Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

luận văn: Thực trạng tổ chức công tác kế toán về chi phí sản xuất và tính giá thành ở Công ty Kim khí Thăng long ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (680.12 KB, 69 trang )

1

LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI: “Thực trạng tổ chức công tác kế
tốn về chi phí sản xuất và tính giá thành
ở Cơng ty Kim khí Thăng long.”


2

LỜI NĨI ĐẦU
Trong cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước như hiện nay,
các Doanh nghiệp phải chủ động về hoạt động sản xuất kinh doanh, điều này
đã đặt ra cho các Doanh nghiệp những yêu cầu và đòi hỏi mới nhằm đáp ứng
kịp thời với những thay đổi để có thể tồn tại và tiếp tục phát triển. Thực tế cho
thấy để đứng vững, thắng thế trên thị trường, chủ doanh nghiệp phải có những
đối sách thích hợp mà một trong những điều kiện tiên quyết đó là quan tâm
đặc biệt tới cơng tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Nếu
như việc tổ chức và huy động các nguồn vốn kịp thời, việc quản lý, phân phối
sử dụng các nguồn vốn hợp lý là tiền đề đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh
doanh có hiệu quả. Thì việc tập hợp chi phí và tính đúng giá thành sản phẩm
có ý nghĩa rất lớn trong trong cơng tác quản lý chi phí, hạ giá thành, mặt khác
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có biện pháp hạ giá thành nâng cao chất
lượng sản phẩm. Đó là một trong những điều kiện quan trọng để sản phẩm
của doanh nghiệp được thị trường chấp nhận và có sức cạnh tranh với sản
phẩm cùng loaị của các doanh nghiệp khác. Hạch tốn chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm là một phần quan trọng của kế tốn, nó có vai trị đặc biệt
quan trọng trong cơng tác quản lý của doanh nghiệp nói riêng cũng như quản
lý vĩ mơ của Nhà nước nói chung.
Cơng ty TNHH Nhà Nước Một Thành Viên Kim khí Thăng Long cùng
tiến bước tiến với cơng nghiệp hố, hiện đại hố phát triển đất nước đến nay


được 39 năm. Trong 39 năm xây dựng hoạt động và phát triển Công ty không
ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm truyền thống là bếp dầu, đèn bão, đèn
toạ đăng... mà cịn đa dạng hố nhiều mặt hàng, hạ giá thành sản phẩm, ln
đặt chữ tín lên hàng đầu.
Để quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ngày càng
hiệu quả. Cơng tác kế tốn được sử dụng như một công cụ đắc lực với chức
năng thơng tin kiểm tra và đánh giá. Vì vậy, việc đi sâu nghiên cứu cơng tác
kế tốn tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty


3
TNHH NN Một Thành Viên Kim khí Thăng Long có một ý nghĩa quan trọng,
qua đó có thể tìm ra những phương hướng mang tính đề suất và những biện
pháp khả thi nhằm nâng cao hơn nữa công tác kế tốn nói chung và cơng tác
kế tốn chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty TNHH NN
MTV Kim khí Thăng Long.
Xuất phát từ ý nghĩa cơ bản về lý luận và thực tiễn công tác kế tốn chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, với mong muốn được kết hợp những
kiến thức quí báu được các thầy cơ trang bị khi cịn ngồi trên ghế nhà trường
và những kinh nghiệm bổ ích được tiếp thu trong q trình thực tập tốt nghiệp
ở Cơng ty Kim khí Thăng long. Em đã lựa chọn đề tài “Kế tốn tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm” cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Nội dung của chun đề ngồi lời mở đầu và lết luận, bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Tỉng quan về Công ty TNHH Nhà n-ớc một thành viên
Kim khí Thăng long.
Chng 2: Thc trng t chc cụng tỏc kế tốn về chi phí sản xuất và
tính giá thành ở Cơng ty Kim khí Thăng long.
Chương 3: Những biện pháp phương hướng nhằm hồn thiện cơng tác kế
tón chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Cơng ty Kim khí Thăng Long.

Em xin chân thành cảm n Ging viờn PGS.TS Nguyn Th Li khoa k
toỏn Đại häc Kinh tÕ qc d©n và cán bộ phịng Tài vụ , Kế hoạch ... Cơng ty
Kim khí Thăng Long đã giúp đỡ em trong thời gian thực hiện đề tài này.
Nhưng do những hạn chế về thời gian và trình độ, bài viết chắc khơng tránh
khỏi những hạn chế, thiếu sót. Em rất mong được sự góp ý của cơ giáo hướng
dẫn, và cán bộ các phịng ban, đơn vị của Cơng ty Kim khí Thăng Long để em
có cái nhìn đầy đủ hơn và chính xác hơn về vấn đề này.
Sinh viên
Ma Thị Dung


4

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
I. Đặc diểm của Cơng ty
1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ở Cơng ty Kim khí Thăng Long
Cơng tyTNHH Nhà nước một thành viên Kim khí Thăng Long là
doanh nghiệp Nhà nước trực thuộc UBND Thành phố Hà Nội, được thành
lập theo quyết định số 522/QĐ-TCCQ ngày 13-3-1969 của Uỷ ban hành
chính Thành phố Hà Nội trên cơ sở sáp nhập 3 xí nghiệp: Xí nghiệp đèn
pin, Xí nghiệp đèn bão, Xí nghiệp khố Hà Nội với tên gọi ban đầu là Nhà
máy Kim khí Thăng Long.
Thực hiện chủ trương sắp xếp lại doanh nghiệp Nhà nước theo Nghị định
388/HĐBT ngày 23-11-1992, Uỷ ban nhân dân Thành phố Hà Nội đã ra quyết
định số 2950/QĐ-UB cho phép thành lập lại doanh nghiệp. Ngày13-9-1992,
doanh nghiệp đã được UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định số 1996/QĐUB cho phép đổi tên và điều chỉnh nhiệm vụ thành Cơng ty Kim khí Thăng
Long. Vào 4-3-1998 UBND thành phố Hà Nội đã có quyết định số 930/QĐUB về việc sát nhập Nhà máy cơ khí Lương n vào Cơng ty Kim khí Thăng
Long và ngày 31-11-2002 UBND Thành phố Hà nội đã có quyết định số

2550/QĐ-UB về viếc sát nhập Công ty thiết bị lạnh Long biên vào Cơng ty
Kim khí Thăng Long.
Ngày 14/12/2007 UBND Thành phố Hà Nội có quyết định QĐ
186/2006/QĐ-UB về việc chuyển cơng ty Kim Khí Thăng Long thuộc sở
công nghiệp Hà Nội thành công ty TNHH nhà nước một thành viên Kim Khí
Thăng Long.
Tên doanh nghiệp :Cơng ty TNHH Nhà nước một thành viên Kim
Khí Thăng Long.


