Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
PHẦN I: MỞ ĐẦU
1.Lí do chọn đề tài:
Tích hợp là một trong những quan điểm giáo dục đã trở thành xu thế
trong việc xác định nội dung dạy học ở nhà trường phổ thơng và trong xây
dựng chương trình mơn học ở nhiều nước trên thế giới. Dạy học tích hợp
được xây dựng trên cơ sở những quan điểm tích cực về q trình học tập và
q trình dạy học. Vận dụng hợp lí quan điểm tích hợp trong giáo dục và dạy
học sẽ giúp phát triển các năng lực giải quyết những vấn đề phức tạp và làm
cho việc học tập trở nên có ý nghĩa hơn với học sinh so với việc các mơn học,
các mặt giáo dục được thực hiện riêng rẽ. Tích hợp là một trong những quan
điểm giáo dục nhằm nâng cao năng lực của người học, giúp đào tạo ra những
con người có đầy đủ phẩm chất và năng lực để giải quyết các vấn đề của
cuộc sống hiện đại. Tích hợp là tư tưởng, là ngun tắc và là quan điểm hiện
đại trong giáo dục. Đối với nền giáo dục Việt Nam hiện nay việc hiểu đúng
và vận dụng phù hợp q trình tích hợp có thể đem lại những hiệu quả cụ thể
đối với từng phân mơn trong nhà trường phổ thơng.
Hóa học là một mơn khoa học thực nghiệm có liên quan với nhiều mơn
học khác như: sinh học, tốn học, địa lí, giáo dục cơng dân, vật lí...Do vậy
việc vân dụng tích hợp trong giảng dạy hóa học có thể mang lại hiệu quả
cao.
Nhất là ở Trường THCS đối tượng học sinh đa số học sinh chưa có ý
thức tự học, tự tìm tịi và nghiên cứu nên để dạy một tiết học thành cơng lại
càng khó, vì vậy cần tạo ra cho các em sự thích thú học tập để làm được điều
đó thì việc dạy học tích hợp là cần thiết.
Làm thế nào để trong thời lượng chương trình bó hẹp chỉ một tiết
dạy, trên khơng chỉ một nhóm đối tượng học sinh , mọi giáo viên có thể vừa
kiểm tra bài cũ, vừa khai thác xây dựng, hình thành các kiến thức mới, khơng
những thế cịn phải khắc sâu, mở rộng kiến thức mới cho học sinh , giúp các
em vận dụng tốt các kiến thức mới khi giải thích các sự vật, hiện tượng thực
tiễn trong cuộc sống và có thể hồn thành tốt mọi bài tập có liên quan, giúp
học sinh có thêm hào hứng, hứng thú khi học tập để rồi ngày một u thích
mơn Hóa học hơn. Đây cũng chính là một trong những yếu tố góp phần nâng cao
chất lượng hiệu quả giờ lên lớp.
Để góp phần khắc phục được các khó khăn nêu trên, tơi đã chọn đề tài:
“Vận dụng dạy học tích hợp trong giảng dạy chủ đề: “Nước xung quanh
1/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
chúng ta” mơn hóa học lớp 8” nhằm mục đích nâng cao chất lượng hiệu
quả giảng dạy.
2. Mục đích của đề tài
Nghiên cứu phương pháp dạy học theo chủ đề và vận dụng vào việc
giảng dạy chủ đề: :Nước xung quanh chúng ta” – mơn hóa học lớp 8 nhằm
tăng cường sự tham gia của người học, hạn chế sự can thiệp và áp đặt của
người dạy trong q trình học tập của học sinh.
3. Nhiệm vụ của đề tài
Nghiên cứu cơ sở lý luận của phương pháp dạy học theo chủ đề.
Xây dựng các tiến trình dạy học theo phương pháp dạy học theo chủ đề đối
với chủ đề “ Nước xung quanh chúng ta mơn hóa học lớp 8”.
Tiến hành thực nghiệm sư phạm ở trường
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu vận dụng dạy học tích hợp vào dạy chủ đề “Nước xung
quanh chúng ta” mơn hố học lớp 8.
Học sinh lớp 8A, 8B tại đơn vị cơng tác.
5. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu lí luận:
+ Nghiên cứu lí luận dạy học về việc dạy học tích hợp.
+ Nghiên cứu sách giáo khoa Hóa học THCS.
+ u cầu của các phương pháp dạy học.
Nghiên cứu thực nghiệm:
+ Tiến hành soạn giảng giáo án và dạy thực nghiệm trên học sinh lớp 8
Trường THCS Bồ Đề.
+ Phỏng vấn học sinh sau giờ học sử dụng dạy học tích hợp.
6. Thời gian nghiên cứu.
Từ tháng 9/2014 – 3/2015
2/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
PHẦN II: NỘI DUNG
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
I. Cơ sở lí luận
1. Tổng quan về dạy học theo chủ đề
1.1. Khái niệm dạy học theo chủ đề
Dạy học theo chủ đề là sự kết hợp giữa mơ hình dạy học truyền thống và
mơ hình dạy học hiện đại, nó là một trong nhiều chiến lược dạy học cụ thể
hố của mơ hình dạytự học và quan điểm “lấy người học làm trung tâm”.
GV khơng dạy học chỉ bằng cách truyền thụ tri thức mà chủ yếu là hướng
dẫn học sinh tự lực tìm kiếm thơng tin, sử dụng kiến thức vào giải quyết các
nhiệm vụ có ý nghĩa thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề là một trong các mơ hình dạy học có khả năng đáp ứng
được mục tiêu giáo dục của thời kì đổi mới. Mơ hình dạy học mới này thay
thế cho mơ hình dạy học truyền thống bằng việc chú trọng những nội dung
học tập có tính chất tổng qt, liên quan đến nhiều lĩnh vực, với trung tâm tập
trung vào học sinh và nội dung được tích hợp thành những chủ đề mang tính
thực tiễn.
Dạy học theo chủ đề ở cấp THCS là sự cố gắng tăng cường sự tích hợp
kiến thức, làm cho kiến thức có mối liên hệ mạng lưới nhiều chiều, là sự tích
hợp vào nội dung học những ứng dụng kỹ thuật và đời sống thơng dụng làm
cho nội dung học có ý nghĩa hơn, hấp dẫn hơn.
1.2. Dạy học theo chủ đề và dạy học truyền thống .
a) Điểm tương đồng:
Dạy học theo chủ đề và dạy học truyền thống vẫn coi trọng việc lĩnh hội
một nội dung kiến thức nền tảng, vì thế dạy học theo chủ đề là mơ hình dạy
học có thể vận dụng vào thực tiễn hiện nay dễ dàng hơn các mơ hình khác.
b) Điểm khác biệt:
Bảng 1.2. So sánh điểm khác biệt giữa dạy học truyền thống và dạy học theo
chủ đề.
Dạy học truyền thống
Dạy học theo chủ đề
1 Tiến trình học tập của Học sinh do 1 Các nhiệm vụ học tập được giao,
GV (SGK) áp đặt. (GV là trung tâm). học sinh quyết định chiến lược học
tập với sự chủ động, hỗ trợ và hợp
tác của GV. (Học sinh là trung tâm).
2 Phù hợp với phong cách tư duy não 2 Phù hợp với nhiều phong cách học
3/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
trái: logic, tuần tự, chặt chẽ.
3 Nếu thành cơng có thể góp phần
đạt
đến nhiều mục tiêu của môn học:
chiếm lĩnh kiến thức mới, bồi dưỡng
phương thức tư duy khoa học và
phương pháp nhận thức khoa học.
4 Dạy theo từng bài theo một thời
lượng cố định dành cho từng bài.
5 Kiến thức thu được chỉ có mối liên
hệ tuyến tính một chiều theo sự thiết
kế
chương trình học.
