Tải bản đầy đủ (.doc) (74 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanhNK hàng hóa ở Cty vật tư tổng hợp Hà Anh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (339.96 KB, 74 trang )

Lời mở đầu
Thế giới ngày nay đang có khuynh hớng tiến tới sự hoà nhập. Dù muốn
hay không sự mở cửa nền kinh tế đã làm cho trái đất thực sự trở thành một cộng
đồng với đầy đủ ý nghĩa hơn bao giờ hết. Trong cộng đồng này các quốc gia là
những thành viên chấp nhận lệ thuộc và ảnh hởng qua lại lẫn nhau.
Việt Nam hay bất kỳ một quốc gia nào muốn phát triển kinh tế không chỉ
dựa vào sản xuất trong nớc mà còn giao dịch quan hệ với các nớc khác. Do khác
nhau về điều kiện tự nhiên nh tài nguyên khí hậu Nếu chỉ dựa vào nền sản
xuất trong nớc thì sẽ không thể cung cấp đầy đủ những hàng hoá dịch vụ đáp
ứng nhu cầu sản xuất tiêu dùng của nền kinh tế do đó phải nhập nhiều mặt hàng
cần thiết nh nguyên liệu, vật t máy móc thiết bị, hàng tiêu dùng , hàng thiết yếu
trong nớc , những thứ trong nớc không sản xuất đợc hoặc sản xuất đợc nhng giá
cả cao hơn. Ngợc lại trên cơ sở khai thác tiềm năng và những lợi thế kinh tế vốn
có, nền kinh tế ngoài việc phục vụ nhu cầu trong nớc còn có thể tạo nên nhiều
thặng d có thể xuất khẩu sang nớc khác, góp phần tăng ngoại tệ cho đất nớc để
nhập khẩu các thứ thiết yếu còn thiếu và để trả nợ.
Nh vậy do yêu cầu phát triển kinh tế mà phát sinh nhu cầu trao đổi giao
dịch hàng hoá giữa các nớc với nhau hay nói cách khác hoạt động xuất nhập
khẩu là yêu cầu khách quan trong nền kinh tế, nhất là trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay.
Trong thời gian thực tập tại phòng kinh doanh xuất nhập khẩu của Công ty
vật t tổng hợp Hà Anh, qua quá trình nghiên cứu thực tiễn em chọn đề tài Một
số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh nhập khẩu hàng hoá ở
Công ty vật t tổng hợp Hà Anh.

1
Đề tài trọng tâm nghiên cứu quá trình hoàn thiện nghiệp vụ kinh doanh
nhập khẩu hàng hoá trong thời gian qua, từ đó đề ra những giải pháp nhằm hoàn
thiện hơn nghiệp vụ nhập khẩu để nâng cao hơn nữa tình hình kinh doanh của
Công ty.
Đề tài đợc chia làm ba phần :


Chơng I: Một số cơ sở lý luận chung
ChơngII: Thực trạng các mặt hoạt động của nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu tại Công ty vật t tổng hợp Hà Anh
Chơng III: Một số biện pháp nhằm nâng cao nghiệp vụ kinh doanh
nhập khẩu ở Công ty.
Do thời gian có hạn và bớc đầu làm quen với phơng pháp nghiên cứu nên
chuyên đề này của em sẽ không tránh khỏi sai sót. Em rất mong đợc sự góp ý
của thầy cô và các bạn để chuyên đề tốt nghiệp này đợc hoàn thiện hơn.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn thầy giáo Trần văn Cốc và các cô, chú, anh, chị
trong phòng vật t xuất nhập khẩu của công ty vật t tổng hợp Hà Anh đã tận tình
hớng dẫn cho em nhiều ý kiến quý báu, giúp em đề cập vấn đề nghiên cứu một
cách khoa học và nghiêm túc để hoàn thành chuyên đề này.

2
Chơng I: Một số cơ sở lý luận chung
I. Khái niệm và vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu
1. Khái niệm
Xuất nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là hoạt động kinh doanh
buôn bán ở phạm vi quốc tế. Đó không phải là những hành vi riêng lẻ mà là cả
các quan hệ mua bán trong phạm vi một nền thơng mại có tổ chức cả bên trong
và bên ngoài, nhằm mục đích đẩy mạnh sản xuất hàng hoá, phát triển, chuyển
đổi cơ cấu kinh tế và từng bớc nâng cao mức sống của nhân dân. Do đó, xuất
nhập khẩu nói chung và nhập khẩu nói riêng là họat động kinh tế đem laị những
hiệu quả đột biến rất cao nhng cũng có thể gây thiệt hại lớn vì nó phải đối đầu
với một hệ thống kinh tế khác từ bên ngoài mà các chủ thể trong nớc tham gia
xuất nhập khẩu không dễ dàng khống chế đợc.
Nh vậy nhập khẩu là một hoạt động quan trọng của ngoại thơng nhập khẩu
tác động một cách trực tiếp và quyết định đến sản xuất và đời sống trong nớc.
2. Vai trò của nghiệp vụ nhập khẩu
Nhập khẩu là hoạt động không thể thiếu đối với mỗi quốc gia. Đây cũng là

nhân tố quan trọng để phát triển kinh tế, là chìa khoá của sự tăng trởng. Trong
điều kiện nền kinh tế hàng hoá ở nớc ta hiện nay nhập khẩu có vai trò to lớn và
nó đợc thể hiện ở các mặt sau :
- Nhập khẩu bổ sung kịp thời các mặt mất cân đối của nền kinh tế, đảm bảo
một sự phát triển cân đối và ổn định, khai thác tối đa tiềm năng của nền kinh tế
vào vòng quay kinh tế.

