TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỆN LỰC
KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
BÁO CÁO HỆ THỐNG THÔNG TIN ĐỊA LÝ
ĐỀ TÀI: Xây dựng bản đồ tàu điện ngầm tại các thành phố lớn
trên thế giới
Sinh viên thực hiện
: ĐÀO NGUYÊN TRUNG
19810310448
: LÝ QUANG SANG
19810310001
Giảng viên hướng dẫn : NGÔ QUỐC TẠO
Ngành
: CÔNG NGHỆ THÔNG TIN
Lớp
: D14CNPM1
Khóa
: 2019-2024
Hà Nội, 9 tháng 1 năm 2022
PHIẾU CHẤM ĐIỂM
STT
Họ và tên sinh viên
Nội dung thực hiện
1
Đào Nguyên Trung
Phân tích, code + làm báo cáo
word
2
Lý Quang Sang
Phân tích, code + làm báo cáo
word
Điểm
Chữ
ký
3
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................2
2
II.Nhược điểm và ưu điếm của hệ thống thông tin địa lý............................................6
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÀI TỐN..................................................................11
I.Giới thiệu đề tài..........................................................................................................11
II.u cầu đặt ra...........................................................................................................11
CHƯƠNG 3: THUẬT TOÁN SỬ DỤNG...............................................................13
CHƯƠNG 4: BIỂU DIỄN CƠ SỞ TRI THỨC.......................................................14
I.Phương pháp biểu diễn tri thức..................................................................................14
II.Tri thức có trong bài tốn tư vấn thời trang..............................................................14
1.Tập các sự kiện......................................................................................................14
2.Tập luật của chương trình:.....................................................................................15
CHƯƠNG 5: GIAO DIỆN PHẦN MỀM................................................................22
I.Giao diện chính..........................................................................................................23
II.Giao diện quản lý......................................................................................................26
III. Giao diện kết quả....................................................................................................29
IV.Code của một số form trong phần mềm...................................................................31
1.Code form chính....................................................................................................31
1.Code form quản lý.................................................................................................35
3. Code form kết quả................................................................................................37
3
LỜI NÓI ĐẦU
Thế giới ngày nay phát triển mạnh mẽ với các hoạt động vô cùng đa dạng và
phức tạp đòi hỏi khả năng giải quyết vấn đề ở mức độ trí tuệ nhân tạo ngày càng
cao . Hệ thống thông tin địa lý GIS hỗ trợ các quốc gia, các nhà khoa học trong
việc phân tích những sự vật, hiện tượng thực đang xảy ra trên bề mặt Trái Đất
thông qua nguồn dữ liệu không gian về mặt địa lý. Từ đó hoạch định các chiến
lược cũng như các kế hoạch cải tạo địa chất, môi trường và tài ngun một cách
hiệu quả.Ví dụ: GIS có thể được sử dụng để giải quyết câu hỏi dựa trên vị trí như
“Cái gì nằm ở đây” hoặc Tìm các đối tượng địa lý cụ thể ở đâu? Người dùng GIS
có thể lấy giá trị từ bản đồ, chẳng hạn như diện tích đất rừng trên bản đồ là bao
nhiêu. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng cơng cụ trình tạo truy vấn. Các
tính năng quan trọng tiếp theo của GIS là khả năng kết hợp các lớp khác nhau để
hiển thị thơng tin mới. Nhóm đã cố gắng hồn thành, tuy nhiên trong quá trình xây
dựng phần mềm vẫn cịn có nhiều thiếu sót, mong thầy tiếp tục góp ý cho chúng
em hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn.
