Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (277.33 KB, 8 trang )

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
1
ĐÁNH GIÁ TÍNH KHÁNG RẦY NÂU CỦA MỘT SỐ DÒNG, GIỐNG LÚA
TẠI ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG VÀ SÔNG CỬU LONG
Phùng Tôn Quyền, guyễn Thị Lang,
Lưu Thị gọc Huyền, Vũ Đức Quang
Summary
Evaluation of rice varieties and breeding lines for brown planthopper resistance
About 160 breeding lines, improved varieties and traditional cultivars of rice were
tested with Red River and Mekong River Deltas’ brown planthopper (BPH) populations to
evaluate for BPH resistance. Almost all of traditional cultivars and most of improved
varieties were shown to be susceptible to the BPH populations isolated in both the Red
River and Mekong River Deltas. The Mekong River Delta’s BPH populations were more
severe in comparison with the Red River Delta’s ones. Some of improved lines such as
OM6073, Pkaanpa, Khomedo, and breeding lines (carrying 2 BPH resistance genes) such
as A9, A11, B11, C11, IS1.2, IS4.8, RS3, RS4, and especially E1, E2 and E3 appeared to be
good materials to be utilized in breeding for rice BPH resistance in both the Red River and
Mekong River Deltas.
Keywords: Rice varieties, breeding lines, brown planthopper resistance. The Mekong
River Delta, Red River Delta.

I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong các loại côn trùng hại lúa thì rầy
nâu (ilaparvata lugen Stal.) là loại dịch
hại nguy hiểm. Ngoài tác hại trực tiếp, rầy
nâu còn là môi giới truyền bệnh virus cho
lúa như bệnh vàng lùn và lùn xoắn lá. Ở
Việt Nam, những thiệt hại do rầy nâu gây ra
hàng năm tại vùng dịch làm giảm khoảng
10% sản lượng lúa, đôi khi tới 30% hoặc
hơn nữa (Bộ Nông nghiệp và PTNT, 1998).


Ở những vùng bị dịch nặng xảy ra hiện
tượng “cháy rầy” làm mất trắng một số diện
tích lúa như ở Bắc bộ năm 1986-1987 hay
1992-1993. Ở Nam bộ đặc biệt trong các
năm từ 2006 đến 2009, mỗi năm hàng trăm
nghìn hecta lúa bị nhiễm rầy kèm theo dịch
vàng lùn, lùn xoắn lá. Biến động độc tính
của quần thể rầy nâu ở Việt Nam (theo
chiều hướng tăng lên) đặt ra những thách
thức to lớn cho các nhà di truyền chọn
giống lúa. Trong những năm 1976-1977,
quần thể rầy nâu ở đồng bằng sông Cửu
Long đã chuyển từ biotype 1 sang biotype
2. Còn ở đồng bằng Sông Hồng, quần thể
rầy nâu cũng đã dịch chuyển từ biotype 1
sang biotype 2 vào các năm 1987-1988
(Nguyễn Công Thuật và ctv., 1996). Gần
đây, quần thể rầy nâu ở đồng bằng sông
Cửu Long đã chuyển thành một biotype
mới (hoặc hỗn hợp vài biotype) rất khác
biệt, không giống với các biotype đã biết ở
Viện Lúa Quốc tế (Lương Minh Châu và
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
2
Nguyễn Văn Luật, 1998; Nguyễn Công
Thuật và ctv., 2000).
Nhiều công trình nghiên cứu của các
nhà khoa học trong và ngoài nước đã nêu
bật vai trò quan trọng của việc sử dụng các
giống kháng sâu bệnh trong sản xuất (Bùi

Chí Bửu, 1993; Heinrichs, 1994; Smith,
1994; Nguyễn Công Thuật và Hồ Văn
Chiến, 1996). Công trình nghiên cứu của
chúng tôi tập trung vào việc đánh giá phản
ứng của một số giống lúa và dòng tuyển
chọn đối với quần thể rầy nâu ở đồng bằng
sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long,
qua đó xác định 1 số dòng mang các gen
kháng khác nhau có thể dùng để quy tụ vào
1 dòng nhằm mục tiêu tạo ra giống lúa có
khả năng kháng rầy bền vững.
II. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
1. Vật liệu nghiên cứu
- Một số dòng thử nghiệm (ASD7,
Babawee, Swarnalata, các dòng A, B, C,
IB, IS, RS ) một số dòng/giống lúa trồng
phổ biến (Khang dân, Q5, MT5081, SL );
một số dòng/giống lúa triển vọng của Viện
Lúa đồng bằng sông Cửu Long (các dòng
OM), một số giống lúa địa phương ở Nam
bộ (xem các bảng 1-4).
- TN1: Ging nhim chuNn; Ptb33:
Ging kháng chuNn.
2. Phương pháp đánh giá độ kháng
nhiễm rầy
Qun th ry nâu ưc thu thp t vùng
ngoi thành Hà N i và Cn Thơ. Ry ưc
nuôi trong lng lưi cách ly vi bên ngoài,
s dng ging TN 1 làm ngun cung cp

