Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

Một số biện pháp nhàm đẩu mạnh hoạt động kinh doanh XK ở Cty TM hữu nghị 2

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.36 KB, 71 trang )

Mục lục
Lời mở đầu...................................................................................................4
Chơng I: Hoạt động nhập khẩu của doanh nghiệp................7
I. Bản chất và vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá. ..................7
1. Bản chất vai trò của thơng mại quốc tế. ...........................................................7
2. Vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá. ..............................................................8
3. Vai trò và yêu cầu của nhập khẩu thực phẩm. .................................................9
II. Nội dung cơ bản của hoạt động nhập khẩu. ...............................10
1. Nghiên cứu thị trờng. .....................................................................................10
1. 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu. .................................................................11
1. 2. Nắm vững thị trờng trong ngoài nớc. .........................................................12
2. Hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu. ...................................................................15
2. 1. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu. ...............................................15
2. 2. Hợp đồng nhập khẩu. .................................................................................17
2. 3. Ký kết hợp đồng. ........................................................................................20
2. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng. .....................................................................21
3. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu. ...........................................................24
III. Các hình thức nhập khẩu. .....................................................................25
1. Nhập khẩu tự doanh........................................................................................25
2. Nhập khẩu uỷ thác..........................................................................................25
3. Nhập khẩu liên doanh.....................................................................................25
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng...............................................................................25
5. Nhập khẩu tái xuất..........................................................................................26
IV. Các nhân tố ảnh hởng đến hoạt động nhập khẩu. ...............26
1. Các chế độ chính sách luật pháp trong nớc và quốc tế. .................................26
2. Tỷ giá hối đoái và tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu.......................................26
3. Sự biến động của thị trờng trong và ngoài nớc...............................................27
4. Sự phát triển của nền sản xuất trong và ngoài nớc. .......................................27
5. Hệ thống giao thông vận tải và thông tin liên lạc...........................................27
6. Hệ thống tài chính ngân hàng.........................................................................28
7. Các yếu tố khác...............................................................................................28


Chơng II: phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu
của Công ty thực phẩm miền bắc.................................................29
1

I. Đặc điểm, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
thực phẩm miền bắc. ......................................................................................29
1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty. ..................................................29
2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty. ............................................................30
3. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh của Công ty. ..........................................31
4. Đặc điểm mặt hàng sản xuất kinh doanh của Công ty. .................................35
II. Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh nhập khẩu của
Công ty thực phẩm miền Bắc (1999 - 2001). ............................................37
1. Phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty thực phẩm
miền Bắc (1999 - 2001). ....................................................................................37
2. Tình hình hàng hoá nhập khẩu.......................................................................42
3. Cơ cấu thị trờng nhập khẩu. ...........................................................................46
4. Kết quả bán hàng nhập khẩu qua các hình thức bán......................................49
5. Hiệu quả hoạt động nhập khẩu của Công ty. .................................................50
5. 1 Lợi nhuận từ hoạt động nhập khẩu: ............................................................50
5. 2. Tỉ suất lợi nhuận của hoạt động nhập khẩu:...............................................50
III. Đánh giá hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty
thực phẩm miền Bắc........................................................................................52
1. Một số kết quả đạt đợc trong hoạt động nhập khẩu. .....................................52
2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân. ...............................................................53
Chơng III: Phơng hớng và giải pháp nhằm hoàn thiện
hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty thực phẩm
miền Bắc......................................................................................................55
I. Định hớng phát triển kinh doanh của Công ty trong những
năm tới. .................................................................................................................55
1. Các định hớng phát triển chung......................................................................55

2. Chính sách cụ thể của Công ty.......................................................................56
2.1. Chính sách mặt hàng kinh doanh. ...............................................................56
2.2. Chính sách phân phối. .................................................................................58
2.3. Chính sách giao tiếp khuyếch trơng. ..........................................................59
2.4. Chính sách giá cả của Công ty. ...................................................................59
2.5. Cơ sở vật chất, các trang thiết bị công nghệ. ..............................................60
2.6. Chính sách về nhân sự. ...............................................................................60
II. Một số giải pháp đề xuất nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu tại Công ty thực phẩm miền bắc. ....................60
1. Nghiên cứu thị trờng. .....................................................................................60
2. Hoàn thiện hình thức kinh doanh nhập khẩu. ................................................62
2

3. Đẩy mạnh tiêu thụ hàng nhập khẩu................................................................63
4. Đào tạo và tuyển dụng nhân lực.....................................................................64
5. Tạo vốn và sử dụng vốn..................................................................................66
6. Các biện pháp kiểm tra đánh giá hiệu quả kinh doanh hàng nhập khẩu. ......66
7. Kiến nghị đối với Nhà nớc. ............................................................................68
Kết luận.....................................................................................................69
Tài liệu tham khảo...............................................................................71
3

Lời mở đầu
Sau hơn 15 năm đổi mới, Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể
về các mặt kinh tế, văn hoá, xã hội. Sản xuất trong nớc phát triển, xuất nhập
khẩu đợc khai thông, đời sống vật chất và tinh thần của ngời dân đợc nâng cao.
Đạt đợc những thành quả ấy là nhờ vào định hớng đúng của Đảng và Nhà nớc,
chủ trơng mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại để phát huy các nguồn lực từ
bên ngoài.
Xuất nhập khẩu đang là hoạt động kinh tế đối ngoại quan trọng đối với n-

ớc ta. Xuất khẩu đợc khuyến khích nhằm đẩy mạnh nền sản xuất trong nớc,
tăng thu ngoại tệ và tạo công ăn việc làm cho ngời lao động. Nhập khẩu cho
phép khai thác tiềm năng thế mạnh của thế giới. Hoạt động thơng mại quốc tế
đã góp phần tích cực vào việc phát huy nội lực, tận dụng các nguồn lực từ bên
ngoài, thúc đẩy sản xuất và tiêu dùng đồng thời góp phần ổn định và phát triển
kinh tế xã hội.
Trong thời gian đầu của công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc, chúng ta
cần phải nhập khẩu rất nhiều mặt hàng để phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu
dùng trong nớc. Ngoài máy móc thiết bị, chúng ta vẫn cần nhập khẩu một lợng
hàng tiêu dùng mà nếu sản xuất trong nớc không mang lại hiệu quả kinh tế hơn.
Nắm vững chủ trơng của Đảng và Nhà nớc, đồng thời căn cứ vào tình hình thị
trờng trong nớc và quốc tế, Công ty Thực phẩm miền Bắc không ngừng nhập
khẩu một số thực phẩm phục vụ cho nhu cầu tiêu thụ trong nớc.
Là một doanh nghiệp đợc thành lập dựa trên cơ sở sát nhập các Công ty
con, Công ty Thực phẩm miền Bắc phải tiếp nhận một khoản nợ trên mời tỷ
đồng. Mặc dù gặp nhiều khó khăn mọi mặt, song những năm vừa qua cán bộ
công nhân viên Công ty vẫn cố gắng khắc phục khó khăn vợt qua mọi trở ngại
để hoàn thành tốt nhiệm vụ đợc giao, góp phần vào sự thành công của Công ty.
Trong thời gian gần đây, đặc biệt trong ba năm trở lại đây (1999 - 2001) tình
hình kinh doanh của Công ty có nhiều khả quan. Tổng doanh thu của Công ty
trong ba năm 1999, 2000, 2001 lần lợt là 670,8 tỉ đồng, 634 tỉ đồng và 938,32 tỉ
đồng. Mức lợi nhuận của Công ty tăng từ 648 triệu đồng năm 1999 lên 2147
triệu đồng vào năm 2001. Công ty luôn vợt kế hoạch đóng góp vào tổng thu
4