4
CHƯƠNG1: GIỚITHIỆUVỀ HỆ THỐNG THÔNG
TIN ĐỊA LÝ
I. Khái niệm thống thông tin địa lý và ứng dụng trong đời sông
Khái niệm:
Geographic Information System hay Hệ thống thông tin địa lý (viết tắt là GIS)
là hệ thống có chức năng thu thập, lưu trữ, thao tác và phân tích các dữ liệu
khơng gian để phục vụ cho các mục đích khác nhau.Hệ thống thông tin địa lý
GIS hỗ trợ các quốc gia, các nhà khoa học trong việc phân tích những sự vật,
hiện tượng thực đang xảy ra trên bề mặt Trái Đất thông qua nguồn dữ liệu
không gian về mặt địa lý. Từ đó hoạch định các chiến lược cũng như các kế
hoạch cải tạo địa chất, môi trường và tài ngun một cách hiệu quả.
Ví dụ: GIS có thể được sử dụng để giải quyết câu hỏi dựa trên vị trí như “Cái
gì nằm ở đây” hoặc Tìm các đối tượng địa lý cụ thể ở đâu? Người dùng GIS có
thể lấy giá trị từ bản đồ, chẳng hạn như diện tích đất rừng trên bản đồ là bao
nhiêu. Điều này được thực hiện bằng cách sử dụng công cụ trình tạo truy vấn.
Các tính năng quan trọng tiếp theo của GIS là khả năng kết hợp các lớp khác
nhau để hiển thị thông tin mới.
Hệ thống thông tin địa lý GIS cần đảm bảo phải thực hiện được những
chức năng cơ bản sau
5
•
Thu thập dữ liệu: Hệ thống có thể thu thập dữ liệu từ rất nhiều nguồn, như là
bản đồ giấy, ảnh chụp, biểu đồ, bản đồ số hay các dạng dữ liệu khác….
•
Lưu trữ: Dữ liệu hệ thống thu thập được lưu dưới dạng mơ hình Vector hoặc
dạng mơ hình Raster
•
Truy vấn: Người sử dụng có thể truy vấn các thơng tin đồ hoạ hiển thị trên
bản đồ
•
Phân tích: Người dùng xác định được những tình huống có thể xảy ra khi
bản đồ có sự thay đổi nhờ vào các nguồn dữ liệu. Đây chính là chức năng hỗ
trợ việc đưa ra các kế hoạch cũng như các định hướng trong việc sử dụng tài
nguyên của người sử dụng.
•
Hiển thị: Hệ thống có chức năng hiển thị các dạng bản đồ, biểu đồ khác
nhau.
•
Xuất dữ liệu: Hệ thống phải hỗ trợ việc kết xuất dữ liệu bản đồ ra các định
dạng như: giấy in, Web, ảnh, file…
II. Nhược điểm và ưu điếm của hệ thống thông tin địa lý
Ưu điểm của GIS : Là cách tiết kiệm chi phí và thời gian nhất trong việc lưu
trữ số liệu,
* Có thể thu thập số liệu với số lượng lớn,
* Số liệu lưu trữ có thể được cập nhật hố một cách dễ dàng,
* Chất lượng số liệu được quản lý, xử lý và hiệu chỉnh tốt,
* Dễ dàng truy cập, phân tích số liệu từ nhiều nguổn và nhiều loại khác
nhau,
* Tổng hợp một lần được nhiều loại số liệu khác nhau để phân tích và tạo ra
nhanh chóng một lớp số liệu tổng hợp mới.
6
Những nhược điểm điểm của hệ thống thông tin địa lý :
Chi phí và những vấn đề kỹ thuật địi hỏi trong việc chuẩn bị lại các số liệu thô
hiện có, nhằm có thể chuyển từ bản đổ dạng giấy truyền thống sang dạng kỹ
thuật số trên máy tính (thơng qua việc số hố, qt ảnh...)
* Địi hỏi nhiều kiến thức của các kỹ thuật cơ bản về máy tính, và yêu cầu
lớn về nguồn tài chính ban đầu.
* Chi phí của việc mua sắm và lắp đặt thiết bị và phần mềm GIS khá cao.
* Trong một số lĩnh vực ứng dụng, hiệu quả tài chánh thu lại thấp.
•
Các thành phần chính của hệ thống thơng tin địa lý là gì?
