách Nhà nước cấp. Xuất
phát từ điểm đó, các doanh nghiệp tự trang trải trong sản xuất kinh doanh có
lãi. Để đạt được điều này vấn đề trước mắt tự hạch tốn chính xác chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm. Do đặc thù của ngành xây dựng khác với các
ngành khác như: Chi phí sản xuất ra khơng giống nhau, chu kỳ sản xuất kinh
doanh kéo dài từ chu kỳ này sang chu kỳ sau nên việc tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm hết sức phức tạp.


Những nhận thức có được từ cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm ở Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường
là nhờ có sự chỉ bảo, hướng dẫn, sự giúp đỡ của thầy cô và ban lãnh đạo công
ty nhất là cán bộ phịng kế tốn kết hợp với sự lỗ lực của bản thân, em đã đi
sâu tìm hiểu và nghiên cứu cơng tác kế tốn của cơng ty và đã hoàn thiện đề
tài báo cáo với đề tài: Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí và tính giá thành

1




sản phẩm sản xuất tại Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú
Cường.
Mặc dù em rất cố gắng tìm hiểu, song do thời gian có hạn và trình độ
hạn chế nên bài viết cịn có những sai sót khiếm khuyết về nội dung cũng như
hình thức. Em rất mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy cơ giáo, của
cán bộ nhân viên phịng kế tốn của cơng ty để bài viết của em hồn thiện
hơn.
Bài viết gồm 3 phần:
Phần I: Những vấn đề lý luận về kế tốn tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sản xuất trong các doanh nghiệp.
Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm sản xuất ở Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú
Cường.
Phần III: Một số nhận xét và đánh giá về công tác kế tốn chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất và những kiến nghị nhằm hồn thiện
cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất tại Công
ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường.
Thời gian thực tập ngày 15/9/2007 đến ngày 5/11/2007.


2




Phần I: Những vấn đề lý luận về kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
I.1: Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp sản
xuất
I.1.1: Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất

a. Khái niệm chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền
của tồn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã
bỏ ra có liên quan đến hoạt động sản xuất trong một kỳ nhất định.
Chi phí trong một kỳ nhất định bao gồm tồn bộ phần tài sản hao mòn
hoặc tiêu dùng hết cho quá trình sản xuất kinh doanh trong kỳ và số dư tiêu
dùng cho q trình sản xuất tính nhập hoặc phân bổ vào chi phí trong kỳ.
Ngồi ra cịn một số các khoản chi phí phải trả khơng phải là chi phí trong kỳ
nhưng chưa được tính vào chi phí trong kỳ. Thực chất chi phí ở các doanh
nghiệp là sự chuyển dịch vốn của doanh nghiệp vào đối tượng tính giá nhất
định, nó là vốn của các doanh nghiệp bỏ ra sản xuất kinh doanh.

b. Phân loại chi phí sản xuất trong kinh doanh
Trong doanh nghiệp sản xuất có hai loại chi phí sản xuất tham gia vào
q trình sản xuất sản phẩm. Tác dụng của nó là chế tạo ra các sản phẩm khác
nhau. Để quản lý chi phí được chặt chẽ, hạch tốn chi phí sản xuất có hệ
thống, nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra và phân tích các tình hình trong

doanh nghiệp thì phải phân chia, sắp xếp chi phí sản xuất theo các nhóm sau:
* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung tính chất kinh tế của chi phí:
+ Chi phí nguyên vật liệu: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, vật
liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay thế... dùng trong hoạt động sản xuất kinh
doanh.

3




+ Chi phí nhân cơng: Bao gồm tồn bộ số tiền cơng phải trả, các khoản
phải trích như: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn của công
nhân viên hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định: Bao gồm tồn bộ số tiền trích khấu
hao tài sản sử dụng cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh.
+ Chi phí dịch vụ mua ngồi: Bao gồm tồn bộ số tiền mà doanh
nghiệp đã chi trả về các dịch vụ mua ngồi: tiền điện, nước, điện thoại...
+ Chi phí bằng tiền mặt khác: Bao gồm toàn bộ số chi khác ngồi các
yếu tố nói trên.
* Phân loại chi phí theo mục đích cơng dụng của sản phẩm:
+ Chi phí ngun vật liệu trực tiếp: Bao gồm chi phí về nguyên vật liệu
chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng cho mục đích trực tiếp sản xuất sản
phẩm ( khơng tính vào khoản mục này những chi phí về nguyên vật liệu sử
dụng vào mục đích sản xuất chung và những hoạt động ngồi sản xuất kinh
doanh ).
+ Chi phí sản xuất chung: là những chi phí sử dụng cho hoạt động sản
xuất chung, bao gồm: Chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí dụng cụ sản
xuất, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí bằng tiền khác...
I.1.2: Giá thành sản phẩm và phân loại giá thành sản phẩm trong doanh