ngân sách Nhà nớc. Công ty ngày càng mở rộng qui mô, số lao động trong
Công ty tăng từ 648 ngời năm 1999 lên 1026 ngời năm 2001. Mặc dù số lợng
lao động tăng, nhng mức lơng bình quân đầu ngời của Công ty vẫn đợc cải
thiện, từ 555.000 đồng/tháng vào năm 1999 lên 873.000 đồng/tháng vào năm
2001. Đóng góp vào những kết quả đáng khích lệ ấy phải kể đến vai trò của

hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu trong Công ty. Hoạt động này góp phần
tạo công việc làm thờng xuyên và thu nhập ổn định cho ngời lao động trong
Công ty. Tuy nhiên qua phân tích đánh giá thực trạng kinh doanh nhập khẩu
hàng hoá ở Công ty, chúng tôi thấy còn có một số hạn chế. Doanh thu từ nhập
khẩu và tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu còn thấp. Cơ cấu mặt hàng nhập khẩu
còn nghèo nàn, ít có sự thay đổi và cha thật hiệu quả. Công tác tổ chức tiêu thụ
kinh doanh hàng nhập khẩu cũng còn một số bất cập.
Trong quá trình thực tập tại Công ty thực phẩm miền Bắc, đợc sự chỉ bảo
tận tình của Thầy giáo PGS. TS Trần Chí Thành và sự hớng dẫn giúp đỡ của các
cán bộ trong Công ty chúng tôi mạnh dạn nghiên cứu đề tài "Một số giải pháp
nhằm hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu thực phẩm tại Công ty
Thực phẩm miền Bắc".
Mục đích nghiên cứu đề tài: Hoàn thiện phơng pháp luận kinh doanh
nhập khẩu, phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty để tìm ra
những nguyên nhân của những tồn tại hiện nay, từ đó đề ra những giải pháp
hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Giới hạn nội dung và phạm vi nghiên cứu đề tài: bao gồm phân tích đánh
giá quá trình kinh doanh nhập khẩu của Công ty, từ đó đa ra một số giải pháp
nhằm góp phần hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu của Công ty. Đề tài
nghiên cứu tình hình nhập khẩu đối với toàn Công ty và tất cả các mặt hàng, với
số liệu thu thập từ năm 1999 - 2001.
Phơng pháp nghiên cứu: Phơng pháp tiếp cận cơ bản đợc vận dụng là ph-
ơng pháp thu thập thông tin, phân tích tài liệu, bảng số liệu. Trên cơ sở các
thông tin thu thập đợc trong quá trình thực tập kết hợp với cơ sở lý luận đợc rút
ra trong quá trình học tập và nghiên cứu để nhận xét đánh giá từ sơ bộ đến cụ
thể về hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty Thực phẩm miền Bắc. Từ đó
đề ra các giải pháp hoàn thiện hoạt động kinh doanh nhập khẩu tại Công ty.
5

Kết cấu luận án bao gồm ba phần với 72 trang và 9 biểu bảng.

Chơng I: Cơ sở lý luận của hoạt động kinh doanh nhập khẩu.
Chơng II: Phân tích thực trạng kinh doanh nhập khẩu của Công ty
Thực phẩm miền Bắc.
Chơng III: Một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện hoạt động kinh
doanh nhập khẩu của Công ty Thực phẩm miền Bắc .
6

Chơng I: Hoạt động nhập khẩu của
doanh nghiệp
I. Bản chất và vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá.
1. Bản chất vai trò của thơng mại quốc tế.
Thơng mại quốc tế là sự trao đổi hàng hoá dịch vụ giữa các nớc thông
qua mua bán nhằm mục đích lợi nhuận. Thơng mại quốc tế là tất yếu khách
quan, tạo ra hiệu quả cao nhất trong nền sản xuất của mỗi quốc gia cũng nh trên
toàn thế giới.
Sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua mua bán là
một hình thức của mối quan hệ xã hội và phản ánh sự phụ thuộc kinh tế giữa
những ngời sản xuất hàng hoá riêng biệt của các quốc gia khác nhau. Trong vài
ba thập kỷ trở lại đây, thực tế đã cho thấy sự thất bại của các nớc thực hiện
chính sách kinh tế đóng. Muốn phát triển nhanh mỗi nớc không thể độc lập dựa
vào nội lực mà phải biết tận dụng tranh thủ những thành tựu kinh tế khoa học kỹ
thuật của nhân loại. Đó là một trong những điều kiện cần để nền kinh tế phát
triển hiệu quả nhất, tham gia phân công lao động quốc tế, khai thác hợp lý tiềm
năng sẵn có của mỗi một nớc. Nhu cầu mở cửa hội nhập trở nên rất bức thiết đối
với nớc ta, với một xuất phát điểm về kinh tế rất thấp.
Thơng mại quốc tế mở rộng khả năng tiêu dùng của một nớc, bởi lẽ có
thể cho phép khối lợng hàng hoá tiêu dùng khác với số lợng hàng hoá sản xuất;
cho phép một sự thay đổi có lợi phù hợp với đặc điểm của sản xuất trong nớc.
Điều này có nghĩa là một quốc gia có thể tiêu dùng các mặt hàng mà trong nớc
không thể sản xuất, sản xuất không đáp ứng đợc nhu cầu hay sản xuất đợc song