Các thành phần của GIS: Hệ thống thơng tin địa lý (GIS) là một hệ thống
máy tính được xây dựng để thu thập, lưu trữ, thao tác, phân tích, quản lý và
hiển thị tất cả các loại dữ liệu không gian hoặc địa lý… Hệ thống GIS bao gồm
các thành phần chính sau đây:
•
•
Phần cứng
Phần cứng là một máy tính chạy phần mềm GIS. Hiện nay có nhiều loại máy
tính khác nhau, có thể là máy tính để bàn hoặc máy chủ. ArcGIS Server là một
máy tính dựa trên máy chủ, nơi phần mềm GIS chạy trên máy tính kết nối
mạng hoặc máy tính dựa trên đám mây.
•
Để một chiếc máy tính chạy tốt thì tất cả các thành phần phần cứng đều phải
có dung lượng cao. Một số thành phần phần cứng là: Bo mạch chủ, ổ cứng, bộ
xử lý, card đồ họa, máy in, v.v. Tất cả các thành phần này hoạt động cùng nhau
để chạy phần mềm GIS một cách trơn tru. Các thành phần phần cứng chính:
•
Bo mạch chủ: Bo mạch chủ nơi các thành phần phần cứng chính được lắp
đặt hoặc nơi kết nối tất cả các thành phần.
•
•
Đĩa cứng: Hay cịn gọi là ổ cứng, là nơi chứa dữ liệu.
Bộ xử lý: Bộ xử lý là thành phần chính của máy tính, thực hiện các phép
tính. Nó được gọi là đơn vị xử lý trung tâm (CPU).
•
RAM: Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên (RAM), trong đó tất cả các chương trình
đang chạy được tải tạm thời.
•
•
Máy in: Là thiết bị đầu ra dùng để in hình ảnh, bản đồ hoặc tài liệu. Có
7
nhiều loại máy in trên thị trường.
Đĩa ngoài: Đây là không gian lưu trữ di động, chẳng hạn như ổ USB, DVD,
CD hoặc đĩa ngồi.
•
Màn hình: Là màn hình hiển thị thơng tin đầu ra. Có nhiều loại màn hình:
CRT (Cathode Ray Tube), LCD (Liquid Crystal Display), LED (Light Emitting
Diode), v.v.
•
•
Phần mềm
Thành phần tiếp theo là phần mềm GIS, cung cấp các công cụ để chạy và
chỉnh sửa thông tin khơng gian. Nó giúp truy vấn, chỉnh sửa, chạy và hiển thị
dữ liệu GIS. Nó sử dụng RDBMS (Hệ thống quản lý cơ sở dữ liệu quan hệ) để
lưu trữ dữ liệu. Danh sách một vài phần mềm GIS: ArcGis, ArcView 3.2,
QGIS, SAGA GIS. Thành phần phần mềm:
•
•
Cơng cụ GIS: Các cơng cụ chính hỗ trợ duyệt dữ liệu GIS
RDBMS (Relational Database Management System): Hệ quản trị cơ sở
dữ liệu quan hệ, được sử dụng để lưu trữ dữ liệu GIS. Phần mềm GIS lấy từ
RDBMS hoặc chèn dữ liệu vào RDBMS.
•
Cơng cụ truy vấn: Một cơng cụ được sử dụng cùng với hệ quản trị cơ sở dữ
liệu để truy vấn, chèn, xóa và SQL khác (ngơn ngữ truy vấn chuẩn).
•
GUI (Graphical User Interface): Giao diện người dùng đồ họa để giúp
người dùng tương tác tốt với phần mềm.
•
•
Bố cục: Thiết kế một cửa sổ bố cục tốt cho bản đồ.
•
Dữ liệu
Thành phần quan trọng và đắt tiền nhất của hệ thống thông tin địa lý là dữ
liệu, thường được coi là nguồn cung cấp năng lượng cho GIS. Dữ liệu GIS là
sự kết hợp của dữ liệu đồ họa và dữ liệu dạng bảng. Đồ họa có thể là vector
hoặc raster. Cả hai loại dữ liệu này đều có thể được tạo nội bộ bằng phần mềm
GIS hoặc có thể mua.