5
Tên quan hệ quốc tế: Thang Long metal wares company
Trụ sở chính : Phường Sài Đồng – Quận Long Biên – Thành phố Hà Nội
Điện thoại: 04- 8.271304
Fax

: 04- 8276670

Hiện nay, Công ty TNHH Nhà Nước một thành viên Kim khí Thăng
Long là một doanh nghiệp Nhà nước nằm trên địa bàn Quận Long Biên - Hà
Nội, ngay cạnh Khu công nghiệp điện tử kỹ thuật cao. Với bề dày 38 năm
thành lập Cơng ty có cơ sở hạ tầng tốt, với diện tích mặt bằng 25.000m2, lại
nằm cạnh quốc lộ 5 là điều kiện rất thuận lợi của Công ty.
Cơng ty có trụ sở giao dịch tại 195 Khâm Thiên - Đống Đa - Hà Nội, Số
1 Lương yên Hà nội. Hiện nay Cơng ty có 1500 cán bộ cơng nhân viên, trong
đó có 100 cán bộ làm gián tiếp tại các phòng ban, 120 kỹ sư tốt nghiệp tại các
trường đại học trong và ngoài nước, số cán bộ trung cấp kỹ thuật và cơng
nhân có tay nghề có (từ bậc 5 trở lên) chiếm 25% cơng nhân sản xuất trực
tiếp. Hàng năm Công ty vẫn thường xuyên tổ chức tuyển dụng thợ trẻ để đào
tạo công nhân có tay nghề cao kế tiếp lớp trước. Cơng ty có tổ chức Đảng, tổ

chức Cơng đồn, Đồn thanh niên.
Q trình 39 năm xây dựng và phát triển tình hình sản xuất kinh doanh
của Công ty luôn ổn định và tăng trưởng. Nét nổi bật là trong thời kỳ đổi mới
chuyển đổi từ sản xuất kinh doanh cũ sang cơ chế thị trường với nhiều khó
khăn trong bước chuyển đổi để hoà nhập với nhiều thành phần kinh tế trong
việc cạnh tranh trên thị trường hàng tiêu dùng ln có biến động với nhiều
doanh nghiệp khác cũng sản xuất các mặt hàng cùng loại.
Nhưng được sự quan tâm chỉ đạo của các cơ quan cấp trên, lãnh đạo
Công ty đã đi sâu đi sát, nắm bắt tình hình, đề ra các giải pháp đúng hướng
tháo gỡ khó khăn như: Nhanh chóng ổn định tổ chức, nâng cao các mặt trong
cơng tác quản lý, đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ để nâng cao chất lượng
của sản phẩm, đề ra các biện pháp tiếp cận thị trường do đó Cơng ty đã liên


6
tục hồn thành các nhiệm vụ với thành tích năm sau cao hơn năm trước. Do
đó, doanh thu của Cơng ty và đời sống của cán bộ công nhân viên trong
những năm trở lại đây từng bước được cải thiện và nâng cao, cơng nhân có
việc làm đầy đủ với thu nhập ổn định. Chính vì thế ban lãnh đạo của Cơng ty
đã có được sự tin tưởng tuyệt đối của công nhân viên để rồi từ niềm tin ấy
khiến công nhân lao động hăng hái hơn tạo đà để Cơng ty phát triển ngày
càng lớn mạnh.
Những thành tích của Công ty đã đạt được từ năm 2002 - 2007 được thể
hiện qua một số chỉ tiêu cơ bản sau:
Bảng 1: Bảng chỉ tiêu sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2002 - 2007
Chỉ tiêu

Giá trị
SXCN
(tr.đồng)


Doanh thu
(tr.đồng)

Nộp N.S
(tr.đồng)

2002

100 000,00

80 000,00

4 653,00

989

1143,56

2003

150 000.00

120 000.00

8 000.00

1100

1100,28


2004

290 000.00

250 000.00 12 000.00

1500

1496,69

2005

350 000.00

310 000.00 20 000.00

1800

1433,59

2006

490 000.00

436 000.00 25 000.00

2480

1 509,87


2007

615 000,00

608 000,00 30 000.00

2900

1 600,00

Năm

Lao
Thu nhập
động
(đ/người/tháng)
(người)

* Vốn của Công ty trên 113,2 tỷ đồng trong đó:
- Vốn cố định là 88,8 tỷ đồng.
- Vốn lưu động là 25,4 tỷ đồng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ:
1.2.1 Chức năng sản xuất :
SXKD các mặt hàng gia dụng như : Các loại bếp dầu, các loại xoong
chảo, bếp điện, bếp ga, các loại đèn trang trí, vỏ đèn chiếu sáng công cộng,
các loại dụng cụ gia đình khác và gia cơng cơ khí. Liên doanh liên kết với