3
- Nhập khẩu mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, cho phép tiêu dùng một
lợng hàng hoá nhiều hơn khả năng sản xuát trong nớc và thoả mãn nhu cầu trực
tiếp của nhân dân về hàng hoá tiêu dùng.
- Nhập khẩu đảm bảo đầu vào cho sản xuất, tạo việc làm ổn định cho ngời lao
động góp phần cải thiện và nâng cao đời sống của nhân dân.
- Nhập khẩu tạo điều kiện thúc đẩy nhanh quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ
thuật để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá hiện đại hoá đất
nớc.
- Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền, phá vỡ triệt để nền kinh tế đóng cửa,
chế độ tự cung tự cấp.
- Nhập khẩu tác động trực tiếp vào sản xuất và kinh doanh thơng mại quốc tế
làm cho khối lợng và giá trị hàng nhập khẩu ngày càng ra tăng cùng với sự phát
triển kinh tế. Nhập khẩu giúp cho sản xuất đợc liên tục và ổn định
- Nhập khẩu có vai trò tích cực đến thúc đẩy xuất khẩu sự tác động này thể hiện
ở chỗ tạo đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu nâng cao chất lợng hàng xuất
khẩu, tạo môi trờng thuận lợi cho xuất khẩu đặc biệt là nớc nhập khẩu.
- Nhập khẩu tạo ra sự cạnh tranh giữa hàng sản xuất trong nớc và hàng ngoại
nhập, tức là tạo ra động lực bắt buộc các nhà sản xuất trong nớc phải không
ngừng vơn lên và hoàn thiện sản phẩm của mình để có chất lợng tốt, giá rẻ, phù
hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng, từ đó thúc đẩy sản xuất phát triển.
3. Các hình thức nhập khẩu của các doanh nghiệp Xuất nhập khẩu hiện
nay.

Hoạt động xuất nhập khẩu chỉ đợc tiến hành ở các doang nghiệp XNK trực
tiếp. Trong thực tế do các tác động của điều kiện kinh doanh cũng nh sự ràng

4
buộc năng động sáng tạo của ngời làm kinh doanh đã tạo ra nhiều hình thức
nhập khẩu đa dạng khác nhau. Dới đây là một vài hình thức nhập khẩu đợc áp
dụng trong các doanh nghiệp xuất nhập khẩu hiện nay :
3.1. Nhập khẩu trực tiếp
*Khái niệm: Là hoạt động nhập khẩu độc lập của doanh nghiệp XNK trực tiếp.
Doanh nghiệp phải tự nghiên cứu thị trờng trong và ngoài nớc tính toán chi phí
đảm bảo kinh doanh nhập khẩu có lãi, đúng phơng hớng chính sách, luật pháp
quốc gia cũng nh luật pháp quốc tế.
3.2.Nhập khẩu uỷ thác
*Khái niêm: Là hoạt động nhập khẩu hình thành giữa một doanh nghiệp trong
nớc có vốn ngoại tệ riêng và có nhu cầu nhập khẩu một số loại hàng nhng
không có quyền tham gia quan hệ trực tiếp hoặc không có các điều kiện cần
thiết để nhập khẩu nên uỷ thác cho doanh nghiệp có chc năng trực tiếp giao
dịch, thờng tiến hành đàm phán với nớc ngoài để làm thủ tục nhập khẩu hàng
hoá theo yêu cầu của bên uỷ thác và đợc hởng một phần thù lao gọi là phí uỷ
thác.
3.3 . Nhập khẩu liên doanh.
* Khái niệm: Là hoạt động Nhập khẩu hàng hóa trên cơ sở liên kết kinh tế một
cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó có ít nhất một doanh nghiệp
XNK trực tiếp nhầm phối hợp để cùng giao dịch và đề ra các chủ trơng, biện
pháp có liên quan đến hoạt động Nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động này phát triển
theo hớng có lợi nhất cho cả hai bên, cùng chia lãi và chịu lỗ.

5
3.4. Nhập khẩu tái xuất
*Khái niệm : Nhập khẩu tái xuất là hoạt động nhập khẩu hàng hoá nhng không

phải để tiêu thụ trong nớc mà là để xuất sang một nớc thứ ba nào dó nhằm mục
đích thu lợi nhuận, song, những hàng hoá này đợc chế biến ở nớc tái xuất
3.5. Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu
* Khái niệm : Nhập khẩu gia công hàng xuất khẩu là hoạt động kinh doanh th-
ơng mại quốc tế , trong đó một bên (gọi là bên nhận gia công )nhập khẩu
nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên khác(gọi là bên đặt gia công )để
chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao(gọi là phí
gia công). Khi hoạt động gia công vợt ra kgỏi biên giới quốc gia thì đợc gọi là
gia công xuất khẩu.
II. Nội dung hoạt động của nghiệp vụ kinh doanh nhập
khẩu
1. Nghiên cứu thị trờng nhập khẩu và lập phơng án kinh doanh
Hoạt động kinh doanh đối ngoại thờng phức tạp hơn các hoạt động kinh
doanh đối nội vì rất nhiều lý do. Chẳng hạn nh : Bạn hàng ở cách xa nhau, hoạt
động chịu sự điều tiết của nhiều hệ thống luật pháp, hệ thống tiền tệ tài chính
khác nhau .Do đó tr ớc khi bớc vào giao dịch đàm phán để ký kết hợp đồng thì
cácc đơn vị kinh doanh phải chuẩn bị chu đáo. Kết quả của việc giao dịch phần
lớn dựa vào sự chuẩn bị đó. Công việc chuẩn bị bao gồm 2 bộ phần chính:
1.1. Nghiên cứu tiếp cận thị trờng
Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đờng lối chính sách, luật lệ
quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối ngoại . Đơn vị kinh doanh
XNK cần phải nhận biết hàng hoá nhập khẩu, nấm vững thị trờng và lựa chọn
khách hàng.