•
Q trình tạo dữ liệu GIS từ dữ liệu tương tự hoặc định dạng giấy được gọi
là số hóa. Q trình số hóa liên quan đến việc đăng ký hình ảnh raster với một
số lượng nhỏ GCP (điểm kiểm soát mặt đất) hoặc tọa độ đã biết. Quá trình này
được gọi rộng rãi là tấm cao su hoặc khúc xạ địa lý. Đa giác, đường thẳng và
điểm được tạo ra bằng cách số hóa hình ảnh raster.
•
8
Bản thân hình ảnh raster có thể được đăng ký với các tọa độ, được gọi rộng
rãi là một hình ảnh đã được hiệu chỉnh. Hầu hết các hình ảnh đã đăng ký được
xuất ở định dạng TIFF. Như đã đề cập ở trên, dữ liệu GIS có thể là raster hoặc
vector. Loại dữ liệu GIS:
•
Raster: Hình ảnh Raster lưu trữ thơng tin trên cơ sở một đơn vị. Nó có thể
là ảnh hàng khơng, ảnh vệ tinh, mơ hình độ cao kỹ thuật số (DEM). Hình ảnh
Raster thường lưu trữ dữ liệu liên tục.
•
Vectơ: Dữ liệu vectơ rời rạc. Nó lưu trữ thơng tin ở định dạng tọa độ x và y.
Dữ liệu vectơ được chia thành ba loại: Đường, điểm và diện tích.
•
•
9
Hệ thống thông tin địa lý GIS được cấu tạo từ 5 thành phần cơ bản: Phần
cứng, phần mềm, con người, phương pháp và dữ liệu
•
Con người
Con người chính là người sử dụng hệ thống thông tin địa lý. Họ chạy phần
mềm GIS. Cả phần cứng và phần mềm đều được phát triển, điều này giúp mọi
người dễ dàng chạy phần mềm GIS. Máy tính cũng có giá cả phải chăng, người
dùng có thể sử dụng các tác vụ GIS. Những cơng việc này có thể là tạo bản đồ
đơn giản hoặc thực hiện phân tích GIS nâng cao. Con người là thành phần
•
10
chính của một GIS thành cơng.
•
Phương pháp
Để vận hành GIS thành công, một kế hoạch được thiết kế tốt và các quy tắc
hoạt động kinh doanh là rất quan trọng. Phương pháp có thể khác nhau đối với
các tổ chức khác nhau. Tuy nhiên bất kỳ tổ chức nào cũng cần ghi lại kế hoạch
quy trình vận hành GIS của mình.
•
Các tài liệu này giải quyết các câu hỏi về các phương pháp GIS: Số lượng
chuyên gia GIS cần thiết, phần mềm và phần cứng GIS, quy trình lưu trữ dữ
liệu, loại DBMS (hệ quản trị cơ sở dữ liệu), v.v. Một kế hoạch được thiết kế tốt
sẽ giải quyết tất cả những vấn đề này.
•
Ngày nay GIS ngày càng chứng tỏ tầm quan trọng và lợi ích của mình.
Trong tương lai hệ thống GIS sẽ được ứng dụng phổ biến như một công cụ cấp
thiết cho mọi tổ chức. Từ những điều trên, ekMAP hy vọng đã giúp bạn hiểu
được phần nào Hệ thống thông tin địa lý GIS là gì cùng với lợi ích mà nó đem
lại trong cơng tác quản lý các nguồn tài ngun.
•
•
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH BÀI TỐN
I.Giới thiệu đề tài
Đề tài mà nhóm chọn là: “Xây dựng bản đồ tàu điện ngầm tại các thành phố
lớn trên thế giới ”. Lý do mà nhóm chọn đề tài này là vì hai lý do: thứ nhất là để
đáp ứng cho môn học Hệ thống thông tin địa lý mà nhóm đang theo học, thứ hai là
để tìm hiểu thêm về việc phân tích những sự vật, hiện tượng thực đang xảy ra trên
bề mặt Trái Đất thông qua nguồn dữ liệu không gian về mặt địa lý. Từ đó hoạch
định các chiến lược cũng như các kế hoạch cải tạo địa chất, môi trường và tài
nguyên một cách hiệu quả.