7

các đơn vị kinh tế trong và ngoài nước. Mở cửa hàng làm đại lý đại diện cho
các công ty nước ngoài để giới thiệu và tiêu thụ, bảo hành các loại khóa của
cơng ty và của liên doanh. Được xuất khẩu các sản phẩm của công ty và của
liên doanh hợp tác. Nhập khẩu máy móc vật tư kỹ thuật, hoá chất phục vụ
cho nhu cầu sản xuất của công ty và các đơn vị trong ngành.
Sản xuất kinh doanh lắp ráp các các mặt hàng như: Xe máy, bếp ga,
điện lạnh, điện dân dụng, trang thiết bị vệ sinh và các mặt hàng tiêu dùng
khác. ( Theo quyết định số 5086/QĐUB ngày 7/12/1998 của UBND thành
phố Hà Nội ).
1.2.2 Chức năng kinh doanh :
Cơng ty Kim khí Thăng Long là doanh nghiệp Nhà nước có tư cách pháp
nhân, hạch toán kinh tế độc lập, được mở tài khoản tại ngân hàng, được vận
dụng con dấu riêng theo quy định của Nhà nước, chức năng chủ yếu là sản
xuất, kinh doanh các mặt hàng cơ khí, kim khí gia dụng và chi tiết sản phẩm
cho các ngành công nghiệp khác từ kim loại lá mỏng bằng công nghệ đột
dập.Với các thiết bị máy móc,dây truyền cơng nghệ khép kín tiên tiến và hiện
đại của nước ngoài như :dây truyền máy đột từ 1-1000 tấn,dây truyền sản xuất
khuôn mẫu theo công nghệ CNC ,dây truyền cắt xẻ tôn,dây truyền sơn tĩnh
điện bột và ướt,mạ Carrier,mạ vàng,dây truyền tráng men,dây truyền đánh
bóng tự động,dây truyền hàn TIG,MIG,SPOT...Hiện nay cơng ty đang sản
xuẩt trên 200 loại sản phẩm chủ yếu với số lượng từ 5 đến 6 triệu sản phẩm
hoàn chỉnh một năm .
Nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của sản xuất, công tác kinh
doanh của Công ty cũng phát triển rất nhanh. Ngoài việc tổ chức khai thác thị
trường trong nước, Công ty đã được phép xuất nhập khẩu trực tiếp các loại
vật tư thiết bị để phục vụ cho SXKD của Cơng ty đồng thời Cơng ty cịn đợc
phép cùng với các Cơng ty nước ngồi tổ chức sản xuất, lắp ráp, buôn bán các


8

sản phẩm thuộc nhóm hàng đồ dùng gia đình, xe máy, điện lạnh, điện gia
dụng... tại thị trường Việt nam và nước ngồi.
Để khai thác thị trường trong nước, Cơng ty có khoảng hơn 30 đại lý tại
các Tỉnh, Thành phố và các trung tâm kinh tế lớn trong cả nớc nh : Hà Nội,
TP HCM, Hải Phòng, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cần Thơ, Đà Nẵng... Đối với
thị trường nước ngồi, Cơng ty đã có quan hệ với nhiều nước như : Đức,
Pháp, Thụy Điển, Anh, Australia...
1.2.3 Nhiệm vụ:
Mặt hàng chủ yếu:
+ Mặt hàng truyền thống: Bếp dầu tráng men các loại, đèn toạ đăng
đèn bão, vỏ đèn chiếu sáng công cộng, ấm nhôm, xoong chảo nhôm...
+ Mặt hàng gia dụng cao cấp: Các loại đèn trang trí, xoong chảo inox
đáy 3 lớp, ấm điện, bếp điện, vỏ bếp ga, bồn rửa, ca nước,...
+ Ngồi ra, sản phẩm của Cơng ty đã tham gia vào chương trình nội
địa hố các sản phẩm tiêu dùng cao cấp như: phụ tùng xe máy SUPER
DREAM, FUTURE, WAVE  phụ tùng máy bơm nước SHINIL...
+ Hiện nay, cơng ty cịn đang sản xuất nhiều mặt hàng xuất khẩu cho
các đối tác nước ngoài là các tập đoàn kinh tế lớn như IKEA của Thuỵ Điển
và các công ty của Anh, Pháp, Mỹ , Đức, Canada, Australia....
Sản phẩm của Cơng ty có uy tín trên thị trường trong và ngoài nước,
đã giành được nhiều huy chương vàng tại các hội chợ triển lãm kinh tế quốc
dân Việt Nam. Năm 1998 các sản phẩm của Công ty được Tổng cục tiêu
chuẩn đo lường - chất lượng tặng giải Bạc. Mặt hàng bếp dầu tráng men được
xếp thứ 37/200 mặt hàng chất lượng cao được người tiêu dùng tín nhiệm.
Để tiếp tục phát triển và hồn thiện nhu cầu của thị trường, với quan
điểm mở rộng quan hệ hợp tác Công tyTNHH Nhà Nước một thành viên Kim
khí Thăng Long đã cùng các tập đồn HONDA và GOSHI GIKEN thành lập
Công ty liên doanh sản xuất phụ tùng ôtô xe máy GOSHI - THANGLONG.
1.3. Cơ cấu tổ chức sản xuất kinh doanh ở Công Ty TNHH Nhà nước
một thành viên Kim Khí Thăng Long:



9
( Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức trang bên)
1.3.1. Ban lãnh đạo công ty:
* Chủ tịch kiêm Tổng Giám đốc Công ty: do UBND Thành phố bổ
nhiệm, vừa là người đại diện cho nhà nước, vừa là người đại diện cho quyền
lợi cán bộ trong Công ty, là người có quyền lực cao nhất, chịu tồn bộ trách
nhiệm quản lý điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.Chịu trách nhiệm
trước UBND Thành phố Hà Nội và pháp luật về sự phát triển của công ty theo
ngành nghề được giao.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kinh doanh:là người giúp Chủ tịch
kiêm Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác
cung ứng vật tư, tiêu thụ sản phẩm , nghiên cứu thị trường và xuất khẩu.Chịu
trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về
nhiệm vụ được giao.
* Phó Tổng Giám Đốc phụ trách sản xuất: là người giúp Chủ tịch
kiêm Tổng Giám Đốc công ty điều hành các hoạt động liên quan đến công tác
kế hoạch sản xuất.Chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công
ty và pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
* Phó Tổng Giám đốc phụ trách kỹ thuật- đầu tư: là người giúp Chủ
Tịch kiêm Tổng Giám Đốc phụ trách cơng tác đầu tư, hệ thóng quản lý chất
lượng ISO 9001:2000, cơng tác an tồn bảo hộ, cơng tác kỹ thuật ,chất lượng
của công ty, chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và
pháp luật về nhiệm vụ được phân công thực hiện.
* Giám đốc các nhà máy thành viên:là người được chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty phân công điều hành chỉ đạo mọi hoạt động liên
quan đến nhà máy do mình phụ tránh, chịu trách nhiệm trước chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về kết quả hoạt động của Nhà máy và
các quyết định liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành Nhà máy.

