Tải bản đầy đủ (.pdf) (37 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm THCS: Vận dụng dạy học tích hợp trong giảng dạy chủ đề: Nước xung quanh chúng ta - môn Hóa học lớp 8

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.76 MB, 37 trang )

Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở  thành xu thế 
trong việc xác định nội dung dạy học  ở  nhà trường phổ  thơng và trong xây 
dựng chương trình mơn học  ở  nhiều nước trên thế  giới. Dạy học tích hợp  
được xây dựng trên cơ sở  những quan điểm tích cực về  q trình học tập và  
q trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy  
học sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm 
cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc các mơn học, 
các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan  
điểm giáo dục  nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những 
con người có đầy đủ  phẩm chất và năng lực để  giải quyết các vấn đề  của 
cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là ngun tắc và là quan điểm hiện  
đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay việc hiểu đúng 
và vận dụng phù hợp q trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể 
đối với từng phân mơn trong nhà trường phổ thơng.
     Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm có liên quan với nhiều mơn 
học khác như: sinh học, tốn học, địa lí, giáo dục cơng dân, vật lí...Do vậy 
việc vân dụng tích hợp trong giảng dạy hóa học có thể  mang lại hiệu quả 
cao.
Nhất là ở Trường THCS đối tượng học sinh đa số học sinh chưa có ý  
thức tự học, tự tìm tịi và nghiên cứu nên để dạy một tiết học thành cơng lại 
càng khó, vì vậy cần tạo ra cho các em sự thích thú học tập để làm được điều 
đó thì việc dạy học tích hợp là cần thiết.
Làm thế  nào để  trong thời lượng chương trình bó hẹp chỉ  một tiết  
dạy, trên khơng chỉ một nhóm đối tượng học sinh , mọi giáo viên có thể  vừa  
kiểm tra bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới, khơng 
những thế cịn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh , giúp các  
em vận dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực 


tiễn trong cuộc sống và có thể  hồn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp  
học sinh có thêm hào hứng, hứng thú khi học tập để  rồi  ngày một u thích 
mơn Hóa học hơn. Đây cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao 
chất lượng hiệu quả giờ lên lớp.
Để góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, tơi đã chọn  đề tài: 
“Vận dụng dạy học tích hợp trong giảng dạy chủ đề: “Nước xung quanh  
1/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

chúng ta”­  mơn hóa học lớp 8” nhằm mục đích nâng cao chất lượng hiệu  
quả giảng dạy. 
2. Mục đích của đề tài
        Nghiên cứu phương pháp dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc 
giảng dạy chủ đề: :Nước xung quanh chúng ta” – mơn hóa học lớp 8 nhằm 
tăng cường sự tham gia của người học, hạn chế sự can thiệp và áp đặt của 
người dạy trong q trình học tập của học sinh. 
3. Nhiệm vụ của đề tài
­ Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học theo chủ đề. 
­ Xây dựng các tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học theo chủ đề đối 
với  chủ đề “ Nước xung quanh chúng ta­ mơn hóa học lớp 8”.
­ Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường 
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
­ Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp vào dạy chủ  đề  “Nước xung  
quanh chúng ta” mơn hố học lớp 8. 
­ Học sinh lớp 8A, 8B tại đơn vị cơng tác.
5. Phương pháp nghiên cứu
­   Nghiên cứu lí luận: 
+ Nghiên cứu lí luận dạy học về việc dạy học tích hợp.

+ Nghiên cứu sách giáo khoa Hóa học THCS.
+ u cầu của các phương pháp dạy học.
­   Nghiên cứu thực nghiệm:
       + Tiến hành soạn giảng giáo án và dạy thực nghiệm trên học sinh lớp 8­  
Trường THCS Bồ Đề.
       + Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng dạy học tích hợp.
6. Thời gian nghiên cứu.
         ­ Từ tháng 9/2014 – 3/2015

2/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lí luận
1. Tổng quan về dạy học theo chủ đề 
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề 
­ Dạy học theo chủ  đề là sự  kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và 
mơ hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể 
hố của mơ hình dạy­tự  học và quan điểm  “lấy người học làm trung tâm”. 
GV khơng dạy học chỉ  bằng cách truyền thụ  tri thức mà chủ  yếu là  hướng 
dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các 
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn. 
­ Dạy học theo chủ đề là một trong các mơ hình dạy học có khả năng đáp ứng 
được mục tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Mơ hình dạy học mới này thay 
thế  cho mơ hình dạy học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung 
học tập có tính chất tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập 
trung vào học sinh và nội dung được tích hợp thành những chủ  đề  mang tính 

thực tiễn. 
­ Dạy học  theo  chủ  đề   ở  cấp THCS là sự  cố  gắng tăng cường sự  tích hợp 
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều, là sự tích 
hợp vào nội dung học những  ứng dụng kỹ   thuật và đời sống thơng dụng làm 
cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn. 
1.2. Dạy học theo chủ đề và dạy học truyền thống .
a) Điểm tương đồng: 
­ Dạy học theo chủ  đề  và dạy học truyền thống vẫn coi trọng việc lĩnh hội  
một nội dung kiến thức nền tảng, vì thế dạy học theo chủ đề là mơ hình dạy 
học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn các mơ hình khác. 
b) Điểm khác biệt: 
Bảng 1.2. So sánh điểm khác biệt giữa dạy học truyền thống và dạy học theo 
chủ đề.
Dạy học truyền thống
Dạy học theo chủ đề
1­ Tiến trình học tập của Học sinh do  1­  Các nhiệm vụ  học tập được giao, 
GV (SGK) áp đặt. (GV là trung tâm).  học sinh  quyết định chiến lược học 
tập với sự  chủ  động, hỗ  trợ  và hợp 
tác của GV. (Học sinh là trung tâm). 
2­ Phù hợp với phong cách tư duy não  2­ Phù hợp với nhiều phong cách học 
3/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

trái: logic, tuần tự, chặt chẽ. 
3­ Nếu thành cơng có thể  góp phần 
đạt 
đến   nhiều   mục   tiêu   của   môn   học: 
chiếm lĩnh kiến thức mới, bồi dưỡng 

phương  thức   tư   duy   khoa   học   và 
phương pháp nhận thức khoa học. 
4­   Dạy   theo  từng  bài   theo   một   thời 
lượng cố định dành cho từng bài. 
5­ Kiến thức thu được chỉ có mối liên 
hệ  tuyến tính một chiều theo sự thiết 
kế 
chương trình học. 
6­ Trình  độ  nhận thức sau q trình 
học tập thường phát triển tuần tự  và 
thường  chỉ  dừng lại  ở  mức độ  hiểu, 
biết và vận dụng. 
7­   Kết   thúc   một   chương,   học   sinh 
khơng có một tổng thể kiến thức mới 
mà có kiến thức từng phần riêng biệt, 
hoặc có hệ  thống kiến thức liên hệ 
tuyến tính theo trật tự các bài học.  
8­ Kiến thức khá xa rời thực tiễn mà 
người học đang sống do sự  kém cập 
nhật của nội dung trong SGK. 
9­ Kiến thức, kỹ năng sau khi học chỉ 
giới hạn trong chương trình, nội dung 
học. 

