HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022
NGHIÊN CỨU MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA THỐN XƯƠNG VỚI MỘT SỐ
KÍCH THƯỚC BÀN TAY, CHI TRÊN VÀ CHIỀU CAO ĐỨNG TRÊN
SINH VIÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y DƯỢC THÁI BÌNH
Vũ Duy Tùng1, Trần Thị Hằng1, Nguyễn Xuân Kiên2, Phạm Thị Thanh Vân1
TÓM TẮT
14
Đặt vấn đề: Nghiên cứu mối tương quan giữa
thốn xương (chiều dài đốt giữa ngón tay giữa)
với các kích thước dài của bàn tay, chi trên,
chiều cao đứng trên người đã cho ra nhiều ứng
dụng quan trọng trong các chuyên ngành như
đông y, phục hồi chức năng, ngoại khoa, chấn
thương chỉnh hình,… Mục tiêu: Xác định mối
tương quan giữa thốn xương với một số kích
thước dài của bàn tay, chi trên, chiều cao đứng
của sinh viên Trường Đại học Y Dược Thái
Bình. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả cắt ngang
từ 8/2021 - 3/2022. Chọn mẫu: 620 sinh viên
Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Kết quả: Các
kích thước thốn xương, chiều dài bàn tay, dài chi
trên, chiều cao đứng ở nam lớn hơn nữ, sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. Trong đó
thốn xương có mối tương quan vừa với các kích
thước cịn lại, trừ dài ngón tay giữa có tương
quan chặt chẽ ở nam giới (r = 0,66). Thốn xương
có tương quan chặt chẽ với dài ngón tay giữa và
dài bàn tay. Một số phương trình hồi quy tuyến
tính được xây dựng dựa vào thốn xương: Dntg =
1,511 x Tx + 2,605 cm (chung cho hai giới).
Dntg = 1,280 x Tx + 3,502 cm (nam giới). Dbt =
3,186 x Tx + 6,636 cm (chung cho hai giới)
Đại học Y Dược Thái Bình
Học viện Qn y
Chịu trách nhiệm chính: Vũ Duy Tùng
Email:
Ngày nhận bài: 15/7/2022
Ngày phản biện khoa học: 03/08/2022
Ngày duyệt bài: 19/08/2022
1
2
108
Từ khóa: Thốn xương, nhân trắc bàn tay, chi
trên, chiều cao đứng.
SUMMARY
CORRELATION OF PHALANX MEDIA
OF MEDIUS FINGER LENGTH WITH
SOME ANTHROPOMETRY OF HAND,
UPPER LIMBS, AND HEIGHT OF
THAI BINH MEDICAL UNIVERSITY
The research of correlation of phalanx media
of medius finger length with some hand
anthropometry, upper limbs, and height have
produced applications in many important
specialties of such as oriental medicine,
rehabilitation,
surgery,
orthopedic
trauma... Objective: Identify correlation phalanx
media of medius finger length with some hand
anthropometry, upper limbs, and height of
students of Thai Binh University of Medicine
and Pharmacy. Research method: Description of
research progress from August 2021 to March
2022. Sample selection: 620 of students of Thai
Binh
University
of
Medicine
and
Pharmacy. Result: Highly significant difference
in men and women mean phalanx media of
medius finger length, hand length, upper length,
and standing height was observed, p < 0.05. Also
observed was a medium correlation between
phalanx media of medius finger length and other
dimensions, except medius finger length was a
strong correlation of men (r = 0,66). Phalanx
media of medius finger length had a strong
correlation with medius finger length and hand
length. Regression equation to predict: Medius
finger length = 2.605 + (1.511 x Phalanx media
of medius finger length) cm (overall). Medius
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
finger length = 3.502 + (1.280 x Phalanx media
of medius finger length) cm (men). Hand length
= 6.636 + 3.186 x Phalanx media of medius
finger length) cm (overall).
Keyword: Phalanx media of medius finger
length, hand anthropometry, upper limb, standing
height.
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghiên cứu mối tương quan giữa thốn
xương (chiều dài đốt giữa ngón tay giữa) với
một số kích thước dài của bàn tay, chi trên,
chiều cao đứng của cơ thể đã cung cấp dữ
liệu nhân trắc quan trọng để làm cơ sở cho
thiết kế, sản suất công cụ lao động, sinh hoạt
và ứng dụng trong các chuyên ngành như
phục hồi chức năng, ngoại khoa, chấn
thương chỉnh hình, hay đặc biệt trong đơng y
[1], [2], [3] . Trên thế giới có nhiều nghiên
cứu về các kích thước này, tuy nhiên kết quả
là chưa phù hợp khi áp dụng trên người Việt
Nam [4], [5]. Ở Việt Nam, các cơng trình
nghiên cứu về mối tương quan này cịn hạn
chế và đã được cơng bố từ khá lâu [1]. Vì
vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài
nhằm: Xác định mối tương quan giữa thốn
xương với một số kích thước dài của bàn tay,
chi trên, chiều cao đứng của sinh viên
Trường Đại học Y Dược Thái Bình.