* Giám đốc chi nhánh TP Hồ Chí Minh:là người được chủ tịch kiêm
Tổng Giám Đốc công ty uỷ quyền quản lý , điều hành mọi hoạt động của chi
nhánh đảm bảo hoàn thành nhịêm vụ do công ty giao cho, chịu trách nhiệm
trước chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty và pháp luật về kết quả hoạt
động của chi nhánh và các quyết định liên quan đến việc chỉ đạo, điều hành
chi nhánh.


10
1.3.2. Các phòng ban chức năng
* Phòng Thiết kế
Nghiên cứu, Thiết kế các sản phẩm mới nhằm đa dạng hoá các sản
phẩm của Cơng ty, của khách hàng.

* Phịng Cơng nghệ
Quản lý công nghệ sản xuất của Công ty. Thiết kế cải tiến và ban hành
quy trình cơng nghệ, định mức lao động, khn gá cho phù hợp với tình hình
sản xuất của Cơng ty, đánh giá các sáng kiến cải tiến trong cơng ty.
* Phịng Cơ điện
Quản lý hệ thống thiết bị, hồ sơ thiết bị, hệ thống cung cấp điện, thiết bị
điện, hồ sơ thiết bị điện. Lập kế hoạch và theo dõi giám sát kỹ thuật trong
công tác sửa chữa thiết bị, sửa chữa điện.
* Phòng QC
Xây dựng tiêu chuẩn kiểm tra chất lượng, sản phẩm đầu vào, chi tiết
hoàn chỉnh, sản phẩm xuất xưởng. Kiểm tra nguyên vật liệu, bán thành phẩm,
sản phẩm đầu vào Công ty. Kiểm sốt chất lượng cơng đoạn trong q trình
sản xuất. Kiểm tra hàng thành phẩm và sản phẩm qua dịch vụ sau bán hàng.
* Phòng Tổ chức - Hành chính
Là đơn vị tham mưu giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty trong
các công tác: tổ chức lao động, quản lý cán bộ, tuyển dụng, đào tạo và giải

quyết chế độ chính sách, hành chính y tế thơng tin tuyên truyền.
* Phòng Đầu Tư
Căn cứ phương hướng phát triển sản xuất và kinh doanh của Công ty,
xây dựng và triển khai thực hiện các dự án đầu tư, cơng tác xây dựng cơ bản
ngồi phạm vi Cơng ty phục vụ công tác đầu tư mở rộng sản xuất.
* Phịng Tài vụ
Tổ chức, chỉ đạo, thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn thống kê, tài
chính. Thơng tin kinh tế và hạch toán kinh tế ở doanh nghiệp theo cơ chế
quản lý mới, đồng thời làm nhiệm vụ kiểm sốt viên kinh tế tài chính của Nhà
Nước tại doanh nghiệp.
* Phòng mua bán nội địa
Chịu trách nhiệm cung ứng vật tư ,tiêu thụ sản phẩm ,quản lý sử dụng
vật tư,phương tiện vận chuyển xếp dỡ trong tồn cơng ty.
* Phòng xuất nhập khẩu


11
Là đơn vị tham mưu giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc công ty trong
công tác xuất nhập khẩu.
* Cửa hàng bán buôn
Giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc trong cơng tác thị trường ,tiêu thụ
sản phẩm ,chính sách phân phối giá cả,hậu mãi với khách hàng.
* Cửa hàng bán lẻ
Giúp chủ tịch kiêm Tổng Giám Đốc trong công tác tổ chức các quầy
hàng bán lẻ sản phẩm nhằm điều phối giá cả bán lẻ của công ty trên thị
trường,công tác bảo hành sản phẩm.
* Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất năm, quý và tháng. Phối kết hợp với các
phịng ban, phân xưởng chuẩn bị vật tư, cơng nghệ, tác nghiệp sản xuất, cân
đối nhân lực, thiết bị và sản phẩm cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Quản

lý và bảo quản khuôn gá, bán thành phẩm.
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức phòng kế hoạch:

Trưởng Phòng Kế Hoạch

Nhân
viên điều
hành sản
xuất

Nhân
viên điều
hành sản
xuất
khuôn gá

Nhân
viên quản
lý lao
động tiền
lương

(nguồn từ tài liệu ISO Cơng ty)
-Trưởng phịng kế hoạch:
+ Xây dựng dự kiến kế hoạch sản xuất cho từng năm,quý và tháng


12
+ Lập kế hoạch sản xuất, triển khai và điều hành việc thực hiện kế
hoạch trong tồn cơng ty

+ Kết hợp với các đơn vị liên quan giải quyết các vấn đề về kế hoạch
+ Tham gia xây dựng kế hoạch đào tạo
- Nhân viên điều hành sản xuất: căn cứ vào kế hoạch tháng, quý ,năm
xây dựng kế hoạch dự trù vật tư hàng quý, tháng, tuần tiến độ sản xuất, tiến
độ cung cấp bán thành phẩm từng sản phẩm đến các nhà máy thành viên.
Theo dõi tình hình cung cấp vật tư, bán thành phẩm, tình hình sản xuất và
điều hành sản xuất đáp ứng kế hoạch đặt ra. Xử lý các thông tin giải quyết các
vướng mắc liên quan đến kế hoạch sản xuất của các nhà máy thành viên.
- Nhân viên quản ký lao động tiền lương: xây dựng quy chế tiền lương
cho tồn cơng ty, xây dựng quỹ lương, thưởng, theo dõi và xây dựng định
mức lao động ,quản lý chế độ lao động, ngày cơng ,giờ cơng. Phân tích và
tổng hợp năng xuất lao động, lương, thưởng cùng phịng Tài chính – Kế tốn ,
đề xuất hệ số lương cho các đơn vị và quản lý sử dụng các văn bản của Bộ
Lao Động-TBXH.Lập kế hoạch và điều chỉnh địng mức lao động cho các sản
phẩm tại các nhà máy.
- Nhân viên điều hành sản xuất khuôn gá:theo kế hoạch chế thử sản
mới của phòng XNK, phòng mua bán nội địa lập kế hoạch sản xuất sản phẩm
mới cho từng mẫu sản phẩm, lập KH sản xuất khuôn gá, thiết bị phục vụ cho
sản phẩm mới,sản phẩm cải tiến. Căn cứ vào KH dự phịng khn gá của các
nhà máy tổng hợp lại và lập KH sản xuất dự phịng khn gá, thiết bị. Xử lý
các thông tin liên quan đến KH sản xuất khuôn gá.
1.3.3 Các nhà máy thành viên:
* Nhà máy sản xuất phụ tùng ôtô -xe máy (nhà máy số 3 )
Sản xuất các chi tiết phụ tùng ôtô xe máy cho công ty Honda và các
mặt hàng khác theo KH nhiệm vụ được giao.
* Nhà máy sản xuất khuôn mẫu (nhà máy số 2)
Chế tạo hồn tồn khn mẫu đồ gá cho tất cả các mặt hàng đang sản
xuất tại công ty, các sản phẩm mới và các đơn đặt hàng bên ngồi.Sửa chữa
khn mẫu theo KH dự phịng ,quản lý và sửa chữa thiết bị máy móc trong
cơng ty.