6 Trình độ nhận thức sau q trình
học tập thường phát triển tuần tự và
thường chỉ dừng lại ở mức độ hiểu,
biết và vận dụng.
7 Kết thúc một chương, học sinh
khơng có một tổng thể kiến thức mới
mà có kiến thức từng phần riêng biệt,
hoặc có hệ thống kiến thức liên hệ
tuyến tính theo trật tự các bài học.
8 Kiến thức khá xa rời thực tiễn mà
người học đang sống do sự kém cập
nhật của nội dung trong SGK.
9 Kiến thức, kỹ năng sau khi học chỉ
giới hạn trong chương trình, nội dung
học.
khác nhau do học sinh được quyết
định một phần chiến lược học tập.
3 Hướng đến các mục tiêu: phát
triển
hiểu biết vượt khỏi khn khổ nội
dung, hiểu biết tiến trình khoa học và
rèn luyện các kỹ năng tiến trình khoa
học: quan sát, thu thập dữ liệu, xử lý,
suy luận và áp dụng thực tiễn.
4 Dạy theo một chủ đề thống nhất
được tổ chức lại theo hướng tích hợp
từ một phần chương trình học.
5 Kiến thức thu được là các khái
niệm
trong mối liên hệ mạng lưới với
nhau.
6 Trình độ nhận thức có thể đạt
được ở mức độ cao: phân tích, tổng
hợp, đánh giá ngay trong quá trình
thực hiện các nhiệm vụ học tập.
7 Kết thúc một chủ đề, học sinh có
một tổng thể kiến thức mới, tinh
giản, chặt chẽ và khác với tổng thể
nội dung trong sách giáo khoa.
8 Kiến thức gần gũi với thực tiễn mà
học sinh đang sống hơn do yêu cầu
cập nhật thông tin khi thực hiện chủ
đề.
9 Hiểu biết có được sau q trình
học
ln vượt ra ngồi khn khổ nội
10 Không thể đạt tới nhiều mục tiêu dung
nhân văn quan trọng: rèn luyện kỹ cần học do quá trình tìm kiếm và xử
năng
lý
4/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
sống và làm việc, giao tiếp, hợp tác… thơng tin ngồi nguồn tài liệu chính
thức của học sinh .
10 Đặt quan tâm và có thể hướng
đến
việc bồi dưỡng các kỹ năng sống:
làm
việc với thông tin, giao tiếp, hợp
tác…
1.3. Các đặc trưng cơ bản của dạy học theo chủ đề
1.3.1. Mục tiêu của dạy học theo chủ đề.
D ạy học theo chủ đề cũng như các mơ hình dạy học tích cực khác đều
nhằm đáp ứng những u cầu về đổi mới PPDH và qua đó cũng thực hiện
đầy đủ các mục tiêu giáo dục mơn học trong giai đoạn hiện nay. Ngồi ra
cũng như các chiến lược dạy học hiện đại khác, dạy học theo chủ đề cịn đặt
mối quan tâm nhiều hơn đến sự phát triển của học sinh có các phong cách học
tập khác nhau, quan tâm đến sự chuẩn bị cho học sinh đương đầu một cách
thành cơng với sự phát triển khơng ngừng c ủa thực tiễn. Do đó, dạy học chủ
đề cịn hướng đến các mục tiêu tích cực khác:
Phát triển hiểu biết về tiến trình khoa học và rèn luyện các kỹ năng của một
tiến trình khoa học.
Phát triển tư duy bậc cao, nhằm phát triển khả năng suy luận, tổ chức kiến
thức và tiếp nhận thơng tin một cách chọn lọc, có phê phán.
Rèn luyện các kỹ năng sống và làm việc của con người trong thời đại ngày
nay: giao tiếp, hợp tác, quản lí, tự quyết định, tự đánh giá, tự điều chỉnh, …
Chú trọng mục tiêu phát triển nhân cách đa dạng của cá nhân hơn là việc đạt
tới các mục tiêu chung, cứng nhắc, bắt buộc, khn mẫu, áp đặt.
1.3.2. Vai trị của GV
• Dạy: dạy cho mọi người biết cách tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.
Trong dạy học theo chủ đề, GV tổ chức và hướng dẫn q trình dạy tự học.
Thầy khơng cịn là nơi độc quyền cung cấp kiến thức cho người học mà thầy
ln tạo ra cơ hội cho phép người học tự do theo đuổi những tư tưởng, khái
niệm, kỹ năng, dưới sự tư vấn của thầy và thầy là người ln tin cậy và tơn
trọng họ, dạy họ cách tìm ra chân lí.
5/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Thầy khơng nhất thiết phải dạy tồn bộ nội dung trên lớp mà cố gắng khai
thác tối đa kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng sẵn có của học sinh, giúp họ tự
mình lĩnh hội kiến thức. Ngồi ra, GV trong chiến lược dạy học này khơng
phải là người quyết định tồn bộ chiến lược học tập của học sinh, vì nhiều
nhiệm vụ học tập được giao cho học sinh mà học sinh phải tự quyết định
cách thức thực hiện nhiệm vụ đó.
Trong dạy học theo chủ đề, học sinh giữ vị trí trung tâm, nhưng khơng vì thế
mà vai trị của GV bị giảm sút, nó chỉ thay đổi ý nghĩa: GV trở thành người
cộng tác, tổ chức, hướng dẫn học sinh, là người trọng tài sáng suốt giúp học
sinh xác định được chân lí, phát triển nhân cách và biết mình phải làm gì và tự
giải quyết những vấn đề trong cuộc sống.
1.3.3. Vai trị của học sinh
• Học: tự học, tự nghiên cứu, tự đào tạo.
Người học là một chủ thể tích cực, chủ động tự mình tìm ra kiến thức bằng
hành động của chính mình, tự thể hiện mình và hợp tác với các bạn, học bạn,
học thầy, học mọi người. Trong dạy học theo chủ đề cũng như các chiến
lược dạy học tích cực khác, quan niệm “lấy người học làm trung tâm” khơng
chỉ thể hiện ở chỗ họ được quan tâm, giúp đỡ, được tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho việc học tập, phát triển mà cịn thể hiện ở chỗ: học sinh được quyết
định một phần (hay tồn bộ) chiến lược học tập, đồng thời học sinh cũng
phải chịu trách nhiệm một phần với kết quả học tập của mình (trách nhiệm
với sự phát triển hiểu biết, phát triển của chính mình).
II. Cơ sở thực tiễn
1. Đối với thế giới và ở nước ta
Xu hướng tích hợp các mơn khoa học tự nhiên trên thế giới.
Thực tế giáo dục Việt Nam: quan điểm tích hợp đã được thể hiện trong một
số mơn học ở bậc tiểu học từ thời Pháp thuộc và ngày nay vẫn được định
hướng ở nhiều cấp học.
Chương trình Hóa học trong nhà trường THCS có nhiều tiềm năng, cơ hội
để xác định, xây dựng các nội dung, chủ đề tích hợp trong mơn học hoặc với
các mơn khoa học liên quan như Tốn, Lý, Sinh Địa...
Kinh nghiệm dạy học dự án là hình thức tích hợp liên mơn ở một số nước
trên thế giới.
Định hướng vận dụng quan điểm tích hợp trong giáo dục giai đoạn sau năm
2015 của bộ Giáo dục Đào tạo.
6/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
2. Đối với Trường THCS (đơn vị cơng tác)
a. Thuận lợi:
Nhà trường đã có đầy đủ trang thiết bị phục vụ cho nhu cầu soạn giảng bài
giảng điện tử của giáo viên. Máy tính ở phịng đa năng được nối mạng
internet đảm bảo nhu cầu tìm kiếm thơng tin khi cần để hỗ trợ bài giảng.