II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành theo phương
pháp mô tả cắt ngang.
2.2 Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn:
Các sinh viên đang học tập trực tiếp tại
Trường Đại học Y Dược Thái Bình
Khơng có bất thường về cấu trúc giải
phẫu
Khơng có dị dạng, dị tật bẩm sinh gây ảnh
hưởng đến các kích thước nhân trắc: gù, vẹo,
teo cơ, cụt chi…
Không can thiệp hay phẫu thuật tạo hình
chi
Khơng mắc các bệnh lý ảnh hưởng đến sự
phát triển về tầm vóc, thể chất của cơ thể
Đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Tiêu chuẩn loại trừ: Các sinh viên không
đạt tiêu chuẩn trên.
2.3 Cỡ mẫu
- Ước tính số lượng mẫu theo cơng thức:
n=
[6]
- Trong đó:
n: cỡ mẫu tối thiểu
: giá trị từ phân bố chuẩn (ứng với
mức ý nghĩa thống kê = 5% thì
=1,96)
là độ lệch chuẩn
d là mức sai số tuyệt đối chấp nhận
- Qua tính tốn chọn = 0,3 cm, d =0,04
cm, = 0,05 và làm tròn số liệu, n tối thiểu
là 216. Chúng tôi lựa chọn được 620 sinh
viên đủ tiêu chuẩn.
2.4. Phương tiện nghiên cứu
- Thước kẹp kim loại hiệu KDS mã DC –
150N của Nhật bản, sản xuất tại Trung quốc
được phân chia tới 1mm với độ chính xác
cao.
- Thước dây bằng vật liệu nhựa Acrylic,
nhãn hiệu KDS mã F10-20 của Nhật bản, đạt
tiêu chuẩn chất lượng ISO 9001: 2001 được
phân chia tới 1mm.
109
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022
2.5. Cách đo
STT
Tên biến
Tư thế đo
Phương pháp đo
Thốn xương
(Tx)
Đo chiều dài hai đầu xương đốt
giữa ngón giữa phải
Dài ngón tay giữa
(Dntg)
Dài gan bàn tay
(Dgbt)
Đo từ nếp gấp bàn ngón phải tới
đầu mút ngón tay tương ứng
Đo từ giữa nếp gấp cổ tay phải
tới giữa nếp gấp bàn ngón giữa
4
Dài bàn tay
(Dbt)
Đo từ nếp gấp cổ tay phải đến
đầu mút ngón tay giữa
5
Dài chi trên
(Dct)
Đo từ đầu ngồi cùng mỏm
cùng vai phải tới đầu mút ngón
giữa
6
Dài xương cánh
tay
(Dxct)
Đo từ bờ trên củ lớn đến mỏm
trên lồi cầu ngoài xương cánh
tay phải
7
Dài xương trụ
(Dxt)
Đo từ mỏm khuỷu đến bờ dưới
mỏm trâm trụ phải
8
Dài xương quay
(Dxq)
Khoảng cách từ bờ trên chỏm
quay đến bờ dưới mỏm trâm
quay phải
9
Chiều cao
(H)
Khoảng cách từ đỉnh đầu đến
mặt đất
1
2
3
2.6. Xử lý số liệu
Kết quả nghiên cứu được lưu trữ bằng
phần mềm Microsoft Excel. Các số liệu được
tính tốn về giá trị trung bình ( X ), giá trị nhỏ
nhất (Min), giá trị lớn nhất (Max), độ lệch
110
chuẩn Std.Deviation (SD), sử dụng thuật
toán phù hợp bằng sử dụng phần mềm SPSS
20.0 và phần mềm Microsoft Excel.
2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Tất cả đối tượng nghiên cứu được giải
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
thích cụ thể, rõ ràng về mục đích, nội dung
nghiên cứu để tự nguyện tham gia và hợp tác
tốt trong quá trình nghiên cứu. Đối tượng
nghiên cứu có quyền từ chối tham gia nghiên
cứu bất kỳ thời điểm nào trong quá trình
nghiên cứu. Các thơng tin thu thập được đảm
bảo giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích
này.
III. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
3.1. Các kích thước của cơ thể
Bảng 3.1. Các kích thước chiều dài của bàn – ngón tay trung bình theo giới
Chung cho hai giới Nam (n = 301)
Nữ (n = 319)
Các kích thước
(cm)
X ± SD
X ± SD
X ± SD
Thốn xương
3,28 ± 0,23
Dài ngón tay giữa
7,56 ± 0,48
Dài gan bàn tay
9,92 ± 0,61
Dài bàn tay
17,10 ± 1,05
Nhận xét: Các kích thước chiều dài của
bàn tay trung bình ở nam giới đều lớn hơn nữ
giới, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê
với p < 0,05. Điều này phù hợp với các
nghiên cứu trên nam giới, nữ giới người Việt
Nam nói chung, cũng như trên nam giới, nữ
giới tại các trường đại học khác nhau [7],
[8], [9].
Khi so sánh với nghiên cứu của Nguyễn
Thị Mỹ Thơ trên nam giới (2015), chúng tơi
nhận thấy kích thước dài ngón tay giữa, dài
gan bàn tay của đề tài (7,83 ± 0,42 và 10,35
± 0,47 cm) lớn hơn kết quả của tác giả này
(7,71 ± 0,59 và 9,63 ± 0,32 cm), sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) [2]. Sự khác
biệt này có thể được giải thích do tầm vóc
của sinh viên Việt Nam đã có sự phát triển
sau hơn 5 năm. Có thể đây là kết quả từ
chương trình dinh dưỡng Quốc gia và sự
3,38 ± 0,22
3,18 ± 0,19
< 0,05
7,83 ± 0,42
7,31 ± 0,38
< 0,05
10,35 ± 0,47
9,51 ± 0,41
< 0,05
17,82 ± 0,83
16,42 ± 0,74
< 0,05
quan tâm của toàn xã hội đến việc phát triển
thể lực cho học sinh, sinh viên. Các kích
thước dài ngón tay giữa và dài bàn tay trong
nghiên cứu của chúng tôi đều thấp hơn so
với nghiên cứu của Greiner (1991) trên nam
giới Mỹ (8,38 ± 0,54 và 19,41 ± 0,99 cm), p
< 0,05 [5]. Sự khác biệt về chủng tộc, điều
kiện sống hoặc có thể do thói quen sử dụng
cơng cụ lao động và thói quen chơi thể thao
như bóng ném, bóng bầu dục đã tạo ra sự
khác biệt này.
Kích thước thốn xương trung bình ở đề tài
thấp hơn so với kết quả của Bùi Văn Thăng ở
cả hai giới (3,50 ± 0,25 cm ở nam giới và
3,31 ± 0,27 cm ở nữ giới ), sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê với p < 0,05 [1]. Điều này có
thể do cỡ mẫu của chúng tơi không tương
đồng và lớn hơn so với tác giả.
Bảng 3.2. Các kích thước chi trên và chiều cao đứng theo giới
Chung cho hai giới Nam (n = 301)
Nữ (n = 319)
Các kích thước
(cm)
X ± SD
X ± SD
X ± SD
Dài chi trên
Dài xương cánh tay
69,09 ± 3,79
28,27 ± 1,87
p
71,12 ± 3,48
29,19 ± 1,81
67,17 ± 3,00
27,40 ± 1,46
p
< 0,05
< 0,05
111
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022
Dài xương quay
22,44 ± 1,70
23,62 ± 1,38
21,32 ± 1,13
< 0,05
Dài xương trụ
24,27 ± 1,65
25,33 ± 1,41
23,27 ± 1,17
< 0,05
Chiều cao
164,15 ± 8,14
170,28 ± 6,15
158,36 ± 4,91
< 0,05
Nhận xét: Các kích thước chiều dài của chi trên và chiều cao đứng ở nam giới đều lớn hơn
nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05.
Bảng 3.3. So sánh nhóm kích thước chiều dài của chi trên ở đề tài với nghiên cứu trong
nước
Nam
Nữ
Kích
Đề tài
Bùi Văn Thăng
Đề tài
Bùi Văn Thăng
thước
(n = 301)
(n= 99)
(n = 319)
(n= 112)
(cm)
p
p
X ± SD
X ± SD
X ± SD
X ± SD
Dct
71,12 ± 3,48 72,79 ± 4,92 < 0,05 67,17 ± 3,00 68,29 ± 3,93
< 0,05
Dxct
29,19 ± 1,81 30,41 ± 2,14 < 0,05 27,40 ± 1,46 28,65 ± 2,10
< 0,05
Dxq
23,62 ± 1,38 24,26 ± 2,50 < 0,05 21,32 ± 1,13 22,85 ± 2,40
< 0,05
Dxt
25,33 ± 1,41
23,27 ± 1,17
Nhận xét: Khi so sánh số liệu đề tài với nghiên cứu của Bùi Văn Thăng (2009), nhận thấy
kết quả của chúng tôi là thấp hơn so với tác giả trên ở cả hai giới, (p < 0,05) [1]. Tuy nhiên sự
khác biệt này cũng chỉ mang tính tham khảo vì đối tượng và cỡ mẫu của chúng tơi khơng
tương đồng.