nghiệp sản xuất:

a. Khái niệm:
+ Giá thành sản phẩm là những giai đoạn tiếp theo trên cơ sở số liệu
của hạch tốn chi phí sản xuất đã tập hợp theo từng định hướng và số lượng
sản phẩm đã hoàn thành. Trên cơ sở đó kiểm tra đánh giá tình hình thực hiện
mức hạ giá thành theo từng sản phẩm và toàn bộ sản phẩm của doanh nghiệp.

4




+ Giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh chất lượng
hoạt động sản xuất kinh doanh và trình độ quản lý kinh tế, tài chính của doanh
nghiệp.
Như vậy, giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao
phí về lao động sống và lao động vật hoá cho một khối lượng hoặc một đơn vị
sản phẩm lao vụ, dịch vụ cho doanh nghiệp sản xuất đã hoàn thành.

b. Phân loại giá thành trong doanh nghiệp sản xuất:
Để giúp cho việc quản lý tốt tình hình giá thành sản phẩm, kế tốn cần
phải phân biệt các loại giá thành. Có 2 loại chủ yếu để phân loại giá thành:
* Phân loại theo thời điểm, cơ sơ số liệu tính giá thành sản phẩm sản
xuất chia làm 3 loại:
+ Giá thành kế hoạch: Được xác định trước khi tiến hành sản xuất kinh
doanh dựa vào giá thành kỳ trước và các định mức dự tốn chi phí của kế
hoạch.
+ Giá thành định mức: Là giá thành được tính trên cơ sở định mức chi
phí hiện hành. Việc tính giá thành định mức cũng được thực hiện trước khi

tiến hành chế tạo sản phẩm.
+ Giá thành thực tế: Được xác định sau khi kết thúc q trình sản xuất
kinh doanh dựa vào chi phí sản xuất thực tế đã phát sinh, tập hợp được trong
kỳ và số lượng sản phẩm thực tế đã sản xuất ra trong kỳ.
* Phân loại theo phạm vi phát sinh, giá thành sản phẩm sản xuất chia
làm 2 loại:
+ Giá thành sản xuất: Là tồn bộ hao phí của các yếu tố dùng để tạo ra
sản phẩm dịch vụ trong đó bao gồm các chi phí sản xuất:
Giá thành sản
Chi phí sản
Chi phí sản
xuất thực tế
của sản phẩm

=

phẩm dở dang + xuất phát sinh đầu kỳ

trong kỳ

Chi phí sản
phẩm dở
dang cuối kỳ

+ Giá thành toàn bộ: Bao gồm giá thành sản xuất của sản phẩm cộng
thêm chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho sản phẩm đó.

5





Giá thành

Giá thành sản
=
xuất sản phẩm

Tồn bộ

+

Chi phí

+

bán hàng

Chi phí quản lý
doanh nghiệp

c. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong
doanh nghiệp sản xuất.
Tổng giá thành

Chi phí sản

Sản xuất

phẩm dở dang + xuất phát sinh - phẩm dở dang


Sản phẩm

=

đầu kỳ

Chi phí sản

trong kỳ

Chi phí sản

cuối kỳ

Từ cơng thức trên ta thấy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, nhưng khơng phải là tồn bộ chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ đều
được tính vào giá thành sản phẩm. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là
hai mặt biểu hiện của quá trình sản xuất, là hai khái niệm khác nhau nhưng
chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau, giống nhau về chất vì đều là những
hao phí về lao động sống và lao động vật hố mà doanh nghiệp đã sử dụng
trong q trình sản xuất sản phẩm, tuy nhiên chúng cũng có những mặt khác
nhau:
+ Chi phí sản xuất ln gắn liền với từng thời kỳ phát sinh chi phí, cịn
giá thành lại gắn liền với khối lượng sản phẩm công việc lao vụ đã hồn
thành.
+ Chi phí sản xuất trong kỳ khơng chỉ liên quan tới những sản phẩm đã
hoàn thành mà còn liên quan đến cả sản phẩm dở dang cuối kỳ và sản phẩm
hỏng. Giá thành sản phẩm không liên quan đến chi phí sản xuất của sản phẩm
dở dang cuối kỳ và sản phẩm hỏng nhưng lại liên quan đến chi phí sản xuất