chi phí sản xuất quá lớn.
Theo các lý thuyết về thơng mại quốc tế, sẽ là có lợi cho cả đôi bên, nếu
mỗi nớc tiến hành chuyên môn hoá sản xuất những mặt hàng cụ thể mà nớc đó
có lợi thế tuyệt đối và xuất khẩu những hàng hoá đó, đồng thời nhập khẩu
những hàng hoá có ít lợi thế tuyệt đối hơn. Điều này cũng đúng đối với ngay cả
những nớc chỉ có lợi thế tơng đối. Trên cơ sở lý luận và qua kinh nghiệm thực
tiễn, ngời ta thấy rằng thơng mại quốc tế đóng vai trò quan trọng trong việc thực
hiện chuyên môn hoá sâu nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực, mang lại hiệu
7

quả kinh tế cao cho các ngành sản xuất vật chất nói chung. Sự chuyên môn hoá
theo qui mô lớn sẽ góp phần giảm chi phí sản xuất, làm gia tăng lợi thế về qui
mô.
Thơng mại quốc tế sẽ giúp Việt Nam tranh thủ đợc các nguồn lực trên thế
giới, tận dụng hiệu quả nội lực, tham gia vào quá trình chuyên môn hoá quốc tế,
hoà nhập với nền kinh tế thế giới. Thơng mại quốc tế làm tăng khả năng tiêu
dùng, tranh thủ vốn và kỹ thuật bên ngoài, thay đổi cơ cấu vật chất của sản
phẩm có lợi cho quá trình sản xuất, tăng hiệu quả sản xuất, tạo đà cho nền kinh
tế Việt Nam cất cánh.
2. Vai trò của việc nhập khẩu hàng hoá.
Nhập khẩu là một trong hai nhiệm vụ cấu thành của nghiệp vụ ngoại th-
ơng xuất nhập khẩu, là một mặt không tách rời của thơng mại quốc tế. Nhập
khẩu là việc mua hàng hoá dịch vụ từ nớc ngoài phục vụ cho nhu cầu sản xuất
và tiêu dùng trong nớc nhằm mục đích đem lại lợi ích kinh tế ở mức cao nhất có
thể. Thông qua xuất nhập khẩu nói chung, nền kinh tế nội địa hoà nhập với nền
kinh tế thế giới.
Trớc hết, thông qua việc nhập khẩu máy móc thiết bị công nghệ,
nguyên nhiên vật liệu mà trong nớc không có điều kiện sản xuất, nhập
khẩu bảo đảm đầu vào cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở rộng.
Nhập khẩu là tiền đề cho quá trình tái sản xuất mở rộng, bảo đảm cho

quá trình này liên tục và hiệu quả. Nhập khẩu cho phép thúc đẩy khai
thác tiềm năng, thế mạnh trong nớc vào việc phát triển kinh tế. Nhập
khẩu hàng hoá kích thích tiêu dùng trong nớc. Trên cơ sở đó, nền sản
xuất xã hội đợc đẩy mạnh, đời sống nhân dân đợc nâng cao do đợc
cung cấp đầy đủ hàng hoá dịch vụ tốt, nâng cao hiệu quả sản xuất tiêu
dùng.
Nhập khẩu làm đa dạng hoá chủng loại mặt hàng cũng nh về qui cách,
tạo điều kiện thoả mãn tốt hơn nhu cầu đa dạng của ngời tiêu dùng
trong nớc. Nhập khẩu giải quyết tốt những nhu cầu đặc biệt nh hàng
hoá khan hiếm hay những hàng hoá mà nền sản xuất trong nớc không
đáp ứng đủ nhu cầu thị trờng về các mặt nh mẫu mã, chất lợng, số l-
ợng, giá thành.
8

Thông qua việc nhập khẩu, có thể tranh thủ khai thác tiềm năng về
hàng hoá, vốn, công nghệ của các nớc và các khu vực trên thế giới
phù hợp với hoàn cảnh nớc ta. Dựa vào nhập khẩu để nắm bắt công
nghệ của thế giới, tiết kiệm chi phí xã hội, nâng cao năng suất lao
động. Nhập khẩu thúc đẩy xuất khẩu để tạo ra một chỉnh thể hoàn
thiện trong quá trình kinh doanh.
Nhập khẩu xoá bỏ tình trạng độc quyền. Đồng thời nhập khẩu tạo ra
sự cạnh tranh. Doanh nghiệp trong nớc muốn tồn tại phải năng động
vơn lên, tìm mọi cách nâng cao hiệu quả sản xuất và chất lợng sản
phẩm.
Nhập khẩu cùng với xuất khẩu là cầu nối để nền kinh tế nội địa hoà
nhập với nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho phân công lao động
quốc tế và hợp tác quốc tế, phát huy đợc lợi thế so sánh của đất nớc
trên cơ sở chuyên môn hoá.
Vài năm tới đây (2006), khi Việt Nam hoàn thành xong chơng trình giảm
thuế năm trong lịch trình tham gia AFTA, hàng hoá các nớc tràn ồ ạt vào Việt

Nam. Đây là điều mà các nhà hoạch định chính sách kinh tế vĩ mô cần lờng tr-
ớc. Nhập khẩu không chỉ là nhu cầu mà sẽ là điều tất yếu. Do đó bên cạnh việc
nhập khẩu, cần phải cố gắng cải tiến sản xuất, nâng cao sức cạnh tranh của hàng
hoá trong nớc.
3. Vai trò và yêu cầu của nhập khẩu thực phẩm.
a. Vai trò của nhập khẩu thực phẩm.
Thực phẩm, may mặc trong những năm gần đây có nhiều bớc phát triển
quan trọng. Cùng với sự tăng cao về mức sống của ngời dân thì những ngành
sản xuất hàng tiêu dùng ngày càng phát triển. Sự phát triển của những ngành
này là phù hợp với quy luật kinh tế. Thực tế thì theo sự bình chọn của ngời tiêu
dùng, vài năm qua, các Công ty thực phẩm thờng nằm trong số Công ty có sản
phẩm đạt TOP TEN hàng Việt Nam chất lợng cao. Có thể kể đến các Công ty
dầu Tờng An, Công ty bánh kẹo Hải Hà, Công ty đồ hộp Hạ Long.
Ngành công nghiệp thực phẩm trong nớc đang ngày càng lớn mạnh. Tuy
nhiên nhu cầu về nhập khẩu thực phẩm phong phú, tồn tại nhu cầu thực phẩm
9

cao cấp của một số dân c có thu nhập cao. Đáp ứng nhu cầu đó, Công ty thực
phẩm Miền bắc nhập khẩu một số sản phẩm sữa cao cấp nhãn hiệu Snow cùng
một số sản phẩm cao cấp khác.
Ngoài ra, giá cả của một số sản phẩm còn cao so với thu nhập của ngời
dân. Nhập khẩu thực phẩm thực phẩm để phù hợp với yêu cầu về giá cả của ng-
ời tiêu dùng Việt Nam. Nhập khẩu thực phẩm góp phần nâng cao tính cạnh
tranh của ngành thực phẩm nội địa, đồng thời góp phần giải quyết công ăn việc
làm cho đội ngũ cán bộ công nhân viên Công ty Thực phẩm miền Bắc.
b. Yêu cầu của nhập khẩu thực phẩm.
Nhập khẩu thực phẩm phải thoả mãn các yêu cầu:
- Thực phẩm nhập khẩu phải bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm cho ng-
ời tiêu dùng trong nớc. Muốn vậy, cần làm rõ nguồn gốc của thực phẩm, và thực
phẩm nhập khẩu phải đợc kiểm tra trớc khi vào Việt Nam.