Bảng 3.4. So sánh nhóm kích thước chiều dài của chi trên ở đề tài với nước ngồi
Nam
Nữ
Kích
Đề tài
Ekezie (2015)
Đề tài
Ekezie (2015)
thước
(cm)
n
n
n
n
X ± SD
X ± SD
X ± SD
X ± SD
Dct
29,17 ±
Dxct 301 29,19 ± 1,81 82 31,13 ± 3,58 319 29,19 ± 1,81 120
2,94
27,38 ±
Dxq 301 23,62 ± 1,38 83 29,35 ± 2,15 319 23,62 ± 1,38 120
1,59
28,2 ±
Dxt
301 25,33 ± 1,41 82 30,44 ± 1,66 319 25,33 ± 1,41 52
1,44
Nhận xét: Qua tính tốn bằng kiểm định t- test, chúng tơi thấy các kích thước chiều dài
của chi trên ở đề tài đều nhỏ hơn kết quả nghiên cứu của Ekezie (2015) với p < 0,05 ở cả nam
giới và nữ giới [10]. Điều này cho thấy, tầm vóc của nhóm nghiên cứu vẫn chưa đạt được tầm
vóc tương đương của người Nigeria cách đây trên 5 năm.
2. Sự tương quan giữa thốn xương với các kích thước của cơ thể
112
301
71,12 ± 3,48
-
-
319
67,17 ± 3,00
-
TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 518 - THÁNG 9 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2022
Bảng 3.5 . Mối tương quan giữa thốn xương với từng kích thước
r
Chung cho
Nam
hai giới
(n = 301)
Tx/Dntg
0,72
0,66
Tx/Dgbt
0,65
0,53
Tx/Dbt
0,70
0,61
Tx/Dct
0,62
0,54
Tx/Dxct
0,44
0,31
Tx/Dxt
0,56
0,41
Tx/Dxq
0,59
0,51
Tx/H
0,59
0,47
Nhận xét: Qua số liệu Bảng 3.5 thấy
rằng, ở từng giới thốn xương có mối tương
quan vừa với các kích thước bàn tay (r từ
0,53 – 0,62), ngoại trừ kích thước dài ngón
tay giữa ở nam giới là có tương quan chặt
chẽ với thốn xương (r = 0,66). Khi phân tích
mối tương quan của thốn xương với các kích
thước dài của chi trên và chiều cao đứng
chúng tơi nhận thấy mức tương quan vừa (r
từ 0,39 – 0,54). Tuy nhiên giữa thốn xương
và dài xương cánh tay chỉ đạt mức tương
quan lỏng lẻo (0,31 ở nam giới và 0,28 ở nữ
giới). Khi xét chung cho hai giới, chúng tơi
thấy mối tương quan giữa thốn xương với
các kích thước đều đạt mức tương quan vừa.
Nữ
(n = 319)
0,62
0,55
0,60
0,50
0,28
0,39
0,39
0,42
Riêng kích thước dài ngón tay giữa và dài
bàn tay là có tương quan chặt chẽ với thốn
xương (r lần lượt là 0,72 và 0,70).
Theo báo cáo của Bùi Văn Thăng cũng
xác định được mối tương quan chặt chẽ của
thốn xương với kích thước dài bàn tay (r =
0,663) ở cả hai giới, với phương trình hồi
quy tuyến tính của dài bàn tay theo thốn
xương như sau: Dbt = 1,89 x Tx + 13,03 cm
[1].
Như vậy theo nghiên cứu của chúng tôi và
tác giả có thể khẳng định kích thước của thốn
xương có mối tương quan chặt chẽ với dài
bàn tay chung cho hai giới.