của sản phẩm dở dang cuối kỳ trước chuyển sang.
+ Tuy khác nhau nhưng nội dung cơ bản của chi phí sản xuất và giá
thành sản phẩm đều là biểu hiện bằng tiền của những chi phí mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong q trình sản xuất kinh doanh. Chi phí sản xuất trong kỳ
là cơ sở để tính giá thành sản phẩm, cơng việc, lao vụ đã hoàn thành.
6




d. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất, giá thành sản phẩm và nhiệm vụ
của kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp sản xuất.
* Để đáp ứng yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm,
kế tốn cần thực hiện tốt những nhiệm vụ sau:
+ Xác định đúng đối tượng kế tốn tập hợp chi phí sản xuất.
+ Tổ chức kế tốn tập hợp chi phí sản xuất theo đúng đối tượng xác
định và phát triển kế toán tập hợp chi phí thích hợp.
+ Xác định chính xác chi phí và sản phẩm dở dang cuối kỳ.
+ Thực hiện tính giá thành sản phẩm kịp thời, chính xác theo đúng đối
tượng và phương pháp tính giá thành hợp lý.
+ Phân tích tình hình thực hiện định mức, dự tốn chi phí sản xuất, tình
hình thực hiện giá thành sản phẩm để có kiến nghị đề xuất cho lãnh đạo doanh
nghiệp đề ra các quyết định thích hợp trước mắt cũng như lâu dài đối với sự
phát triển.
I.2: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất kinh doanh trong
doanh nghiệp sản xuất.
I.2.1: Đối tượng và nguyên tắc tập hợp chi phí sản xuất.

a. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất:

- Để hạch tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được xác
định chính xác kịp thời địi hỏi cơng việc đầu tiên mà nhà quản lý phải làm là
xác định đối tượng hạch tốn chi phí sản xuất và đối tượng tính giá thành sản
phẩm. Vấn đề này có tầm quan trọng đặc biệt cả trong lý luận cũng như trong
thực tiễn hạch toán là nội dung cơ bản nhất của tổ chức hạch tốn chi phí sản
xuất và giá thành sản phẩm.
- Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên của
cơng tác kế tốn tập hợp chi phí sản xuất. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
là phạm vi giới hạn mà chi phí sản xuất cần được tập hợp.

7




- Việc xác định đối tượng kế toán tập hợp kế tốn tập chi phí sản xuất
phải dựa trên cơ sở sau đây:
+ Đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất.
+ Loại hình sản xuất.
+ Yêu cầu và trình độ quản lý tổ chức sản xuất kinh doanh.
Như vậy, đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là nơi phát sinh và chịu chi
phí. Tuỳ theo yêu cầu tính giá thành mà đối tượng tập hợp chi phí có thể xác
định từng sản phẩm, từng nhóm sản phẩm, từng đơn đặt hàng, từng phân
xưởng sản xuất hay từng giai đoạn cơng nghệ.

b. Ngun tắc tập hợp chi phí.
- Các chi phí liên quan đến từng đối tượng tập hợp chi phí riêng biệt thì
hạch tốn trực tiếp cho từng đối tượng đó.
- Chi phí có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí thì tập hợp
chung cuối kỳ áp dụng phương pháp phân bổ gián tiếp cho các đối tượng liên

quan theo các tiêu thức thích hợp.
- Tiêu thức phân bổ có thể là định mức chi phí vật liệu, chi phí nhân
cơng trực tiếp tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp.
Việc phân bổ được tiến hành theo cơng thức sau:
Tổng chi phí

Chi phí phân bổ
=
cho từng đối tượng

Hệ số
x

cần phân bổ

phân bổ

Trong đó:
Hệ số

Tổng các tiêu thức phân bổ cho từng đối tượng
=

phân bổ

Tổng các tiêu thức phân bổ cho tất cả các đối tượng

8





I.2.2: Phương pháp kế tốn chi phí sản xuất.

a. Kế tốn chi phí ngun vật liệu:
Khi tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp kế toán căn cứ vào các
phiếu nhập kho, xuất kho và các hoá đơn chứng từ có liên quan đến nguyên
vật liệu để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Để tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm kế tốn sử dụng
TK: 621 “Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Giá trị thực tế nguyên vật liệu xuất dùng để trực tiếp chế tạo
sản phẩm hoặc thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Bên có: + Giá trị thực tế của nguyên vật liệu không hết nhập lại kho.
+ Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cuối kỳ sang tài
khoản tính giá thành.
TK: 621 khơng có số dư.
* Phương pháp kế tốn:
- Sơ đồ kế tốn chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
TK:151,152