khác   nhau   do   học   sinh   được   quyết 
định một phần chiến lược học tập. 
3­  Hướng   đến   các   mục   tiêu:   phát 
triển 
hiểu   biết   vượt   khỏi   khn   khổ   nội 
dung, hiểu biết tiến trình khoa học và 

rèn luyện các kỹ  năng tiến trình khoa 
học: quan sát, thu thập dữ liệu, xử lý, 
suy luận và áp dụng thực tiễn. 
4­ Dạy theo một chủ  đề  thống nhất 
được tổ chức lại theo hướng tích hợp 
từ một phần chương trình học. 
5­   Kiến   thức   thu   được   là   các   khái 
niệm 
trong   mối   liên   hệ   mạng   lưới   với 
nhau. 
6­   Trình  độ   nhận   thức   có   thể   đạt 
được  ở  mức độ  cao: phân tích, tổng 
hợp,   đánh  giá   ngay   trong   quá   trình 
thực hiện các nhiệm vụ học tập. 
7­ Kết thúc một chủ  đề, học sinh có 
một   tổng  thể   kiến   thức   mới,   tinh 
giản, chặt chẽ  và  khác với tổng thể 
nội dung trong sách giáo khoa. 
8­ Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà 
học sinh đang sống hơn do yêu  cầu 
cập nhật thông tin khi thực hiện chủ 
đề. 

9­   Hiểu   biết   có   được   sau   q   trình 
học 
ln   vượt   ra   ngồi   khn   khổ   nội 
10­ Không thể đạt tới nhiều mục tiêu  dung 
nhân   văn   quan   trọng:   rèn   luyện   kỹ  cần học do quá trình tìm kiếm và xử 
năng 
lý 

4/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

sống và làm việc, giao tiếp, hợp tác…  thơng   tin   ngồi   nguồn   tài   liệu   chính 
thức của học sinh . 
10­  Đặt   quan   tâm   và   có   thể   hướng 
đến 
việc   bồi   dưỡng   các   kỹ   năng   sống: 
làm 
việc   với   thông   tin,   giao   tiếp,   hợp 
tác… 

1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề 
1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề. 
          D ạy học theo chủ đề cũng như các mơ hình dạy học tích cực khác đều 
nhằm đáp  ứng những  u cầu về  đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện 
đầy đủ  các mục tiêu giáo dục mơn học trong  giai đoạn hiện nay. Ngồi ra 
cũng như các chiến lược dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề cịn đặt 
mối quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển của học sinh có các phong cách học 
tập khác nhau, quan tâm đến sự  chuẩn bị  cho  học sinh đương đầu một cách 
thành cơng với sự phát triển khơng ngừng c ủa thực tiễn. Do đó, dạy học chủ 
đề cịn hướng đến các mục tiêu tích cực khác: 
­ Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một 
tiến trình khoa học. 
­ Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến  
thức và tiếp nhận thơng tin một cách chọn lọc, có phê phán. 
­ Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày 
nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh, … 

­ Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt 
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khn mẫu, áp đặt. 
1.3.2. Vai trị của GV 
• Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo. 
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hướng dẫn q trình dạy­ tự học. 
Thầy khơng cịn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy  
ln tạo ra cơ hội cho phép người học tự  do theo đuổi những tư tưởng, khái 
niệm, kỹ năng, dưới sự tư vấn của thầy và thầy là người ln tin cậy và tơn 
trọng họ, dạy họ cách tìm ra chân lí. 
5/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

­ Thầy khơng nhất thiết phải dạy tồn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai  
thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ  năng sẵn có của học sinh, giúp họ  tự 
mình lĩnh hội kiến thức. Ngồi ra, GV trong  chiến lược dạy học này khơng 
phải là người quyết định tồn bộ  chiến lược học tập của học sinh, vì nhiều 
nhiệm vụ  học tập được giao cho  học sinh  mà  học sinh  phải tự  quyết định 
cách thức thực hiện nhiệm vụ đó. 
­ Trong dạy học theo chủ đề, học sinh giữ vị trí trung tâm, nhưng khơng vì thế 
mà vai trị của GV bị  giảm sút, nó chỉ  thay đổi ý nghĩa: GV trở  thành người 
cộng tác, tổ chức, hướng dẫn học sinh, là người trọng tài sáng suốt giúp học 
sinh xác định được chân lí, phát triển nhân cách và biết mình phải làm gì và  tự 
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống. 
1.3.3. Vai trị của học sinh 
• Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo. 
­ Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng 
hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn, 
học thầy, học mọi người.  Trong dạy  học  theo  chủ  đề  cũng như  các chiến 

lược dạy học tích cực khác, quan niệm “lấy người học làm trung tâm” khơng 
chỉ thể hiện ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ, được tạo mọi điều kiện thuận  
lợi cho việc học tập, phát triển mà cịn thể hiện ở chỗ: học sinh được quyết 
định một phần (hay tồn bộ)  chiến lược học tập, đồng thời  học sinh cũng 
phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (trách nhiệm 
với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình). 
 II. Cơ sở thực tiễn
1. Đối với thế giới và ở nước ta
­ Xu hướng tích hợp các mơn khoa học tự nhiên trên thế giới.
­ Thực tế giáo dục Việt Nam: quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một  
số  mơn học  ở  bậc tiểu học từ  thời Pháp thuộc và ngày nay vẫn được định 
hướng ở nhiều cấp học.
­ Chương trình Hóa học trong nhà trường THCS có nhiều tiềm năng, cơ  hội 
để xác định, xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp trong mơn học hoặc với  
các mơn khoa học liên quan như Tốn, Lý, Sinh Địa...
­ Kinh nghiệm dạy học dự án là hình thức tích hợp liên mơn  ở  một số  nước 
trên thế giới.
­ Định hướng vận dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục giai đoạn sau năm 
2015 của bộ Giáo dục ­ Đào tạo.
6/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

2. Đối với Trường THCS (đơn vị cơng tác)
a. Thuận lợi:
­ Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài 
giảng   điện   tử   của   giáo   viên.   Máy   tính   ở   phịng   đa   năng   được   nối   mạng 
internet đảm bảo nhu cầu tìm kiếm thơng tin khi cần để hỗ trợ bài giảng.
­ Nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về dạy học tích hợp. 

b. Khó khăn:
Đa số hoc sinh ở trường THCS có các đặc điểm sau:  
­ Một số học sinh chưa thật sự chú trọng trong việc học tập của mình..
­ Trình độ nhận thức của học sinh trong một khối­ lớp khơng đồng đều.
­ Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
­ Chất lượng học sinh cịn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
­ Nhất là đối với mơn Hóa học : lý thuyết nhiều, khái niệm trừu tượng nhiều 
để  đối tượng học sinh  ở  đây nắm bắt là rất khó, để  học sinh chú ý học thì  
cần làm một cái gì đó mới mẻ, gây sự  hứng thú học tập của học sinh , áp  
dụng phương pháp dạy học tích hợp là một trong các cách tạo ra sự  mới mẻ 
đó.