Nhà trường tổ chức các buổi tập huấn cho giáo viên về dạy học tích hợp.
b. Khó khăn:
Đa số hoc sinh ở trường THCS có các đặc điểm sau:
Một số học sinh chưa thật sự chú trọng trong việc học tập của mình..
Trình độ nhận thức của học sinh trong một khối lớp khơng đồng đều.
Một số gia đình chưa thật sự quan tâm đến việc học tập của con em mình.
Chất lượng học sinh cịn thấp nên làm giảm khả năng tiếp thu bài của các em.
Nhất là đối với mơn Hóa học : lý thuyết nhiều, khái niệm trừu tượng nhiều
để đối tượng học sinh ở đây nắm bắt là rất khó, để học sinh chú ý học thì
cần làm một cái gì đó mới mẻ, gây sự hứng thú học tập của học sinh , áp
dụng phương pháp dạy học tích hợp là một trong các cách tạo ra sự mới mẻ
đó.
7/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA VIỆC DẠY HỌC TÍCH HỢP TRONG
MƠN HĨA HỌC HIỆN NAY
Hiện tại nền giáo dục của chúng ta vẫn chưa thốt khỏi nền giáo dục
“ứng thí” nên mục tiêu dạy và học mơn Hóa học vẫn chưa định hướng đúng
với vị trí của nó, việc dạy mơn này chủ yếu theo u cầu trước mắt của học
sinh là để thi tốt nghiệp, tuyển sinh vào đại học. Do vậy việc dạy học mơn
Hóa học mới dừng lại ở mức trang bị kiến thức. Trong q trình tìm hiểu,
nghiên cứu và dạy học thử nghiệm tích hợp liên mơn cho mơn Hóa học chúng
tơi nhận thấy có những thuận lợi và khó khăn nhất định.
1. Thuận lợi
Dạy học tích hợp liên mơn trong dạy học Hóa học được hiểu là người
học có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng của của nhiều mơn học khác để giải
quyết các vấn đề đặt ra trong q trình học tập bộ mơn, quan điểm dạy học
này hiện nay cần được áp dụng ở nhiều cấp học. Thực hiện dạy học tích hợp
liên mơn sẽ mang lại nhiều lợi ích trong việc hình thành và phát triển
năng lực hành động, năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh . Hóa học là
mơn khoa học ứng dụng, thực nghiệm, là mơn khoa học của sự sống, kiến
thức của mơn Hóa học gắn liền với các yếu tố tự nhiên, xã hội… Trong dạy
học mơn Hóa học có thể tích hợp giáo dục với nội dung như: giáo dục ý thức
BVMT, giáo dục kỹ năng sống… đặc biệt là những vấn đề mang tính thời sự
như: sự biến đổi khí hậu tồn cầu, sự ơ nhiễm mơi trường, sự cạn kiệt tài
ngun, sự già hóa dân số, hậu quả của nó với việc giải quyết các vấn đề
phúc lợi xã hội, vấn đề y tế và chăm sóc sức khỏe…
Trong chương trình mơn Hóa học ở trường THCS, học sinh có thể sử
dụng kiến thức ở nhiều mơn học “liên quan” để giải quyết một số vấn đề:
tích hợp kiến thức mơn Tốn để hình thành kỹ năng tính tốn, xử lý số liệu;
mơn Sinh học để giải quyết về vấn đề liên quan đến sự sống; mơn Hóa
họcđể giải quyết về đặc tính, tính chất Hóa họccủa các chất, các tia, vấn đề
về năng lượng, trao đổi vật chất hay để giải thích dễ dàng cơ chế tác động
của các chất đến sự sống; mơn Địa lý để hiểu về các vấn đề về dân số, khí
hậu giúp học sinh dễ dàng giải thích cơ chế của sự thích nghi, tiến hóa, mối
quan hệ giữa Hóa họcvà mơi trường; mơn Văn học để đọc hiểu văn bản một
cách chính xác và viết cho đúng ngữ pháp; mơn Tin để mơ hình hóa các q
trình sinh học, các thí nghiệm …
8/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Với những thuận lợi trên, chúng tơi nhận thấy so với các mơn học trong
nhà trường hiện nay thì mơn Hóa họccó nhiều cơ hội hơn trong việc xác định
và xây dựng các nội dung, chủ đề dạy học tích hợp liên mơn, hay các chủ đề
định hướng phát triển năng lực học sinh .
2. Khó khăn
* Từ phía đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên hiện nay chủ yếu được
đào tạo theo chương trình sư phạm đơn mơn, chưa được trang bị về cơ sở lý
luận dạy học tích hợp liên mơn một cách chính thống, khoa học nên khi thực
hiện thì phần lớn là do giáo viên tự mày mị, tự tìm hiểu khơng tránh khỏi
việc hiểu chưa đúng, chưa đầy đủ về mục đích, ý nghĩa cũng như cách thức
tổ chức dạy học tích hợp liên mơn. Phần lớn giáo viên đã quen với việc dạy
học đơn mơn là chính nên giáo viên các mơn “liên quan” ít có sự trao đổi
chun mơn do vậy khi dạy học tích hợp liên mơn chưa có sự thống nhất về
nội dung, phương pháp, thời gian tổ chức các nội dung, chủ đề dạy học tích
hợp liên mơn của các mơn “liên quan”; do chương trình giáo dục đã trải qua
nhiều lần cải cách nên nhiều giáo viên khác mơn chưa thực sự nắm rõ về
cấu trúc chương trình, chưa cập nhật kịp thời những kiến thức mới và chưa
được trang bị về “phương pháp sư phạm” đặc trưng của các mơn học “liên
quan” nên cho dù đã xác định được kiến thức, mức độ cần liên mơn ở mỗi nội
dung, chủ đề thì việc lựa chọn phương pháp tổ chức đơi khi cịn chưa phù
hợp, thậm chí khơng mang lại hiệu quả. Do đó khi tiến hành dạy học tích hợp
liên mơn kết quả đạt được mới ở mức tích hợp; chưa tận dụng, phát huy
được việc vận dụng kiến thức ở các mơn “liên quan” làm cơng cụ hỗ trợ cho
q trình dạy học bộ mơn, chưa phát huy được sức mạnh tổng hợp của các
mơn “liên quan” trong dạy học các chủ đề tích hợp liên mơn và cũng chưa
thực sự giảm tải được…
* Từ phía các em học sinh: Qua thực tế giảng dạy các em học sinh ở
trường THCS của chúng tơi nhận thấy có thể do nhiều lí do khác nhau mà
phần lớn các em học mơn Hóa học vẫn theo xu hướng học thụ động; các em
khơng tích cực, khơng chủ động cho việc chuẩn bị, tìm hiểu, khai thác kiến
thức mơn học trong các giờ học; các em vẫn đang theo xu hướng học lệch của
nền giáo dục “ứng thí” hiện nay nên khơng tích cực hợp tác cho việc chuẩn bị
giờ học tích hợp liên mơn hoặc khơng thể sử dụng kiến thức của các mơn
“liên quan” như một cơng cụ để khai thác kiến thức mới ở mơn Hóa học như:
kỹ năng tính tốn chưa đủ để làm cơng cụ nhận thức và giải quyết nhiều kiến
9/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
thức liên quan đến mơn Hóa học; hay kiến thức các mơn Lý, Sinh của các em
cịn mờ nhạt, khơng đủ để hiểu được cơ chế tác động của chúng đối với các
cấp tổ chức sống; hay ở các em cịn thiếu kiến thức về thực tế và chưa có
định hướng đúng đắn về nghề nghiệp, ở các em vẫn nặng tư tưởng của trào
lưu xã hội “khơng thích làm thợ” nên khi giáo viên đã xây dựng các chủ đề
định hướng phát triển năng lực ở mơn Hóa học thì số các em học sinh tích cực
hợp tác là rất ít hoặc các em phân phối thời gian học tập giữa các mơn học,
giữa thời gian tự học và học có hướng dẫn của thầy cơ cịn chưa hợp lí nên
khơng có thời gian để chuẩn bị cho các hoạt động học tập chủ đề của mơn
Hóa học.