II.Yêu cầu đặt ra
1.1 Lý do chọn đề tài:
Ngày nay động lực chính thúc đẩy sự phát triển của thế giới chính là tốc độ sáng tạo.
Khoảng cách giữa lý thuyết và ứng dụng thực tế ngày càng được rút ngắn đến mức mà
mỗi công nghệ mới ra đời đều được triển khai ứng dụng một cách nhanh chóng.
11
Công nghệ thông tin được triển khai ứng dụng vào mọi lĩnh vực và làm thay đổi sâu
rộng tới đời sống xã hội. Chính sự kết hợp của cơng nghệ thông tin và các lĩnh vực
khác đã tạo ra nhiều giải pháp và công nghệ. Những công nghệ mới như ArcGIS
Server, ArcIMS đã mang lại cho người dùng những trải nghiệm tuyệt vời. Biến một
công nghệ phức tạp trở thành một ứng dụng thân thiết mà người dùng có thể đơn giản
lướt web để tìm kiếm thơng tin địa lý mình cần.
Từ nhu cầu và lợi ích của bản thân, việc tìm kiếm các chợ quanh khu vực mình học tập
và sinh sống là điều cần thiết, giúp người dùng có thể giảm tối thiểu thời gian tìm kiếm
cũng như cập nhật thông tin về một địa điểm chợ nào đó. Do vậy, nhóm đã thảo luận
và quyết định chọn đề tài: “Xây dựng hệ thống GIS bản đồ tàu điện ngầm .”
Người dùng có thể tìm kiếm thơng tin dễ dàng, nhưng với những người lập trình lại
khơng đơn giản như vậy. Để có được một sản phẩm thân thiện với người sử dụng, họ
phải tìm kiếm thơng tin, số hóa bản đồ, xử lý dữ liệu, biên tập bản đồ, đưa lên trang
web. Đó là những việc địi hỏi sự phức tạp và nhiều thời gian mà một cá nhân khơng
thể hồn thành được. Do đó, chúng ta cần phải biết kết hợp, làm việc theo nhóm. Một
yêu cầu được đặt ra là: làm thế nào để kết hợp với nhau để hồn thành cơng việc. Để
trả lời cho câu hỏi đó, một cơng nghệ mới đã ra đời. Cơng nghệ mà tơi muốn đề cập
đến chính là một cơng cụ mang tính ứng dụng cao và phát triển mạnh, đó là ARCGIS.
Phạm vi của đề tài
Đề tài “Xây dựng hệ thống GIS bản đồ tàu điện ngầm ” chỉ giới hạn trong phạm vi tìm
hiểu phần mềm ArcGis để cài đặt trên môi trường Desktop và mạng LAN đồng thời
ứng dụng để xây dựng và quản lý dữ liệu bản đồ các bệnh viện trên địa bàn quận Hồn
Kiếm.
Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, tìm hiểu về cơng nghệ GIS, chuẩn CSDL. Đồng thời tìm hiểu
và hệ quản trị cơ sở dữ liệu, phần mềm ArcGis. Từ đó tiến hành cài đặt, chạy chương
trình.
12
CHƯƠNG 3: THUẬT TOÁN SỬ DỤNG
13
CHƯƠNG 4: BIỂU DIỄN CƠ SỞ TRI THỨC
I. Phương pháp biểu diễn tri thức.
II.
Tri thức có trong bài tốn tư vấn thời trang.
1. Tập các sự kiện.
Trong chương trình cơ sở tri thức được lưu ra 2 file là “Fact.txt” và
“Rules.txt”. Fact.txt chứa danh sách các sự kiện, còn Rules.txt chứa danh sách
các luật.
• Sự kiện cho các câu hỏi:
R1: Bạn làm nghề gì ?