7/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

CHƯƠNG II:  THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG  
MƠN HĨA HỌC HIỆN NAY
           Hiện tại nền giáo dục của chúng ta vẫn chưa thốt khỏi nền giáo dục 
“ứng thí” nên mục tiêu dạy và học mơn Hóa học vẫn chưa định hướng đúng 
với vị trí của nó, việc dạy mơn này chủ yếu theo u cầu trước mắt của học  
sinh là để  thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào đại học. Do vậy việc dạy học mơn 
Hóa học mới dừng lại  ở  mức trang bị  kiến thức. Trong q trình tìm hiểu, 
nghiên cứu và dạy học thử nghiệm tích hợp liên mơn cho mơn Hóa học chúng 
tơi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
1. Thuận lợi
            Dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học Hóa học được hiểu là người 
học có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng của của nhiều mơn học khác để  giải 
quyết các vấn đề đặt ra trong q trình học tập bộ  mơn, quan điểm dạy học  

này hiện nay cần được áp dụng ở nhiều cấp học. Thực hiện dạy học tích hợp 
liên mơn sẽ  mang lại nhiều lợi ích trong việc hình thành và phát triển 
năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh . Hóa học là 
mơn khoa học  ứng dụng, thực nghiệm, là mơn khoa học của sự  sống, kiến  
thức của mơn Hóa học gắn liền với các yếu tố tự nhiên, xã hội… Trong dạy  
học mơn Hóa học có thể tích hợp giáo dục với nội dung như: giáo dục ý thức 
BVMT, giáo dục kỹ năng sống… đặc biệt là những vấn đề mang tính thời sự 
như: sự  biến đổi khí hậu tồn cầu, sự  ơ nhiễm mơi trường, sự  cạn kiệt tài  
ngun, sự  già hóa dân số, hậu quả  của nó với việc giải quyết các vấn đề 
phúc lợi xã hội, vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe…
          Trong chương trình mơn Hóa học  ở  trường THCS, học sinh có thể  sử 
dụng kiến thức  ở  nhiều mơn học “liên quan” để  giải quyết một số  vấn đề: 
tích hợp kiến thức mơn Tốn để  hình thành kỹ  năng tính tốn, xử  lý số  liệu; 
mơn Sinh học để  giải quyết về  vấn đề  liên quan đến sự  sống; mơn Hóa 
họcđể giải quyết về đặc tính, tính chất Hóa họccủa các chất, các tia, vấn đề 
về  năng lượng, trao đổi vật chất hay để  giải thích dễ  dàng cơ  chế  tác động 
của các chất đến sự  sống; mơn Địa lý để  hiểu về các vấn đề  về  dân số, khí  
hậu giúp học sinh dễ dàng giải thích cơ chế của sự thích nghi, tiến hóa, mối  
quan hệ giữa Hóa họcvà mơi trường; mơn Văn học để đọc hiểu văn bản một 
cách chính xác và viết cho đúng ngữ  pháp; mơn Tin để  mơ hình hóa các q  
trình sinh học, các thí nghiệm …

8/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

          Với những thuận lợi trên, chúng tơi nhận thấy so với các mơn học trong 
nhà trường hiện nay thì mơn Hóa họccó nhiều cơ hội hơn trong việc xác định 
và xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên mơn, hay các chủ đề 

định hướng phát triển năng lực học sinh .
2. Khó khăn
          * Từ phía đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được  
đào tạo theo chương trình sư phạm đơn mơn, chưa được trang bị về cơ sở lý 
luận dạy học tích hợp liên mơn một cách chính thống, khoa học nên khi thực 
hiện thì phần lớn là do giáo viên tự  mày mị, tự  tìm hiểu khơng tránh khỏi  
việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ  về  mục đích, ý nghĩa cũng như  cách thức 
tổ  chức dạy học tích hợp liên mơn. Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy  
học đơn mơn là chính nên giáo viên các mơn “liên quan” ít có sự  trao đổi 
chun mơn do vậy khi dạy học tích hợp liên mơn chưa có sự  thống nhất về 
nội dung, phương pháp, thời gian tổ chức các nội dung, chủ  đề  dạy học tích 
hợp liên mơn của các mơn “liên quan”; do chương trình giáo dục đã trải qua 
nhiều lần cải cách nên nhiều giáo viên khác mơn chưa thực sự  nắm rõ về 
cấu trúc chương trình, chưa cập nhật kịp thời những kiến thức mới và chưa 
được trang bị  về  “phương pháp sư  phạm” đặc trưng của các mơn học “liên 
quan” nên cho dù đã xác định được kiến thức, mức độ cần liên mơn ở mỗi nội  
dung, chủ  đề  thì việc lựa chọn phương pháp tổ  chức đơi khi cịn chưa phù 
hợp, thậm chí khơng mang lại hiệu quả. Do đó khi tiến hành dạy học tích hợp  
liên mơn kết quả  đạt được mới  ở  mức   tích hợp; chưa tận dụng, phát huy 
được việc vận dụng kiến thức ở các mơn “liên quan” làm cơng cụ hỗ trợ cho 
q trình dạy học bộ  mơn, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các 
mơn “liên quan” trong dạy học các chủ  đề  tích hợp liên mơn và cũng chưa 
thực sự giảm tải được…
         * Từ phía các em học sinh:   Qua thực tế giảng dạy các em học sinh  ở 
trường THCS của chúng tơi nhận thấy có thể  do nhiều lí do khác nhau mà  
phần lớn các em học mơn Hóa học vẫn theo xu hướng học thụ động; các em  
khơng tích cực, khơng chủ  động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến 
thức mơn học trong các giờ học; các em vẫn đang theo xu hướng học lệch của  
nền giáo dục “ứng thí” hiện nay nên khơng tích cực hợp tác cho việc chuẩn bị 
giờ  học tích hợp liên mơn hoặc khơng thể  sử  dụng kiến thức của các mơn 

“liên quan” như một cơng cụ để khai thác kiến thức mới ở mơn Hóa học như: 
kỹ năng tính tốn chưa đủ để làm cơng cụ nhận thức và giải quyết nhiều kiến  
9/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

thức liên quan đến mơn Hóa học; hay kiến thức các mơn Lý, Sinh của các em 
cịn mờ nhạt, khơng đủ để hiểu được cơ chế tác động của chúng đối với các  
cấp tổ  chức sống; hay  ở  các em cịn thiếu kiến thức về  thực tế  và chưa có 
định hướng đúng đắn về nghề nghiệp, ở các em vẫn nặng tư tưởng của trào  
lưu xã hội “khơng thích làm thợ” nên khi giáo viên đã xây dựng các chủ  đề 
định hướng phát triển năng lực ở mơn Hóa học thì số các em học sinh tích cực 
hợp tác là rất ít hoặc các em phân phối thời gian học tập giữa các mơn học,  
giữa thời gian tự  học và học có hướng dẫn của thầy cơ cịn chưa hợp lí nên  
khơng có thời gian để  chuẩn bị  cho các hoạt động học tập chủ  đề  của mơn 
Hóa học.
           * Từ  phía chương trình sách giáo khoa của mơn Hóa học hiện nay:  
Được viết theo kiểu đơn mơn nên đơi khi cịn có sự  chồng chéo, thiếu tính 
đồng bộ  về  kiến thức giữa các mơn học “liên quan”, giữa các cấp học, các 
lớp học, nên khi tiến hành xác định được các nội dung tích hợp liên mơn 
nhưng thực hiện khơng có hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được.