* Từ phía chương trình sách giáo khoa của mơn Hóa học hiện nay:
Được viết theo kiểu đơn mơn nên đơi khi cịn có sự chồng chéo, thiếu tính
đồng bộ về kiến thức giữa các mơn học “liên quan”, giữa các cấp học, các
lớp học, nên khi tiến hành xác định được các nội dung tích hợp liên mơn
nhưng thực hiện khơng có hiệu quả cao hoặc khơng thực hiện được.
10/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
CHƯƠNG III: VẬN DỤNG DẠY HỌC TÍCH HỢP VỚI CHỦ ĐỀ:
“NƯỚC XUNG QUANH CHÚNG TA” MƠN HĨA HỌC LỚP 8
1. Chọn nội dung có thể tổ chức theo dạy học theo chủ đề.
Ở cấp THCS, mơn Hóa học được chia thành các chủ đề lớn như: hóa đại
cương hóa vơ cơ, hóa hữu cơ,… Trong đó nội dung đư ợc sắp xếp theo một
trật tự tuyến tính đảm bảo những ngun tắc chung: tính hệ thống, tính khoa
học, tính sư phạm,… bỏ qua trật tự thời gian và tính cá nhân (tác giả) của
kiến thức làm cho hiệu quả học tập cao hơn. Tuy nhiên, xu hướng tích hợp
ngày càng cao làm cho chương trình, nội dung học và cách học của chúng ta
ngày càng nặng tính lý thuyết, hàn lâm và xa rời thực tiễn mà người học đang
sống, xa rời nhu cầu của đa số người học tạo nên áp lực ngày càng nặng nề,
đồng thời nó cịn tạo ra tiền đề vững chắc cho sự duy trì kiểu dạy học truyền
thống đang ngày tiến triển theo hướng tiêu cực như hiện nay.
Khơng phải tất cả nội dung trong chương trình học hiện nay của chúng ta
đều có thể phù hợp với kiểu dạy học chủ đề. Cách làm là tùy theo từng phần
nội dung, đối chiếu nó với mục tiêu của dạy học theo chủ đề, nếu có sự phù
hợp thì có thể tổ chức lại nội dung cho phù hợp với dạy học theo chủ đề.
Khi xây dựng các chủ đề dạy học ta nên chọn các chủ đề có thể liên hệ với
thực tế chủ đề mở ra nhiều hướng tìm hiểu.
Với mơn hóa học THCS chúng ta có thể xây dựng một số chủ đề:
+ Nước xung quang chúng ta.
+ Hidro.
+ Oxi và cuộc sống của cháng ta.
+ Ơ nhiễm mơi trường khơng khí....
2. Tổ chức lại nội dung học phù hợp với dạy học theo chủ đề.
D ạy học theo chủ đề có mục tiêu quan trọng là hướng tới phát triển tư
duy bậc cao thể hiện ở việc u cầu học sinh trả lời những câu hỏi có mức
độ khái qt nhất định, mà để trả lời được những câu hỏi đó kiến thức phải
được tổ chức sao cho thuận lợi cho q trình học tập. Việc tổ chức lại nội
dung học có thể dẫn đến sự xóa nhịa ranh giới giữa các bài trong chương
trình học được biên soạn như hiện nay.
Tổ chức lại nội dung học vấn phổ thơng theo hướng tích hợp là u cầu
khách quan và hiện nay đã trở thành xu thế. Trong phạm vi một mơn khoa học
như mơn Hóa học chẳng hạn, tích hợp giúp tinh giản kiến thức, giúp cho kiến
11/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
thức có tính thực tiễn và tính cơng cụ mạnh hơn vì thế hữu dụng và vững
chắc hơn.
3. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng.
Phương pháp thiết kế bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học một chủ
đề là ý tưởng vận dụng sáng tạo chiến lược dạy học dựa trên dự án vào kiểu
dạy học này.
Đối với GV và học sinh, mục tiêu của việc dạy và học sẽ trở nên cụ thể, dễ
hiểu, dễ thực hiện hơn nếu ta biết được rằng việc dạy học cần giúp học sinh
trả lời những câu hỏi khó đến mức độ nào, t rong một chủ đề cụ thể phải làm
được những cơng việc gì cụ thể. Do đó, một bộ câu hỏi định hướng cho một
chủ đề cụ thể giúp ta có cơ sở đối chiếu với mục tiêu để biết rằng việc dạy
có bám sát mục tiêu đặt ra hay khơng, việc học có đạt đến mục tiêu hay
khơng.
Chiến lược dạy học dự án đưa ra khái niệm bộ câu hỏi định hướng là một ý
tưởng hết sức sáng tạo mà các chiến lược dạy học khác có thể vận dụng. Vì
thế, thiết kế bộ câu hỏi định hướng là một nhiệm vụ quan trọng của dạy học
theo chủ đề, các câu hỏi này sẽ là kim chỉ nam dẫn dắt nội dung và phương
pháp làm việc cho tồn bộ chủ đề học tập.
Điểm mấu chốt của dạy học theo chủ đề là xây dựng bài dạy trên những
câu hỏi để nâng cao kiến thức về nội dung chứ khơng phải đơn giản chỉ dạy
những câu trả lời có sẵn trong SGK. Thiếu những câu hỏi như thế này trong
bài dạy sẽ làm GV dễ rơi vào tình trạng dạy học một cách hời hợt, nơng cạn
và khơng có mục đích. Xây dựng bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học thập
thực chất là sự cụ thể hố những mục tiêu cần đạt được. Khi đó, vi ệc học
tập của học sinh được định hình bởi những u cầu cụ thể và việc giải quyết
tốt các u cầu đó cũng có nghĩa là thực hiện được mục tiêu của q trình dạy
học.
u cầu của kiểu dạy học theo chủ đề là học sinh trong q trình học phải
tự mình thực hiện các nhiệm vụ học tập, giải quyết các vấn đề. GV sẽ
hướng dẫn học sinh giải quyết các vấn đề bằng cách thiết kế bộ câu hỏi theo
nhiều mức độ từ dễ đến khó dựa vào mức độ tư duy của học sinh từ thấp
đến cao theo cách phân loại của Bloom. Những câu hỏi đó là những câu hỏi có
thể chỉ đạo bài dạy và thu hút học sinh khai thác các ý trọng tâm của chủ đề.
Bộ câu hỏi định hướng bao gồm: các câu hỏi khái quát (CHKQ), câu hỏi bài
học (CHBH) và câu hỏi nội dung (CHND).
a) Câu hỏi khái quát:
12/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Đó là loại câu hỏi có tính chất rất mở và thường thể hiện tính chất liên mơn
mà khi chưa học hết phần nội dung tương ứng học người học chưa thể trả
lời hoặc có thể trả lời theo nhiều cách khác nhau và cịn thiếu tính thuyết
phục, khi học xong phần kiến thức tương ứng người học vẫn có thể trả lời
bằng nhiều phương án, ở nhiều mức độ khác nhau (câu hỏi chung cho một
mơn học, một phần, một chương là các câu hỏi khái qt nhưng có mức độ
khái qt khác nhau). Để trả lời câu hỏi khái qt địi hỏi nhận thức của
người học đạt đến trình độ cao: tổng hợp, đánh giá, sáng tạo… Việc trả lời
câu hỏi khái qt là hướng tới mục tiêu phát triển hiểu biết, và phát tri ển tư
duy.
VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi khái qt là:
+ Điều gì sẽ xảy ra khi trái đất khơng có nước?
b) Câu hỏi bài học:
Là câu hỏi gắn với nội dung bài học, sát thực, cụ thể. Câu hỏi khái qt và
câu hỏi bài học là sự tiếp nối của những vấn đề đang được phân tích, tìm
hiểu, chúng có tác dụng định hướng, khuyến khích người học để đi đến
những kiến thức quan trọng của nội dung bài học. Nếu khơng xây dựng
những câu hỏi định hướng này thì học sinh sẽ khơng liên kết dẫn đến hiểu
khơng đầy đủ về trọng tâm do đó khơng đạt mục đích đã đề ra.
Mỗi bài học cũng có thể giúp học sinh trả lời một vài câu hỏi có mức độ
khái qt nhất định (nhưng thấp hơn câu hỏi của phần, chương) bằng sự nắm
vững kiến thức ở trình độ vận dụng, phân tích, tổng hợp. Trả lời câu hỏi bài
học là hướng tới mục tiêu phát triển tư duy bậc cao và phát triển khả năng tổ
chức kiến thức của học sinh .
Cần phân biệt giữa CHKQ và CHBH, chúng khơng rạch rịi, bản t hân câu
hỏi khơng xác định liệu nó là CHKQ hay CHBH, nó phụ thuộc vào việc chúng
ta sử dụng nó như thế nào. Nhưng cả hai đều có mục đích là: định hướng cho
việc học, khuyến khích người học, liên kết đến nhiều câu hỏi cụ thể hơn,
nhiều câu hỏi tổng qt hơn và hướng dẫn khám phá, khai thác những ý
tưởng hay, quan trọng của chủ đề. Nếu khơng có những câu hỏi như vậy thì
học sinh sẽ phải đối mặt với những hoạt động rời rạc, khơng đúng trọng tâm
và việc dạy học khó lịng thực hiện được mục tiêu đề ra.
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi bài học là:
+ Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất?
+ Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước?
13/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
+ Ngun nhân và một số giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước?
+ Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở
nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh trường THCS phải
làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở địa phương?
c) Câu hỏi nội dung:
Là câu hỏi có chủ đề riêng biệt, cụ thể với các nội dung chi tiết nhằm gợi ý
trả lời cho câu hỏi bài học và câu hỏi khái qt. Loại câu hỏi này tạo nên dàn
bài cho nội dung bài học.
Mỗi CHND có thể trả lời bằng một nội dung cụ thể, nó khơng cần phải xử
lí một tổng thể nội dung hay suy luận từ nội dung đã có. Tuy nhiên, việc học
sinh trả lời được một tập hợp các CHND là cơ sở để trả lời các CHBH trên
nền tảng nắm vững các nội dung cụ thể đó.
VD:Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” câu hỏi nội dung là:
Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước là gì?
+ Trạng thái, màu sắc, mùi vị, khả năng hịa tan các chất của nước, nước có
khả năng phản ứng với những chất nào?
+ Nước có tính chất gì mà chúng ta vẫn thường nghe nói: “nước chảy đá
mịn”?
+ Giải thích tại sao khi lấy nước từ vịi nước sinh hoạt thì nước rất trong
khơng có cặn, nhưng khi đun nước lâu ngày thấy trong ấm đun nước có cặn
và lớp cặn đó ngày càng dày lên?
+ Theo em nước có thể hịa tan được chất rắn, chất lỏng hay chất khí?
+ Giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Tiểu chủ đề 2. Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
Đối với con người:
+ Đối với nhu cầu sống.
+ Đối với sinh hoạt, nghỉ nghơi, giải trí.
Đối với động vật, thực vật.
Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Tiểu chủ đề 3. Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.
a) Ơ nhiễm nguồn nước là gì?
b) Tác hại:
Đối với con người.
Đối với động vật, thực vật.
Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
14/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Tiểu chủ đề 4. Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một số giải
pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước.
Ngun nhân chủ quan:
+ Các hoạt động sống và sản xuất của con người.
Ngun nhân khách quan:
+ Do tự nhiên: động đất, núi lửa...
Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Quy hoạch khu cơng nghiệp.
Tiểu chủ đề 5: Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và
phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh
trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở
địa phương.
Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói
riêng:
+ Đặc điểm dân cư, dân số, vị trí địa lí, của phường.
+ Nguồn nước sinh hoạt lấy từ đâu? Chất lượng nước có tốt khơng?
+ Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lí như thế nào?
+ Hệ thống hồ sinh thái của phường được xây dựng và sử dụng như thế nào?
Người dân ở Phường nơi em ở đã làm gì để bảo vệ nguồn nước:
+ Các cấp lãnh đạo Phường đã có những biện pháp gì?
+ Nhân dân phường đã có những biện pháp gì?
+ Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước?
4. Bài tập cho chủ đề học tập
Là loại bài tập gắn liền với thực tiễn, cần khả năng vận dụng sáng tạo
các kiến thức học tập và kinh nghiệm sống của học sinh trong chủ đề. Bài
tập loại này có tính mở, phải thực hiện trong thời gian dài.
Thơng qua việc thực hiện những bài tập như vậy, học sinh sẽ nhận
thấy việc học là một phần của cuộc sống chứ khơng mang tính ép buộc, áp
đặt, tách rời cuộc sống.
VD: Với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” bài tập cho chủ đề là:
Hãy tìm hiểu về nguồn nước ở địa phương nơi em ở?
5. Thiết kế tài liệu hỗ trợ.
15/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
D ạy học chủ đề đặt quan tâm chủ yếu đến việc sử dụng kiến thức vào
thực hiện các nhiệm vụ học tập để lĩnh hội hệ thống kiến thức có sự tích
hợp cao, tinh giản và có tính cơng cụ cao, đồng thời hướng tới nhiều mục tiêu
giáo dục tích cực khác (mục tiêu “tự học”). Do đó, GV khơng dạy tồn bộ nội
dung học mà học sinh phải tự tìm hiểu qua SGK, tài liệu, sách báo,… GV có
thể tạo ra các tài liệu hỗ trợ hoặc cơng cụ tổ chức để hướng dẫn học tập cho
học sinh , giúp học sinh tránh đi q xa so với câu hỏi đặt ra khi tìm thấy “sự
thật” về một vấn đề nào đó. Các tài liệu hỗ trợ nên được sử dụng như một
cơ cấu tạm thời để giúp học sinh hiểu về một q trình hoặc một khái niệm.
Đầu tiên học sinh sẽ sử dụng các tài liệu hỗ trợ do GV cung cấp. Sau đó các
em có thể chỉnh sửa các tài liệu này cho phù hợp với nhu cầu của mình và
cuối cùng sẽ học cách tự tạo ra tài liệu hỗ trợ cho riêng mình để hồn thành
nhiệm vụ.
Các tài li ệu hỗ trợ có thể giúp đỡ cho học sinh và cả GV trong q trình
thực hiện chủ đề. Các tài liệu này bao gồm:
a) Tài liệu hỗ trợ cho học sinh :
Tuỳ theo từng chủ đề cụ thể mà GV cung cấp cho học sinh các tài liệu
hỗ trợ như: tài liệu hoặc các nguồn tư liệu do GV cung cấp, các cơng cụ tự
đánh giá bản thân, thiết kế các Website hỗ trợ dạy học, hướng dẫn học sinh
tìm tài liệu trên mạng (cung cấp cho học sinh các địa chỉ Website), tìm tài liệu
trong các sách báo ở thư viện, nhà sách, …
Trong tài liệu hỗ trợ học sinh , thì bài trình bày nội dung tổng quan về chủ
đề học tập có vai trị quan trọng, giúp học sinh hình dung sơ bộ nội dung của
cả chủ đề, định hướng cho học sinh tự đọc tài liệu giúp học sinh khơng bị áp
lực của việc tự đọc sách, tìm kiếm thơng tin.