TK:621
(1)

TK:152
(3)

TK:111,112
TK:133

(2)

9




(1) Xuất nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho việc chế tạo sản phẩm
thực hiện lao vụ, dịch vụ, kế tốn ghi:
Nợ TK621:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(2) Mua nguyên vật liệu xuất thẳng cho sản xuất khơng qua kho, kế
tốn ghi:
Nợ TK621: - Giá trị thực tế xuất cho sản xuất.
Nợ TK133: - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 141, 331... – Tổng giá trị thanh tốn.
(3) Vật liệu xuất cho sản xuất dùng khơng hết nhập lại kho, kế tốn ghi:
Nợ TK152, 153
Có TK621 - Giá trị thực tế nhập kho.

b. Chi phí nhân cơng trực tiếp.
Kế tốn căn cứ vào các khoản lương chính, lương phụ của từng cơng
nhân và các khoản phải trích theo lương( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ). Để
tính lương cho cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm trong tháng.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân cơng trực tiếp kế tốn sử dụng tài
khoản 622 “Chi phí nhân cơng trực tiếp“.
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí nhân cơng trực tiếp phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp sang tài khoản tính

giá thành.
TK: 622 khơng có số dư.

10




* Phương pháp kế toán:
- Sơ đồ kế toán chi phí nhân cơng trực tiếp.
TK: 334

TK:622
(1)

TK:335
(2)
TK:338
(3)

(1) Tiền lương phải trả và các khoản phụ cấp cho công nhân trực tiếp
sản xuất, kế tốn ghi:
Nợ TK622:
Có TK334: - Số phát sinh trong tháng.
(2) Trích trước tiền lương của cơng nhân nghỉ phép trực tiếp sản xuất
sản phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK622:
Có TK335 - Số phát sinh trong tháng.
(3) Các khoản kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải
trích theo lương của cơng nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm tính vào chi phí

sản xuất trong tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK622
Có TK338(3382, 3383, 3384) - Số thực tế phát sinh.
c. Chi phí sản xuất chung.

11




Kế toán căn cứ vào các hoá đơn chứng từ của các phân xưởng sản
xuất về chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí nhân viên phân xưởng, chi
phí dịch vụ mua ngồi phục vụ cho q trình sản xuất để xác định chi phí sản
xuất chung.
* Tài khoản sử dụng.
Để tập hợp chi phí sản xuất chung kế tốn sử dụng tài khoản:
627 “ Chi phí sản xuất chung”
- Kết cấu:
Bên nợ: + Chi phí sản xuất chung thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên có: + Các khoản phát sinh giảm chi phí trong kỳ.
+ Kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất chung cho các đối
tượng chịu chi phí.
TK: 627 Khơng có số dư và được mở chi tiết cho từng đối tượng theo
các yếu tố chi phí và phản ánh trên các tiểu khoản.
TK6271: Chi phí nhân viên phân xưởng.
TK6272: Chi phí vật liệu.
TK6273: Chi phí dụng cụ sản xuất.
TK6274: Chi phí khấu hao tài sản cố định.
TK6277: Chi phí dịch vụ mua ngồi.
TK6278: Chi phí bằng tiền khác

* Phương pháp kế tốn:

12




- Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất chung
TK:334,338

TK:627
(1)

TK:152
(2)
TK:153
(3)
TK:111,112,331
(4)
TK:133
TK:111,112,141
(5)
TK:214
(6)

(1) Tính tiền lương phải trả cho nhân viên phân xưởng, và các khoản
phải trích (Kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ) trích theo
lương tính vào chi phí trong tháng của nhân viên phân xưởng, kế tốn ghi:
Nợ TK627: - Tổng số tiền tính vào chi phí .
Có TK334: - Tiền lương phải trả.