10/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

CHƯƠNG III: VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP VỚI CHỦ ĐỀ: 
“NƯỚC XUNG QUANH CHÚNG TA”­ MƠN HĨA HỌC LỚP 8

1. Chọn nội dung có thể tổ chức theo dạy học theo chủ đề. 
­  Ở  cấp THCS, mơn Hóa học được chia thành các chủ  đề  lớn như: hóa đại 
cương hóa vơ cơ, hóa hữu cơ,… Trong đó nội dung đư  ợc sắp xếp theo một 
trật tự tuyến tính đảm bảo những ngun tắc chung: tính hệ thống, tính khoa 
học, tính sư  phạm,… bỏ  qua trật tự  thời gian và tính cá   nhân (tác giả) của 
kiến thức làm cho hiệu quả  học tập cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng tích hợp 
ngày càng cao làm cho chương trình, nội dung học và cách học của chúng ta 
ngày càng nặng tính lý thuyết, hàn lâm và xa rời thực tiễn mà người học đang 
sống, xa rời nhu cầu của đa số người học tạo nên áp lực ngày càng nặng nề, 
đồng thời nó cịn tạo ra tiền đề vững chắc cho sự duy trì kiểu dạy học truyền 
thống đang ngày tiến triển theo hướng tiêu cực như hiện nay. 
­ Khơng phải tất cả  nội dung trong chương trình học hiện nay của chúng ta 
đều có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy theo từng phần 
nội dung, đối chiếu nó với mục tiêu của  dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù 
hợp thì có thể tổ chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ đề.
­ Khi xây dựng các chủ đề dạy học ta nên chọn các chủ đề có thể liên hệ với  
thực tế chủ đề mở ra nhiều hướng tìm hiểu. 
­ Với mơn hóa học THCS chúng ta có thể xây dựng một số chủ đề: 
+ Nước xung quang chúng ta.
+ Hidro. 
+ Oxi và cuộc sống của cháng ta.
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí....
2. Tổ chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề. 
          D ạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hướng tới phát triển tư 
duy bậc cao thể hiện  ở  việc u cầu học sinh trả  lời những câu hỏi có mức 
độ  khái qt nhất định, mà để  trả  lời được những câu hỏi đó kiến thức phải 
được tổ  chức sao cho thuận lợi cho q trình học tập. Việc tổ  chức lại nội  
dung học có thể  dẫn đến sự  xóa  nhịa ranh giới giữa các bài trong chương 
trình học được biên soạn như hiện nay.
         Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thơng theo hướng tích hợp là u cầu  

khách quan và hiện nay đã trở thành xu thế. Trong phạm vi một mơn khoa học 
như mơn Hóa học chẳng hạn, tích hợp giúp tinh giản kiến thức, giúp cho kiến 

11/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

thức có tính thực tiễn và tính cơng cụ  mạnh hơn vì thế  hữu dụng  và vững 
chắc hơn. 
3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
­ Phương pháp thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học một chủ 
đề là ý tưởng vận dụng sáng tạo chiến lược dạy học dựa trên dự án vào kiểu  
dạy học này. 
­ Đối với GV và học sinh, mục tiêu của việc dạy và học sẽ trở nên cụ thể, dễ 
hiểu, dễ thực hiện hơn nếu ta biết được rằng việc dạy học cần giúp học sinh 
trả lời những câu hỏi khó đến mức độ nào, t rong một chủ đề cụ thể phải làm 
được những cơng việc gì cụ thể. Do đó, một bộ câu hỏi định hướng cho một 
chủ đề cụ thể giúp ta có cơ sở đối chiếu với mục tiêu để biết rằng việc dạy 
có bám sát mục tiêu  đặt ra hay khơng, việc học có đạt đến mục tiêu hay 
khơng. 
­ Chiến lược dạy học dự án đưa ra khái niệm bộ câu hỏi định hướng là một ý  
tưởng hết sức sáng tạo mà các chiến lược dạy học khác có thể vận dụng. Vì 
thế, thiết kế bộ câu hỏi định hướng là một nhiệm vụ quan trọng của dạy học  
theo chủ  đề, các câu hỏi này sẽ  là kim chỉ  nam dẫn dắt nội  dung và phương 
pháp làm việc cho tồn bộ chủ đề học tập. 
­ Điểm mấu chốt của dạy học theo chủ  đề  là xây dựng bài dạy trên những 
câu hỏi để nâng cao kiến thức về nội dung chứ khơng phải đơn giản chỉ dạy  
những câu trả lời có sẵn trong SGK. Thiếu những câu hỏi như thế này trong 
bài dạy sẽ làm GV dễ rơi vào tình trạng dạy học một cách hời hợt, nơng cạn 

và khơng có mục đích. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học thập  
thực chất là sự  cụ  thể  hố những mục tiêu cần đạt được. Khi đó, vi ệc học 
tập của học sinh được định hình bởi những u cầu cụ thể và việc giải quyết 
tốt các u cầu đó cũng có nghĩa là thực hiện được mục tiêu của  q trình dạy 
học. 
­ u cầu của kiểu dạy học theo chủ đề  là học sinh trong q trình học phải 
tự  mình thực hiện các  nhiệm vụ  học tập, giải quyết các vấn đề.  GV  sẽ 
hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề bằng cách thiết kế bộ câu hỏi theo 
nhiều mức độ  từ  dễ  đến khó dựa vào mức độ  tư  duy của  học sinh từ  thấp 
đến cao theo cách phân loại của Bloom. Những câu hỏi đó là những câu hỏi có 
thể chỉ đạo bài dạy và thu hút học sinh khai thác các ý trọng tâm của chủ đề. 
­ Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: các câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài 
học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND). 
a) Câu hỏi khái quát:
12/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

­ Đó là loại câu hỏi có tính chất rất mở và thường thể hiện tính chất liên mơn 
mà khi chưa học hết phần nội dung tương  ứng học người học chưa thể trả 
lời hoặc có thể  trả  lời theo nhiều cách khác nhau và cịn thiếu tính thuyết 
phục, khi học xong phần kiến thức tương  ứng  người học vẫn có thể  trả  lời 
bằng nhiều phương  án, ở  nhiều mức độ  khác nhau (câu hỏi chung cho một 
mơn học, một phần, một chương là các câu hỏi khái qt nhưng có mức độ 
khái qt khác  nhau). Để  trả  lời câu hỏi khái qt địi hỏi nhận thức của 
người học đạt đến trình độ  cao: tổng hợp, đánh giá, sáng tạo… Việc trả  lời 
câu hỏi khái qt là hướng tới mục tiêu phát triển hiểu biết, và phát tri ển tư 
duy. 
­ VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi khái qt là:

+ Điều gì sẽ xảy ra khi trái đất khơng có nước?
b) Câu hỏi bài học: 
­ Là câu hỏi gắn với nội dung bài học, sát thực, cụ  thể. Câu hỏi khái qt và 
câu hỏi bài học là sự  tiếp nối của những vấn đề  đang được phân tích, tìm  
hiểu, chúng có  tác dụng  định hướng, khuyến khích người học  để  đi  đến 
những  kiến   thức   quan   trọng  của   nội   dung  bài   học.  Nếu   khơng   xây  dựng 
những câu hỏi định hướng này thì học sinh sẽ  khơng liên kết dẫn đến hiểu 
khơng đầy đủ về trọng tâm do đó khơng đạt mục đích đã đề ra. 
­ Mỗi bài học cũng có thể  giúp học sinh trả  lời một vài câu hỏi có mức độ 
khái qt nhất định (nhưng thấp hơn câu hỏi của phần, chương) bằng sự nắm 
vững kiến thức ở trình độ  vận dụng, phân tích, tổng hợp. Trả lời câu hỏi bài 
học là hướng tới mục tiêu phát triển tư duy bậc  cao và phát triển khả năng tổ 
chức kiến thức của học sinh . 
­ Cần phân biệt giữa CHKQ và CHBH, chúng khơng rạch rịi, bản t hân câu 
hỏi khơng xác định liệu nó là CHKQ hay CHBH, nó phụ thuộc vào việc chúng 
ta sử dụng nó như thế nào. Nhưng cả hai đều có mục đích là: định hướng cho 
việc học, khuyến khích người học, liên kết đến nhiều câu hỏi cụ  thể  hơn, 
nhiều câu hỏi tổng qt  hơn  và hướng dẫn khám phá, khai thác những  ý 
tưởng hay, quan trọng của chủ đề. Nếu khơng có những câu hỏi như vậy thì 
học sinh sẽ phải đối mặt với những hoạt động  rời rạc, khơng đúng trọng tâm 
và việc dạy học khó lịng thực hiện được mục tiêu đề ra. 
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi bài học là:
+ Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất?
+ Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước?
13/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8


+ Ngun nhân và một số giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước?
+ Thực trạng nguồn nước  ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em  ở 
nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh trường THCS phải 
làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở địa phương?
c) Câu hỏi nội dung: 
­ Là câu hỏi có chủ đề riêng biệt, cụ thể với các nội dung chi tiết nhằm gợi ý  
trả lời cho câu hỏi bài học và câu hỏi khái qt. Loại câu hỏi này tạo nên dàn 
bài cho nội dung bài học. 
­ Mỗi CHND có thể trả lời bằng một nội dung cụ thể, nó khơng cần phải xử 
lí một tổng thể nội dung hay suy luận từ nội dung đã có. Tuy nhiên, việc học 
sinh trả  lời được một tập hợp các CHND là cơ  sở  để  trả  lời các CHBH trên 
nền tảng nắm vững các nội dung cụ thể đó. 
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi nội dung là:
Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị, khả năng hịa tan các chất của nước, nước có 
khả năng phản ứng với những chất nào?
+ Nước có tính chất gì mà chúng ta vẫn thường nghe nói:   “nước chảy đá  
mịn”? 
+ Giải thích tại sao khi lấy nước từ  vịi nước sinh hoạt thì nước rất trong 
khơng có cặn, nhưng khi đun nước lâu ngày thấy trong  ấm đun nước có cặn 
và lớp cặn đó ngày càng dày lên?
+ Theo em nước có thể hịa tan được chất rắn, chất lỏng hay chất khí?
+ Giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Tiểu chủ đề 2. Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
­ Đối với con người:
+ Đối với nhu cầu sống.
+ Đối với sinh hoạt, nghỉ nghơi, giải trí.
­ Đối với động vật, thực vật.
­ Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Tiểu chủ đề 3. Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.

a) Ơ nhiễm nguồn nước là gì?
b) Tác hại:
­ Đối với con người.
­ Đối với động vật, thực vật.
­ Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
14/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

Tiểu chủ  đề  4. Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một số  giải  
pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước.
­  Ngun nhân chủ quan:
+ Các hoạt động sống và sản xuất của con người.
­  Ngun nhân khách quan:
+ Do tự nhiên: động đất, núi lửa...
­ Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Quy hoạch khu cơng nghiệp.
Tiểu chủ  đề  5:  Thực trạng nguồn nước  ở  quận Long Biên nói chung và  
phường nơi em  ở nói riêng. Các giải pháp để  bảo vệ  nguồn nước. Học sinh  
trường THCS phải làm gì để  góp phần làm giảm sự  ơ nhiễm nguồn nước  ở  
địa phương. 
­ Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói 
riêng:
+ Đặc điểm dân cư, dân số, vị trí địa lí, của phường.
+ Nguồn nước sinh hoạt lấy từ đâu? Chất lượng nước có tốt khơng?
+ Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lí như thế nào?

+ Hệ thống hồ sinh thái của phường được xây dựng và sử dụng như thế nào?
­ Người dân ở Phường nơi em ở đã làm gì để bảo vệ nguồn nước:
+ Các cấp lãnh đạo Phường đã có những biện pháp gì?
+ Nhân dân phường đã có những biện pháp gì?
+ Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước?
4. Bài tập cho chủ đề học tập 
          Là loại bài tập gắn liền với thực tiễn, cần khả năng vận dụng sáng tạo 
các kiến thức học tập và kinh nghiệm sống của học sinh trong chủ  đề. Bài  
tập loại này có tính mở, phải thực hiện trong thời gian dài. 
           Thơng qua việc thực hiện những bài tập như  vậy, học sinh sẽ  nhận  
thấy việc học là một phần của cuộc sống chứ  khơng mang tính ép buộc, áp 
đặt, tách rời cuộc sống. 
    VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” bài tập cho chủ đề là:
­ Hãy tìm hiểu về nguồn nước ở địa phương nơi em ở?
5. Thiết kế tài liệu hỗ trợ. 
15/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

         D ạy học chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào  
thực hiện các nhiệm vụ  học tập để  lĩnh hội hệ  thống kiến thức có sự  tích 
hợp cao, tinh giản và có tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu 
giáo dục tích cực khác (mục tiêu “tự học”). Do đó, GV khơng dạy tồn bộ nội 
dung học mà học sinh phải tự tìm hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo,…  GV có 
thể tạo ra các tài liệu hỗ trợ hoặc cơng cụ tổ chức để hướng dẫn học tập cho 
học sinh , giúp học sinh tránh đi q xa so với câu hỏi đặt ra khi tìm thấy “sự 
thật” về  một vấn đề  nào đó. Các tài liệu hỗ  trợ  nên được sử  dụng như  một 
cơ cấu tạm thời để giúp học sinh hiểu về một q trình hoặc một khái niệm. 
Đầu tiên học sinh sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp. Sau đó các 

em có thể  chỉnh sửa các tài liệu này cho phù hợp với nhu   cầu của mình và 
cuối cùng sẽ học cách tự  tạo ra tài liệu hỗ  trợ cho riêng mình để  hồn thành 
nhiệm vụ. 
         Các tài li ệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho học sinh và cả GV trong q trình 
thực hiện chủ đề. Các tài liệu này bao gồm: 
a) Tài liệu hỗ trợ cho học sinh : 
       Tuỳ theo từng chủ đề  cụ thể mà GV cung cấp cho học sinh các tài liệu 
hỗ  trợ  như: tài liệu hoặc các nguồn tư liệu do GV cung cấp, các cơng cụ  tự 
đánh giá bản thân, thiết kế  các Website hỗ trợ  dạy học, hướng dẫn học sinh 
tìm tài liệu trên mạng (cung cấp cho học sinh các địa chỉ Website), tìm tài liệu 
trong các sách báo ở thư viện, nhà sách, … 
­Trong tài liệu hỗ  trợ  học sinh , thì bài trình bày nội dung tổng quan về  chủ 
đề học tập có vai trị quan trọng, giúp học sinh hình dung sơ bộ nội dung của 
cả chủ đề, định hướng cho học sinh tự đọc tài liệu giúp học sinh khơng bị áp 
lực của việc tự đọc sách, tìm kiếm thơng tin. 
VD: Tài liêu tham khảo cho học sinh trong chủ  đề: “Nước xung quanh  
chúng ta”
+ Tài liệu phát tay (xem phụ lục)
+ Nguồn tìm tiếm thơng tin trên mạng:
vi.wikipedia.org/wiki/Ơ_nhiễm_nước
www.warecod.org.vn › Tin tức ­ Sự kiện
www.vandaogroup.com/index.php?option...id...
tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Mơi trường
tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ơ_nhiễm_nước_là_gì%3F
b) Bộ cơng cụ đánh giá: 
16/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8


