Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm Đại học Thái Nguyên nhằm đáp ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (146.68 KB, 18 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN QUẢN LÝ GIÁO DỤC

TIỂU LUẬN CUỐI KHÓA
LỚP BỒI DƯỠNG LÃNH ĐẠO, QUẢN LÝ CẤP PHỊNG
THUỘC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP TỔ CHỨC TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐH THÁI NGUYÊN
Tên tiểu luận: NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG GIẢNG DẠY TẠI
KHOA NGỮ VĂN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN NHẰM ĐÁP ỨNG U CẦU
CỦA CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THƠNG MỚI
Học viên: NGÔ THU THỦY

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019


MỤC LỤC
Nội dung
1. Lý do lựa chọn chủ đề
1.1. Yêu cầu cấp thiết của việc nâng cao chất lượng giảng dạy đại học
ở nước ta hiện nay
1.2. Yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy ở Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
1.3. Yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa
Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2. Tình hình thực tế liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng
giảng dạy ở Khoa Ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên
2.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của Khoa Ngữ văn
trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy
2.2. Các giải pháp đã áp dụng để nâng cao chất lượng giảng dạy và kết


quả đạt được
3. Giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa Ngữ
văn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.1. Mục tiêu
3.2. Giải pháp cụ thể
4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
4.2. Kiến nghị
TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số trang
2
2
3
4
5

5
6
10
10
11
14
14
15
17

1. Lý do lựa chọn chủ đề
1.1. Yêu cầu cấp thiết của việc nâng cao chất lượng giảng dạy đại học ở
nước ta hiện nay

2


Trong những năm qua, giáo dục nước ta đã đạt được những thành tựu quan
trọng: quy mô phát triển nhanh, đa dạng về loại hình trường và hình thức đào
tạo, cung cấp cho xã hội nguồn lao động có trình độ chuyên môn, tay nghề
cao, từng bước đáp ứng nguồn lực cho đất nước. Tuy nhiên, giáo dục đại học
đang đối mặt với những thách thức lớn như khó khăn trong tuyển sinh, chất
lượng đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội … Do đó, việc
nâng cao chất lượng giảng dạy ở đại học là một trong những yêu cầu cấp thiết
nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo.
Ngày 26/12/2018, Bộ trưởng Bộ Giáo dục & Đào tạo đã ban hành Thơng
tư số 32/2018/TT-BGDĐT về chương trình giáo dục phổ thơng, gồm: chương
trình tổng thể, chương trình mơn học và hoạt động giáo dục của các cấp: tiểu
học, THCS và THPT. Chương trình tổng thể nói chung và chương trình Ngữ
văn nói riêng có nhiều điểm mới so với chương trình hiện hành. Cấu trúc nội
dung của mục tiêu môn học chương trình Ngữ văn cũ gồm ba yếu tố: kiến
thức, kỹ năng và thái độ. Mục tiêu của chương trình Ngữ văn mới là hình thành
cho học sinh phẩm chất và năng lực, đặc biệt đề cao năng lực ngôn ngữ và văn
học, rèn luyện các kỹ năng nghe, nói, đọc, viết. Cấu trúc của chương trình và
sách giáo khoa Ngữ văn hiện hành được xây dựng chủ yếu trên trục nội dung;
cấu trúc của chương trình Ngữ văn mới được xây dựng chủ yếu trên trục kỹ
năng: đọc, viết, nói, nghe. Chương trình hiện hành tách rời các cấp nên cấu trúc
thiếu tính thống nhất; một số đơn vị kiến thức lặp lại, văn bản đọc hiểu còn
nhiều, một số văn bản dài, chưa chọn lọc, thiếu hấp dẫn… Chương trình Ngữ
văn mới được xây dựng liền mạch, có sự thống nhất và phát triển giữa các cấp
học, đồng thời quy định rõ phần tác phẩm bắt buộc và các tác phẩm tự chọn.
Định hướng chuyển từ tiếp cận nội dung sang tiếp cận năng lực, hướng đến
phẩm chất, năng lực của học sinh đòi hỏi giáo viên phải thay đổi phương pháp
giảng dạy để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu của chương trình

giáo dục phổ thông mới.
1.2. Yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy ở Trường Đại
học Sư phạm Thái Nguyên
3


Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên tiền thân là Trường Đại
học Sư phạm Việt Bắc được thành lập ngày 18/7/1966 theo Quyết định số
127/CP của Chính phủ nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, nay là nước Cộng
hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Năm 1994, Chính phủ ra quyết định thành lập
Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo
dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên, có tên mới là Trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Trải qua 53 năm xây dựng và phát triển, trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên luôn kiên định với sứ mạng “là cơ sở giáo dục đại học hàng
đầu về đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục có
chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học - công nghệ
trong lĩnh vực giáo dục, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh
tế - xã hội của cả nước, đặc biệt là khu vực Trung du miền núi phía Bắc”.
Trường có vai trị là một trong những trường chủ chốt của hệ thống các
trường Sư phạm trong việc đào tạo bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục, phát triển các chương trình đào tạo, biên soạn chương trình, giáo trình, tư
vấn các cấp về quản lý, bổ sung, xây dựng chính sách giáo dục.
Với mục tiêu từng bước xây dựng trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên thực sự trở thành trường chủ chốt trong các trường sư phạm quốc
gia, Trường đã và đang tiếp tục triển khai đồng bộ nhiều giải pháp từ xây dựng
đội ngũ, đổi mới mục tiêu, nội dung chương trình, phương pháp tổ chức các
hoạt động dạy học, phương pháp kiểm tra đánh giá, nghiên cứu khoa học gắn
với ứng dụng thực tế. Trường cũng tập trung xây dựng cơ sở vật chất khang
trang, hiện đại phục vụ đảm bảo cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu

khoa học.
1.3. Yêu cầu thực tiễn về việc nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa Ngữ
văn, Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Khoa Ngữ văn được thành lập năm 1966. Hiện tại, Khoa Ngữ văn đang
tổ chức đào tạo 07 chương trình đào tạo (CTĐT) gồm: 01 CTĐT Cử nhân Sư
4


phạm chính quy, 01 CTĐT hệ VLVH, 03 CTĐT trình độ thạc sĩ và 02 CTĐT
tiến sĩ.
Mục tiêu của CTĐT cử nhân Sư phạm Ngữ văn là đào tạo giáo viên Ngữ
văn, cán bộ nghiên cứu, chuyên viên phụ trách chuyên môn tại các cơ sở giáo
dục, nghiên cứu tại các cơ quan văn hóa thuộc khu vực Trung du, miền núi
phía Bắc và trong cả nước. Bên cạnh đào tạo kiến thức chuyên môn, Khoa
cũng chú trọng bồi dưỡng phẩm chất, đạo đức và phát triển văn - thể - mỹ để
người học sau khi tốt nghiệp vừa có năng lực chun mơn tốt, vừa có các kỹ
năng mềm tốt, năng động phát huy khả năng sáng tạo trong cơng việc và dễ
dàng thích nghi với các cơ sở giáo dục. Từ năm 2014 đến nay, CTĐT thường
xuyên được rà soát, điều chỉnh, bổ sung các học phần phù hợp. Chính sách
tuyển sinh cũng được chú ý, cơ hội dành cho học sinh phổ thông thi vào Khoa
khá đa dạng, được thể hiện qua các tổ hợp môn thi Văn - Sử - Địa; Văn - Toán
- Anh; Văn- Sử - Anh.
Khoa rất chú trọng đến công tác xây dựng đội ngũ có trình độ cao, tâm
huyết, trách nhiệm với nghề, luôn tạo điều kiện cho giảng viên đi học nâng cao
trình độ chun mơn, ngoại ngữ, tin học. Cho đến nay, tổng số giảng viên cơ
hữu của Khoa là 33 người, với 60,6% có trình độ tiến sĩ trở lên. Ý thức được
yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo để khẳng định thương hiệu trong bối cảnh
giáo dục nhiều thách thức hiện nay, Khoa Ngữ văn luôn chú trọng việc nâng
cao chất lượng giảng dạy.
Xuất phát từ tình hình thực tiễn hiện nay của nền giáo dục đại học nước

nhà, của Trường Đại học Sư phạm và của Khoa Ngữ văn, với tư cách là một
cán bộ quản lý Khoa, tôi lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng giảng dạy tại
Khoa Ngữ văn trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nhằm đáp
ứng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thơng mới” để nghiên cứu.
2. Tình hình thực tế liên quan đến vấn đề nâng cao chất lượng giảng dạy ở
Khoa Ngữ văn - Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
2.1. Điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn của Khoa Ngữ văn trong
việc nâng cao chất lượng giảng dạy
5