Có TK338: - Các khoản phải trích.
(2) Nguyên vật liệu xuất dùng cho bộ phận quản lý phân xưởng:
Nợ TK627:
Có TK152: - Giá trị thực tế xuất dùng .
13




(3) Xuất công cụ dụng cụ loại phân bổ 1 lần cho phân xưởng sản xuất,
kế tốn ghi:
Nợ TK627:
Có TK153: - Giá trị thực tế xuất dùng.
(4) Các chi phí dịch vụ mua ngoài sử dụng cho sản xuất và quản lý
phân xưởng, kế toán ghi:
Nợ TK627: - Giá trị thanh tốn thực tế.
Nợ TK133 - VAT đầu vào.
Có TK111, 112, 331 - Tổng chi phí phát sinh.
(5) Các chi phí khác bằng tiền căn cứ vào chứng từ nghiệp vụ phát sinh,
kế tốn ghi:
Nợ TK627:
Có TK111, 112, 141 - Số tiền chi phí thực tế.
(6) Số khấu hao tài sản cố định sử dụng ở phân xưởng sản xuất phải
trích trong tháng, kế tốn ghi:
Nợ TK627:
Có TK214: - Số khấu hao phải trích.

d. Kế tốn tổng hợp chi phí sản xuất dở dang.
Kế toán căn cứ vào các sản phẩm dở dang đầu kỳ, cuối kỳ và các sản
phẩm nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, sản xuất chung để tập

hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
* Tài khoản sử dụng:
Kế toán sử dụng TK: 154 “ Chi phí sản xuất dở dang” để tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm sản xuất.
- Kết cấu:
14




Bên nợ: + Tập hợp các khoản chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
+ Giá trị vật liệu và chi phí th ngồi chế biến .
Bên có: + Các khoản giảm giá thành.
+ Trị giá phế liệu thu hồi.
+ Trị giá thực tế sản phẩm hoàn thành trong kỳ.
Dư nợ: + Chi phí sản xuất dở dang.
+ Chi phí th ngồi gia cơng chế biến chưa hồn thành.
* Phương pháp kế tốn:
- Sơ đồ kế tốn chi phí sản xuất dở dang:
TK: 621

TK: 154
(1)

TK: 155
(4)

TK: 622

TK: 157

(2)

(5)

TK: 627

TK:632
(3)

(6)

(1) Kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp để tính giá thành sản
phẩm, kế tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK621: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
(2) Kết chuyển chi phí nhân cơng trực tiếp để tính giá thành sản phẩm,
kế tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK622: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
15




(3) Kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành sản phẩm, kế
tốn ghi:
Nợ TK154:
Có TK627: - Tồn bộ chi phí phát sinh.
(4) Nhập kho thành phẩm xuất bán, kế tốn ghi:
Nợ TK155:

Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(5) Thành phẩm gửi đi bán không qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK157:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
(6) Nếu thành phẩm tiêu thụ khơng qua kho, kế tốn ghi:
Nợ TK632:
Có TK154: - Giá thành sản xuất.
I.3: Đối tượng và phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp sản
xuất.
I.3.1: Kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Sản phẩm dở dang là những sản phẩm chưa kết thúc giai đoạn chế biến,
cịn đang nằm trong q trình sản xuất kinh doanh. Để tính giá thành sản
phẩm doanh nghiệp cần phải tiến hành kiểm kê đánh giá sản phẩm dở dang.

a. Đánh giá sản phẩm dở dang theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp:
Theo phương pháp này toàn bộ chi phí sản xuất chế biến được tính vào
trong thành phẩm dở dang chỉ bao gồm Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

16




Số lượng chi phí nguyên
vật liệu dở dang cuối kỳ

Chi phí NVLTT

Tồn bộ
chi phí


=

x

nằm trong SPDD

Số lượng

ngun vật

Số lượng SP

+

dở dang

thành phẩm

liệu TT

Trong đó:
Tồn bộ chi

Chi phí NVLTT nằm

Chi phí NVLTT

=
phí NVLTT


trong sản phẩm DDĐK

+

phát sinh trong kỳ

b. Đánh giá sản phẩm dở dang theo sản lượng ước tính tương đương:
Phương pháp này dựa theo mức độ hoàn thành và số lượng của sản
phẩm dở dang để quy đổi thành sản phẩm hồn thành. Tiêu chuẩn có thể quy
đổi là giờ cơng định mức.
Để đảm bảo tính chính xác khi đánh giá chỉ nên áp dụng phương pháp
này là để tính các chi phí chế biến, chi phí về vật liệu xác định theo số thực tế
đã dùng.
Theo phương pháp này việc xác định chi phí trong sản phẩm dở dang
được tính theo cơng thức:
Số lượng sản phẩm dở dang

Tồn bộ chi

cuối kỳ (khơng quy đổi)