R2: Dáng người của bạn ?
R3: Bạn chọn đồ đi đâu?
R4: Bạn là nam hay nữ ?
Sự kiện cho các câu trả lời:
R1A: Làm nông
R1B: Kinh doanh
R1C: Kỹ thuật
R1D: Nghệ Thuật
R1E: Giáo dục
R2A: Dáng cao gầy
R2B: Dáng cao to
R2C: Dáng thấp béo
R2D: Dáng thấp Gầy
R3A: Đi chơi
R3B: Đi dự hội nghị
R3C: Đi làm
- Sự kiện cho các kết luận:
14
C2: Bạn nên mặc quần jean, áo phông
C3: Bạn nên mặc quần jean, áo phông họa tiết to
C4: Bạn nên mặc quần jean, áo phông họa tiết nhỏ
C5: Bạn nên mặc đồng phục công sở
C6: Bạn nên mặc quần lửng, áo phông
C7: Bạn nên mặc quần lửng, áo phông họa tiết to
C8: Bạn nên mặc quần lửng, áo phông họa tiết nhỏ
C9: Bạn nên mặc quần vải, áo sơ mi sáng màu
C10: Bạn nên mặc quần vải, áo sơ mi cổ thấp sáng màu
C11: Bạn nên mặc quần vải, áo sơ mi cổ cao sáng màu
C12: Bạn nên mặc quần dài chạm mắt cá chân, áo phông
C13: Bạn nên mặc vest
C14: Bạn nên mặc đầm xòe qua đầu gối
C15: Bạn nên mặc quần áo bảo hộ
C16: Bạn nên mặc quần áo lao động rộng thoải mái
C17: Bạn nên mặc áo dài
2. Tập luật của chương trình:
R53:R1A&R2A&R3A&R4A==>C3
15
R54:R1A&R2A&R3A&R4B==>C12
R55:R1A&R2A&R3B&R4A==>C11
R56:R1A&R2A&R3B&R4B==>C9
R57:R1A&R2A&R3C&R4A==>C16
R58:R1A&R2A&R3C&R4B==>C16
R59:R1A&R2B&R3A&R4A==>C2
R60:R1A&R2B&R3A&R4B==>C2
R61:R1A&R2B&R3B&R4A==>C9
R62:R1A&R2B&R3B&R4B==>C9
R63:R1A&R2B&R3C&R4A==>C16
R64:R1A&R2B&R3C&R4B==>C16
R65:R1A&R2C&R3A&R4A==>C8
R66:R1A&R2C&R3A&R4B==>C8
R67:R1A&R2C&R3B&R4A==>C10
R68:R1A&R2C&R3B&R4B==>C10
R69:R1A&R2C&R3C&R4A==>C16
R70:R1A&R2C&R3C&R4B==>C16
R71:R1A&R2D&R3A&R4A==>C3
R72:R1A&R2D&R3A&R4B==>C3
R73:R1A&R2D&R3B&R4A==>C10
R74:R1A&R2D&R3B&R4B==>C10
R75:R1A&R2D&R3C&R4A==>C16
16
R76:R1A&R2D&R3C&R4B==>C16
R77:R1B&R2A&R3A&R4A==>C3
R78:R1B&R2A&R3A&R4B==>C12
R79:R1B&R2A&R3B&R4A==>C13
R80:R1B&R2A&R3B&R4B==>C5
R81:R1B&R2A&R3C&R4A==>C5
R82:R1B&R2A&R3C&R4B==>C5
R83:R1B&R2B&R3A&R4A==>C2
R84:R1B&R2B&R3A&R4B==>C12
R85:R1B&R2B&R3B&R4A==>C13
R86:R1B&R2B&R3B&R4B==>C5
R87:R1B&R2B&R3C&R4A==>C5
R88:R1B&R2B&R3C&R4B==>C5
R89:R1B&R2C&R3A&R4A==>C8
R90:R1B&R2C&R3A&R4B==>C8
R91:R1B&R2C&R3B&R4A==>C10
R92:R1B&R2C&R3B&R4B==>C10
R93:R1B&R2C&R3C&R4A==>C5
R94:R1B&R2C&R3C&R4B==>C5
R95:R1B&R2D&R3A&R4A==>C3
R96:R1B&R2D&R3A&R4B==>C12