2.1.1. Điểm mạnh
- Khoa có đội ngũ cán bộ có trình độ cao: 06/33 cán bộ là phó giáo sư,
20/33 cán bộ là tiến sĩ, 13/33 cán bộ là thạc sĩ, thuộc các chuyên ngành khác
nhau.
- Phần lớn các giảng viên đều có trình độ chun mơn tốt, tích cực
nghiên cứu khoa học, tâm huyết với nghề, ý thức trách nhiệm cao với cơng
việc. Đồng thời, trình độ chun mơn, nghiệp vụ của đội ngũ giảng viên trong
Khoa ngày càng được cải thiện, nâng cao.
2.1.2. Điểm yếu
- Khoa vẫn thiếu một số cán bộ giảng dạy có trình độ cao ở một số
chuyên ngành hẹp.
- Trình độ ngoại ngữ và tin học của một số giảng viên chưa tốt nên việc
đổi mới, cải thiện phương pháp giảng dạy cũng như tiếp cận công nghệ thông
tin và các phương tiện dạy học hiện đại cịn hạn chế.
- Về phía người học, một bộ phận sinh viên chưa có ý thức học tập, mục
tiêu học tập của sinh viên còn mang nặng tính thi cử, trả nợ cho xong mơn học.
2.1.3. Thuận lợi
- Khoa Ngữ văn là một trong số những khoa lớn của Trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên nên luôn nhận được nhiều sự quan tâm, tạo điều

kiện của lãnh đạo nhà trường.
- Trong xu thế phát triển chung của xã hội, cũng như của nền giáo dục
đại học nói riêng, phần lớn các giảng viên trong Khoa Ngữ văn, đặc biệt là các
giảng viên trẻ, đều tích cực và chủ động học tập, nghiên cứu khoa học để nâng
cao trình độ. Hiện nay, Khoa có 06/33 giảng viên đang học nghiên cứu sinh và
học sau tiến sĩ tại nước ngồi: Pháp, Đài Loan, Trung Quốc, có 03/33 giảng
viên đang học nghiên cứu sinh trong nước.
2.1.4. Khó khăn
Trong tình hình tuyển sinh khó khăn của các trường đại học nói chung,
các trường đại học Sư phạm nói riêng, Khoa Ngữ văn những năm gần đây số
6


lượng tuyển sinh ít, đầu vào khơng cao nên phần nào ảnh hưởng đến chất
lượng giảng dạy, học tập.
2.2. Các giải pháp đã áp dụng để nâng cao chất lượng giảng dạy và kết quả
đạt được
2.2.1. Các giải pháp đã áp dụng
a. Ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy
Trong thời đại 4.0, vai trị của cơng nghệ thơng tin (CNTT) là không thể
phủ nhận. Trong hoạt động giảng dạy, CNTT là một phần không thể thiếu tạo
nên hiệu quả bài học.
100% cán bộ, giảng viên trong Khoa đã tích cực học tập, đạt trình độ
IC3 và tương đương, áp dụng CNTT trong giảng dạy ở nhiều mức độ: tìm kiếm
tài liệu và tra cứu kiến thức, biên soạn giáo án và trình bày bài giảng, thiết kế
các hoạt động học tập...
Nhà trường đã chú trọng đầu tư trang thiết bị phục vụ dạy học trực
tuyến. Hệ thống giảng dạy và học tập trực tuyến LMS đã bước đầu được đưa
vào sử dụng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo. Năm học 2018-2019, giảng
viên khoa Ngữ văn đã xây dựng 07 học phần sử dụng dạy học trực tuyến, trong

đó có 05 học phần đã được giảng dạy, 02 học phần được quay toàn bộ tại Trung
tâm học liệu ĐHTN theo quy trình sản xuất bài giảng trực tuyến và đưa vào
giảng dạy.
Năm 2018, trong Dự án phát triển cộng đồng học tập của Khoa, nhóm
giảng viên của Khoa đã hỗ trợ giáo viên phổ thông ứng dụng CNTT trong dạy
học để phát triển năng lực của học sinh.
b. Áp dụng các phương pháp dạy học tích cực và hiện đại
Khoa Ngữ văn đã triển khai đồng bộ việc đổi mới các hoạt động dạy học
nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo, thúc đẩy việc rèn luyện kỹ năng
tiếp nhận và xử lý thông tin, đặc biệt là khả năng tự khám phá kiến thức, khả
năng liên hệ kiến thức mới với kiến thức cũ, nâng cao khả năng học tập suốt
đời của người học. Các học phần đều nêu rõ mục tiêu dạy học, đặc biệt chú
trọng mục tiêu về kỹ năng nhằm giúp người học đạt được những kỹ năng
7


chung, kỹ năng chuyên môn và các kỹ năng mềm. Ví dụ: phương pháp thảo
luận, bài tập nhóm giúp người học trao đổi, tranh luận các vấn đề học tập, hình
thành kỹ năng phản biện trong học tập, phát triển năng lực giải thích, bảo vệ ý
kiến, lập trường, quan điểm cá nhân, biết cách thức làm việc chung, chấp nhận
ý kiến khác biệt, kích thích phát triển năng lực nghiên cứu khoa học, tư duy
sáng tạo, hợp tác để giải quyết các vấn đề khoa học cụ thể. Nhiều giảng viên
trong Khoa đã chủ động áp dụng các phương pháp, hình thức, kỹ thuật dạy học
tích cực, hiện đại trong giảng dạy: lớp học đảo ngược, e-learning, phương pháp
giáo dục STEAM...
Các môn học đều xây dựng hoạt động tự học nhằm hướng đến việc nâng
cao khả năng học tập suốt đời cho người học. Khoa đã chỉ đạo các bộ môn,
giảng viên xây dựng phương pháp giảng dạy đa dạng, hiệu quả trong các hoạt
động dạy học để đạt được chuẩn đầu ra. Để đạt được những kiến thức chung và
kiến thức chuyên môn, đề cương học phần tập trung vào phương pháp thuyết