6
a. Nhận biết hàng hoá
Mục đích của việc nhận biết mặt hàng xuất khẩu là để nhập khẩu đúng chủng
loại hàng hoá mà thị tròng trong nớc cần để kinh doanh có hiệu quả và đạt đợc
mục tiêu lợi nhuận cho doanh nghiệp. Việc nhận biết mặt hàng Nhập khẩu trớc
hết phải dựa vào nhu cầu sản xuất và tiêu thụ trong nớc, chủng loại,kích cỡ giá

cả, chất lợng, số lợng, thời vụ và các thị hiếu cũng nh tập quán tiêu thụ của từng
vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ đó xem xét các khía cạnh của hàng hoá trên thị
trờng thế giới về nhập khẩu hàng hoá nh: Công dụng các đặc tính, quy cách
phẩm chất, mẫu mã giá cả, điều kiện mua bán và khả năng sản xuất, các dịch vụ
kèm theo nh sửa chữa, bảo dỡng
Để chọn mặt hàng kinh doanh, một nhân tố nữa đợc tính đến đó là Tỷ xuất
ngoại tệ hàng nhập khẩu, đó là tổng số tiền Việt Nam thu đợc khi phải chi tiêu
một đơn vị ngoại tệ để nhập khẩu. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng Nhập khẩu lớn hơn
tỷ giá hối đoái trên thị trờng thì việc nhập khâủ có hiệu quả.
Ví dụ : Tính tỷ suất ngoại tệ mặt hàng Nhập khẩu M (Có giá CIP Hải Phòng là
1600 USD/tấn )
-Ta có giá nhập khẩu theo điều kiện CIP: 1.600USD
-Thuế nhập khẩu 10% + 160 USD
1.760 USD
-Lãi định mức 15%ì1.760 = 264 USD
-Lãi vay Ngân hàng 1% Tháng 1%ì3 thángì1.760 = 52,8 USD
-Thuế lợi tức 50% ì264 = 132 USD
Cộng toàn bộ : 2.208,8 USD

7
Do buôn bán trong nớc 2.208.800 đồng VN/tấn.
Nh vậy tỷ suất ngoại tệ nhập khẩu mặt hàng này là :

= 10000 VND
b. Nắm vững thị trờng ngoài nớc
Đối với đơn vị kinh doanh đối ngoại, việc nghiên cứu thị trờng nớc ngoài có
một ý nghĩa rất quan trọng. Trong việc nghiên cứu đó những nội dung cần nắm
vững về một thị trờng nớc ngoài là : những điều kiện chính trị. Thơng mại
chung, luật pháp và chính sách buôn bán, điều kiện về tiền tệ tín dụng, điều
kiện vận tải và tình hình giá cớc..

Bên cạnh những điểm trên, đơn vị kinh doanh cũng cần nắm vững những điều
nh: dung lợng thị trờng, tập quán và thị hiếu tiêu dùng,những kênh tiêu thụ, sự
biến động giá cả
c. Lựa chọn khách hàng
Việc nghiên cứu tình hình thị trờng giúp cho đơn vị kinh doanh lựa chọn thị
trờng, thời cơ thuận lợi,lựa chọn phơng thức mua bán và điều kiện giao dịch
thích hợp. Tuy nhiên, trong nhiều trờng hợp, kết quả hoạt động kinh doanh còn
phụ thuộc nhiều vào khách hàng.
Vì vậy để lựa chọn khách hàng, không nên căn cứ vào những lời quảng cáo,
tự giới thiệu, mà cần tìm hiểu khách hàng về thái độ chính trị của thơng nhân,
khả năng tài chính, lĩnh vực kinh doanh và uy tín của họ trong kinh doanh.
Trong việc lựa chọn khách hàng chủ yếu dựa vào hai phơng thức sau:

8
2.208.800 VNĐ
2.208,8 USD
- Nghiên cứu lựa chọn thông quáách báo và các tài liệu ấn phẩm khác
- Nghiên cứu tại chỗ nghĩa là cử cán bộ đến tận nơi để tìm hiểu khách hàng.
1.2 Lập phơng án kinh doanh
Trên cơ sở những kết quả thu đợc trong quá trình nghiên cứu tiếp cận thị tr-
ờng, đơn vị kinh doanh cần xây dựng phơng án kinh doanh và nó bao gồm các
bớc sau :
- Đánh giá tình hình thị trờng và thơng nhân .
- Lựa chọn mặt hàng, thời cơ, điều kiện và phơng thức kinh doanh.
- Đề ra mục tiêu, chẳng hạn nhập hàng về thì sẽ bán đợc bao nhiêu. Với giá cả
bao nhiêu,sẽ bán ở thị trờng nào
- Đề ra biện pháp thực hiện
- Sơ bộ đánh giá hiệu quả kinh tế của việc kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả
kinh doanh trong quá trình kinh doanh nhập khẩu thờng sử dụng một số chỉ tiêu
sau:

+Tỷ suất ngoại tệ
+Chỉ tiêu thời gian hoàn vốn T
T =
S
B + A +I
Trong đó - S : Tổng số tiền bỏ ra để kinh doanh
- A : Khấu hao
- B : Lãi