- Nhập khẩu phải đáp ứng đợc nhu cầu của ngời tiêu dùng về chất lợng,
giá cả, chủng loại sản phẩm. Tránh nhập khẩu những sản phẩm mà trong nớc đã
sản xuất đợc. Chuyển dần sang hớng nhập khẩu sản phẩm trong nớc cha sản
xuất, hoặc những nguyên liệu không có ở trong nớc.
- Doanh nghiệp nhập khẩu để kinh doanh cần chú ý bảo đảm lợi ích của
ngời tiêu dùng trong nớc, tránh hiện tợng vì quyền lợi cục bộ mà làm ảnh hởng
đến lợi ích xã hội.
II. Nội dung cơ bản của hoạt động nhập khẩu.
1. Nghiên cứu thị trờng.
Nghiên cứu thị trờng là công việc cần thiết đối với mọi Công ty muốn
tham gia vào thị trờng thế giới. Ngoài việc nắm vững tình hình trong nớc và đ-
ờng lối chính sách, luật lệ quốc gia có liên quan đến hoạt động kinh tế đối
ngoại, Công ty kinh doanh cần phải nhận biết rõ về thị trờng quốc tế mà mình
muốn xâm nhập.
10

1. 1. Nhận biết sản phẩm nhập khẩu.
Nhận biết sản phẩm nhập khẩu nhằm đảm bảo lựa chọn mặt hàng kinh
doanh có lợi nhất đối với doanh nghiệp. Doanh nghiệp phải trả lời đợc năm câu
hỏi sau:
- Thị trờng đang cần mặt hàng nào?
Phơng châm hành động hợp lý là chỉ bán cái thị trờng chứ không bán
cái có sẵn. Ngời nhập khẩu cần tìm hiểu nhu cầu của thị trờng trong nớc về
mặt hàng, quy cách, phẩm chất, kiểu dáng, bao bì, số lợng, chất lợng... để có thể
đáp ứng kịp thời.
- Tình hình tiêu thụ mặt hàng đó nh thế nào?
Mỗi mặt hàng đợc tiêu dùng trên thị trờng có nhũng đặc điểm riêng thể
hiện ở thời gian tiêu dùng, quy luật biến động của quan hệ cung cầu về mặt
hàng đó. Có nắm vững tập quán tiêu dùng đó thì ta mới có thể đáp ứng tốt nhất
nhu cầu của thị trờng.

-Mặt hàng đó đang ở giai đoạn nào của chu kỳ sống?
Mỗi sản phẩm hàng hoá đều có chu kỳ sống riêng. Chu kỳ sống của sản
phẩm gồm bốn thời kỳ: thâm nhập, phát triển, bão hoà, suy thoái. Mỗi thời kỳ
chu kỳ sống của sản phẩm, nhu cầu của ngời tiêu dùng về sản phẩm là rất khác
nhau, biểu hiện ra hành động mua cũng khác nhau. Do đó cần phải nghiên cứu
nắm vững chu kỳ sống của sản phẩm nhằm có các biện pháp thích hợp trong
từng thời kỳ.
-Tình hình sản xuất mặt hàng đó ở trong nớc?
Chênh lệch nhu cầu về hàng hoá và cung trong nớc của hàng hoá đó
chính là nhu cầu về hàng hoá nhập khẩu. Nghiên cứu về cung hàng hoá cần lu ý
tới khả năng sản xuất và tốc độ phát triển sản xuất của hàng hoá đó, bởi vì đây
là những yếu tố ảnh hởng khá lớn đến cung của hàng hoá.
-Tỷ suất ngoại tệ của mặt hàng kinh doanh?
Tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu là số tiền nội tệ thu đợc khi phải chi ra
một đơn vị ngoại tệ. Chỉ số này nhằm đánh giá mức độ hiệu quả của việc nhập
11

khẩu hàng hoá. Nếu tỷ suất ngoại tệ hàng nhập khẩu thấp hơn tỷ giá hối đoái thì
không nên nhập khẩu.
1. 2. Nắm vững thị trờng trong ngoài nớc.
Đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu nói chung và kinh doanh nhập khẩu
nói riêng cần nắm vững những yếu tố chủ yếu liên quan đến mặt hàng kinh
doanh của mình trên thị trờng nớc ngoài là: dung lợng thị trờng và nghiên cứu
giá cả hàng hoá trên thị trờng thế giới.
a. Nghiên cứu dung lợng thị trờng và các nhân tố ảnh hởng.
Dung lợng thị trờng của một mặt hàng là khối lợng hàng hoá đó đợc giao
dịch trên một khu vực thị trờng nhất định (một quốc gia, một khu vực hay trên
toàn thế giới) trong một thời kì nhất định thờng là một năm.
Dung lợng thị trờng thờng xuyên biến động và chịu sự tác động tổng hợp
của nhiều yếu tố khác nhau. Nghiên cứu dung lợng thị trờng nhằm giúp cho

doanh nghiệp có cơ sở vạch ra các kế hoạch chiến lợc kinh doanh dài hạn và
ngắn hạn cho doanh nghiệp.
Các nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến dung lợng thị trờng bao gồm:
* Các nhân tố làm dung lợng thị trờng biến động có tính chu kỳ:
- Sự vận động của tình hình kinh tế t bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
nhất có ảnh hởng đến tất cả thị trờng hàng hoá. Nghiên cứu nhân tố này cần chú
ý đến các nớc giữ vai trò chủ yếu trên thị trờng các nớc xuất khẩu và nhập khẩu.
- Nhân tố thời vụ ảnh hởng đến dung lợng thị trờng hàng hoá trên cả ba
khâu sản xuất, lu thông, tiêu dùng. ảnh hởng của nhân tố này đối với từng thị
trờng hàng hoá cụ thể cũng khác nhau về phạm vi và mức độ.
* Các nhân tố ảnh hởng lâu dài:
Những nhân tố này có thể gây nên những biến động rất lớn về dung lợng
thị trờng nhng lại tác động trong dài hạn. Do dó ta không thể dễ dàng nhận biết
ngay đợc. Một số nhân tố chủ yếu là: tiến bộ khoa học kỹ thuật, các biện pháp
và chính sách của nhà nớc và các tập đoàn t bản lũng đoạn, thị hiếu và tập quán
của ngời tiêu dùng, ảnh hởng của các hàng hoá thay thế...
* Các nhân tố ảnh hởng tạm thời:
12