giảng, sinh viên nghiên cứu bài học; để rèn luyện kỹ năng cho sinh viên, đề
cương tập trung vào phương pháp hoạt động nhóm.
Giảng viên của Khoa tích cực thực hiện việc hướng dẫn người học sử
dụng đa dạng các phương pháp nghiên cứu, học tập hiệu quả, chủ động tiếp
thu, lĩnh hội kiến thức. Toàn thể giảng viên Khoa đều xác định đổi mới phương
pháp dạy học cũng như việc hướng dẫn người học những phương pháp này là
một trong những khâu đột phá nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo nên phải
thường xuyên cập nhật các phương pháp mới, tiếp thu kết quả của tư duy giáo
dục tiên tiến, chuyển hóa thành hành động tổ chức chuỗi hoạt động học tập cho
sinh viên. Bên cạnh các hoạt động học tập trên lớp, khoa Ngữ văn chú trọng tổ
chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp nhằm rèn kỹ năng sư phạm cho
sinh viên.
Kết quả khảo sát ý kiến phản hồi của người học cho thấy mức độ hài
lòng của người học về phương pháp dạy học của giảng viên. Đa số sinh viên
cho rằng: giảng viên thiết kế bài giảng và tổ chức hoạt động giảng dạy trên lớp
một cách chủ động, tự tin, giải thích các vấn đề chặt chẽ, rõ ràng, dễ hiểu, giúp
8


sinh viên nắm vững nội dung bài học, có liên hệ nội dung bài học với thực tiễn
đời sống, tổ chức, hướng dẫn sinh viên phát huy năng lực cá nhân, hỗ trợ sinh
viên khởi nghiệp. Căn cứ từ ý kiến phản hồi của người học, giảng viên đã chủ
động điều chỉnh phương pháp dạy học để đạt hiệu quả tốt hơn.
Việc các giảng viên của Khoa tích cực áp dụng hình thức và phương
pháp tổ chức hoạt động dạy và học phát huy năng lực sáng tạo của người học,
coi người học là trung tâm đã khuyến khích sinh viên ham học hỏi, nâng cao
khả năng học tập suốt đời, tăng cường khả năng và cơ hội việc làm ở nhiều lĩnh
vực ngành nghề.
c. Tăng cường hiệu quả các hoạt động chuyên môn
Khoa Ngữ văn đã tổ chức thành công các hội nghị, seminar đổi mới

phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ, cử các giảng viên tham gia các lớp
tập huấn, bồi dưỡng đổi mới phương pháp dạy học. Giảng viên chủ động đổi
mới phương pháp giảng dạy, sử dụng hiệu quả các phương pháp, hình thức tổ
chức dạy học tích cực: nghiên cứu bài học, dạy học trực tuyến, dạy học theo
mơ hình lớp học đảo ngược, một số tiết học được dạy bằng tiếng Anh nhằm
nâng cao năng lực toàn diện cho người học. Bên cạnh đó, các giảng viên đưa ra
những bài tập gắn với thực tế ở trường phổ thông, các bài tập tiểu luận, các dự
án học tập, các hoạt động trải nghiệm sáng tạo và các nội dung thực tế ở trường
phổ thông để phát triển năng lực nghề nghiệp cho sinh viên.
Các bộ môn trong Khoa đều quán triệt quan điểm: mỗi học phần có ít
nhất 02 giảng viên tham gia giảng dạy và mỗi giảng viên giảng dạy ít nhất 02
học phần. Để tránh tình trạng thiếu giảng viên trong trường hợp các giảng viên
nghỉ ốm, nghỉ sinh, đi học tập trung, học bồi dưỡng dài hạn, ... Đồng thời cũng
tạo điều kiện cho các giảng viên có cơ hội được phát huy hết khả năng của
mình, tham gia giảng dạy nhiều học phần, và tạo điều kiện cho sinh viên được
tự chọn học phần và chọn giảng viên theo đúng tinh thần của đào tạo theo học
chế tín chỉ, các bộ môn đều phân công cho các giảng viên hàng năm phải đọc
và biên soạn bài giảng một học phần mới, chuẩn bị tốt trước khi được phân
công giảng dạy.
9