9
- I : khoản tiền trả lãi tiền vay.
+Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi Rb
Rb =
A + B
S
x 100%
+Chỉ tiêu điểm hoà vốn Q
Q =
FC
P - V
Trong đó : - FC : Chi phí cố định
- P : Giá
- V : Biến phí
2. Giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng nhập khẩu
2.1 Các phơng thức và điều kiện giao dịch chủ yếu trong nhập khẩu
2.1.1 . Các phơng thức giao dịch
Trên thị trờng thế giới, những giao dịch ngoại thơng (hoạt động xuất nhập
khẩu) đều tiến hành theo những cách thức nhất định. Những cách thức mua bán
nh vậy quy định thủ tục tiến hành,điều kiện giao dịch, thao tác và chứng từ cần
thiết của quan hệ giao dịch. Ngời ta gọi những cách thức đó là phơng thức giao

dịch. Mỗi phơng thức đó có những đặc điểm riêng, có kỹ thuật tiến hành riêng.
Sau khi tiến hành công việc nghiên cứu thị trờng quốc tế thì căn cứ vào mặt
hàng dự định nhập khẩu, đối tợng, thời gian giao dịch và năng lực của ngời tiến
hành giao dịch mà doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu lựa chọn cho mình

10
một phơng thức giao dịch phù hợp nhất, thuận tiện nhất. Dới đây là một số ph-
ơng thức giao dịch cơ bản trong mua bán quốc tế :
a. Giao dịch trực tiếp
Giao dịch trực tiếp trong kinh doanh quốc tế là giao dịch mà ngời mua và
ngời bán trực tiếp quan hệ giao dịch với nhau bằng cách gặp mặt hoặc qua th từ,
điện tín để bàn bạc và thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả, điều kiện giao
dịch, phơng thức thanh toán ... Và những nội dung này đợc thoả thuận một cách
tự nguyện, không có sự ràng buộc với lần giao dịch trớc việc mua không nhất
thiết phải tiến hành với việc bán.
Để tiến tới quá trình buôn bán trực tiếp hai bên mua bán phải trải qua một số
quá trình giao dịch gồm có các bớc sau :
a1. Hỏi giá: Là việc bên mua đề nghị bên bán cho biết những điều kiện
bán hàng nh giá cả, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán
Hỏi giá thực chất là thăm dò để giao dịch cho nên không bắt buộc ngời hỏi
giá trở thành ngời mua.
a2. Báo giá: là nghiệp vụ tiếp theo của giao dịch và ký kết hợp đồng. Nếu
đã báo giá là đã có sự cam kết của ngời bán sẽ bán hàng với giá đó và kèm theo
điều kiện trong th báo giá. Khi ngời mua đồng ý với điều kiện trong th báo giá
ngời bán không có quyền từ chối .
a3. Chào hàng: Luật pháp coi đây là lời đề nghị ký kết hợp đồng và nh
vậy chào hàng có thể do ngời bán hoặc ngời mua đa ra. Trong chào hàng ngời ta
nêu rõ :Tên hàng, quy cách, phẩm chất, số lợng, giá cả, điều kiện, cơ sở giao
hàng, thời hạn giao hàng, điều kiện thanh toán, bao bì, ký mã hiệu, thể thức
giao nhận hàng


11
a4. Đặt hàng: Là nơi đề nghị ký kết hợp đồng xuất phát từ phía ngời mua
và trong đặt hàng phải nêu đầy đủ cụ thể về yêu cầu hàng hoá định mua và các
nội dung cần thiết để phục vụ cho việc ký kết hợp đồng.
a5. Chấp nhận: Là sự đồng ý hoàn toàn một cách vô điều kiện ,tất cả các
điều kiện mà bên kia đa ra.
a6. Xác nhận: Là việc hai bên mua bán sau khi đã thống nhất thoả thuận
cùng nhau về điều kiện giao dịch thì đợc ghi chép lại và cả hai bên cùng ký kết
xác nhận vào biên bản đó.
b. Giao dịch qua trung gian
Giao dịch qua trung gian là mọi việc kiến lập qua quan hệ giữa ngời mua và
ngời bán, và việc quy định các điều kiện mua bán đều phải thông qua một ngời
thứ ba. Ngời thứ ba này đợc gọi là ngời trung gian mua bán
Ngời trung gian mua bán phổ biến trên thị trờng hiện nay là đại lý và môi
giới.
- Đại lý : Là các thể nhân hoặc pháp nhân tiến hành thực hiện một hay một
số hành vi kinh doanh theo sự uỷ thác của ngời uỷ thác.
- Môi giới : Là loại thơng nhân trung gian giữa ngời mua và ngời bán đợc
ngời bán hoặc ngời mua uỷ thác tiến hành mua bán hàng hoá dịch vụ.Khi tiến
hành nghiệp vụ ngời môi giới không đợc đứng tên của chính mình mà đứng tên
của ngời uỷ thác, không đợc chiếm hữu hàng hoá và không chịu trách nhiệm cá
nhân trớc ngòi uỷ thác về việc khách hàng không thực hiện nghĩa vụ hợp đồng.
Ngời môi giới không trực tiếp tham gia và thực hiện hợp đồng trừ trờng hợp có
sự uỷ quyền của ngòi uỷ thác.
* Hợp đồng đại lý thờng đợc phản ánh một số nội dung sau:

12
-Các bên ký kết bao gồm : tên, địa chỉ ngời thay mặt ký hợp đồng.
-Xác định quyền của đại lý.

-Xác định mặt hàng đợc uỷ thác hoặc bán nh tên hàng, số lợng, chất lợng,
bao bì.
-Xác định khu vực địa lý, nơi đại lý hoạt động.
-Xác định giá cả : Giá cả tối đa. giá cả tối thiểu và giá cố định
-Xác định tiền thù lao và các khoản chi phí
- Thời hạn hiệu lực của hợp đồng.
-Quyền và nghĩa vụ của đại lý.
-Quyền và nghĩa vụ của bên uỷ thác.
c. Buôn bán đối lu
* Khái niệm: Là một phơng thức giao dịch trong đó xuất khẩu kết hợp chặt chẽ
với nhập khẩu, Ngời bán đồng thời là ngời mua lọng hàng hoá dịch vụ trao đổi
với nhau có giá trị tơng đơngnghĩa là lợng hàng hoá đó có giá trị tơng xứng với
lợng hàng hoá nhập về.
Trong quá trình buôn bán ký hợp đồng thì thì cần có các yêu cầu cân bằng sau:
-Cân bằng về mặt hàng.
-Cân bằng về giá cả.
-Cân bằng về điều kiện giao hàng.
-Cân bằng về tổng giá trị hàng hoá trao đổi.