thc ăn. Thí nghim ánh giá  kháng
nhim ry ưc tin hành ti Vin Di
truyn N ông nghip, Vin Bo v thc vt,
Vin Lúa ng bng sông Cu Long và
Trung tâm N ghiên cu và Phát trin N ông
nghip ng Tháp. Thí nghim ưc tin
hành vào các năm 2007 và 2008. Mi thí
nghim ưc b trí 4 ln lp li. Lúa ưc
gieo theo phương pháp gieo khô. Khi cây
m ưc 7-8 ngày tui cho nhim ry tui 2
vi mt  6 con/cây. ánh giá  kháng
nhim ưc tin hành vào ngày th 7-8 (sau
nhim ry).
Thang im  ánh giá tp oàn là
thang chuNn 9 im ca Vin Lúa Quc t.
Kt qu thí nghim ca 4 ln lp li ưc
chia trung bình và cho im theo quy ưc
như sau: Dưi 2,6 im: Kháng cao (RR);
t 2,6 - 3,5 im: Kháng (R); t 3,6 - 4,5
im: Kháng va (MR); t 4,6 - 5,5 im:
N him va (MS); t 5,6 - 7,0 im: N him
(S); t 7,1 - 9,0 im: N him nng (SS).
III. KT QU VÀ THO LUN
1. Thử nghiệm với quần thể rầy nâu ở
ngoại thành Hà ội
Các thí nghim v phn ng ca các
ging lúa i vi qun th ry nâu phân lp
t vùng ngoi thành Hà N i ưc trình bày
 bng 1.
Bng 1 cho thy các ging lúa trng

ph bin và mt s dòng th nghim như:
Bc thơm, Bc thơm s 7, DT38, DT57,
Khang dân, MT5081, Q5, R57, R58, SL3,
SL6, SL10, SL12, SL15, Xén c u b
nhim ry (nhim - S hoc nhim nng -
SS). Mt s dòng/ging mang gen kháng
ry như ASD7 (mang gen bph2) và CR84-1
b nhim nng, CR203 - kháng va,
Babawee (mang gen bph4) và DG5 (mang
gen bphY) - kháng, Swarnalata (mang gen
Bph6) và GC9 (mang gen BphZ) - kháng
cao. Ging lúa IR64 (mang gen kháng
Bph1 cng thêm mt s QTL kháng ry) có
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
3
phn ng kháng va, còn ging IR72 (mang
gen kháng Bph3) vn kháng cao vi qun
th ry nâu  ngoi thành Hà N i.
Bảng 1. Phản ứng của một số dòng, giống lúa với quần thể rầy nâu ở ngoại thành Hà ội
Tên dòng/giống lúa Độ kháng Số lượng

Ptb33 (chuẩn kháng), Babawee, GC9, IB2, IB3, IB7, IB8, IB9, IB10, IR72, IS1.2,
IS1.5, IS1.9, IS1.10, IS2.3, IS2.5, IS2.6, IS2.7, IS2.8, IS3.2, IS4.8, IS5.1, IS5.2,
IS5.5, Swarnalata
RR 24
DG5, IB4, IS1.8, IS5.3 R 4
CR203, IR64, IB6, H2 MR 4
IB5, IS2.1, IS2.2 MS 3
Bắc thơm số 7, CR84-1, DT57, IB1, IS1.1, SL10, SL6 S 7
TN1 (chuẩn nhiễm), ASD7, Bắc thơm, DT38, Khang dân, MT5081, Q5, R57, R58,