R97:R1B&R2D&R3B&R4A==>C10
17
R98:R1B&R2D&R3B&R4B==>C10
R99:R1B&R2D&R3C&R4A==>C5
R100:R1B&R2D&R3C&R4B==>C5
R101:R1C&R2A&R3A&R4A==>C3
R102:R1C&R2A&R3A&R4B==>C12
R103:R1C&R2A&R3B&R4A==>C13
R104:R1C&R2A&R3B&R4B==>C9
R105:R1C&R2A&R3C&R4A==>C15
R106:R1C&R2A&R3C&R4B==>C15
R107:R1C&R2B&R3A&R4A==>C2
R108:R1C&R2B&R3A&R4B==>C12
R109:R1C&R2B&R3B&R4A==>C13
R110:R1C&R2B&R3B&R4B==>C9
R111:R1C&R2B&R3C&R4A==>C15
R112:R1C&R2B&R3C&R4B==>C15
R113:R1C&R2C&R3A&R4A==>C8
R114:R1C&R2C&R3A&R4B==>C8
R115:R1C&R2C&R3B&R4A==>C10
R116:R1C&R2C&R3B&R4B==>C10
R117:R1C&R2C&R3C&R4A==>C15
R118:R1C&R2C&R3C&R4B==>C15
R119:R1C&R2D&R3A&R4A==>C4
18
R120:R1C&R2D&R3A&R4B==>C12
R121:R1C&R2D&R3B&R4A==>C10
R122:R1C&R2D&R3B&R4B==>C10
R123:R1C&R2D&R3C&R4A==>C15
R124:R1C&R2D&R3C&R4B==>C15
R125:R1D&R2A&R3A&R4A==>C3
R126:R1D&R2A&R3A&R4B==>C14
R127:R1D&R2A&R3B&R4A==>C13
R128:R1D&R2A&R3B&R4B==>C12
R129:R1D&R2A&R3C&R4A==>C3
R130:R1D&R2A&R3C&R4B==>C3
R131:R1D&R2B&R3A&R4A==>C2
R132:R1D&R2B&R3A&R4B==>C14
R133:R1D&R2B&R3B&R4A==>C9
R134:R1D&R2B&R3B&R4A==>C9
R135:R1D&R2B&R3B&R4B==>C2
R136:R1D&R2B&R3C&R4A==>C2
R137:R1D&R2B&R3C&R4B==>C4
R138:R1D&R2C&R3A&R4A==>C14
R139:R1D&R2C&R3A&R4B==>C13
R140:R1D&R2C&R3B&R4A==>C4
R141:R1D&R2C&R3B&R4B==>C4
19
R142:R1D&R2C&R3C&R4A==>C4
R143:R1D&R2C&R3C&R4B==>C4
R144:R1D&R2D&R3A&R4A==>C14
R145:R1D&R2D&R3A&R4B==>C13
R146:R1D&R2D&R3B&R4A==>C9
R147:R1D&R2D&R3B&R4B==>C4
R148:R1D&R2D&R3C&R4A==>C4
R149:R1E&R2A&R3A&R4A==>C3
R150:R1E&R2A&R3A&R4B==>C14
R151:R1E&R2A&R3B&R4A==>C13
R152:R1E&R2A&R3B&R4B==>C11
R153:R1E&R2A&R3C&R4A==>C11
R154:R1E&R2A&R3C&R4B==>C17
R155:R1E&R2B&R3A&R4A==>C2
R156:R1E&R2B&R3A&R4B==>C14
R157:R1E&R2B&R3B&R4A==>C13
R158:R1E&R2B&R3B&R4A==>C11
R159:R1E&R2B&R3B&R4B==>C13
R160:R1E&R2B&R3C&R4A==>C17
R161:R1E&R2B&R3C&R4B==>C4
R162:R1E&R2C&R3A&R4A==>C12
R163:R1E&R2C&R3A&R4B==>C10
20
R164:R1E&R2C&R3B&R4A==>C10
R165:R1E&R2C&R3B&R4B==>C13
R166:R1E&R2C&R3C&R4A==>C17
R167:R1E&R2C&R3C&R4B==>C9
R168:R1E&R2D&R3A&R4A==>C12
R169:R1E&R2D&R3A&R4B==>C9
R170:R1E&R2D&R3B&R4A==>C9
R171:R1E&R2D&R3B&R4B==>C11
R172:R1E&R2D&R3C&R4A==>C17
21
CHƯƠNG 5: GIAO DIỆN PHẦN MỀM
Giao diện mở đầu của phần mềm được thiết kế với tiêu đề “Hệ thống