13
d. Đấu giá quốc tế.
* Khái niệm : Là một phơng thức bán hàng đặc biệt đợc ổ chức công khai ở một
nơi nhất định, tai đó sau khi xem trớc hàng hoá, những ngời mua tự do cạnh
tranh giá cả và cuói cùng hàng hoá sẽ đợc bán cho ngời mua nào trả giá cao
nhất.
Có hai loại giá :
- Đấu giá thơng nghiệp : Là trong đó hàng hoá đợc phân lô. phân loại, có
thể đợc sơ chế và ngời tham gia đấu giá đại bộ phận là các nhà buôn
- Đấu giá phi thơng nghiệp : Trong đó hàng hoá có sao bán vậy và những
ngời tham dự đại bộ phận là ngời tiêu dùng.

e. Đấu thầu quốc tế
Là một phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua (ngời gọi thầu )
cong bố trớc điều kiện mua hàng để ngời bán (ngời dự thầu)báo giá mình muốn
bán. Sau đó ngời mua sẽ chon mua của ngời bán nào đáp ứng đợc yêu cầu của
ngời mua.
g. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá.
Là một thị trờng đặc biệt tại đó thông qua những ngời môi giới do sở giao
dịch chỉ định, ngời ta mua bán các loại hàng hoá có khối lợng lớn, có tính chất
đồng loạt, có phẩm chất có thể thay thế đợc với nhau.
* Các loại giao dịch tại sở giao dịch
- Giao dịch giao ngay : Là giao dịch trong đó giá cả hàng hoá đợc giao
ngay và trả tiền ngay vào lúc ký kết hợp đồng

14
- Giao dịch kỳ hạn : Là giao dịch trong đó giá cả hàng hoá đợc ánn định
và ký kết hợp đồng nhng việc giao dịch thanh toán đều đợc tién hành sau một
kỳ hạn nhất định nhằm mục đích thu lợi nhuận do chênh lệch giá giữa lúc ký
hợp đồng và thời điểm giao hàng trả tiền
h. Giao dịch tại hội chợ hoặc triển lãm
- Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ tổ chức và một thời gian và ở một
địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó ngời bán trng bày hàng
hoá của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết hợp đông mua bán
- Triển lãm : Là việc trng bày giới thiệu những thành tựu của một nền kinh
tế hoặc một nghành kinh tế ,văn hoá, kỹ thuật.
2.1.2. Các điều kiện giao dịch trong nhập khẩu.
Trong quá trình buôn bán với nớc ngoài, việc vận dụng chính xác các điều
kiện giao dịch có ý nghĩa quan trọng đối với các đơn vị kinh doanh xuát nhập
khẩu bởi vì giao dịch buôn bán quốc tế thờng xảy ra những tranh chấp do các
bên không thống nhất và hiểu lầm nội dung của hợp đồng buôn bán. Từ đó, một
số điều kiện cơ bản của hợp đồng ra đời nhằm thống nhất quyền lợi, nghĩa vụ và

trách nhiệm của các bên tham gia ký két hợp đồng.
Có rất nhiều điều kiên giao dịch song chủ yếu gồm các giao dịch sau :
a. Điều kiên tên hàng
Tên hàng là điều kiện quan trọng của mỗi th chào hàng,th hỏi giá và hợp đồng
....Nó nói lên chính xác đối tợng mua bán, trao đổi là gì. Vì vậy tên hàng phải
đảm bảo chính xác để các bên mua và bán đều hiểu và thống nhất. Do vậy ngoài
tên chung còn cần phải gắn với ký mã hiệu, địa danh tên hàng...

15
VD : Thuốc trừ sâu ĐT, Xe máy hon đa...
b. Điều kiện phẩm chất hàng hoá
Phẩm chất hàng hoá là điều kiện tổng hợp các chỉ tiêu về tính năng, công suất,
hiệu suất thẩm mỹ .. để phân biệt giữa hàng hoá này với hàng hoá khác.
Để quy định chính xác mặt "chất "của hàng hoá ngời ta vận dụng trong các
hợp đồng mua bán ngoại thơng thông qua các phơng pháp xác định phẩm chất
nh : Dựa vào mẫu hàng, phẩm cấp, quy cách hàng ho, hàm lợng chủ yếu của
chất trong hàng hoá, tài liệu kỹ thuật, nhãn hiệu hàng hoá và dựa vào mô tả
hàng hoá.
c.Điều kiện số lợng
Điều kiện này nhằm nói lên mặt "lợng " của hàng hoá đợc giao dịch, Điều
khoản này bao gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng lợng. Đơn vị
tính số lợng (chiều dài, diện tích, dung tích ..) hoặc trọng lợng (trọng lợng cả bì,
trọng lợng thơng mại, lý thuyết) của hàng hoá.
d. Điều kiện bao bì
Trong điều khoản về bao bì, các bên buôn bán thờng thoả thuận với nhau
những vấn đề về yêu cầu chất lợng bao bì, phơng hớng cung cấp bao bì và giá
cả của bao bì .
e. Điều kiện giao hàng
Là điều kiện cơ bản trong hợp đồng thơng mại quốc tế. Nó phản ánh mối
quan hệ giá hàng hoá với điều kiện giao hàng (Nh địa điểm giao hàng và các

yếu tố cấu thành giá.