SL3, SL6, SL13, SL15, Xén củ
SS 13

ánh giá trên 55 dòng/ging cho thy
hu ht các ging lúa trng ph bin ti
BSH u b nhim ry nâu. 28 dòng/ging
kháng va và kháng cao là nhng dòng ch
th kháng t IRRI hoc dòng ưc quy t
gen kháng tại Viện Di truyền Nông nghiệp.
Một loạt các dòng thử nghiệm mang một
hay nhiều gen kháng rầy nâu như các dòng
IB (IB2, IB3, IB7, IB8, IB10) hay các dòng
IS (IS1.2, IS1.9, IS2.3, IS2.7, IS2.8, IS3.2,
IS4.8, IS5.2), hoặc đặc biệt là các dòng RS
(RS1.1, RS1.2, RS3, RS4, RS5.2, RS6) đều
kháng cao đối với quần thể rầy nâu ở ngoại
thành Hà Nội. Đây là các dòng kháng rầy
triển vọng, có thể dùng làm vật liệu cho
chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu.
2. Thử nghiệm tính kháng rầy nâu đối với
các dòng/giống lúa cao sản được tạo ra tại
Viện Lúa đồng bằng sông Cửu Long
Một số giống lúa đang trồng phổ biến
như IR42, IR64, IR72870 hay một loạt các
dòng/giống lúa cao sản (các dòng lúa
OM ) được đưa vào thử nghiệm tính kháng
nhiễm rầy nâu được phân lập tại vùng ngoại
thành Cần Thơ (xem bảng 2).
Bảng 2. Phản ứng của một số dòng/giống lúa cao sản với quần thể rầy nâu
ở ngoại thành Cần Thơ

Tên dòng/giống lúa cao sản Độ kháng Số lượng

Ptb33 (chuẩn kháng), OM6073 RR 1
R 0
OM2946, OM4088, OM4276, OM4845, OM5623, OM5637 MR 6
IR42, RD25, OM1337, OM2417, OM2488, OM4089, OM4195, OM4274,
OM4286, OM5932
MS 10
IR64, OM1350-7, OM2818, OM3393, OM3431, OM3689, OM3834, OM4296,
OM4412, OM4661, OM4668, OM5623, OM6047, OM9200
S 14
TN1 (chuẩn nhiễm), DS20, IR72870, OM1346, OM3589, OM3674, OM3729, SS 12
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
4
OM4511, OM4675, OM5644, OM5651, OM5968, OM6035
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
5
Qua kt qu th nghim nêu  bng 2
cho ta thy, hu ht các dòng/ging lúa
ph bin hay cao sn (các dòng lúa OM
ưc to ra ti Vin Lúa ng bng sông
Cu Long) u b nhim ry hoc nhim
ry nng. Riêng có dòng trin vng
OM6073 có kh năng kháng ry hiu qu
(kháng cao - RR) có th ưc chn lc tip
 ưc s dng như mt ging lúa trng
ph bin.
3. Thử nghiệm các giống địa phương
am Bộ với quần thể rầy nâu ở vùng
ngoại thành Cần Thơ

Mt lot các ging lúa a phương Nam
Bộ (Ba bụi, Cuồng trâu, Nàng loan, Nàng
thơm chợ đào, Nàng thơm thanh trà, Nếp
nhung, Nếp than, Nếp tượng, Tài nguyên,
Tàu hương, Thần nông ) được đưa vào thử
nghiệm tính kháng nhiễm rầy nâu (xem
bảng 3).
Bảng 3. Phản ứng của một số giống lúa địa phương am Bộ với quần thể rầy nâu
ở ngoại thành Cần Thơ
Tên giống lúa địa phương Độ kháng Số lượng
Ptb33 (chuẩn kháng), Khơ me đỏ, Pkaanpa RR 2
R 0
Pokkali, Rô cu, Thơm lúa mùa, Xương gà trắng MR 4
Ba bụi, Cuống trâu 1, Cuống trâu 2, Lúa nêm, Nanh chồn, Nếp mù u đốc, Nếp
tượng, Tài nguyên, Tàu hương, Tolut
MS 10
Masuriphi, Móng chim rơi, Nàng keo, Nàng loan đốc, Nếp đỏ, Nếp phụng tiên,
Thần nông mùa, Trăng quảng
S 9
TN1 (chuẩn nhiễm), Nàng loan, Nàng thơm chợ đào, Nàng thơm chợ đào 1, Nàng
thơm chợ đào 2, Nàng thơm muộn, Nàng thơm thanh trà, Nếp ba tập, Nếp chuột
chê, Nếp máu lương, Nếp nhung, Nếp than, Nếp thơm, Tài nguyên cần đước,
Trắng tép
SS 17