VD: Tài liêu tham khảo cho học sinh trong chủ đề: “Nước xung quanh
chúng ta”
+ Tài liệu phát tay (xem phụ lục)
+ Nguồn tìm tiếm thơng tin trên mạng:
vi.wikipedia.org/wiki/Ơ_nhiễm_nước
www.warecod.org.vn › Tin tức Sự kiện
www.vandaogroup.com/index.php?option...id...
tailieu.vn › Khoa Học Tự Nhiên › Mơi trường
tusach.thuvienkhoahoc.com/wiki/Ơ_nhiễm_nước_là_gì%3F
b) Bộ cơng cụ đánh giá:
16/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Đó là những tiêu chí đưa ra giúp GV và học sinh đánh giá việc thực hiện
các nhiệm vụ học tập của học sinh một cách tương đối chính xác, khách quan
và cơng bằng. Kết quả đánh giá sẽ được thể hiện qua điểm số đạt được
tương ứng với các u cầu, tiêu chí đặt ra đối với các nhiệm vụ học tập. Các
tiêu chí được đưa ra trước khi học sinh bắt đầu thực hiện chủ đề học tập.
Sau khi thực hiện xong chủ đề thì GV và học sinh sẽ điểm lại các tiêu chí này
để cùng đánh giá kết quả mà học sinh đã thực hiện. Bộ cơng cụ đánh giá bao
gồm:
Bộ cơng cụ để quan sát, kiểm sốt được q trình học tập của học sinh có
thể gồm các loại sau: phiếu giao nhiệm vụ, phiếu theo dõi q trình thảo luận
các CHND, CHBH, phiếu theo dõi kiểm tra, đánh giá q trình học tập, thảo
luận nhóm. Các phiếu này được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ học
tập và với các chủ đề khác nhau bộ phiếu này có thể khác nhau tùy theo quan
niệm của GV và các điều kiện có thể của q trình học tập.
Bộ cơng cụ để đánh giá kết quả học tập theo chủ đề của học sinh bao gồm:
các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học để GV kịp thời nắm bắt được kết quả
học tập của học sinh và bài kiểm tra đánh giá tổng hợp cuối chủ đề.
VD: Phiếu đánh giá hoạt động nhóm của chủ đề: “Nước xung quanh chúng
ta”
PHIẾU ĐÁNH GIÁ HOẠT ĐỘNG NHĨM
Tên/ Nhóm:...........................................................
Nhóm trình bày:...................................................
1. Hãy đánh dấu X vào ơ bạn chọn.
ST
T
1
2
3
4
Các mức độ
Nội dung đánh giá
Đánh dấu x vào ơ tương ứng
Mức độ 1
Mức độ 2 Mức độ 3 Mức độ 4
( Trung bình) ( Khá)
( Tốt)
( Rất tốt)
Cách vào bài sáng
tạo, hay, độc đáo.
Bài trình bày có nội
dung phong phú,
mang tính thực tiễn.
Bài trình bày có tính
khoa học.
Bài trình bày thể
hiện rõ ràng chủ đề
17/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
của nhóm.
5
Bài trình bày tạo ấn
tượng cho mọi
người (hấp dẫn,
mới lạ)
6
Các thành viên am
hiểu về chủ đề
này.
7
Các thành viên trình
bày tốt (giọng to,
nói lưu lốt, lơi
cuốn).
8
Có sự hợp tác của
tất cả các thành
viên trong quá trình
trình bày.
9
Trả lời các câu hỏi
chi tiết, hay, sáng
tạo.
2. Điều bạn ấn tượng nhất về bài trình bày?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
3. Điều bạn học hỏi được từ bài trình bày của nhóm?
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
c) Kế hoạch bài dạy:
Giúp GV định hình được tồn bộ cơng việc phải làm. Trong kế hoạch
bài dạy, GV trình bày về bộ câu hỏi định hướng cho chủ đề học tập và nêu rõ
vai trị của học sinh khi tham gia vào chủ đề. Đồng thời liệt kê được các trợ
giúp cần thiết khi học sinh thực hiện chủ đề.
d) Kế hoạch thực hiện bài dạy:
Là bản kế hoạch chi tiết về thời gian mà GV và học sinh phải thực
hiện để chủ đề học tập đi đúng tiến độ mà khơng bị chậm trễ.
e) Tài liệu trợ giúp GV:
18/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Bao gồm các kế hoạch thực hiện chủ đề học tập, các Website, các phần
mềm, tranh ảnh liên quan đến chủ đề học tập, các phiếu giao nhiệm vụ,
phiếu theo dõi học tập, các bài kiểm tra.
Tóm lại, u cầu tự tìm hiểu thơng tin khơng địi hỏi học sinh phải thực
hiện hồn hảo vì thơng tin cần tìm hiểu là mới, chỉ cần học sinh có quan tâm
và cố gắng thực hiện trong điều kiện có thể, nhưng nếu học sinh khơng thực
hiện được các nhiệm vụ để tìm hiểu nội dung học thì GV khơng có cơ sở để
triển khai dạy học theo kiểu này. Do đó, GV cần có kế hoạch chuẩn bị tài
liệu hỗ trợ cho học sinh (tài liệu in, thiết kế các Website…) phù hợp với chủ
đề học tập nhằm giúp đỡ, khuyến khích và kiểm sốt được việc tự lực thực
hiện các nhiệm vụ học tập của học sinh.
6. Phương tiện dạy học
Sử dụng kết hợp các phương tiện dạy học như: phấn, bảng, thiết bị, dụng
cụ thí nghiệm, máy vi tính, máy chiếu, băng hình, các phần mềm hỗ trợ dạy
học,… hay những vật dụng trong cuộc sống hàng ngày đáp ứng được u cầu
về mặt dạy học.
Tích hợp cơng nghệ vào dạy và học, các nguồn thơng tin và phương tiện hỗ
trợ khai thác, xử lý, lưu giữ, chuyển tải thơng tin được coi là phương tiện dạy
và học đặc biệt và quan trọng của các mơ hình dạy học hiện đại (đây cũng là
những kỹ năng cơ bản, cần thiết cho sự thành cơng của tất cả mọi người
sống và làm việc trong thế kỷ XXI mà học sinh cần được rèn luyện ngay
trong nhà trường
Sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề.
“Tơi nghe – tơi qn
Tơi thấy – tơi nhớ
Liên quan đến tơi – tơi hiểu”
Trong dạy học, nếu muốn học sinh hứng thú, chú ý đến bài học thì
phải cho học sinh thấy tính cần thiết của nội dung bài học đối với bản thân
học sinh hoặc chí ít học sinh phải được tai nghe – mắt thấy. Chính vì vậy
việc sử dụng bài giảng điện tử trong dạy học theo chủ đề là nhằm mục đích
gây hứng thú, khắc ghi lâu hơn các kiến thức nơi học sinh . Sử dụng bài
giảng điện tử sẽ làm tăng hiệu quả dạy – học: giảm thời gian trình bày bài
giảng trên lớp để dồn sang cho học sinh tự tìm hiểu, bài học sinh động, hấp
dẫn, dễ hiểu hơn (có phim ảnh minh họa).