13
* Nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu (nhà máy số 1 )
Sản xuất các mặt hàng xuất khẩu.....và các sản phẩm khác theo KH
được giao.
* Nhà máy sản xuất hàng gia dụng (nhà máy số 4 )
Sản xuất các mặt hàng kim khí gia dụng và các sản phẩm theo KH được
giao.
* Chi nhánh tại TPHCM (nhà máy số 5 )
Sản xuất kinh doanh các sản phẩm kim khí gia dụng và xuất khẩu, chi
tiết phụ tùng xe máy theo KH được công ty giao và các đơn đặt hàng của
khách hàng.
=> Cơ cấu bộ máy quản lý của Công ty là cơ cấu tổ chức trực tuyến
chức năng. Theo điều kiện cơ cấu này Giám đốc Công ty được sự giúp đỡ của
các phòng chức năng, các chuyên gia, hội đồng tư vấn trong việc suy nghĩ
nghiên cứu, bàn bạc tìm những giải pháp tối ưu cho những vấn đề phức tạp.
Những quyết định quản lý do các phòng ban chức năng nghiên cứu, đề xuất
khi được giám đốc thơng qua thì biến thành mệnh lệnh từ trên xuống dưới
theo tuyến đã định. Với cơ cấu tổ chức này Công ty đã phát huy tối đa năng
lực chuyên môn của các bộ phận chức năng mà vẫn đảm bảo sự chỉ huy thống
nhất của lãnh đạo.
1.3.4 Về công nghệ sản xuất :
Để sản xuất các loại hàng kim khí tiêu dùng đạt các tiêu chuẩn chất
lượng cao, sản lượng lớn, giá thành hợp lý và lại phải đáp ứng nhu cầu ngày
càng khắt khe của người tiêu dùng trong và ngồi nước, Cơng ty phải sử dụng
nhiều cơng nghệ sản xuất rất khác nhau, cụ thể :
Công nghệ đột dập: Để tạo hình sản phẩm phải dùng cơng nghệ dập
tấm, dập thể tích trên các máy dập cơ khí, dập thủy lực có lực từ 1 tấn đến
1000 tấn. Sau đó phải dùng các cơng nghệ tạo hình khác để hoàn chỉnh sản

phẩm như gấp, viền, uốn trên các máy chun dùng.
Cơng nghệ Hàn: Sau khi tạo hình, các chi tiét được liên kết với nhau
bằng công nghệ Hàn, tán, ghép... Để thực hiện các công việc này, Công ty


14
phải trang bị các loại máy hàn cao tần, hàn điểm, hàn đường, hàn chương
trình, hàn có khí bảo vệ...
Cơng nghệ xử lý bề mặt: Sau q trình gia cơng cơ, các chi tiết được
đưa vào khâu xử lý bề mặt để làm sạch bằng các biện pháp xử lý nhiệt, hóa
học, siêu âm...
Cơng nghệ mạ, sơn: Sau các cơng nghệ xử lý bề mặt là các cơng nghệ
đánh bóng, sơn, mạ, tráng men đúng theo yêu cầu của từng sản phẩm. Để thực
hiện các công đoạn này, Công ty phải trang bị các công nghệ sơn tĩnh điện,
mạ kẽm, mạ Crơm, mạ Niken, mạ vàng...
Hệ thống kiểm sốt chất lượng sản phẩm: Trong suốt các q trình
cơng nghệ trên, các chi tiết được kiểm tra chất lượng nghiêm ngặt bằng các
thiết bị đo hiện đại để đo độ cứng, đo độ bền mối hàn, đo chiều dày lớp sơn,
men. Để có được điều kiện hịa nhập vào thị trường thế giới, năm 1998 Công
ty đã bắt đầu áp dụng Hệ thống Quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9000
và đến năm 2003 công ty đã được cấp chứng chỉ ISO 9001.
Công nghệ chế tạo và sửa chữa khuôn mẫu: Ngồi ra để sản xuất các
loại khn mẫu, đồ gá, thiết bị chuyên dùng sửa chữa thiết bị, Công ty có một
nhà máy chế tạo khn mẫu với đầy đủ các thiết bị gia cơng cơ khí. Do nhu
cầu ngày càng tăng hiện nay, ngồi các cơng nghệ gia cơng cơ khí thơng
thường, Cơng ty đã trang bị thêm một phân xưởng gia cơng cơ khí theo cơng
nghệ CNC. Đây là cơng nghệ gia cơng có khí hiện đại nhất mà thế giới đang
áp dụng và lần đầu tiên được đưa vào áp dụng ở một doanh nghiệp của Hà
nội. Với cơng nghệ CNC hiện nay, tồn bộ q trình thiết kế mẫu hàng, khn
mẫu, cơng nghệ gia cơng khn mẫu đều được lập trình và điều khiển trên

máy tính.