Các bộ môn thường xuyên tổ chức cho các giảng viên dự giờ thao giảng,
thảo luận, rút kinh nghiệm về các phương pháp dạy học theo học chế tín chỉ,
nâng cao chất lượng dạy học. Nhiều giảng viên đã tích cực đổi mới phương
pháp, phát triển được năng lực tự học, năng lực nghiên cứu, thuyết trình, thảo
luận, làm việc nhóm, ứng dụng cơng nghệ thơng tin và kỹ năng soạn bài, lên
lớp…. cho sinh viên.
Bên cạnh đó, nhằm đánh giá và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng
viên, Nhà trường và Khoa tiến hành song song nhiều hình thức khác nhau như:

dự giờ, kiểm tra hoạt động giảng dạy và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng giảng viên theo định kỳ hàng tháng, bình chọn danh hiệu thi đua cho
giảng viên vào cuối mỗi năm học và tổ chức lấy ý kiến đánh giá hoạt động
giảng dạy của giảng viên từ người học trong từng học kỳ.
2.2.2. Kết quả đạt được
- Chương trình đào tạo được thiết kế có nội dung thực tập, tự học, tự
nghiên cứu với số tín chỉ tích lũy phù hợp, giúp người học có cơ hội nhiều hơn
trong việc học tập trải nghiệm.
- Tất cả các chương trình đào tạo đều được rà soát, đánh giá và định kỳ 2
năm 1 lần tiến hành điều chỉnh chương trình đào tạo theo hướng nghề nghiệp
để phù hợp với nhu cầu của các cơ quan tuyển dụng. Năm 2019, Khoa Ngữ văn
đã được kiểm định chương trình đào tạo cử nhân sư phạm Ngữ văn, với kết quả
đạt được: 47/50 tiêu chí đạt.
- 100% đề cương chi tiết các học phần mô tả rõ việc sử dụng hiệu quả tổ
hợp các phương pháp giảng dạy/học tập nhằm thúc đẩy việc rèn luyện các kỹ
năng cho sinh viên.
- Phương pháp dạy học theo định hướng phát triển năng lực người học
đã và đang được tất cả các giảng viên thực hiện.
- Giảng viên khoa Ngữ văn sử dụng thành thạo, hiệu quả tổ hợp các
phương pháp giảng dạy nhằm hỗ trợ người học rèn luyện các kỹ năng và nâng
cao khả năng học tập suốt đời. Sinh viên được đào tạo sau khi tốt nghiệp hồn
tồn có khả năng học tập tiếp nâng cao trình độ, nhằm đáp ứng nhiệm vụ dạy
10


học và nghiên cứu chuyên sâu ở các trường cao đẳng, đại học và các Viện
nghiên cứu. Sinh viên của Khoa Ngữ văn sau khi ra trường có nhiều cơ hội
việc làm và có khả năng dịch chuyển nghề nghiệp. Năng lực của sinh viên tốt
nghiệp CTĐT cử nhân sư phạm Ngữ văn đã được các bên liên quan đánh giá
tốt. Nhiều cựu sinh viên thành đạt của Khoa đã và đang giữ các trọng trách

quan trọng trong nhiều lĩnh vực.
- 100% học liệu giảng dạy các học phần có trong thư viện của Trường.
- Hoạt động rèn nghề, thực hành, thực tập, của sinh viên ngày càng được
đổi mới. Nhiều mơ hình rèn nghề, thực hành thực tập đã mang lại cơ hội học
tập tốt cho sinh viên.
- Kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của sinh viên ngày một khách quan
và chính xác thơng qua hệ thống ngân hàng câu hỏi thi cho hầu hết học phần
thuộc các chương trình đào tạo.
- Các điều kiện vật chất như Hội trường, phịng học , phịng thí nghiệm,
các phương tiện hiện đại phục vụ giảng dạy, … được nhà trường quan tâm,
phục vụ kịp thời, có hiệu quả cho công tác đào tạo.
3. Giải pháp tiếp tục nâng cao chất lượng giảng dạy tại Khoa Ngữ văn
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.1. Mục tiêu
- Tất cả các học phần đều phải được biên soạn lại hoặc chỉnh sửa đề
cương chi tiết cho phù hợp với sự thay đổi chương trình đào tạo. Trong đó, thể
hiện rõ phương pháp dạy học tích cực được sử dụng để giảng dạy học phần,
cũng như phương pháp kiểm tra và tiêu chí đánh giá sinh viên một cách phù
hợp.
- Mỗi giảng viên đăng ký thao giảng ít nhất 01 tiết mỗi năm có sử dụng
đổi mới phương pháp dạy học.
- Tổ chức mỗi học kỳ một hội thảo cấp Khoa nhằm nâng cao chất lượng
giảng dạy.