16
Nội dung cơ bản của điều kiện giao hàng là xác định thời hạn, địa điểm, ph-
ơng thức và việc thông báo giao hàng.
Điều kiện cơ sở giao hàng quy định những cơ sở có nguyên tắc của việc giao
nhận hàng hoá giữa bên mua và bên bán.
f. Điều kiện giá cả
Trong buôn bán ngoại thơng điều kiện giá cả là điều kiện cơ bản nó bao gồm
những vấn đề : đồng tiền tính giá, phơng pháp quy định giá (giá cố định, giá
quy định sau...).
g. Điều kiện thanh toán trả tiền
Có thể nói cách giải quyết vấn đề thanh toán là bộ phận chủ yếu của công
việc buôn bán. Trong việc thanh toán tiền hàng đợc mua hoặc đợc bán các bên
thờng phải xác định những vấn đề về đồng tiền thanh toán, thời hạn thanh toán,
phơng thức trả tiền và các điều kiện đảm bảo hối đoái.
h. Điều kiện khiếu nại
Khiếu nại là việc một bên yêu cầu bên kia phải giải quyết những tổn thất
hoặc thiệt hại mà bên kia gây ra hoặac những vi phạm đợc cam kết giữa hai bên.
Nôi dung cơ bản của điều kiện khiếu nại bao gồm các vấn đề : Thể thức
khiếu nại, thời hạn khiếu nại, quyền và nghĩa vụ của các bên có liên quan đến
việc khiếu nại, cách thức giải quyết khiếu nại.
i. Điều kiện bảo hành
Bảo hành là sự bảo đảm của ngời bán về chất lợng hàng hoá trong một thời
gian nhất định, thời gian này đợc gọi là thời gian bảo hành.

17
k. Điều kiện về miễn trách
Trong quá trình kinh doanh quốc tế ngời ta thờng quy định những trờng hợp
mà nếu xảy ra bên đơng sự đợc hoàn toàn hoặc trong chừng mực nào đó miễn

hoặc hoãn thực hiện các nghĩa vụ của hợp đồng.
m. Điều kiện trọng tài
Hiện nay trên thế giới đều sử dụng trọng tài để giải quyết tranh chấp về hợp
đồng, trong điêù kiện này phải quy định những vấn đề là địa điểm trọng tài,
trình tự tiến hành trọng tài, luật pháp áp dụng vào xét xử, việc trnh chấp tài
quyết.
l. Điều kiện vận tải
Trong điều kiện này hai bên thờng phải thoả thuận những vấn đề nh : Xác
định cảng bốc dỡ hàng, địa điểm giao hàng, chuyển tải, phân chia chi phí bốc
dỡ ...
2.2 Đàm phán trong nhập khẩu
2.2.1. Khái niệm
Đàm phán thơng mại là quá trình trao đổi ý kiến của các chủ thể trong một
xung đột nhằm đi tới thống nhất cách nhận định, thống nhất về quan niện, thống
nhất cách xử lý những vấn đề nảy sinh trong quan hệ buôn bán giữa hai bên
hoặc nhiều bên.
2.2.2 Các giai đoạn đàm phán
a. Chuẩn bị đàm phán
Thu thập thông tin trớc khi đàm phán trực tiếp cần nắm vững những thông tin
sau:

18
- Đối phơng có lợi gì trong thơng vụ này.
- Chúng ta có lợi gì, có hại gì trong thơng vụ này.
- Khuyng hớng của thị trờng ra sao.
Chuẩn bị chiến lợc: trớc khi đàm phán ta cần áp dụng t duy chiến lợc,
chủ động tiến công hay ứng phó tình huống một cách linh hoạt.
Chuẩn bị kế hoạch: Trớc khi đi vào đàm phán cần xây dựng kế hoạch và
tiến trình đàm phán một cách cụ thể, xác định tình huống những vấn đề mình gì
có thể nhợng bộ vầ những vấn đề mình có thể đòi hỏi đối phơng.

b. Giai đoạn đàm phán : Trong quá trình đầm phán ta có thể tiến hành đàm
phán từng vấn đề hoặc đàm phán toàn bộ và thờng có một số phơng pháp.
- Trình bầy với vẻ bề ngoài thật thà.
- Khéo léo sử dụng chữ nhng trong quá trình đàm phán .
- Đa ra những câu hỏi để đối phơng trả lời.
- Đa ra những phơng án để đối phơng la chọn.
Sau quá trình đàm phán trực tiếp cần phải thúc đẩy để đối phơng hoặc cuộc
đàm phán ra đợc văn bản chính thức.
c. Giai đoạn sau khi đàm phán: Sau khi đàm phán cần chỉ rõ thiện trí thực hiện
những gì đã đạt đợc trong đàm phán. Tuy nhiên cũng cần phải tỏ ra rất sẵn sàng
xem xét lại những điều thoả thuận nào đó.
2.2.3. Các hình thức đàm phán.
a. Đàm phán qua giao dịch th tín