15
Công nghệ lắp ráp: Công nghệ cuối cùng của dây chuyền sản xuất. Là
kết quả của tồn bộ q trình sản xuất, vì thế cơng ty đã rất chú ý đến công
đoạn này. Những năm gần đây công nghệ lắp ráp được trang bị nhiều thiết bị
chuyên dùng và phương tiện sản xuất.
1.4 Đặc điểm tổ chức công tác kế tốn của Cơng Ty Kim Khí Thăng Long
1.4.1 Tổ chức bộ máy kế toán
Theo pháp lệnh kế toán thống kê (nay là luật kế toán) tất cả các đơn vị
sản xuất kinh doanh đều phải có bộ máy tổ chức kế tốn. Căn cứ vào đặc
điểm, tính chất quy mơ kinh doanh lớn hay nhỏ, các doanh nghiệp sẽ lựa chọn
cho mình một hình thức tổ chức bộ máy kế toán phù hợp, vừa rút ngắn thời
gian mà vẫn đảm bảo chất lượng hạch tốn, đảm bảo cơng tác hạch toán phục
vụ kịp thời cho việc chỉ đạo điều hành hoạt động kinh doanh của Công ty và
từng bước nâng cao năng suất lao động hạch tốn. Cơng ty Kim khi Thăng
Long tổ chức bộ máy kế tốn theo hình thức tập trung để phù hợp với quy mô
sản xuất, kinh doanh của Công ty
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TỐN Ở CƠNG TY

KẾ TỐN TRƯỞNG

Thủ quỹ
kiêm
kế tốn
tiêu thụ

Kế
tốn

thanh
tốn

Kế toán
ngân
hàng

giá thành

Kế toán
tiền
lương

tổng hợp

Kế toán
Tài sản
cố định
và vật
liệu

- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm trước giám đốc về toàn bộ cơng tác
tài chính của Cơng ty, điều hành cơng việc chung của cả phịng. Định kỳ lập
báo cáo kế tốn.


16
- Thủ quỹ kiêm kế tốn tiêu thụ: có trách nhiệm quản lý và hạch toán
vốn bằng tiền. Theo dõi hạch toán kho thành phẩm nội địa, các cửa hàng giới
thiệu sản phẩm và dịch vụ. Tính doanh thu, lãi, lỗ tiêu thụ sản phẩm.

- Kế tốn thanh tốn: có nhiệm vụ viết phiếu thu, chi thanh tốn trong và
ngồi doanh nghiệp.
- Kế toán ngân hàng và giá thành: chịu trách nhiệm giao dịch với ngân
hàng tập hợp chi phí sản xuất, xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất,
phân bổ chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm chính.
- Kế tốn tiền lương và tổng hợp: có nhiệm vụ hạch tốn tiền lương,
thưởng, bảo hiểm xã hội, kinh phí cơng đồn, khoản khấu trừ vào lương và các
khoản khác. Tổng hợp tất cả các khoản để vào sổ cái, làm bảng cân đối tài sản.
- Kế tốn TSCĐ và vật liệu: có nhiệm vụ phản ánh số hiện có, tình hình
tăng, giảm sử dụng và khấu hao TSCĐ. Theo dõi hạch tốn ngun vật liệu,
cơng cụ dụng cụ phản ánh số lượng, chất lượng, giá trị ngun vật liệu, cơng
cụ dụng cụ xuất nhập. Tính tốn phân bổ chi phí ngun vật liệu, cơng cụ
dụng cụ vào chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
1.4.2 Chế độ kế tốn tại Cơng ty
Tại Cơng ty Kim khí Thăng Long, niên độ kế tốn bắt đầu từ ngày 01/01
và kết thúc ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng đơn vị tiền tệ trong ghi
chép kế tốn là đồng VND, áp dụng phương pháp trích khấu hao đường
thẳng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên, và kê
khai nộp VAT theo phương pháp khấu trừ thuế.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh và khả năng trang bị cho phép, cùng
với yêu cầu quản lý và trình độ nhân viên kế tốn, Cơng ty Kim khí Thăng
Long hiện đang áp dụng hình thức nhật ký – chứng từ. Ưu điểm của hình thức
nàylà việc ghi chép không trùng lắp, kế hợp được ghi chép tổng hợp và chi
tiết, do đó tiết kiệm được chi phí kế tốn, cơng việc được dàn đều trong tháng,
và số liệu kế toán cung cấp đầy đủ kịp thời phục vụ yêu cầu quản lý và điều


17
hành sản xuất kinh doanh.
Để đảm bảo tính hợp pháp, hợp lệ cũng như chứng minh các nghiệp vụ

kinh tế ở Cơng ty đã phát sinh và thực sự hồn thành, Cơng ty Kim khí Thăng
Long sử dụng hệ thống chứng từ theo quy định của Bộ tài chính bao gồm:
Phiếu xuất vật tư theo hạn mức, phiếu xuất vật tư,bảng phân bổ cơng cụ dụng
cụ, bảng thanh tốn tiền lương…Ngồi ra, Cơng ty cịn sử dụng một số chứng
từ tự lập như: Bảng kiểm kê bán thành phẩm, biên bản xử lý vi phạm, quyết
định xử lý phân phối, các giấy tờ pháp lý liên quan chứng minh cho việc hạch
toán, biên bản kiểm kê, sổ chi tiết khấu hao TSCĐ….
Hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty áp dụng hiện nay là hệ thống tài
khoản áp dụng cho các doanh nghiệpban hành theo quyết định
1141/TC/CĐKT ngày 01/11/1995 của Bộ trưởng Bộ Tài chính. Cùng với các
van bản quy định bổ sung, sửa đổi như Thông tư 10TC/CĐKT ngày
20/03/1997, Thông tư 100/1998/TC-BTC ngày 15/07/1998 và quyết định số
167/2000/QĐ-BTC ngày 25/10/2000, Thông tư số 89/2002/QĐ-BTC ngày
09/10/2002…Cho đến nay, hệ thống tài khoản kế tốn Cơng ty bao gồm 9 loại
tài khoản trong bảng và 7 tài khoản ngoài bảng. Hệ thống kế toán doanh
nghiệp quy định tài khoản chi tiết đến TK cấp 2.
Hàng ngày kế toán viên cập nhật số liệu vào sổ kế toán phản ánh các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh, số liệu được lưu trữ trong sổ kế toán được theo
dõi một cách thường xuyên, liên tục. Cuối tháng, các kế toán viên tập hợp, lập
nhật ký chứng từ, bảng kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế tốn có
liên quan trước khi báo cáo cho kế toán tổng hợp, lập nhật ký chứng từ, bảng
kê, đồng thời đối chiếu với các phần hành kế tốn có liên quan trước khi báo
cáo kế tốn tổng hợp. Kế toán tổng hợp kiểm tra, rà soát lại tất cả các phàn
hành đã báo cáo, xử lý các sai sót trước khi lập sổ cái.
Hiện nay, tại phịng tài vụ Cơng Kim khí Thăng Long có sổ kế toán là
các nhật ký chứng từ và các bảng kê theo quy định của Nhà nước.