11


- Tổ chức mỗi học kỳ một chuyên đề cấp bộ môn nhằm rút kinh nghiệm
trong giảng dạy, nghiên cứu, đề xuất các biện pháp để nâng cao chất lượng
giảng dạy và nghiên cứu.

- Tiếp tục cử giảng viên trong Khoa đi học nâng cao trình độ (tiến sĩ),
học hàm (phó giáo sư), khuyến khích giảng viên đi học ở nước ngồi.
- Cử ít nhất 10% giảng viên trong Khoa tham gia một số lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ giảng dạy.
- 100% giảng viên có đầy đủ bằng cấp, chứng chỉ phù hợp với vị trí cơng
tác của mình.
- 100% giảng viên và 100% sinh viên được lấy ý kiến về hoạt động
giảng dạy để làm căn cứ đánh giá, rút kinh nghiệm.
3.2. Giải pháp cụ thể
3.1. Rà soát, cập nhật chương trình đào tạo
- Thường xun rà sốt, cập nhật chương trình đào tạo để đảm bảo đạt
được chuẩn đầu ra của chương trình, cập nhật những nội dung của chương
trình giáo dục phổ thơng mới, chuyển hóa vào từng học phần và từng bài giảng
của giảng viên.
- Xây dựng kế hoạch cải tiến chất lượng sau đánh giá ngoài chương trình
đào tạo cử nhân Sư phạm Ngữ văn nhằm phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm
yếu.
- Tăng cường lấy ý kiến của các bên liên quan để xây dựng chương trình
đào tạo một cách hiệu quả nhất.
3.2. Tập huấn về chương trình giáo dục phổ thơng mới, tăng cường bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ cho giảng viên
- Tổ chức tập huấn cho giảng viên tồn Khoa về chương trình giáo dục
phổ thông mới, để giảng viên chủ động cập nhật bài giảng.
- Yêu cầu giảng viên chủ động trong việc tự học, tự nghiên cứu và bồi
dưỡng để nâng cao trình độ. Mỗi giảng viên đều phải đăng kí kế hoạch tự học,
tự bồi dưỡng, đăng kí nội dung chuyên đề, đăng ký kế hoạch sinh hoạt chuyên
12


môn học thuật. Trưởng bộ môn giám sát việc thực hiện và báo cáo kết quả thực

hiện của các giảng viên trong bộ mơn mình.
- Căn cứ vào kế hoạch của nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa và Trưởng
bộ môn tạo điều kiện sắp xếp cho giảng viên đăng kí học tập nâng cao trình độ:
học nghiên cứu sinh, học tiếng Anh, học lý luận chính trị, tham dự các lớp bồi
dưỡng nghiệp vụ, bồi dưỡng chức danh giảng viên để tăng số lượng giảng viên
có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn.
3.3. Tiếp tục nâng cao hiệu quả của sinh hoạt bộ môn
- Với hoạt động chỉ đạo bộ môn hoạch định nội dung sinh hoạt bộ môn
cần qua 2 bước: Họp với trưởng bộ duyệt nội dung sinh hoạt trước khi tiến
hành họp bộ môn (trước họp bộ mơn ít nhất 2 ngày); bổ sung, điều chỉnh định
kì (nếu cần thiết) và phê duyệt nội dung sinh hoạt của bộ môn.
- Ban chủ nhiệm Khoa phải nắm vững mục tiêu, nhiệm vụ năm học, phải
kế hoạch hoá được tồn bộ cơng việc của Khoa ngay từ khi chuẩn bị bước vào
năm học mới. Xây dựng kế hoạch năm học của Khoa sát thực tế, rõ mục tiêu
làm cơ sở xây dựng kế hoạch chuyên môn của các bộ môn.
- Ban chủ nhiệm Khoa đồng thời phải quan tâm bồi dưỡng năng lực
chuyên môn, năng lực tổ chức điều hành cho trưởng bộ môn. Xây dựng đội
ngũ trưởng bộ mơn thực sự là những người tận tâm, có trách nhiệm cao trong
cơng việc, uy tín, gương mẫu trước các thành viên trong bộ mơn mình quản lý.
Trưởng bộ mơn phải nắm chắc tình hình thực tế của bộ mơn mình, những thuận
lợi, khó khăn, mục tiêu cần đạt của kế hoạch, kế hoạch phải được tất cả các
thành viên quán triệt và thừa nhận.
- Ban chủ nhiệm Khoa tổ chức họp thống nhất kế hoạch phân công
chuyên môn cho các giảng viên trên cơ sở đề xuất của trưởng bộ môn, đảm bảo
các yêu cầu cơ bản sau: phân công chuyên môn căn cứ vào năng lực của giảng
viên, thực tế đối tượng sinh viên từng lớp; căn cứ mục tiêu chất lượng, kết quả
công tác của giảng viên trong năm học trước; điều kiện cá nhân (sức khoẻ, gia
đình, nguyện vọng). Đảm bảo tính cơng bằng về lao động với tất cả giảng viên
trong từng bộ môn.
13