7. Phương pháp dạy học
19/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Dạy học theo chủ đề và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác đều đặt trọng
tâm phát triển tư duy cho học sinh. Chính vì thế dạy học phải chú trọng đến
các phương pháp tạo cơ hội, tạo điều kiện cho người học tích cực, chủ động,
đặc biệt là quan điểm kiến tạo trong dạy học, cịn q trình học là q trình
giải quyết các vấn đề thực tiễn trên cơ sở kiến thức được học (Học thuyết
kiến tạo cho rằng: mọi người, khơng phân biệt lứa tuổi, học tốt nhất bằng
cách: thu thập thơng tin mới,suy nghĩ về nó, và làm việc theo nhiều cách khác
nhau. Những hướng dẫn trực tiếp được giảm tối thiểu, thay vào đó là tạo cơ
hội cho người học thăm dị, thí nghiệm, chia sẻ ý kiến. Tạo cơ hội và cung
cấp các tài liệu khác nhau để học sinh xây dựng hiểu biết của mình).
Trong mơ hình dạy học này và nhiều mơ hình dạy học tích cực khác, người
ta khơng dành nhiều thời gian cho việc cung cấp kiến thức mà thời gian học
chủ yếu dành cho việc giải quyết vấn đề, thực hiện các nhiệm vụ học tập
của các nhóm học sinh . Kiến thức mới có thể được cung cấp một cách đúng
lúc trong q trình học sinh giải quyết vấn đề thực tiễn được giao, hoặc được
giới thiệu trong một khoảng thời gian ngắn thích hợp theo cách dạy truyền
thống trước khi học sinh giải quyết vấn đề, hoặc thơng qua tài liệu hỗ trợ do
GV cung cấp, chỉ dẫn. Nói cách khác, các mơ hình dạy học tích cực phổ biến
hiện nay thường ưu tiên việc sử dụng kiến thức (thơng tin) vào giải quyết
vấn đề thực tiễn đặt ra, học sinh học được tiến trình khoa học và kỹ năng
tiến trình khoa học từ việc giải quyết vấn đề chứ khơng phải từ việc tham
gia xây dựng kiến thức như quan niệm dạy học truyền thống quen thuộc.
8. Hình thức tổ chức dạy học
Dạy học theo chủ đề vẫn là sự kết hợp cách tổ chức học theo lớp truyền
thống với học theo nhóm hợp tác, nhưng chủ yếu là theo nhóm. Dạy học theo
nhóm với đặc trưng là học sinh hợp tác, cùng nhau “khám phá” lại tri thức của
nhân loại, học sinh có cơ hội chia sẻ những suy nghĩ của mình với bạn học;
với phương thức học thầy, học bạn sẽ phát huy tính năng động, tư duy sáng
tạo của học sinh, đồng thời khắc phục được hoạt động độc diễn của thầy
trong lớp đơng học sinh. Khơng gian học khơng bó hẹp trong lớp học mà mở
ra ngồi thực tiễn
(cả khơng gian ảo: thế giới online).
Thời gian học một chủ đề khơng nhất thiết trong một, hai tiết học mà có thể
kéo dài trong một, vài tuần tùy ý nghĩa, mức độ quan trọng và khó khăn của
chủ đề.
9. Tiến trình dạy học cụ thể cho chủ đề học tập
20/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Bước 1: Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập
Để chuẩn bị tốt cho chủ đề học tập, GV cần hệ thống tồn bộ nội dung
kiến thức, cho học sinh thấy được tổng quan về chủ đề học tập của mình.
Giới thiệu tổng quan về chủ đề học tập trước khi bước vào nghiên cứu nó là
việc cần phải làm để kích thích tính tị mị, sự ham hiểu biết của học sinh,
giúp học sinh hiểu được ý nghĩa, nội dung cơ bản của chủ đề, nắm được sơ
bộ mối quan hệ tất yếu giữa các phần nội dung khác nhau của chủ đề. Nắm
được tổng quan về chủ đề học tập giúp học sinh định hướng sự tự học, tự
đọc sách, tự tìm kiếm thơng tin, giúp học sinh vượt qua những áp lực tâm lí
khi phải tự đọc, tự học.
Bước 2:
GV nêu bộ câu hỏi định hướng cho việc dạy và học chủ đề nhằm định
hướng và tạo hứng thú học tập và làm việc cho học sinh. Tiếp theo, hướng
dẫn học sinh tự tìm hiểu nội dung học qua các tài liệu hỗ trợ bằng cách giao
các nhiệm vụ học tập cho học sinh, thể hiện cụ thể qua các phiếu giao việc
và giao cho từng nhóm học sinh, u cầu các nhóm phân cơng cơng việc cho
từng thành viên. Đồng thời giới thiệu bộ cơng cụ đánh giá để học sinh có thể
định hướng các cơng việc mà mình cần phải làm. Nêu bộ câu hỏi định hướng.
Bước 3:
Lớp học thường được chia thành các nhóm nhỏ cùng nhau làm việc
thảo luận, suy luận, tranh luận với tinh thần tập thể cao để trả lời các CHND
tương ứng với từng CHBH, và trả lời CHBH. Cụ thể:
Tổ chức q trình học tập trên lớp.
Mỗi học sinh báo cáo lại thơng tin mình thu thập được về nhiệm vụ được
giao và trình bày kết quả thu nhận của mình trước nhóm học tập.
Sau đó cả nhóm thảo luận, so sánh, sắp xếp, phân loại thơng tin và cùng
nhau suy luận, tranh luận, phân tích, đánh giá để xây dựng các câu trả lời cho
các nhiệm vụ được giao.
Các nhóm trình bày câu trả lời của nhóm mình trước lớp để các nhóm khác
bổ sung, điều chỉnh, chất vấn, đánh giá.
Cuối cùng, GV chính thống hố thơng tin học sinh thu được và cả những suy
luận xác đáng của họ thành kiến thức mới bằng một bài trình chiếu và có khi
phải thực hiện một vài thí nghiệm nếu cần thiết.
Sau mỗi CHBH, học sinh sẽ làm bài kiểm tra nhỏ để GV kịp thời nắm bắt
được khả năng lĩnh hội kiến thức của các em. Cuối chủ đề có một bài kiểm
tra đánh giá tổng hợp.
21/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
Bước 4:
Các cơng vi ệc mà học sinh thực hiện trong q trình học tập được đánh
giá bằng bộ cơng cụ đánh giá mà GV đã giới thiệu từ đầu chủ đề.
Đánh giá tổng hợp của GV.
Đánh giá thơng qua các phiếu được thiết kế thích hợp cho từng nhiệm vụ
học tập, phiếu theo dõi, kiểm tra, đánh giá của các nhóm trưởng và qua sự
quan sát sư phạm của GV trên lớp.
Đánh giá qua các bài kiểm tra nhỏ sau mỗi buổi học và bài kiểm tra đánh giá
tổng hợp cuối chủ đề.
GV tập hợp các phiếu HT và đánh giá để tiến hành đánh giá cho điểm q
trình cho từng cá nhân và nhóm học sinh. Kết quả đánh giá q trình được tính
vào điểm kiểm tra miệng hay 15’ tuỳ theo chủ đề học tập và theo phân phối
chương trình của bộ.
Kết quả học tập của một chủ đề có được sau q trình học sinh tham gia trả
lời các câu hỏi từ cụ thể đến khái qt bằng cách sử dụng tư duy phân tích,
tổng hợp, là một tổng thể kiến thức mới.
Tổng thể kiến thức này thường khơng giống với trật tự nội dung kiến thức
trình bày trong SGK và sẽ khác nhau ở những học sinh khác nhau tùy vào khả
năng tư duy của các em học sinh sau khi học chủ đề sẽ trả lời được nhiều câu
hỏi từ cụ thể đến các câu hỏi có mức khái qt khác nhau. Qua đó học sinh
được phát triển tư duy bậc cao đồng thời từng bước học sinh được rèn luyện
khả năng tự học, tự nghiên cứu giải quyết vấn đề. phải tìm kiếm, phân tích,
tổng hợp, xử lý thơng tin.