Kt qu th nghim tính kháng ry nâu
ở bảng 3 cho thấy: Ngoại trừ 2 giống lúa du
nhập là Khơ me đỏ và Pkaanpa có phản ứng
kháng rầy, còn lại hầu hết các giống lúa địa
phương Nam bộ đều bị nhiễm rầy hoặc

nhiễm rầy nặng. Điều này cho thấy để duy
trì và canh tác nguồn gen lúa cổ truyền cần
phải tạo được các giống lúa địa phương
kháng rầy nâu.
4. Thử nghiệm một số dòng lúa mang gen
kháng rầy với quần thể rầy nâu ở đồng
bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu
Long
Viện Di truyền Nông nghiệp đã tạo ra
được một số dòng lúa triển vọng mang một
hay nhiều gen kháng rầy nâu. Để kiểm tra
khả năng kháng rầy ở các dòng lúa này,
chúng tôi đã đặt thí nghiệm thử tính kháng
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
6
nhiễm rầy nâu tại đồng bằng sông Hồng và
sông Cửu Long. Ngoài một số dòng/giống
lúa cao sản hoặc chỉ thị mang 1 gen kháng
(CR203, CR84-1) và 2 dòng đối chứng,
chúng tôi sử dụng 13 dòng triển vọng (các
dòng A, B, C, IS, RS, E ) mang 2 hay
nhiều gen kháng để thử nghiệm tính kháng
rầy nâu (xem bảng 4).
Bảng 4. Phản ứng của một số dòng triển vọng mang gen kháng rầy với quần thể rầy nâu
ở đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông Cửu Long
Số TT Dòng/giống Gen kháng Thử nghiệm ĐBSH

Thử nghiệm
ĐBSCL
1 TN1 Chuẩn nhiễm SS SS

2 Ptb33 Chuẩn kháng RR RR
3 Khang dân Không S SS
4 Q5 Không S SS
5 SL12 Không SS SS
6 SL15 Không S SS
7 CR203 1 MR MS
8 CR84-1 1 S SS
9 A9 2 RR RR
10 A11 2 RR RR
11 B9 2 RR R
12 B11 2 RR RR
13 C9 2 RR R
14 C11 2 RR RR
15 IS1.2 2 RR R
16 IS4.8 2 RR RR
17 RS3 2 RR RR
18 RS4 2 RR RR
19 E1 2 RR RR
20 E2 2 RR RR
21 E3 2 RR RR

T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
7
Bng 4 cho thy qun th ry nâu 
ng bng sông Cu Long có c tính cao
hơn so vi qun th ry nâu  ng bng
sông Hng. Kt qu th nghim còn cho
thy tt c 13 dòng trin vng trên u
kháng ry cao i vi qun th ry nâu 
ng bng sông Hng và 10 trên 13 dòng

có im kháng cao i vi qun th ry
nâu  ng bng sông Cu Long. Mt s
dòng E1, E2 và E3 mang nhiu gen kháng
ry có nhiu trin vng  s dng như vt
liu trong công tác chn to ging lúa
kháng ry nâu.
IV. KẾT LUẬN
Qua khảo sát đánh giá tính kháng rầy
nâu đối với 2 vùng sinh thái ĐBSH và
ĐBSCL đối với tập đoàn giống lúa và các
dòng thử nghiệm cho thấy hầu hết các
giống lúa trồng phổ biến tại ĐBSH, giống
địa phương ĐBSCL và các giống lúa cao
sản đều bị nhiễm rầy. Chỉ có dòng
OM6073, Pkaanpa, Khơ me đỏ và một số
dòng lúa đã được quy tụ 2 gen kháng của
Viện Di truyền Nông nghiệp là có tính
kháng cao. Các dòng lúa này hoàn toàn có
thể đuợc sử dụng làm nguồn vật liệu cho
chọn tạo giống lúa kháng rầy nâu ở các
nghiên cứu sau này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Lương Minh Châu, guyễn Văn Luật
(1998). Tính kháng rầy nâu của tập
đoàn lúa mùa địa phương tại ĐBSCL.
Tạp chí KHKT NN, số 4, tr. 153-155.
2. Heinrichs EA (1994). Host plant
resistance. In: Biology and
Management of Rice Insect Pests.
IRRI, Philippines, p. 517-547.

3. guyễn Công Thuật, Hoàng Phú Thịnh,
guyễn Thị Chại (2000). Kết quả
nghiên cứu sự chuyển biến biotype rầy
nâu ở đồng bằng sông Hồng, đánh giá
và chọn tạo giống lúa kháng rầy (1996-
1999). Tuyển tập công trình nghiên cứu
bảo vệ thực vật 1996-2000. Viện Bảo
vệ thực vật, tr.9-16.
4. guyễn Công Thuật, Hồ Văn Chiến
(1996). Kết quả nghiên cứu đánh giá
và tuyển chọn giống lúa kháng rầy
nâu cho vùng trồng lúa phía Bắc và
phía Nam. Tuyển tập các công trình
nghiên cứu 1990-1995, Viện Bảo vệ
thực vật. NXB. Nông nghiệp Hà Nội,
tr. 23-36.
gười phản biện: GS.TSKH. Trần Duy Quý
T¹p chÝ khoa häc vµ c«ng nghÖ n«ng nghiÖp ViÖt Nam
8

×