thông tin địa lý tư vấn thời trang”. Trên giao diện có những hình ảnh thiết kế
thời trang tượng trưng cho những lời tư vấn của các chuyên gia cho từng đối
tượng khác nhau, với phong cách đa dạng từ trang phục váy, quần jean hay
quần soóc,…Để tư vấn trang phục cho người dùng thì phần mềm sẽ đưa ra câu
hỏi và các mục gợi ý về các vấn đề liên quan đến phong cách thời trang cũng
như hoàn cảnh cho phong cách đó. Câu hỏi mà hệ thống thơng tin địa lý này
đưa ra sẽ được đặt ở mục “Câu hỏi”. Các phương án trả lời sẽ được đặt ở mục
“Trả lời”. Trong mục trả lời này sẽ có rất nhiều mục cùng thuộc tính cho người
dùng lựa chọn. Người dùng xem xét và sau đó tích chọn vào mục phù hợp với
hồn cảnh, xu hướng thời trang của mình. Hình ảnh bên dưới minh họa cho
giao diện mở đầu của phần mềm và có chứa câu hỏi đầu tiên dành cho người
dùng.
22
I. Giao diện chính.
Nhìn vào giao diện trên chúng ta sẽ thấy có ba nút “Tiếp tục”, “Quản
lý”, “Thốt”, và nút quay lại bị ẩn đi. Khi chúng ta nhấn nút “Tiếp tục” thì
phần mềm sẽ tự động chuyển sang một cửa sổ khác. Trong cửa sổ này sẽ có
câu hỏi tiếp theo cần người dùng đưa ra phương án trả lời. Hình ảnh dưới đây
minh họa cho cửa sổ đó.
23
Với giao diện không khác nhiều so với giao diện trang chủ nên người
dùng có thể dễ dàng thao tác và nhanh chóng đưa ra phương án trả lời. Để có
được lời tư vấn từ hệ thống thơng tin địa lý này thì người dùng cần đi qua hết
tất cả các câu hỏi của phần mềm. Chính vì vậy người dùng sẽ phải nhấn nút
“Tiếp tục” và khi nhấn nút này thì có một cửa sổ mới hiện ra. Cửa sổ đó được
minh họa bằng hình ảnh sau:
24
Giao diện trên có chứa câu hỏi “Bạn chọn đồ đi đâu?” và phần mềm đưa
ra 3 gợi ý cho người dùng là “Đi chơi”, “Di dự hội nghị” hay “Đi làm”. Nếu
người dùng muốn chọn “Đi chơi” thì sẽ khơng cần kích vào phương án đó nữa
vì phần mềm được thiết kế mặc định phương án đầu tiên là phương án trả lời.
Nhưng nếu người dùng muốn chọn phương án “Đi dự hội nghị” hay “Đi làm”
thì phải kích chọn vào phương án đó. Khi đã lựa chọn được phương án trả lời
thì người dùng lại nhấn nút “Tiếp tục” để chuyển sang câu hỏi mới.
Giao diện tiếp theo sẽ được minh họa bằng hình ảnh sau:
25