Chi phí NVLTT
nằm trong SPDD

phí NVLTT
x

=
Số lượng


+

thành phẩm

Số lượng sản phẩm

xuất dùng

DD ( không quy đổi)

Số lượng SPDD cuối kỳ
quy đổi ra thành phẩm

Chi phí chế biến nằm

Tổng chi
phí chế

x
Số lượng sản phẩm

=
trong SPDD theo CPNCTT
theo

Số lượng

biến


+
17




thành phẩm

quy đổi ra T.phẩm

CPNCTT

Số lượng SPDD cuối kỳ
Tổng chi
Chi phí chế biến nằm

quy đổi ra thành phẩm

phí chế
x
Số lượng sản phẩm
biến

=
Số lượng

trong SPDD theo CPSXC

+


theo
thành phẩm

quy đổi ra T.phẩm

CPSXC

Như vậy:
Giá trị SPDD chi phí NVL nằm
Chi phí NCTT nằm
=
+
+
SXCnằm
cuối kỳ

trong SPDD

trong SPDD

Chi

phí

trong SPDD

I.3.2: Đối tượng tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất.
Đối tượng tính giá thành sản phẩm sản xuất là những sản phẩm, công
việc lao vụ nhất định phải được tính giá thành cho một đơn vị.
Đối tượng tính giá thành có thể là một sản phẩm, lao vụ, dịch vụ đã

hoàn thành ở giai đoạn của q trình sản xuất hoặc có thể là chỉ những bán
thành phẩm ở giai đoạn cuối của một cơng đoạn nhất định trong q trình sản
xuất.
Bộ phận kế tốn khi tính giá thành phải xác định được đối tượng căn cứ
vào đặc điểm cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh, đặc điểm quy trình cơng
nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tính chất của từng sản phẩm, u cầu trình
độ hạch tốn kế tốn và quản lý của doanh nghiệp. Cụ thể:
- Căn cứ vào đặc điểm quy trình cơng nghệ sản xuất sản phẩm:

18




Với sản phẩm giản đơn thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm cuối
cùng.
Với sản phẩm phức tạp thì đối tượng tính giá thành là sản phẩm ở bước
chế tạo cuối cùng hay bán thành phẩm ở bước chế tạo.
- Căn cứ vào yêu cầu và trình độ quản lý, tổ chức sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp:
Dựa trên cơ sở trình độ, yêu cầu và tổ chức quản lý để xác định đối
tượng tính giá thành với trình độ cao có thể chi tiết đối tượng hạch tốn chi
phí sản xuất và giá thành ở góc độ khác nhau hoặc ngược lại với trình độ thấp
thì đối tượng đó có thể bị hạn chế và thu hẹp lại.
I.3.3: Phương pháp tính giá thành trong các doanh nghiệp sản xuất.

a. Phương pháp trực tiếp:
Theo phương pháp này giá thành sản phẩm được tính trực tiếp theo
cơng thức:
Giá thành đơn


Giá trị SPDDĐK – Chi phí SXPSTK – Giá trị
=

SPDDCK
vị SP sản xuất

Số lượng sản phẩm hoàn thành

b. Phương pháp tổng cộng chi phí:
Phương pháp này được áp dụng đối với các doanh nghiệp mà trong
quá trình sản xuất sản phẩm được thực hiện ở nhiều bộ phận sản xuất, ở
nhiều giai đoạn công nghệ.
Giá thành sản phẩm là tổng chi phí sản xuất ở nhiều giai đoạn sản xuất:
Giá thành SP = Z1

+ Z2 + ...+ Zn

19




c. Phương pháp hệ số:
Phương pháp này áp dụng trong các doanh nghiệp sản xuất mà sử dụng
trong cùng một loại nguyên liệu, cùng quá trình sản xuất nhưng tạo ra nhiều
loại sản phẩm khác nhau và không tập hợp chi phí riêng cho từng loại sản
phẩm mà được tập hợp chung cho q trình sản xuất.
Kế tốn căn cứ vào các hệ số quy đổi các loại sản phẩm về sản phẩm
gốc và căn cứ vào chi phí sản xuất tập hợp được để tính sản phẩm gốc:

Giá thành đơn vị

Tổng giá thành của tất cả các loại sản phẩm
=

sản phẩm gốc

Tổng số sản phẩm gốc đã quy đổi

Tổng giá của

Giá trị sản

Tổng chi phí

tất cả các loại =

Giá trị sản

phẩm dở dang + sản xuất phát -

phẩm

dở

dang
sản phẩm

cuối kỳ


cuối kỳ

sinh trong kỳ

Tổng sản phẩm gốc (quy đổi)
Giá thành đơn vị

=

sản phẩm từng loại

Giá thành đơn vị

Hệ số quy đổi
x

sản phẩm gốc

sản phẩm từng loại

d. Phương pháp tỉ lệ:
+ Đối tượng áp dụng: Các doanh nghiệp sản xuất nhiều loại sản phẩm
có quy các và phẩm chất khác nhau nhưng được tập hợp chi phí theo nhóm
sản phẩm.
+ Căn cứ tính giá thành: Là tỉ lệ giữa chi phí thực tế và chi phí định
mức ( hoặc chi phí kế hoạch).
Giá trị thực tế đơn vị
sản phẩm từng loại

Giá trị kế hoạch (định mức)

=

đơn vị sản phẩm từng loại

Tỉ lệ
x

chi phí

20




Trong đó:
Tỉ lệ

=

Chi phí

Tổng GT thực tế của các loại sản phẩm

x

100

Tổng GT kế hoạch (định mức) của các loại SP

e. Phương pháp loại trừ sản phẩm phụ:

+ Đối tượng áp dụng là các doanh nghiệp trong cùng quá trình sản xuất
ngồi sản phẩm chính cịn có sản phẩm phụ thu hồi
Tổng GT
SP chính
SP chính

Tổng CPSX
-

GTSP chính
=

+
DD đầu kỳ

PS trong kỳ

GT SP phụ
-

thu hồi ước tính

GT

DD cuối kỳ

f. Phương pháp liên hợp:
Là phương pháp áp dụng trong trường hợp doanh nghiệp có tổ chức
sản xuất, quy trình cơng nghệ và tính chất của sản phẩm địi hỏi việc tính giá
thành phải kết hợp các phương pháp trên.

I.4: Hệ thống sổ kế tốn sử dụng trong kế tốn chi phí sản xuất (theo các
hình thức kế tốn).
Q trình hạch tốn nghiệp vụ bao giờ cũng xuất phát từ chứng từ gốc
và kết thúc bằng báo cáo kế tốn thơng qua việc ghi chép theo dõi, định
khoản, tính tốn và xử lý số liệu trên các sổ sách kế toán. Từ các bảng phân
bổ, các báo biểu liên quan kế toán lập lên các sổ kế toán tổng hợp để tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm tuỳ thuộc vào hình thức kế tốn mà doanh
nghiệp đang áp dụng. Hiện nay có 4 hình thức sổ kế tốn mà các doanh
nghiệp có thể lựa chọn là:
+ Hình thức nhật ký sổ cái.
+ Hình thức chứng từ ghi sổ.
+ Hình thức nhật ký chứng từ.
+ Hình thức nhật ký chung.
21




a. Hình thức sổ kế tốn nhật ký chứng từ.
- Kế tốn tổng hợp về các khoản chi phí được thực hiện trên nhiều sổ
sách kế toán gồm: Nhật ký chứng từ, bảng phân bổ, sổ cái, sổ kế toán chi tiết.
- Nhật ký chứng từ số 7 để tập hợp các khoản chi phí của tồn bộ
doanh nghiệp kiểm kê phát sinh liên quan đến bên có các TK: 142, 152, 153,
154, 611, 622, 627 từ đó ghi vào Bảng kê số 4, bảng kê số 5 và bảng kê số 6.

b. Hình thức sổ kế tốn nhật ký chung:
Hàng ngày có tất cả các nghiệp vụ kế tốn phát sinh kế tốn ghi sổ
nhật ký chung theo trình tự thời gian. Bên cạnh đó thực hiện phản ánh theo
quan hệ đơn vị tài khoản để phục vụ việc ghi sổ cái.


c. Hình thức sổ kế tốn nhật ký sổ cái:
Từ chứng từ gốc kế toán lập bảng tổng hợp về các khoản chi phí căn cứ
vào bảng tổng hợp để ghi vào nhật ký sổ cái. Chứng từ gốc và bảng tổng hợp
sau khi ghi nhật ký sổ cái được ghi sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết liên quan hàng
ngày và căn cứ vào chứng từ kế toán để ghi vào các sổ hoặc thẻ chi tiết. Cuối
tháng hoặc cuối quý phải tổng hợp số liệu và khoá các sổ, thẻ kế toán chi tiết
và lập các bảng tổng hợp chi tiết. Bảng tổng hợp chi tiết được dùng để đối
chiếu số liệu với sổ nhật ký sổ cái vào cuối tháng.

d. Hình thức sổ kế tốn chứng từ ghi sổ:
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán phân loại và tổng hợp để
lập chứng từ ghi sổ, căn cứ vào số liệu chứng từ ghi đã lập kế toán tiến hành
ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và ghi sổ cái các tài khoản liên quan. Cuối
tháng căn cứ số liệu ở các sổ kế toán chi tiết lập bảng chi tiết số phát sinh, căn
cứ vào số liệu ở Sổ cái tài khoản kế tốn lập bảng cân đối chi phí.