VD: Tiến trình bài dạy của chủ đề “ Nước xung quanh chúng ta”
Tiết 1: Xác định nội dung của chủ đề xây dựng lựa chọn tiểu chủ đề
và kế hoạch làm việc.
GV đưa ra chủ đề chung để học sinh cùng tìm hiểu: “Nước xung quanh
chúng ta”
Giáo viên cùng học sinh xây dựng các tiểu chủ đề trên cơ sở định hướng của
giáo viên và các vấn đề học sinh hứng thú.
Học sinh đã xác định các tiểu chủ đề như sau:
+ Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước.
+ Tiểu chủ đề 2: Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
+ Tiểu chủ đề 3: Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.
22/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
+ Tiểu chủ đề 4: Ngun nhân và một số giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm
nguồn nước.
+ Tiểu chủ đề 5: Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và
phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh
trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở
địa phương.
Sau khi xác định các tiểu chủ đề, giáo viên u cầu học sinh lựa chọn tiểu
chủ đề theo sở thích và u cầu các học sinh cùng sở thích về một tiểu chủ
đề tạo thành một nhóm.Các nhóm bầu nhóm trưởng để điều hành các bước
hoạt động tiếp theo của nhóm:
+ Nhóm 1: Lựa chọn chủ đề: “Thành phần, tính chất hóa học của nước”
+ Nhóm 2: Lựa chọn chủ đề: “Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất”
+ Nhóm 3: Lựa chọn chủ đề: “ Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước”
+ Nhóm 4: Lựa chọn chủ đề: “Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một
số giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước”.
+Tiểu chủ đề 5: Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và
phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh
trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở
địa phương (cả 4 nhóm đều thực hiện)
Hoạt động 2: Các nhóm thảo luận xây dựng kế hoạch làm việc.
1. Phác thảo đề cương: Các nhóm dưới sự hướng dẫn và hỗ trợ của giáo
viên, đã thảo luận về các vấn đề cần giải quyết của tiểu chủ đề, từ đó phác
thảo đề cương nghiên cứu.
Nhóm 1Tiểu chủ đề 1: Thành phần, tính chất hóa học của nước.
Trạng thái, màu sắc, mùi vị, khả năng hịa tan các chất của nước, nước có
khả năng phản ứng với những chất nào?
Nước có tính chất gì mà chúng ta vẫn thường nghe nói: “nước chảy đá
mịn”?
Giải thích tại sao khi lấy nước từ vịi nước sinh hoạt thì nước rất trong
khơng có cặn, nhưng khi đun nước lâu ngày thấy trong ấm đun nước có cặn
và lớp cặn đó ngày càng dày lên?
Theo em nước có thể hịa tan được chất rắn, chất lỏng hay chất khí?
Giải thích hiện tượng tạo thành thạch nhũ trong hang động?
Nhóm 2: Tiểu chủ đề 2. Vai trị của nước trong đời sống và sản xuất.
Đối với con người:
23/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
+ Đối với nhu cầu sống.
+ Đối với sinh hoạt, nghỉ nghơi, giải trí.
Đối với động vật, thực vật.
Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Nhóm 3: Tiểu chủ đề 3. Tác hại của ơ nhiễm nguồn nước.
a) Ơ nhiễm nguồn nước là gì?
b) Tác hại:
Đối với con người.
Đối với động vật, thực vật.
Đối với sản xuất nơng nghiệp, cơng nghiệp, thủy sản.
Nhóm 4: Tiểu chủ đề 4. Ngun nhân gây ơ nhiễm nguồn nước và một số
giải pháp làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước.
a) Ngun nhân chủ quan:
+ Các hoạt động sống và sản xuất của con người.
b) Ngun nhân khách quan:
+ Do tự nhiên: động đất, núi lửa...
c) Giải pháp:
+ Giảm nguồn nước thải.
+ Ý thức cộng đồng.
+ Sử dụng thuốc trừ sâu, thuốc bảo vệ thực vật.
+ Quy hoạch khu cơng nghiệp.
Tiểu chủ đề 5: Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và
phường nơi em ở nói riêng. Các giải pháp để bảo vệ nguồn nước. Học sinh
trường THCS phải làm gì để góp phần làm giảm sự ơ nhiễm nguồn nước ở
địa phương.
Thực trạng nguồn nước ở quận Long Biên nói chung và phường nơi em ở nói
riêng:
+ Đặc điểm dân cư, dân số, vị trí địa lí, của phường.
+ Nguồn nước sinh hoạt lấy từ đâu? Chất lượng nước có tốt khơng?
+ Hệ thống nước thải sinh hoạt được xử lí như thế nào?
+ Hệ thống hồ sinh thái của phường được xây dựng và sử dụng như thế nào?
Người dân ở Phường nơi em ở đã làm gì để bảo vệ nguồn nước:
+ Các cấp lãnh đạo Phường đã có những biện pháp gì?
+ Nhân dân phường đã có những biện pháp gì?
+ Là một học sinh em sẽ làm gì để góp phần bảo vệ nguồn nước?
24/35
Vận dụng dạy học tích hợp với chủ đề: “Nước xung quanh chúng ta” mơn Hóa học lớp 8
2. Giáo viên và học sinh các nhóm cùng xác định các nguồn tài ngun cần
khai thác và nơi có thể tìm kiếm các nguồn tài liệu để thực hiện chủ đề: thư
viện (sách, báo, tạp chí), Internet, thực tế trong cộng đồng.... Nguồn tài liệu
sẽ được bổ sung trong q trình thực hiện chủ đề.
Giáo viên hướng dẫn học sinh cách khai thác các nguồn tài liệu, cách ghi
chép và trích dẫn tài liệu tham khảo, sử dụng các nguồn tài liệu... Với tài liệu
sách, báo in cần ghi rõ: Tên, tác giả, nơi xuất bản và năm xuất bản của tài
liệu. Lưu ý với tài liệu khai thác trên Internet cần ghi rõ ngày của bài báo...
3. Lập kế hoạch:
a. Học sinh thảo luận lập kế hoạch thực hiện chủ đề.
b. Sau khi xây dựng được qui mơ nghiên cứu, học sinh thảo luận xác
định các nhiệm vụ cần thực hiện để đạt mục tiêu, đồng thời phân cơng các
thành viên trong nhóm ai sẽ làm gì và thời gian hồn thành, xác định phương
tiện và sản phẩm theo mẫu:
KẾ HOẠCH THỰC HIỆN CHỦ ĐỀ
Tên chủ đề: .......
Nhóm: ....
Tên thành viên:
Nhiệm vụ:
Phương tiện:
Thời hạn hồn thành:
Dự kiến sản phẩm:
Tiết 2: Học sinh tiếp tục làm việc theo nhóm thực hiện các tiểu chủ đề
đã được phân cơng
* Giáo viên u cầu các nhóm cử đại diện trình bày kế hoạch thực hiện
của nhóm, các nhóm khác và giáo viên bổ sung ý kiến, học sinh chỉnh sửa và
hồn thiện kế hoạch.
* Học sinh tiến hành thực hiện chủ đề ( 1tuần)
a. Thu thập thơng tin: Học sinh tiến hành thu thập các thơng tin theo nhiệm
vụ được giao đảm bảo mục tiêu của chủ đề: từ sách báo, tranh ảnh, internet
hoặc làm thực nghiệm.
b. Xử lí thơng tin: Các thơng tin thu thập được tiến hành xử lí, có thể sử, các
tranh ảnh được chọn lọc, bình luận; các số liệu được so sánh, bình luận, giải
thích. Các thành viên trong nhóm thường xun trao đổi để tập hợp dữ liệu,
giải quyết vấn đề, kiểm tra tiến độ. Trong qua trình xử lí thơng tin, các nhóm
25/35