         Đó là những tiêu chí đưa ra giúp  GV và học sinh đánh giá việc thực hiện 
các nhiệm vụ học tập của học sinh một cách tương đối chính xác, khách quan 
và cơng bằng. Kết quả  đánh giá  sẽ  được thể  hiện qua điểm số  đạt được 
tương ứng với các u cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm  vụ học tập. Các 
tiêu chí được đưa ra trước khi  học sinh bắt đầu thực hiện chủ  đề  học tập. 
Sau khi thực hiện xong chủ đề thì GV và học sinh sẽ điểm lại các tiêu chí này 
để cùng đánh giá kết quả mà học sinh đã thực hiện. Bộ cơng cụ đánh giá bao 
gồm: 
­ Bộ  cơng cụ  để quan sát, kiểm sốt được q trình học tập của học sinh có 
thể gồm các loại sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi q trình thảo luận 
các CHND, CHBH, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá q trình học tập, thảo 
luận nhóm. Các phiếu này được thiết kế  thích hợp cho từng nhiệm  vụ  học 
tập và với các chủ đề khác nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo quan 
niệm của GV và các điều kiện có thể của q trình học tập. 
­ Bộ cơng cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của học sinh bao gồm: 
các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt được kết quả 
học tập của học sinh và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề. 
VD: Phiếu đánh giá hoạt động nhóm của chủ  đề: “Nước xung quanh chúng  
ta”
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Tên/ Nhóm:...........................................................
Nhóm trình bày:...................................................
1. Hãy đánh dấu X vào ơ bạn chọn.
ST
T

1
2

3

4

Các mức độ
Nội dung đánh giá

Đánh dấu x vào ơ tương ứng
Mức độ 1
Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
( Trung bình) ( Khá)
( Tốt)
( Rất tốt)

Cách   vào   bài   sáng 
tạo, hay, độc đáo.
Bài trình bày có nội 
dung   phong   phú, 
mang tính thực tiễn.
Bài trình bày có tính 
khoa học.
Bài   trình   bày   thể 
hiện rõ ràng chủ đề 
17/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

của nhóm.
5
Bài trình bày tạo ấn 
tượng   cho   mọi 

người   (hấp   dẫn, 
mới lạ)
6
Các   thành   viên   am 
hiểu   về   chủ   đề 
này.
7
Các thành viên trình 
bày   tốt   (giọng   to, 
nói   lưu   lốt,   lơi 
cuốn).
8
Có   sự   hợp  tác  của 
tất   cả   các   thành 
viên trong quá trình 
trình bày.
9
Trả  lời các câu hỏi 
chi   tiết,   hay,   sáng 
tạo.
2. Điều bạn ấn tượng nhất về bài trình bày?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Điều bạn học hỏi được từ bài trình bày của nhóm?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
c) Kế hoạch bài dạy: 
         Giúp GV định hình được tồn bộ  cơng việc phải làm. Trong kế hoạch 

bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập và nêu rõ 
vai trị của học sinh khi tham gia vào chủ  đề. Đồng thời liệt kê được các trợ 
giúp cần thiết khi học sinh thực hiện chủ đề. 
d) Kế hoạch thực hiện bài dạy: 
           Là bản kế  hoạch chi tiết về  thời gian mà GV và học sinh phải thực 
hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà khơng bị chậm trễ. 
e) Tài liệu trợ giúp GV: 
18/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

        Bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các Website, các phần 
mềm, tranh  ảnh liên quan đến chủ  đề  học tập, các phiếu giao nhiệm vụ, 
phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra. 
         Tóm lại, u cầu tự tìm hiểu thơng tin khơng địi hỏi học sinh phải thực 
hiện hồn hảo vì thơng tin cần tìm hiểu là mới, chỉ cần học sinh có quan tâm 
và cố gắng thực hiện trong điều kiện có thể, nhưng nếu  học sinh khơng thực 
hiện được các nhiệm vụ để tìm hiểu nội dung học thì GV khơng có cơ sở để 
triển  khai dạy học theo kiểu này. Do đó,  GV cần có kế  hoạch chuẩn bị  tài 
liệu hỗ trợ cho học sinh (tài liệu in, thiết kế các Website…) phù hợp với chủ 
đề học tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và kiểm sốt được việc tự lực thực 
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh. 
6. Phương tiện dạy học 
­ Sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học như: phấn, bảng, thiết bị, dụng  
cụ  thí nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ  dạy 
học,… hay những vật dụng trong cuộc sống  hàng ngày đáp ứng được u cầu 
về mặt dạy học. 
­ Tích hợp cơng nghệ vào dạy và học, các nguồn thơng tin và phương tiện hỗ 
trợ khai thác, xử lý, lưu giữ, chuyển tải thơng tin được coi là phương tiện dạy 

và học đặc biệt và quan trọng của các mơ hình dạy học hiện đại (đây cũng là 
những kỹ  năng cơ  bản, cần thiết cho sự  thành cơng của tất cả   mọi người 
sống và làm việc trong thế  kỷ  XXI mà  học sinh cần được rèn luyện ngay 
trong nhà trường 
­ Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề. 
“Tơi nghe – tơi qn
  Tơi thấy – tơi nhớ
  Liên quan đến tơi – tơi hiểu”
            Trong dạy học, nếu muốn học sinh hứng thú, chú ý đến bài học thì  
phải cho học sinh thấy tính cần thiết của nội dung bài học đối với bản thân  
học sinh hoặc chí ít học sinh phải được tai nghe – mắt thấy. Chính vì vậy 
việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề là nhằm mục đích 
gây hứng thú, khắc ghi lâu hơn các kiến thức nơi học sinh . Sử  dụng bài 
giảng điện tử  sẽ  làm tăng hiệu quả  dạy – học: giảm thời gian trình bày bài  
giảng trên lớp để  dồn sang cho học sinh tự tìm hiểu, bài học sinh động, hấp  
dẫn, dễ hiểu hơn (có phim ảnh minh họa). 
7. Phương pháp dạy học 
19/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