Bảng 3.6 . Phương trình hồi quy tuyến tính của từng kích thước theo thốn xương
Phương trình (cm) Chung cho hai giới
Nam
Nữ
Dntg =
1,51 x Tx + 2,60
1,28 x Tx + 3,50
1,22 x Tx + 3,40
Dgbt =
1,72 x Tx + 4,25
1,14 x Tx + 6,48
1,16 x Tx + 5,80
Dbt =
3,18 x Tx + 6,63
2,32 x Tx + 9,96
2,30 x Tx + 9,07
Dct =
10,31 x Tx + 35,20
8,50 x Tx + 42,31
7,73 x Tx + 42,51
Dxct =
3,59 x Tx + 16,44
2,59 x Tx + 20,41
2,10 x Tx + 20,70
Dxq =
4,12 x Tx + 8,87
2,57 x Tx + 14,89
2,27 x Tx + 14,08
Dxt =
4,25 x Tx + 10,28
3,29 x Tx + 14,17
2,38 x Tx + 15,68
113
HỘI NGHỊ KHOA HỌC HÌNH THÁI HỌC TỒN QUỐC LẦN THỨ XVIII NĂM 2022
Nhận xét: Từ kết quả Bảng 3.6 một lần
nữa khẳng định mối tương quan chặt chẽ
giữa thốn xương với dài chi trên chung cho
cả hai giới. Ngoài ra thốn xương cũng có
tương quan chặt chẽ với kích thước dài ngón
tay giữa (Dntg = 1,51 x Tx + 2,60 cm). Đặc
biệt kích thước thốn xương ở nam giới tương
quan chặt chẽ với dài ngón tay giữa (Dntg =
1,28 x Tx + 3,50 cm).
V. KẾT LUẬN
Các kích thước thốn xương, chiều dài bàn
tay, dài chi trên, chiều cao đứng ở nam giới
lớn hơn nữ giới, sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê với p < 0,05.
Trong đó thốn xương có mối tương quan
vừa với các kích thước cịn lại, trừ dài ngón
tay giữa có tương quan chặt chẽ ở nam giới
(r = 0,66). Khi xem xét chung trên cả hai
giới, thốn xương có tương quan chặt chẽ với
dài ngón tay giữa và dài bàn tay.
Một số phương trình hồi quy tuyến tính
được xây dựng dựa vào thốn xương:
Dntg = 1,511 x Tx + 2,605 cm (chung cho
hai giới)
Dntg = 1,280 x Tx + 3,502 cm (nam giới)
Dbt = 3,186 x Tx + 6,636 cm (chung cho
hai giới)
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bùi Văn Thăng (2009), "Xác định kích thước
của thốn, tìm hiểu mối tương quan thốn với
một số đoạn chi thể ở người Việt Nam trưởng
thành", Luận văn thạc sỹ, Học viện Quân Y.
2. Nguyễn Thị Mỹ Thơ (2015), "Nghiên cứu
mối quan hệ giữa các kích thước bàn tay của
114
nam công nhân tuổi từ 25 đến 30", Trường
Đại học Bách Khoa Hà Nội.
3. Đỗ Thị Hoa Ngà (2019), "Nghiên cứu nhân
trắc bàn tay nữ sinh viên phục vụ thiết kế
găng tay da", Luận văn thạc sỹ, Trường Đại
học Bách Khoa Hà Nội.
4. Sangeeta Dey và Anup Kumar Kapoor
(2016). Hand index: An Anthropo-Foresic
Tool for Human Identification in Idia. Asian
Journal of Science and Applied Technology,
Vol 5, 1–9.
5. Greiner Thomas M (1991), Hand
anthropometry of US army personnel,
No.92/011.
Army
Natick
Research
Development and Engineering Center MA.,
United State.
6. Hoàng Văn Minh và Lưu Ngọc Hoạt
(2020). Phương pháp chọn mẫu và tính tốn
cỡ mẫu trong nghiên cứu sức khoẻ. .
7. Trần Sinh Vương (2005), "Nghiên cứu một
số đặc điểm hình thái thể lực, dinh dưỡng
người Việt Nam trưởng thành ở một số tỉnh
Đồng Bằng Bắc Bộ", Luận án tiến sĩ, Trường
Đại học Y Hà Nội.
8. Ibeachu P.C., Abu E.C., và Didia B.C.
(2011). Anthropometric Sexual Dimorphism
of Hand Length, Breadth and Hand Indices of
University of Port-Harcourt Students. 5.
9. Jeyaseelan Nadankutty (2016). Estimation
of hand index and sex variations among the
University students of Malaysia – An
Anthropometric study. International Journal
of Humanities and Social Science, 21(1), 32–
37.
10. Ekezie J (2005). Somatometric evalution of
long bones of the upper extrimity: a forensic
tool. Forensic Research & Criminology
International Journal, 175–181.