22




Phần II: Thực trạng cơng tác kế tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp sản xuất ở Công ty cổ
phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường.
II.1: Đặc điểm tổ chức sản xuất và tổ chức kế tốn ở Cơng ty cổ phần Xây
dựng và Thương mại Phú Cường.
II.1.1: Đặc điểm chung của Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại
Phú Cường.

a. Đặc điểm hình thành và phát triển:

- Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường được thành lập
ngày 26/3/1993 theo quyết định số 150A – BXD - TCLĐ trên cơ sở hai đơn
vị: Trung tâm - kinh tế - kỹ thuật và quản lý cơng trình số 1.
- Với thành tích 8 năm kinh nghiệm thực tế, sự hiểu biết kỹ năng tích
luỹ cơng ty tham gia thiết kế xây dựng nhiều cơng trình trọng điểm, tơn tạo
thiết kế cảnh quan thiên nhiên môi trường, về giao thông, các trụ sở của Nhà
nước tạo điều kiện thúc đẩy cảnh quan ngày càng hiện đại, sạch sẽ đường phố,
kiến trúc của đất nước chức năng nhiệm vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Xây
dựng và Thương mại Phú Cường:
+ Thiết kế và xây dựng cơng trình dân dụng.
+ Thiết kế cơng trình trang trí nội, ngoại thất.
+ Nghiên cứu lập dự án đầu tư và thử nghiệm.
+ Thẩm định các chương trình dự án.
- Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường có một số
cơng trình trọng điểm như:
Thiết kế thi cơng và lập dự án đầu tư như trụ sở tỉnh uỷ, uỷ ban tỉnh
Nam Định dự án cơng trình 50 tỉ đồng, dự án quy hoạch Cửa lò, trụ sở uỷ ban
nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc dự án cơng trình 30 tỉ đồng, sở tư pháp tỉnh Thanh
Hố, cơng ty quạt điện Long Sơn Thanh Hoá.

23




Thi cơng cơng trình: Cơng ty dược Hà Tây, hội trường Ba Đình, nhà
máy tấm lợp Vitmetal, nhà văn hố Tuyên Quang.
Năm 2001 Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường về
hoạt động sản xuất kinh doanh như sau:
Doanh thu: 7,371 tỉ đồng.

Lợi nhuận: 255 triệu đồng.
Nộp sản xuất : 300 triệu đồng.
Nộp BHXH, KPCĐ: 278 triệu đồng.
Thu nhập bình qn: 1.038.000 đồng.
Sở dĩ cơng ty đạt được kết quả như ngày nay do dưới sự lãnh đạo của
đảng uỷ, Tổng giám đốc, Tổng công ty và chính nội lược tồn thể cơng nhân
viên. Bên cạnh đó cơng ty đã gặp khơng ít những khó khăn: Phương thức thu
hồi vốn cơng nợ các cơng trình chậm, vịng quay chậm.

b. Đặc điểm sản xuất đầu kỳ và quy trình cơng nghệ sản xuất:
Cơng ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường là công ty tham
gia thiết kế xây dựng các cơng trình, tơn tạo và thiết kế các cảnh quan thiên
nhiên. Công ty cổ phần Xây dựng và Thương mại Phú Cường chủ yếu là thi
công thiết kế xây dựng các cơng trình nội ngoại thất.

c. Đặc điểm tổ chức quản lý của công ty:
- Công ty là một đơn vị hạch toán kinh tế độc lập, có tư cách pháp
nhân đồng thời chịu sự chỉ đạo của sở xây dựng Hà nội. Cơng ty có điạ bàn
hoạt động khắp nội và ngoại thành cho nên có rất nhiều sự tác động lớn. Sự
tác động lớn nhất là phải có đội ngũ cán bộ giỏi, vốn và các thiết bị dồi dào để
điều hành sản xuất kinh doanh tốt.

24


×