3.4. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, khuyến khích giảng viên đổi mới
- Ban chủ nhiệm Khoa xây dựng kế hoạch cụ thể trong công tác kiểm
tra, đánh giá hoạt động chuyên môn của giảng viên. Căn cứ vào kế hoạch hoạt
động chuyên môn của khoa; căn cứ vào kế hoạch hoạt động chuyên môn của
bộ môn, việc kiểm tra phải đảm bảo phù hợp về thời gian, đối tượng kiểm tra
(Trưởng bộ mơn, giảng viên), nội dung và hình thức kiểm tra.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của
giảng viên. Ngay từ đầu năm học, Ban chủ nhiệm Khoa chỉ đạo các bộ môn
môn tổ chức cho giảng viên nghiên cứu chương trình, xây dựng kế hoạch dạy
học. Chia nhóm giảng viên theo khối ngành để hỗ trợ lẫn nhau về chuyên môn,
tài liệu và phương pháp giảng dạy. Chỉ đạo trưởng bộ mơn chỉ đạo giảng viên
thực hiện chương trình dạy học các học phần theo quy định, đảm bảo chất
lượng và đúng tiến độ, thời gian. Duyệt kế hoạch giảng dạy hàng tuần của từng
giảng viên.
- Quản lý tốt việc thực hiện quy chế chuyên môn. Cụ thể, với việc giảng
bài, cần quán triệt giảng viên thực hiện nghiêm túc chương trình, kế hoạch dạy
học các học phần, nền nếp ra vào lớp của thầy và trò như: dạy đúng thời khố
biểu, đảm bảo nội dung mơn học, đảm bảo thời gian của từng tiết dạy, đảm bảo
mục tiêu từng bài học, ...
- Quán triệt giảng viên thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, đánh giá kết
quả học tập của sinh viên: kiểm tra đủ số lần, đúng nội dung học phần, kịp thời
chấm và trả bài theo quy định, làm bảng điểm và nộp bảng điểm đúng thời gian
quy định của nhà trường. Chấm bài, cho điểm sinh viên theo đúng kết quả, lực
học, đảm bảo khách quan, công bằng, chính xác; phản ánh đúng học lực và sự
phấn đấu của người học.
- Tổ chức dự giờ thăm lớp các thành viên trong khoa: Ban chủ nhiệm
Khoa tiến hành việc dự giờ giảng viên thường xuyên, đột xuất để đánh giá việc
thực hiện chương trình dạy học và thực hiện đổi mới phương pháp giảng dạy

của giảng viên, nền nếp học tập của sinh viên trong lớp theo quy định. Giảng
14


viên dự giờ đồng nghiệp ít nhất 2 tiết/ học kỳ. Tất cả giảng viên phải được dự
giờ ít nhất 1 lần/học kỳ.
- Sau dự giờ phải tổ chức nhận xét, rút kinh nghiệm giờ dạy để mọi
thành viên tham gia dự tiết dạy đó có thể học tập được những kinh nghiệm tốt
nhất cho mình đồng thời cùng thống nhất được phương pháp giảng dạy phù
hợp, hiệu quả nhất đối với sinh viên, góp phần nâng cao trình độ tay nghề cho
giảng viên.
- Khảo sát chất lượng, đánh giá kết quả học tập của sinh viên trong từng
giai đoạn: Căn cứ vào kế hoạch chỉ đạo của nhà trường, kế hoạch quản lý
chuyên môn của khoa, Ban chủ nhiệm Khoa tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả
của sinh viên trong từng ngành học qua từng giai đoạn: năm thứ nhất, năm thứ
hai, năm thứ ba, năm thứ tư.
- Căn cứ vào kết quả học tập của sinh viên trong từng giai đoạn, chỉ đạo
bộ môn, cố vấn học tập, giảng viên điều chỉnh nội dung, phương pháp, hình
thức tổ chức dạy học cho phù hợp với từng đối tượng. Đặc biệt quan tâm đến
các sinh viên giỏi, các đối tượng sinh viên nợ môn, học cải thiện điểm, sinh
viên Lào...
- Tổ chức họp cán bộ cốt cán khoa, bao gồm: Ban chủ nhiệm khoa, các
trưởng, phó bộ mơn, chủ tịch cơng đồn, cố vấn học tập, trợ lý đào tạo để rút
kinh nghiệm sau từng giai đoạn của năm học (sau từng kỳ kiểm tra, khảo sát),
phân tích kết quả, tìm ngun nhân của những thành cơng, hạn chế và tập trung
xây dựng biện pháp nâng cao chất lượng dạy học trong bộ môn, chuyên ngành
trong thời gian tiếp theo.
- Phân công trách nhiệm cho từng thành viên, giao thời gian thực hiện để
đạt mục tiêu. Khen thưởng, động viên bằng những hình thức khác nhau tạo
phong trào thi đua giữa các lớp, giữa các giảng viên với nhau.