18


CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG KẾ TỐN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM Ở CƠNG TY TNHH NHÀ NƯỚC
MỘT THÀNH VIÊN KIM KHÍ THĂNG LONG
2.1 Đặc điểm của đối tượng, phân loại đối tượng đánh giá đối tượng tại
công ty kim Khí Thăng long
2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất: Cơng ty TNHH NN MTV Kim khí
Thăng Long có quy trình cơng nghệ phức tạp, kiểu chế biến liên tục, sản
phẩm sản xuất ra phải trải qua nhiều giai đoạn công nghệ (nhiều phân xưởng).
Tất cả các chi phí của giai đoạn trước đều dùng cho giai đoạn sau để tạo nên
một dây chuyền sản xuất liên tục. Công ty không bán bất cứ một bán thành
phẩm nào. Do đó đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của Cơng ty là quy trình
sản xuất của từng loại sản phẩm.
- Đối tượng tính giá thành của Cơng ty là qui trình sản xuất của từng loại
sản phẩm .
- Kỳ tính giá thành hiện nay của Cơng ty là tính giá thành theo từng q.
2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
- Để tiến hành cơng tác tập hợp chi phí sản xuất, cơng ty phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm. Để thuận tiện
cho việc tính gía thành của từng loại sản phẩm .
* Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Tại Cơng ty chi phí ngun vật liệu trực tiếp bao gồm
- Sắt lá các loại để làm bếp dầu, hàng Honda...
- Thép inox để làm hàng inox
- Nhôm để làm xoong, ấm,...


19
- Men các loại, rẻ lau, hoá chất, xăng dầu...

Tất cả các loại nhiên liệu, nguyên liệu trên Công ty đều coi là chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp.
* Chi phí nhân cơng trực tiếp
- Chi phí nhân cơng trực tiếp là tồn bộ chi phí về tiền lương, các khoản
thưởng có tính chất lương, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công
nhân trực tiếp tham gia vào sản xuất ở Cơng ty.
* Chi phí sản xuất chung
- Chi phí sản xuất chung là những chi phí phục vụ sản xuất kinh doanh
phát sinh trong quá trình sản xuất chế tạo sản phẩm của Cơng ty. Đó là chi phí
về lương của nhân viên quản lý phân xưởng, chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận sản xuất, chi phí về công cụ dụng cụ nguyên vật liệu dùng chung cho cả
phân xưởng và các chi phí bằng tiền khác.
- Để tiến hành cơng tác tập hợp chi phí sản xuất, Cơng ty phân loại chi
phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm để thuận tiện
cho việc tính giá thành của từng loại sản phẩm.
2.2 Tổ chức kế tốn chi tiết của đối tượng chi phí sản xuất
Tại Cơng ty Kim khí Thăng Long, chi phí sản xuất được tập hợp trực
tiếp vào các đối tượng tập hợp chi phí sản xuất đã xác định có nghĩa là căn cứ
vào chứng từ gốc để tiến hành tập hợp và phân loại trực tiếp chi phí đó cho
từng loại sản phẩm có liên quan.
Đối với những chi phí cơ bản có liên quan đến nhiều đối tượng hạch tốn
hoặc có liên quan đến nhiều sản phẩm mà lại không thể tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng hạch tốn chi phí được thì Cơng ty sẽ sử dụng phương pháp
phân bổ gián tiếp theo tiêu thức thích hợp.
2.2.1 Chi phí ngun vật liệu trực tiếp.
Tại Cơng ty, giá thực tế nguyên vật liệu xuất kho được tính theo phương
pháp nhập trước, xuất trước. Việc tính giá vật liệu xuất kho được kế toán vật


20

liệu tính trên sổ chi tiết vật tư (sổ số dư) rồi chuyển cho kế toán giá thành.
Để hạch toán ngun vật liệu kế tốn Cơng ty sử dụng TK 152. Để hạch
tốn chi phí ngun vật liệu trực tiếp kế toán sử dụng TK 621.
Hàng ngày, căn cứ vào hoá đơn mua hàng kế toán vật liệu làm thủ tục
nhập kho nguyên vật liệu vào các nhóm với nhau và hạch toán tăng nguyên
vật liệu. Khi xuất kho vật liệu cho sản phẩm, kế toán căn cứ vào kế hoạch sản
xuất tháng của các loại sản phẩm. Qua đó lấy hạn mức của vật tư chính xuất
trong tháng để viết phiếu xuất kho vật tư theo hạn mức cho vật liệu chính và
viết phiếu xuất kho cho vật liệu phụ. Tổng hợp các phiếu xuất kho cho từng
loại sản phẩm để kế toán lập bảng phân bổ nguyên vật liệu công cụ dụng cụ.
Biểu số 2
Sở công nghiệp Hà Nội
Công ty KKTL

PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC

Tháng 01 năm 2007

Mẫu số : 5A-VT
Số 10
Nợ



621

152

Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX

Xuất tại kho: A

Đơn vị tính: đồng

Số dư
Số thực xuất trong
Hạn mức
Đơn Mã Hạn mức tháng
tháng
Tên quy
được lĩnh
STT
vị vật được duyệt trước
Ngày ... Cộng dồn Đơn giá
trong
cách VT
tính tư trong tháng chuyển
tháng
sang
A

B

C

D

01 Thép INOX Kg

A2


1

2

1.770,88

3
1770,88

4
01

...