­ Dạy học theo chủ đề và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng 
tâm phát triển tư  duy cho học sinh. Chính vì thế dạy học phải chú trọng đến 
các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích cực, chủ động, 
đặc biệt là quan điểm kiến tạo trong dạy học, cịn q trình học là q trình  
giải quyết các vấn đề  thực tiễn trên cơ  sở  kiến thức được học  (Học thuyết 
kiến tạo cho rằng: mọi người, khơng phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng  
cách: thu thập thơng tin mới,suy nghĩ về nó, và làm việc theo nhiều cách khác 
nhau. Những hướng dẫn trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ 

hội cho người học thăm dị, thí nghiệm, chia sẻ  ý kiến. Tạo cơ  hội và cung 
cấp các tài liệu khác nhau để học sinh xây dựng hiểu biết của mình). 
­ Trong mơ hình dạy học này và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác, người 
ta khơng dành nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian học  
chủ  yếu dành cho việc giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ  học tập 
của các nhóm học sinh . Kiến thức mới có thể được cung cấp một cách đúng 
lúc trong q trình học sinh giải quyết vấn đề thực tiễn được giao, hoặc được 
giới thiệu trong một  khoảng thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền 
thống trước khi học sinh giải quyết vấn đề, hoặc thơng qua tài liệu hỗ trợ do 
GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói cách khác, các mơ hình dạy học tích cực phổ   biến 
hiện nay thường  ưu tiên việc  sử  dụng  kiến thức (thơng tin) vào giải quyết 
vấn đề  thực tiễn đặt  ra, học sinh học được tiến trình khoa học và kỹ  năng 
tiến trình khoa học từ  việc giải quyết vấn đề  chứ   khơng phải từ  việc tham 
gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc. 
8. Hình thức tổ chức dạy học 
­ Dạy học theo chủ  đề  vẫn là sự  kết hợp cách tổ  chức học theo lớp truyền  
thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo 
nhóm với đặc trưng là học sinh hợp tác, cùng nhau “khám phá” lại tri thức của 
nhân loại, học sinh có cơ  hội chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn học; 
với phương thức học thầy, học bạn sẽ phát huy tính năng động, tư  duy sáng  
tạo của  học sinh, đồng  thời khắc phục được hoạt động độc diễn của thầy  
trong lớp đơng học sinh. Khơng gian học khơng bó hẹp trong lớp học mà mở 
ra ngồi thực tiễn 
(cả khơng gian ảo: thế giới online). 
­ Thời gian học một chủ đề khơng nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể 
kéo dài trong một, vài tuần tùy ý nghĩa, mức độ  quan trọng và khó khăn của  
chủ đề.
9. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập 
20/35



Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

Bước 1: Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập 
­   Để  chuẩn bị  tốt cho chủ  đề  học tập, GV cần hệ  thống tồn bộ  nội dung  
kiến thức, cho học sinh thấy được tổng quan về  chủ  đề  học tập của mình. 
Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập trước khi bước vào nghiên cứu nó là 
việc cần phải làm để  kích thích tính tị mị, sự  ham hiểu biết của học sinh, 
giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung cơ bản của chủ đề, nắm được sơ 
bộ mối quan hệ tất yếu giữa các phần nội dung khác nhau của chủ đề. Nắm 
được tổng quan về  chủ  đề  học tập giúp học sinh định hướng sự  tự  học, tự 
đọc sách, tự  tìm kiếm thơng tin, giúp học sinh vượt qua những áp lực tâm lí 
khi phải tự đọc, tự học. 
Bước 2:
­ GV  nêu bộ  câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chủ  đề  nhằm định  
hướng và tạo hứng thú học tập và làm việc cho học sinh. Tiếp theo, hướng 
dẫn học sinh tự tìm hiểu nội dung học qua các tài liệu hỗ   trợ bằng cách giao 
các nhiệm vụ học tập cho học sinh, thể hiện cụ thể qua các phiếu giao việc  
và giao cho từng nhóm học sinh, u cầu các nhóm phân cơng cơng việc cho 
từng thành viên. Đồng thời giới thiệu bộ cơng cụ đánh giá để học sinh có thể 
định hướng các cơng việc mà mình cần phải làm. Nêu bộ câu hỏi định hướng. 
Bước 3:
           Lớp học thường được chia thành các nhóm nhỏ  cùng nhau làm việc 
thảo luận, suy luận, tranh luận với tinh thần tập thể cao để trả lời các CHND 
tương ứng với từng CHBH, và trả lời CHBH. Cụ thể: 
          Tổ chức q trình học tập trên lớp. 
­ Mỗi học sinh báo cáo lại thơng tin mình thu thập được về  nhiệm vụ  được 
giao và trình bày kết quả thu nhận của mình trước nhóm học tập. 
­  Sau đó cả  nhóm thảo luận, so sánh, sắp xếp,  phân loại thơng tin và cùng 
nhau suy luận, tranh luận, phân tích, đánh giá để xây dựng các câu trả lời cho  

các nhiệm vụ được giao. 
­ Các nhóm trình bày câu trả  lời của nhóm mình trước lớp để  các nhóm khác 
bổ sung, điều chỉnh, chất vấn, đánh giá. 
­ Cuối cùng, GV chính thống hố thơng tin học sinh thu được và cả những suy 
luận xác đáng của họ thành kiến thức mới bằng một bài trình chiếu và có khi  
phải thực hiện một vài thí nghiệm nếu cần thiết. 
­ Sau mỗi CHBH, học sinh sẽ làm bài kiểm tra nhỏ để  GV kịp thời nắm bắt 
được khả năng lĩnh hội kiến thức của các em. Cuối chủ đề  có một bài kiểm 
tra đánh giá tổng hợp. 
21/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

Bước 4:
          Các cơng vi ệc mà học sinh thực hiện trong q trình học tập được đánh 
giá bằng bộ cơng cụ đánh giá mà GV đã giới thiệu từ đầu chủ đề. 
          Đánh giá tổng hợp của GV. 
­ Đánh giá thơng qua các phiếu được thiết kế  thích hợp cho từng nhiệm vụ 
học tập, phiếu theo  dõi, kiểm tra, đánh giá của các nhóm trưởng và qua sự 
quan sát sư phạm của GV trên lớp. 
­ Đánh giá qua các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học và bài kiểm tra đánh giá 
tổng hợp cuối chủ đề. 
­ GV tập hợp các phiếu HT và đánh giá để  tiến hành đánh giá cho điểm q 
trình cho từng cá nhân và nhóm học sinh. Kết quả đánh giá q trình được tính 
vào điểm kiểm tra miệng hay 15’ tuỳ theo chủ  đề học tập và theo phân phối 
chương trình của bộ. 
­ Kết quả học tập của một chủ đề có được sau q trình học sinh tham gia trả 
lời các câu hỏi từ  cụ  thể  đến khái qt bằng cách sử  dụng tư  duy phân tích, 
tổng hợp, là một tổng thể kiến thức mới. 

­ Tổng thể kiến thức này thường khơng giống với trật tự nội dung kiến thức 
trình bày trong SGK và sẽ khác nhau ở những học sinh khác nhau tùy vào khả 
năng tư duy của các em học sinh sau khi học chủ đề sẽ trả lời được nhiều câu 
hỏi từ  cụ  thể  đến các câu hỏi có mức khái qt khác nhau. Qua đó học sinh 
được phát triển tư duy bậc cao đồng thời từng bước  học sinh được rèn luyện 
khả năng tự học, tự nghiên cứu giải quyết vấn đề. phải tìm kiếm, phân tích, 
tổng hợp, xử lý thơng tin. 
VD: Tiến trình bài dạy của chủ đề “ Nước xung quanh chúng ta”
Tiết 1: Xác định nội dung của chủ đề­ xây dựng lựa chọn tiểu chủ  đề 
và kế hoạch làm việc.
­ GV đưa ra chủ  đề  chung để  học sinh cùng tìm hiểu: “Nước xung quanh 
chúng ta”
­ Giáo viên cùng học sinh xây dựng các tiểu chủ đề trên cơ sở định hướng của  
giáo viên và các vấn đề học sinh hứng thú.
­ Học sinh đã xác định các tiểu chủ đề như sau:
+ Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước.
+ Tiểu chủ đề 2: Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
+ Tiểu chủ đề 3: Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.