Khi dự đoán về sự phát triển của tình hình thị trờng và giá cả trong thời
gian ngắn nhằm phục vụ cho công tác kinh doanh trực tiếp, phải hết sức chú ý
đánh giá ảnh hởng của các nhân tố tạm thời tới sự biến đổi của dung lợng thị tr-
ờng. Có thể kể đến các yếu tố tự nhiên nh: hạn hán, bão lụt, đình công... hay các
nhân tố nh xung đột chính trị, xã hội... Cần phải nghiên cứu các yếu tố này để
có thể đối phó với các tình huống bất ngờ có thể xảy ra, phòng tránh các rủi ro
trong kinh doanh.
b. Nghiên cứu giá cả hàng hoá trên phạm vi thị trờng thế giới.
Trên thị trờng thế giới, giá cả không những phản ánh mà còn điều tiết
cung cầu. Việc xác định đúng đắn giá cả trên thị trờng quốc tế trong hoạt động
kinh doanh xuất nhập khẩu có ý nghĩa quan trọng đối với hiệu quả thơng mại

quốc tế. Cụ thể nó sẽ làm tăng thu ngoại tệ trong xuất khẩu và giảm chi ngoại tệ
trong nhập khẩu.
Giá cả mỗi hàng hoá nhập khẩu là giá quốc tế, giá quốc tế có tính chất
đại diện cho mỗi hàng hoá nhất định trên thị trờng thế giới.
- Dự đoán xu hớng biến động giá cả và các nhân tố ảnh hởng:
Giá cả trên thị trờng thế giới biến động liên tục và rất phức tạp. Để có thể
dự đoán đợc xu hớng biến động giá cả của mỗi loại hàng hoá trên thị trờng thế
giới trớc hết phải dựa vào kết quả nghiên cứu và dự báo thị trờng loại hàng hoá
đó, đánh giá đúng xu hớng biến động giá cả hàng hoá ấy.
Tuỳ theo mục đích mà dự báo trong thời gian dài hay ngắn. Kết quả
nghiên cứu dự báo trong thời gian dài thờng đợc sử dụng vào mục đích lập kế
hoạch nhập khẩu hàng năm, dự báo trong thời gian ngắn phục vụ trực tiếp cho
hoạt động kinh doanh nhập khẩu hiện tại.
- Các nhân tố tác động lên xu hớng biến động giá cả của hàng hoá:
Các nhân tố này cũng rất nhiều và đợc phân loại theo nhiều tiêu thức
khác nhau tuỳ theo từng mục đích nghiên cứu. Các nhân tố tác động lâu dài bao
gồm: chu kỳ, giá trị, lũng đoạn. Các nhân tố tác động ngắn hạn bao gồm: các
nhân tố tác động lên cung cầu giá cả hàng hoá trên thị trờng, các nhân tố mang
tính chất tạm thời nh thời vụ, đầu cơ, nhân tố tự nhiên. Dới đây sẽ nghiên cứu
một số nhân tố chủ yếu tác động đến xu hớng biến động của giá cả:
13

- Nhân tố chu kỳ: Sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế t bản
chủ nghĩa qua các giai đoạn của chu kỳ sẽ làm thay đổi quan hệ cung cầu về
các loại hàng hoá đó trên thị trờng. Khi quan hệ cung cầu trên thị trờng thay đổi
thì kéo theo sự thay đổi của giá cả hàng hoá là một điều tất yếu.
Nhân tố lũng đoạn và giá cả: Đây là nhân tố có tác động rất lớn đến sự
hình thành giá cả và sự biến động của chúng trên thị trờng hàng hoá thế giới.
Lũng đoạn làm xuất hiện nhiều mức giá khác nhau đối với cùng một loại
hàng hoá, thậm chí ngay trên cùng một khu vực thị trờng. Tuỳ theo mối quan hệ

giữa ngời mua và ngời bán, thị trờng thế giới có lũng đoạn cao và lũng đoạn
thấp. Giá lũng đoạn cao là giá bán thành phẩm công nghiệp, máy móc thiết bị
mà ngời bán là các nhà t bản công nghiệp ở các nớc t bản chủ nghĩa; giá lũng
đoạn thấp là giá bán các loại hàng nguyên liệu, lơng thực của những ngời sản
xuất nhỏ mà ngời mua là các nớc t bản phát triển.
Nhân tố cạnh tranh: Cạnh tranh có thể làm cho giá cả biến động theo
những xu hớng khác nhau. Cạnh tranh giữa những ngời bán xẩy ra khi trên thị
trờng cung có xu hớng lớn hơn cầu. Nhiều ngời cùng bán một loại hàng hoá,
cùng chất lợng, cùng kiểu dáng. Ai có chính sách giá cả hợp lý sẽ thu hút đợc
nhiều khách hàng và nh vậy giá cả có xu hớng giảm xuống.
Cạnh tranh giữa những ngời mua xuất hiện trên thị trờng khi cầu có xu h-
ớng lớn hơn cung. Để mua đợc hàng hoá, những ngời mua phải cạnh tranh với
nhau bằng cách nâng cao giá lên làm giá cả trên thị trờng có xu hớng tăng lên.
Ngoài ra, các nhân tố cung cầu, giá cả và nhân tố lạm phát cũng là những
nhân tố có ảnh hởng đến xu hớng biến động giá cả của hàng hoá.
Xác định giá xuất - nhập đối với thị trờng có quan hệ giao dịch:
Trên cơ sở phân tích đúng đắn ảnh hởng của các nhân tố, ta có thể dự
đoán đợc xu hớng biến động của giá cả trên thị trờng thế giới, từ đó xác định đ-
ợc mức giá cho từng mặt hàng mà ta có kế hoạch nhập.
Nếu hàng hoá nhập khẩu là đối tợng giao dịch phổ biến hoặc có các trung
tâm giao dịch quốc tế thì nhất thiết phải tham khảo thị trờng thế giới về hàng
hoá đó, đồng thời cần tham khảo giá xuất khẩu loại hàng hoá đó từ khu vực thị
14

trờng các nớc bạn hàng đi các nớc nhập khẩu khác. Cần chú ý tới cớc phí vận
tải, các chế độ u đãi thuế quan để định giá cho chính xác.
Với các mặt hàng nhập khẩu thông thờng, có thể dựa vào giá chào hàng
của các đơn vị cung ứng, giá nhập khẩu của các năm trớc đó, đồng thời có tính
đến các thay đổi sản phẩm và các yếu tố liên quan để đa ra một mức giá nhập
khẩu hợp lý, nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.