4. Kết luận và kiến nghị
4.1. Kết luận
Khoa Ngữ văn Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã và
đang thực hiện nâng cao chất lượng giảng dạy nhằm nâng cao chất lượng đào
15


tạo, giúp sinh viên đáp ứng nhu cầu của xã hội và của ngành giáo dục trong bối
cảnh hội nhập và phát triển.
4.2. Kiến nghị
4.2.1. Về phía Ban chủ nhiệm Khoa
- Ban chủ nhiệm Khoa phải thực sự là cầu nối giữa bộ môn, giảng viên
với nhà trường tạo tâm thế thoải mái cho bộ môn và giảng viên thực hiện tốt
nhiệm vụ chính của mình là giảng dạy.
- Đề xuất với Ban giám hiệu và các phòng ban chức năng tạo điều kiện
về cơ sở vật chất, kinh phí phục vụ dạy và học.
- Tạo cơ chế mở để các bộ mơn được hồn tồn tự chủ trong hoạt động
quản lý chun mơn cũng như giảng dạy.
4.2.2. Về phía Bộ môn
- Tổ chức, phân công công tác giảng dạy một cách khoa học, phù hợp
với từng chuyên ngành và từng ngành đào tạo, hệ đào tạo.
- Xây dựng chương trình đào tạo đạt chuẩn, định kỳ bổ sung, rà soát,
điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tiễn.
- Đề cương chi tiết được biên soạn đúng quy định và công bố công khai
đối với các cấp quản lý và đối với người học.
- Tổ chức biên soạn giáo trình, tài liệu tham khảo hoặc bài giảng lưu
hành nội bộ theo đúng đề cương chi tiết.
- Phân công giảng viên trực tư vấn, giải đáp thắc mắc cho sinh viên, hỗ
trợ cố vấn học tập và trợ lý quản lý sinh viên.
4.2.3. Về phía giảng viên

- Chấp hành nghiêm túc và đầy đủ các chủ trương, quy định của nhà
trường, khoa và bộ môn.
- Yêu nghề, yêu sinh viên, hết lịng vì cơng việc.
- Tích cực, chủ động học tập và bồi dưỡng nâng cao trình độ và kỹ năng
nghề nghiệp.
- Chủ động cải tiến phương pháp giảng dạy, vận dụng một cách phù hợp
các phương tiện và kỹ thuật hiện đại vào trong dạy học.
16


- Tác phong mẫu mực, nâng cao kỹ năng sư phạm và kỹ năng giao tiếp
với sinh viên.
- Nâng cao năng lực trong việc tổ chức, tư vấn và hướng dẫn sinh viên
học tập.
4.2.4. Về phía sinh viên
- Bồi đắp tình u nghề, lịng đam mê với nghề nghiệp trong bối cảnh
giáo dục đang gặp nhiều khó khăn.
- Tích cực, chủ động tham gia quá trình đào tạo, tăng cường khả năng
phản biện để lĩnh hội tri thức.
- Chủ động đề xuất các ý tưởng, nguyện vọng để nâng cao chất lượng
giảng dạy, học tập.
- Chủ động rèn nghề, nâng cao trình độ tin học, ngoại ngữ và kỹ năng
mềm để đáp ứng và hội nhập được xu thế giáo dục hiện đại.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
17


[1]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hội nghị về giải pháp nâng cao chất lượng giáo
dục đại học, Đà Nẵng, 01/2017.

[2]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình tổng thể (ban hành kèm thông tư số
32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018).
[3]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới - Những vấn đề chung (tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ
quản lí giáo dục), 2019.
[4]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chương trình giáo dục phổ thơng mơn Ngữ văn
(ban hành kèm thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018).
[5]. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hướng dẫn dạy học theo chương trình giáo dục
phổ thơng mới - Mơn Ngữ văn (tài liệu bồi dưỡng giáo viên và cán bộ quản lí
giáo dục), 2019.
[6]. Bộ Nội vụ, Tài liệu bồi dưỡng lãnh đạo, quản lý cấp phịng thuộc đơn vị
sự nghiệp cơng lập (ban hành kèm Quyết định số 1471/QĐ-BNV ngày
20/4/2017).
Ngày .... tháng ... năm 2019
Học viên

Ngô Thu Thủy

18



×