19
Đàm phán qua th từ và điện tín là một hình thức chủ yếu để giao dịch giữa
những ngời xuất nhập khẩu. So với việc gặp gỡ trực tiếp thì đàm phán qua th tín
tiết kiệm đợc nhiều chi phí. Trong cùng một lúc có thể giao dịch đợc nhiều
khách hàng ở nhiều nơi khác nhau. Ngời viết th tín có điều kiện để cân nhắc,
suy nghĩ, tranh thủ ý kiến của nhiều ngời và có thể khéo léo giữ kín ý định thực
hiện của mình. Nhng việc giao dịch qua th tín mất rất nhiều thời gian chờ đợi có
thể bỏ lỡ cơ hội mua bán.
b. Đàm phán qua điện thoại.
Đàm phán qua điện thoại nhanh chóng, giúp nhà kinh doanh tiến hành
đàm phán khẩn trơng đúng thời cơ cần thiết. Nhng phí tổn điện thoại quốc tế
cao các cuộc trao đỏi thờng phải hạn chế về thời gian.
c. Đàm phán bằng gặp gỡ trực tiếp.
Việc gặp gỡ trực tiếp để trao đổi về mọi điều kiện buôn bán là một hình thức
đặc biệt quan trọng. Hình thức này đẩy nhanh tốc độ giải quyết mọi vấn đề giữa
hai bên vầ nhiều khi là lối thoát do đàm phán bằng th tín và điện thoại đã kéo

dài quá lâu mà không đạt kết quả.
2.3. Ký kết hợp đồng nhập khẩu.
Việc giao dịch đàm phán nếu có kết quả sẽ dẫn tới việc ký kết hợp đồng mua
bán ngoại thơng.
Hợp đồng XNK (hợp đồng thơng mại quốc tế): là hợp đồng mua bán đặc biệt,
trong đó ngời bán có nghĩa vụ chuyển quyền sở hữu hàng hoá cho ngời mua
( bên nhập khẩu một tài sản nhất định gọi là hàng hoá. Bên mua có trách nhiệm
trả tiền và nhận hàng.

20
Hình thực hợp đồng bằng văn bản là hình thức bất buộc đối với các doanh
nghiệp XNK của nớc ta trong quan hệ với các nớc khác. Các điều khoản của
hợp đồng do bên mua và bên bán thoả thuận chi tiết dù trớc đó đã có đơn đặt
hàng và chào hàng nhng vẫn phải thiết lập văn bản hợp đồng làm cơ sở pháp lý
cụ thể cho hoạt động trao đổi hành hoá từ quốc gia này sang quốc gia khác và
làm căn cứ cho việc xác định lỗi do có tranh chấp xảy ra. Văn bản là hình thức
hợp đồng tốt nhất trong việc bảo vệ quyền lợi của các bên. Nó xác định quyền
lợi và nghĩa vụ của các bên mua và bán tránh đợc những hiểu lầm do không
thống nhất về quan niệm. Ngoài ra, hình thức vân bản còn tạo ra thuận lợi trong
thống kê, theo dõi, kiểm tra việc ký kết hợp đồng và thực hiện hợp đồng.
Đặc điểm của hợp đồng thơng mại Quốc tế
- Luật điều chỉnh hợp đồng: Là luật điều chỉnh của nớc xuất khẩu, nhập
khẩu và các điều ớc của luật pháp quốc tế mà các bên đã thoả thuận và cam kết.
- Chủ thể của hợp đồng : là những cá nhân hoặc tổ chức có t cách pháp
nhân có trụ sở doanh nghiệp đóng ở các nớc khác nhau.
- Ngôn ngữ trong hợp đồng: có thể là ngôn ngữ của nớc bán hoặc ngôn
ngữ của nớc mua hoặc ngôn ngữ của nớc thứ ba.
- Đồng tiền và phơng thức thanh toán: là đồng tiền của quốc gia có đồng
tiền mạnh, có khả năng chuyển đổi. Hiện nay đa số dùng đồng đô la Mỹ (USD)
là đồng tiền thanh toán và tính toán.

3. Tổ chức thực hiện hợp đồng nhập khẩu
Sau khi hợp đồng nhập khẩu đợc ký kết đơn vị kinh doanh nhập khẩu với t
cách là một bên ký kết phải tổ chức thực hiện hợp đồng đó. Đây là một công

21
việc phức tạp, nó đòi hỏi phải tuân thủ luật quốc gia và quốc tế, đồng thời đảm
bảo đợc quyền lợi quốc gia và đảm bảo uy tín kinh doanh của doanh nghiệp.
Về mặt kinh doanh trong quá trình thực hiện các khâu công việc để thực hiện
các khâu công việc để thực hiện lu thông, nâng cao tính doanh lợi và hiệu quả
của toàn bộ nghiệp vụ giao dịch.
Để thực hiện một hợp đồng nhập khẩu đơn vị kinh doanh phải tiến hành theo
trình tự sau:
\
3.1. Xin giấy phép nhập khẩu (nếu có)
Xin giấy phép nhập khẩu là vấn đề quan trọng đầu tiên về mặt pháp lý để tiến
hành các khâu tiếp theo trong quá trình nhập khẩu hàng hoá.
Theo qui định của nghị định 57/CP thì thơng nhân là doanh nghiệp thuộc các
thành phần kinh tế, thành lập theo qui định của pháp luật, đợc nhập khẩu hàng
hoá theo ngành nghề đã ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của th-
ơng nhân sau khi đã đăng ký mã số tại Cục Hải quan tỉnh, thành phố, không

22
Ký kết

NK
Xin
giấy
phép
NK
Mở LC

khi bên
bán
báo
Đôn
đốc
bên
bán
giao
hàng
Thuê
tàu
Mua
bảo
hiểm
hàng
hoá
Khiếu
nại về
hàng
hoá
(Nếu
có)
Làm
thủ
tục
thanh
toán
Giao
hàng
cho