2. Hoạt động nghiệp vụ nhập khẩu.
2. 1. Lựa chọn phơng thức giao dịch nhập khẩu.
a. Giao dịch thông thờng.
Là phơng thức giao dịch đợc thực hiện ở mọi nơi, trong đó ngời bán và
ngời mua liên hệ với nhau bằng cách gặp trực tiếp, hoặc qua th từ, điện tín để
bàn bạc, thoả thuận với nhau về hàng hoá, giá cả và các điều khoản giao dịch
khác.
Trong giao dịch này, hai bên tiếp cận thị trờng rồi hỏi giá, hoàn giá rồi đi
đến chấp nhận, cuối cùng một hợp đồng đợc ký kết.
Hình thức giao dịch này có u điểm là hai bên hiểu nhau rõ, do đó các
điều khoản đạt đợc thờng nhanh chóng và rõ ràng. Nhợc điểm của hình thức này
là chi phí thờng cao. Hơn nữa hình thức này đòi hỏi những cán bộ nghiệp vụ
kinh doanh xuất nhập khẩu giỏi: giỏi về giao dịch đàm phán, am hiểu và có
kinh nghiệm buôn bán quốc tế, đặc biệt thông thạo nghiệp vụ thanh toán quốc
tế. Không phải bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng có khả năng áp dụng hình
thức này. Đây chính là điểm yếu của đa số doanh nghiệp vừa và nhỏ của Việt
Nam khi tiếp cận với thị trờng thế giới.
b. Giao dich qua trung gian.
Giao dịch qua trung gian là phơng thức giao dịch mà ngời mua và ngời
bán quy định những điều khoản trong hợp đồng mua bán về hàng hoá và dịch
vụ, giá cả về điều kiện thanh toán và phơng thức thanh toán phải thông qua một
ngời thứ ba - ngời trung gian buôn bán. ở đây, ngời trung gian có thể hiểu là
một số cá nhân, cũng có thể là một tổ chức hay doanh nghiệp. Những đối tợng
này thực hiện vai trò nh cầu nối trung gian giữa ngời mua và ngời bán. Ngời
trung gian phổ biến trong giao dịch quốc tế là đại lý và môi giới.
15

c. Buôn bán đối lu.
Buôn bán đối lu (counter-tra) là một hình thức giao dịch trong đó xuất
khẩu kết hợp chặt chẽ với nhập khẩu, ngời bán đồng thời là ngời mua, lợng

hàng hoá trao đổi với nhau có giá trị tơng đơng.
Mục đích của xuất nhập khẩu hàng hoá ở đây không phải là để thu về
một lợng ngoại tệ mà để thu về một lợng hàng hoá khác có giá trị tơng đơng.
Trong quá trình buôn bán, kí kết hợp đồng, thanh quyết toán vẫn phải dùng tiền
làm vật ngang giá chung. Các hình thức buôn bán đối lu chủ yếu trong thơng
mại quốc tế gồm có: nghiệp vụ hàng đổi hàng; mua đối ứng; bù trừ liên kết xuất
khẩu với nhập khẩu bằng một hợp đồng; bù trừ trớc; nghiệp vụ mua lại.
d. Giao dịch tại hội chợ triển lãm.
Hội chợ là thị trờng hoạt động định kỳ đợc tổ chức vào một thời gian và ở
một địa điểm cố định trong một thời hạn nhất định, tại đó ngời bán trng bày
những sản phẩm của mình và tiếp xúc với ngời mua để ký kết các hợp đồng
mua bán.
Triển lãm giống nh hội chợ, nhng có một điểm khác là triển lãm thờng
giới thiệu những thành tựu của nền kinh tế quốc dân hoặc một ngành kinh tế,
văn hoá giao dịch hàng hoá.
Giao dịch tại hội chợ, triển lãm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh
nghiệp tự giới thiệu về Công ty và về sản phẩm. Có một điều lu ý là Nhà nớc
không cho phép triển lãm những mặt hàng cấm xuất nhập khẩu.
e. Giao dịch tại Sở giao dịch hàng hoá.
Sở giao dịch hàng hoá là một thị trờng đặc biệt, ở đó thông qua những
ngời môi giới do Sở giao dịch chỉ định, ngời ta mua, bán các loại hàng hoá có
khối lợng lớn, có tính chất đồng loạt, có phẩm chất thay thế đợc với nhau. Trên
thế giới hiện nay có các loại Sở giao dịch chính là giao dịch ngay, giao dịch kì
hạn và nghiệp vụ tự bảo hiểm.
f. Đấu thầu quốc tế.
Đấu thầu quốc tế là một phơng thức giao dịch đặc biệt trong đó ngời mua
(ngời gọi thầu) công bố trớc điều kiện mua hàng để ngời bán (ngời dự thầu) báo
16