9
1770,88

Thành
tiền

10

11

28.000 49.584.400

Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:
Ngày 05 tháng 01 năm 2007

Phụ trách kế toán

49.584.640

Phụ trách cung tiêu


21
Biểu số 3
Sở công nghiệp Hà Nội

PHIẾU XUẤT VẬT TƯ

Mẫu số : 5A-VT

Công ty KKTL

Ngày 05 tháng 01 năm 2007

Số 10
Nợ



621

152

Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX

Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT

Số lượng

Tên nhãn hiệu quy

Đơn vị



cách vật tư

tính

vật tư

Yêu cầu

B

C

D

A

Đơn


Thành

Thực xuất

giá

tiền

1

2

3

4

01

Nilon bảo vệ nước

Tấm

C1

1.150

1.150

700


805.000

02

Giấy đóng gói hàng

Tờ

C2

1.450

1.450

200

290.000

03

Cacbonat Natri

Kg

C3

15

15


2.000

30.000

...

...

...

...

12

Phốt phát Natri

Kg

C12

23,13

23,13

3.000

69.390

Cộng


2.609.720
Xuất ngày 05 tháng 01 năm 2007

Phụ trách bộ phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu

Người nhận

Thủ kho


22
Biểu số 4
Sở công nghiệp Hà Nội

PHIẾU XUẤT VẬT TƯ THEO HẠN MỨC

Mẫu số : 5A-VT

Công ty KKTL

Tháng 03 năm 2007

Số 12
Nợ



621


152

Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
Xuất tại kho: A
Số dư
STT

Đơn Mã Hạn mức tháng

Tên quy
cách VT

vị

vật được duyệt trước

Đơn vị tính: đồng
Hạn mức
được lĩnh

tính tư trong tháng chuyển
sang

A

B

C


D

01 Thép INOX Kg A2

1

2

3.024,8

trong

Số thực xuất trong
tháng

Thành

Ngày ... Cộng dồn Đơn giá

tiền

tháng
3
3.024,8

4
01

...


9
3.024,8

10

11

28.000 84.694.400

Người lĩnh (hoặc thủ kho) ký:
Cộng thành tiền:

84.694.400

Ngày 01 tháng 03 năm 2007
Phụ trách kế toán

Phụ trách cung tiêu


23
Biểu số 5
PHIẾU XUẤT VẬT TƯ

Công ty KKTL

Mẫu số : 5A-VT

Ngày 01 tháng 03 năm 2007


Sở công nghiệp Hà Nội

Số 13
Nợ



621

152

Bộ phận sử dụng: Phân xưởng Đột III
Đối tượng sử dụng: Bồn rửa INOX
Xuất tại kho: C
Đơn vị tính: đồng
STT

Số lượng



Tên nhãn hiệu quy cách

Đơn

vật tư

vị tính


B

C

D

1

A

vật


Thành

giá

tiền

2

Yêu cầu

Đơn

3

4

Thực

xuất

01

Nilon bảo vệ nước

Tấm

C1

1.960

1.960

700

1.372.000

02

Giấy đóng gói hàng

Tờ

C2

1.890

1.890


200

378.000

03

Cacbonat Natri

Kg

C3

24

24

2.000

48.000

...

...

...

...

...


...

...

...

12

Phốt phát Natri

33

33

3.000

99.000

Kg

C12

Cộng

2.176.961
Xuất ngày 01 tháng 03 năm 2007

Phụ trách bộ phận sử dụng

Phụ trách cung tiêu


Người nhận

Thủ kho


24
Biểu số 6
Doanh nghiệp: Cơng ty Kim khí Thăng Long
BẢNG PHÂN BỔ NGUYÊN LIỆU, VẬT LIỆU CÔNG CỤ DỤNG CỤ
Quý I - năm 2007
Đơn vị tính: đồng
ST
T
1

Ghi có các TK
Đtượng S.D

Tài khoản 152
H.T

Tài khoản 153

T.T

H.T

T.T


(Ghi nợ các TK)
TK 621 - CPNVL trực tiếp
- Bồn rửa INOX

6.334.623.510
139.065.721

...

...

- Bát INOX

10.315.050

- Ca nước

15.600.000
...

...

- Bếp dầu 16 bấc
2

462.487.400

TK 627 - CPSX chung

258.737.156


115.668.278

...

...

6.603.360.666

115.668.278

...
Cộng

- Tổng CPNVL trực tiếp được lấy từ các phiếu xuất kho:
∑ = 49.584.640 + 2.609.720 + 84.694.400 + 2.176.961 = 139.065.721
Căn cứ vào số liệu ở bảng phân bổ kế toán tập hơp chi phí sản xuất và
lập bút tốn:
Nợ TK 621

: 139.065.721

Có TK 152 : 139.065.721
(Bồn rửa INOX)
(Bút tốn trên được thể hiện trên bảng phân bổ vật liệu, công cụ dụng cụ
quý I -2007).
Khi mua nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho sản xuất thì kế tốn của


25

Công ty không sử dụng TK 152. Căn cứ vào nhật ký chứng từ số 2 kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và lập bút tốn:
Nợ TK 621

: 1.000.000 (bồn rửa INOX)

Nợ TK 133

: 100.000

Có TK 112 : 1.100.000
(Bút toán trên được thể hiện trên NKCT số 2).
Biểu số 7
Doanh nghiệp: Cơng ty Kim khí Thăng Long
TRÍCH:

NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 2
Ghi có TK 112
Quý I năm 2007

ST
T
1

Chứng từ
Diễn giải
Số Ngày
7
5-01 Hàng HONDA


...

...

...

5

7

7-01

...

...

...

8

13

...

...

...

15


19

3-02

...

...

...

Ghi có TK 112-ghi nợ các TK khác
TK 154
TK 621
TK 627
36.622.316

...
Sắt, sản xuất bếp 16 bấc

30.680.500

...

12-01 Hoá chất đánh bóng bồn INOX

1.000.000

...
Tiền điện tháng 01


14.993.935

...
Cộng

Kế tốn ghi sổ

36.622.316 102.680.500 14.993.935

Kế toán trưởng

- Cuối kỳ kế toán tiến hành kết chuyển số chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp tập hợp được sang TK 154.
+ Tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho bồn rửa INOX:
Bảng phân bổ

: 139.065.721

NKCT số 2

:

1.000.000
140.065.721


×