đơn
vị đặt
hàng
Kiểm
tra
hàng
hoá
Nhận
hàng
Làm
thủ
tục
hải
quan
phải xin giấy phép đăng ký kinh doanh nhập khẩu tại Bộ Thơng Mại. Các giấy
phép kinh doanh nhập khẩu Bộ Thơng Mại đã cấp hết hiệu lực thi hành từ ngày
1/9/1998.
Đối với những mặt hàng thuộc danh mục hàng hoá nhập khẩu có điều kiện
hàng nhập khẩu có hạn ngạch, có giấy phép của Bộ Thơng Mại (hoặc Bộ Quản
lý chuyên ngành) thơng nhân phải đợc cơ quan có thẩm quyền phân bổ hạn
ngạch hoặc cấp giấy phép.
3.2. Mở L/C
Có nhiều phơng thức thanh toán trong thơng mại quốc tế. Nhng nếu dùng ph-
ơng thức thanh toán tín dụng chứng từ thì ngời nhập khẩu phải có trách nhiệm
mở L/C. L/C là một văn bản pháp lý trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả
tiền cho ngời xuất khẩu nếu họ trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với nội
dung của L/C.
Thời gian mở L/C nếu hợp đồng không quy định gì thì phụ thuộc thời gian
giao hàng. Thông thờng L/C đợc mở khoảng 15 20 ngày trớc khi đến thời
gian giao hàng.

Cơ sở để mở L/C dựa trên các điều khoản của hợp đồng nhập khẩu. Nếu
không dùng phơng thức thanh toàn tín dụng chứng từ thì không nhất thiết phải
mở L/C. Có thể dùng phơng pháp thanh toán bằng chuyển tiền hoặc bằng phơng
pháp nhờ thu.
3.3.Thuê tàu
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng việc thuê tầu chở
hàng dựa vào các căn cứ sau:
- Những điều khoản của hợp đồng mua bán.

23
- Đặc điểm của hàng hoá mua bán
- Điều kiện vận tải.
Thông thờng trong nhiều trờng hợp đơn vị kinh doanh XNK thờng uỷ thác
việc thuê tầu lu cớc cho một Công ty vận tải thuê tầu nh VOSA, Vietfracht
3.4. Mua bảo hiểm
Chuyên chở hàng hoá bằng đờng biển thờng gặp nhiều rủi ro, tổn thất. Bởi
vậy, trong kinh doanh thơng mại quốc tế, bảo hiểm hàng hoá đờng biển là loại
bảo hiểm phổ biến nhất
Khi mua bảo hiểm các bên thờng căn cứ vào nội dung của hợp đồng để mua
bảo hiểm. Nếu nhập khẩu theo điều kiện CIF, thì ngời nhập khẩu không phải
mua bảo hiểm, trong trờng hợp này, ngời bán (ngời XK) phải mua bảo hiểm và
trả phí bảo hiểm. Nếu nhập khẩu theo điều kiện FOB, thì ngời NK phải mua bảo
hiểm.
3.5. Làm thủ tục Hải quan
Việc làm thủ tục Hải quan gồm ba bớc sau:
- Khai báo Hải quan: chủ hàng phải kê khai chi tiết về hàng hoá lên tờ khai
Hải quan để cơ quan Hải quan kiểm tra các thủ tục giấy tờ.
- Xuất trình hàng hoá phải đợc xếp theo trật tự, thuận tiện cho việc kiểm
soát. Hải quan đối chiếu hàng hoá trong tờ khai với thực tế để có thể quyết định
cho hàng hoá qua biên giới hay không.

- Thực hiện các quy định của hải quan: Sau khi kiểm tra giấy tờ hàng hoá,
hải quan quyết định có cho hàng hoá qua biên giới hay không hoặc với điều
kiện chủ hàng phải thực hiện nghiêm chỉnh các quyết định cuả hải quan Nếu
vi phạm sẽ phải giải quyết theo quy định của pháp luật.

24
3.6. Nhận hàng hoá nhập khẩu.
Theo quy định của Nhà nớc (Nghị định 200 / CP ngày 31/12/1973) các cơ
quan vận tải ( ga cảng ) có trách nhiệm tiếp hàng hoá nhập khẩu trên các phơng
tiện vận tải từ nớc ngoài vào. Bảo quản hàng háo đã trong quá trình xếp dỡ, lu
kho, lu bãi vầ giao cho các đơn vị đặt hàng theo cho các đơn vị đặt hàng theo
lệng giao hàng của đơn vị ngoại thơng đã nhập hàng đó.
3.7. Kiểm tra hàng hoá nhập khẩu
Theo qui định của nhà nớc, hàng nhập khẩu khi đa về qua cửa khẩu cần kiểm
tra kỹ càng. Mỗi cơ quan tuỳ theo chức năng của mình tiến hành công việc
kiểm tra đó.
Cơ quan giao thông (ga, cảng) phải kiểm tra nhu cầu niêm phong kẹp chì trớc
khi dỡ hàng ra khỏi phơng tiện vận tải, nếu phát hiện thấy dấu hiệu mất kẹp chì
hoặc nghi ngờ hàng có khả năng tổn thất thì ga cảng phaỉ nhờ công ty giám
định lập biên bản giám định. Nếu tầu chuyên chở bằng đờng biển thiếu hụt, mất
mát phải có biên bản kết toán nhận hàng với tầu , còn nếu bị vỡ phải có biên
bản hàng đổ cỡ. Nếu tàu đi rồi mới phát hiện hàng thiéu hụt mất mát thì công ty
vận tải thuê (VOSA) cấp giấy chứng nhận hàng thiếu.
3.8. Làm thủ tục thanh toán
Thanh toán là khâu quan trọng và là kết quả cuối cùng của tất cả các giao
dịch kinh doanh thơng mại quốc tế. Hiện nay có rất nhiều phơng thức thanh
toán trong thơng mại quốc tế nh phơng thức tín dụng chứng từ, phơng thức nhờ
thu, phơng thức chuyển tiền, phơng thức ghi sổ Nh ng phơng thức đợc sử dụng
chủ yếu nhất là phơng thức tín dụng chứng từ.


25

×