giá mình muốn bán. Ngời mua sẽ chọn mua của ngời bán nào đáp ứng tốt nhất

các yêu cầu của ngời mua.
Đấu thầu quốc tế có hai hình thức: đấu thầu mở rộng thu hút tất cả nhũng
ai muốn tham gia, và đấu thầu hạn chế chỉ những hãng đủ điều kiện mới đợc
tham gia. Nhập khẩu thiết bị toàn bộ thờng hay thông qua hình thức này.
2. 2. Hợp đồng nhập khẩu.
Hợp đồng mua bán quốc tế (hợp đồng xuất nhập khẩu, hợp đồng mua bán
ngoại thơng) là sự thoả thuận giữa những đơng sự có trụ sở kinh doanh ở các n-
ớc khác nhau, theo đó bên bán (bên xuất khẩu) có trách nhiệm cung cấp hàng
hoá, chuyển giao các chứng từ có liên quan đến hàng hoá, quyền sở hữu hàng
hoá; bên mua (bên nhập khẩu) có nghĩa vụ phải nhận hàng và thanh toán tiền.
Kinh doanh nhập khẩu là thực hiện hoạt động mua bán với một hoặc
nhiều quốc gia khác, do đó giữa ngời mua và ngời bán có sự khác biệt về ngôn
ngữ; giữa quốc gia này và quốc gia kia có sự khác nhau về chính trị, luật pháp,
tôn giáo, phong tục tập quán nên hợp đồng ngoại thơng là hết sức cần thiết để
thống nhất giữa hai bên, tránh sự hiểu lầm gây hậu quả nghiêm trọng.
Hợp đồng thơng mại quốc tế ghi nhận đầy đủ kết quả của việc giao dịch
đàm phán giữa hai bên, trong đó nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ
quyền hạn và trách nhiệm của các bên tham gia ký kết.
Các điều khoản chính thờng có trong một hợp đồng kinh doanh xuất nhập
khẩu gồm:
a. Điều khoản tên hàng.
Điều khoản này của hợp đồng phải đợc diễn tả thật chính xác vì đây là cơ
sở để ngời bán giao đúng hàng mà ngời mua cần và bên mua trả tiền đúng với
hàng mà mình yêu cầu. Để mô tả chính xác hàng hoá, cần có các cách thức nh
sau:
- Ghi tên hàng bao gồm tên thông thờng, tên thơng mại, tên khoa học,
đặc biệt trong trờng hợp hàng hoá là các giống cây, hoá chất.
- Ghi tên hàng kèm theo tên địa phơng sản xuất ra nó.
- Ghi tên hàng kèm với qui cách chính của hàng đó.
17


- Ghi tên hàng kèm tên nhà sản xuất ra nó.
- Ghi tên hàng kèm với công dụng của hàng, thờng là công dụng chủ yếu
của sản phẩm. Theo tập quán thơng mại, nếu hợp đồng có ghi rõ công dụng
hàng hoá thì ngời bán phải giao hàng đáp ứng đợc công dụng đó cho dù giá có
cao hơn.
b. Điều khoản phẩm chất.
Phẩm chất là điều khoản nói lên mặt chất của hàng hoá bao gồm tính
năng, qui cách, kích thớc, tác dụng, công suất, hiệu quả của hàng hoá. Dựa vào
điều khoản này, ngời bán giao hàng cho đúng để đợc thanh toán, giúp ngời mua
nhận hàng theo đúng yêu cầu của mình, đồng thời đây cũng là cơ sở để quan
trọng để xác định giá cho đúng. Có thể kể ra một số phơng pháp chủ yếu mô tả
phẩm chất của hàng hoá nh sau:
- Qui định phẩm chất của hàng hoá giống mẫu cho trớc.
- Qui định phẩm chất dựa vào tiêu chuẩn hàng hoá có sẵn.
- Qui định phẩm chất hàng hoá dựa vào nhãn hiệu (trade-mark).
- Qui định chất lợng hàng hoá dựa vào tài liệu kỹ thuật.
- Qui định phẩm chất hàng hoá bằng cách mô tả hàm lợng các chất chủ
yếu quyết định phẩm chất của hàng.
- Qui định phẩm chất dựa vào hiện trạng hàng hoá.
- Qui định phẩm chất dựa vào sự mô tả hàng hoá.
- Xác định phẩm chất dựa vào chỉ tiêu đại khái quen dùng.
c. Điều khoản về số lợng.
Điều kiện này nhằm nói lên mặt lợng của hàng hoá đợc giao dịch bao
gồm các vấn đề về đơn vị tính số lợng hoặc trọng lợng của hàng hoá, phơng
pháp qui định số lợng và phơng pháp xác định trọng lợng của hàng hoá.
Có hai cách qui định số lợng là qui định chính xác hoặc qui định phỏng
chừng tuỳ vào từng loại hàng hoá. Còn về trọng lợng, có thể xác định trọng lợng
cả bì, trọng lợng thực tế, trọng lợng thơng mại (Gt.m), trọng lợng thực tế (Gt.t )
Công thức qui đổi từ trọng lợng thực tế sang trọng lợng thơng mại là:

18

Gt.m=Gt.t x (100 +W t.c)/(100 + Wt. t)
Trong đó: Gt.m : trọng lợng thơng mại của hàng hoá
Gt.t : trọng lợng thực tế của hàng hoá
Wt.c : độ ẩm tiêu chuẩn của hàng hoá (tính bằng %)
Wt.t : độ ẩm thực tế của hàng hoá (tính bằng %)
d. Điều khoản về giao hàng.
Nội dung cơ bản của điều khoản này là sự xác định thời hạn, địa điểm
giao hàng, phơng thức giao hàng và thông báo giao hàng.
Thời hạn giao hàng là thời hạn mà ngời bán bị buộc phải hoàn thành
nghĩa vụ giao hàng. Có ba kiểu qui định thời hạn giao hàng nh sau: thời hạn
giao hàng có định kỳ, thời hạn giao hàng không định kỳ, thời hạn giao hàng
ngay.
Thờng địa điểm giao hàng đi và địa điểm chuyển hàng tới phụ thuộc vào
điều kiện thơng mại quốc tế do hai bên mua và bán chọn lựa. Nếu hai bên muốn
qui định rõ địa điểm giao hàng, có thể thoả thuận theo các phơng pháp sau: qui
định cảng giao hàng, cảng đến và cảng thông quan; qui định một cảng và nhiều
cảng; qui định cảng khẳng định và cảng lựa chọn.
Ngoài ra còn có các qui định về phơng thức giao hàng, thông báo về giao
hàng. Có các cách phân loại khác nhau về phơng thức giao hàng. Có thể có giao
nhận sơ bộ, giao nhận cuối cùng, giao nhận về số lợng, giao nhận về chất lợng.
Thông báo giao hàng qui định về số lần ngời bán giao hàng và những nội dung
cần đợc thông báo tuỳ theo mục đích của ngời muốn nhận đợc thông báo.
e. Điều khoản giá cả.
Điều khoản này trong hợp đồng qui định rõ những nội dung nh đơn vị
tiền tệ, mức giá, phơng pháp qui định giá, điều kiện giảm giá, điều kiện thơng
mại quốc tế tơng ứng. Đồng tiền tính giá thờng đợc xác định bằng ngoại tệ
mạnh, có khả năng chuyển đổi cao. Với ngời nhập khẩu thì thờng có xu hớng
chọn đồng tiền mất giá. Qui định mức giá phải dựa trên giá cả quốc tế. Có