22/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

+ Tiểu chủ  đề  4: Ngun nhân và một số  giải pháp làm giảm sự  ơ nhiễm 
nguồn nước.
+ Tiểu chủ  đề  5:  Thực trạng nguồn nước  ở  quận Long Biên nói chung và 
phường nơi em  ở  nói riêng. Các giải pháp để  bảo vệ  nguồn nước. Học sinh 
trường THCS phải làm gì để  góp phần làm giảm sự  ơ nhiễm nguồn nước  ở 
địa phương. 

­ Sau khi xác định các tiểu chủ  đề, giáo viên u cầu học sinh lựa chọn tiểu 
chủ  đề  theo sở  thích và u cầu các học sinh cùng sở  thích về  một tiểu chủ 
đề  tạo thành một nhóm.Các nhóm bầu nhóm trưởng để  điều hành các bước 
hoạt động tiếp theo của nhóm:
+ Nhóm 1: Lựa chọn chủ đề: “Thành phần, tính chất hóa học của nước”
+ Nhóm 2: Lựa chọn chủ đề: “Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất”
+ Nhóm 3: Lựa chọn chủ đề: “ Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước”
+ Nhóm 4: Lựa chọn chủ đề: “Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một 
số giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước”.
+Tiểu chủ  đề  5:  Thực trạng nguồn nước  ở  quận Long Biên nói chung và  
phường nơi em  ở nói riêng. Các giải pháp để  bảo vệ  nguồn nước. Học sinh  
trường THCS phải làm gì để  góp phần làm giảm sự  ơ nhiễm nguồn nước  ở  
địa phương (cả 4 nhóm đều thực hiện)
Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận xây dựng kế hoạch làm việc.
1. Phác thảo đề  cương: Các nhóm dưới sự  hướng dẫn và hỗ  trợ  của giáo 
viên, đã thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của tiểu chủ đề, từ  đó phác  
thảo đề cương nghiên cứu.
Nhóm 1­Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước.
­Trạng thái, màu sắc, mùi vị, khả  năng hịa tan các chất của nước, nước có 
khả năng phản ứng với những chất nào?
­ Nước có tính chất gì mà chúng ta vẫn thường nghe nói:  “nước chảy đá  
mịn”? 
­ Giải thích tại sao khi lấy nước từ  vịi nước sinh hoạt thì nước rất trong 
khơng có cặn, nhưng khi đun nước lâu ngày thấy trong  ấm đun nước có cặn 
và lớp cặn đó ngày càng dày lên?
­ Theo em nước có thể hịa tan được chất rắn, chất lỏng hay chất khí?
­ Giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Nhóm 2: Tiểu chủ đề 2. Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
­ Đối với con người:
23/35



Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

+ Đối với nhu cầu sống.
+ Đối với sinh hoạt, nghỉ nghơi, giải trí.
­ Đối với động vật, thực vật.
­ Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Nhóm 3: Tiểu chủ đề 3. Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.
a) Ơ nhiễm nguồn nước là gì?
b) Tác hại:
­  Đối với con người.
­ Đối với động vật, thực vật.
­ Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Nhóm 4: Tiểu chủ đề 4. Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một số  
giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước.
a) Ngun nhân chủ quan:
+ Các hoạt động sống và sản xuất của con người.
b) Ngun nhân khách quan:
+ Do tự nhiên: động đất, núi lửa...
c) Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Quy hoạch khu cơng nghiệp.
Tiểu chủ  đề  5:  Thực trạng nguồn nước  ở  quận Long Biên nói chung và  
phường nơi em  ở nói riêng. Các giải pháp để  bảo vệ  nguồn nước. Học sinh  
trường THCS phải làm gì để  góp phần làm giảm sự  ơ nhiễm nguồn nước  ở  
địa phương. 
­ Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói 

riêng:
+ Đặc điểm dân cư, dân số, vị trí địa lí, của phường.
+ Nguồn nước sinh hoạt lấy từ đâu? Chất lượng nước có tốt khơng?
+ Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lí như thế nào?
+ Hệ thống hồ sinh thái của phường được xây dựng và sử dụng như thế nào?
­ Người dân ở Phường nơi em ở đã làm gì để bảo vệ nguồn nước:
+ Các cấp lãnh đạo Phường đã có những biện pháp gì?
+ Nhân dân phường đã có những biện pháp gì?
+ Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước?
24/35


Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta”­ mơn Hóa học lớp 8

2.  Giáo viên và học sinh các nhóm cùng xác định các nguồn tài ngun cần 
khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện chủ đề: thư 
viện (sách, báo, tạp chí), Internet, thực tế  trong cộng đồng.... Nguồn tài liệu 
sẽ được bổ sung trong q trình thực hiện chủ đề. 
­ Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi  
chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu... Với tài liệu  
sách, báo in cần ghi rõ: Tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài  
liệu. Lưu ý với tài liệu khai thác trên Internet cần ghi rõ ngày của bài báo...
3. Lập kế hoạch: 
a. Học sinh thảo luận lập kế hoạch thực hiện chủ đề. 
b. Sau khi xây dựng được qui mơ nghiên cứu, học sinh thảo luận xác 
định các nhiệm vụ  cần thực hiện để  đạt mục tiêu, đồng thời phân cơng các 
thành viên trong nhóm ai sẽ  làm gì và thời gian hồn thành, xác định phương  
tiện và sản phẩm theo mẫu:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Tên chủ đề: .......

Nhóm: ....
Tên thành viên:
Nhiệm vụ:
Phương tiện:
Thời hạn hồn thành:
Dự kiến sản phẩm: 
Tiết 2: Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm thực hiện các tiểu chủ đề 
đã được phân cơng
* Giáo viên u cầu các nhóm cử đại diện trình bày kế hoạch thực hiện  
của nhóm, các nhóm khác và giáo viên bổ  sung ý kiến, học sinh chỉnh sửa và  
hồn thiện kế hoạch.
* Học sinh tiến hành thực hiện chủ đề ( 1tuần)
a. Thu thập thơng tin: Học sinh tiến hành thu thập các thơng tin theo nhiệm 
vụ  được giao đảm bảo mục tiêu của chủ  đề: từ  sách báo, tranh ảnh, internet  
hoặc làm thực nghiệm. 
b. Xử lí thơng tin: Các thơng tin thu thập được tiến hành xử lí, có thể sử, các 
tranh ảnh được chọn lọc, bình luận; các số liệu được so sánh, bình luận, giải 
thích. Các thành viên trong nhóm thường xun trao đổi để  tập hợp dữ  liệu,  
giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ. Trong qua trình xử lí thơng tin, các nhóm  
25/35


×