những cách qui định mức giá sau đây:
19

- Giá cố định: là giá đợc các bên thoả thuận ngay trong lúc ký hợp đồng
và không thay đổi trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Giá qui định: là giá cả không đợc qui định ngay khi ký hợp đồng mà đ-
ợc xác định trong quá trình thực hiện hợp đồng.
- Giá có thể xét lại (giá linh hoạt): là giá đợc xác định lúc ký hợp đồng
nhng đợc xem xét lại sau này khi giao hàng hoặc khi giá thị trờng của hàng hoá
đó có sự biến động tới một mức nhất định.
- Giá di động: là giá đợc tính toán dứt khoát vào lúc thực hiện hợp đồng
trên cơ sở giá cả qui định ban đầu có đề cập đến những biến động về chi phí sản
xuất trong thời kỳ thực hiện hợp đồng. Ngời ta sẽ qui định một giá cơ sở và qui
định phơng pháp tính toán giá di động sẽ đợc vận dụng.
f. Điều khoản thanh toán.
Điều khoản thanh toán bao gồm các nội dung chủ yếu sau: đồng tiền
thanh toán, thời hạn thanh toán, phơng thức thanh toán, các chứng từ xuất trình
để đợc thanh toán và một số các điều khoản khác.
Ngoài các điều khoản chủ yếu đã nêu trên, thì trong hợp đồng ngoại th-
ơng còn có các điều khoản thông thờng sau:
- Điều khoản bao bì và ký mã hiệu.
- Điều khoản bảo hành.
- Điều khoản phạt và bồi thờng thiệt hại.
- Điều khoản bảo hiểm.
- Điều khoản bất khả kháng.
- Điều khoản khiếu nại.
- Điều khoản trọng tài.
2. 3. Ký kết hợp đồng.
Các vấn đề cần lu ý trớc khi ký kết hợp đồng nhập khẩu:
- Chủ thể tham gia ký kết.

- Hình thức của hợp đồng.
- Nội dung của hợp đồng.
20

Những công việc cần lu ý khi ký kết hợp đồng nhập khẩu:
- Thoả thuận thống nhất với nhau các điều khoản trớc khi kí kết.
- Văn bản hợp đồng phải đợc xem xét kỹ lỡng, đối chiếu cụ thể cẩn thận
với những điều đã đạt đợc trong đàm phán.
- Hình thức hợp đồng phải sáng sủa, rõ ràng, dễ hiểu.
- Những điều khoản của hợp đồng phải xuất phát từ lợi ích của các bên,
phù hợp với pháp luật các nớc của chủ thể tham gia kí kết hợp đồng, phù hợp
với luật quốc tế.
Các cách kí kết hợp đồng có thể là:
- Kí kết hợp đồng bằng văn bản.
- Bên mua xác định th chào hàng của bên bán.
- Ngời bán xác định bằng văn bản đơn đặt hàng của ngời mua.
2. 4. Tổ chức thực hiện hợp đồng.
a. Xin giấy phép nhập khẩu.
Trong xu thế tự do hoá mậu dịch nh hiện nay, Việt Nam cũng nh nhiều n-
ớc đang giảm bớt số mặt hàng cần phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến, nhằm
góp phần đơn giản hoá thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho xuất nhập khẩu.
Theo nghị định 89/CP kể từ ngày 01/02/1997 trở đi, chỉ còn chín trờng hợp đặc
biệt là cần phải xin giấy phép nhập khẩu chuyến đối với xuất nhập khẩu hàng
mậu dịch. Tổng cục Hải quan sẽ cấp giấy phép xuất nhập khẩu hàng phi mậu
dịch (hàng mẫu, quà biếu, triển lãm).
b. Mở th tín dụng L/C (nếu có).
Nếu hợp đồng qui định thanh toán bằng phơng thức th tín dụng chứng từ
thì bên mua (nhập khẩu) phải mở L/C ở ngân hàng khi có thông báo từ bên bán.
Thời gian mở L/C phụ thuộc vào thời hạn giao hàng. Để cho chặt chẽ, hợp đồng
thờng qui định cụ thể ngày giao hàng, ngày mở L/C. Nếu nh hợp đồng không

qui định cụ thể thì thông thờng thời gian này là khoảng 15-20 ngày trớc khi đến
thời hạn giao hàng. Cơ sở để mở L/C là các điều khoản của hợp đồng nhập
khẩu. Đơn vị nhập khẩu dựa vào căn cứ này để điều vào mẫu giấy xin mở tín
dụng khoản nhập khẩu.
21

c. Thuê tàu chở hàng.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng mua bán ngoại thơng, việc thuê tàu
đợc tiến hành dựa vào ba căn cứ sau: điều khoản của hợp đồng, đặc điểm của
hàng hoá mua bán và điều kiện vận tải. Chẳng hạn nếu điều kiện cơ sở giao
hàng của hợp đồng nhập khẩu là FOB thì bên nhập khẩu phải thuê tàu để chở
hàng, nếu điều kiện cơ sở giao hàng là CIF thì nghĩa vụ thuê tàu là của ngời
xuất khẩu. Hoặc nếu hợp đồng nhập khẩu qui định điều kiện là FCA (cảng đi)
thì chủ hàng xuất nhập khẩu phải thuê container hoặc tàu Ro/Ro để chở hàng.
Còn nếu nhập khẩu hàng hoá thờng xuyên với khối lợng lớn thì nên thuê bao,
nếu khối lợng nhỏ thì thuê tàu chợ. Việc thuê tàu lu cớc đòi hỏi có kinh nghiệm,
nghiệp vụ, có thông tin về tình hình thị trờng thuê tàu và tinh thông các điều
kiện thuê tàu. Vì vậy, trong nhiều trờng hợp, chủ hàng xuất khẩu thờng uỷ thác
việc thuê tàu lu cớc cho một Công ty hàng hải nào đó.
d. Mua bảo hiểm hàng hoá.
Việc lựa chọn điều kiện bảo hiểm thờng dựa trên các căn cứ sau:
- Điều khoản của hợp đồng.
- Tính chất của hàng hoá.
- Tính chất bao bì và phơng thức xếp hàng.
- Loại tàu chuyên chở.
Dựa trên các căn cứ trên mà doanh nghiệp lựa chọn điều kiện: loại A hay
B hay loại C. Ngoài ra doanh nghiệp có thể lựa chọn ký kết hợp đồng bảo hiểm
chuyến hoặc hợp đồng bảo hiểm bao. Hợp đồng bảo hiểm bao thì phí bảo hiểm
trung bình cho mỗi chuyến hàng sẽ giảm đi, đồng thời cũng giảm bớt các thủ
tục, tuy nhiên hình thức này chỉ thích hợp đối với những doanh nghiệp xuất

nhập khẩu thờng xuyên.
e. Làm thủ tục hải quan.
Thủ tục hải quan là bắt buộc đối với những hàng hoá vận chuyển ngang
qua biên giới quốc gia. Việc làm thủ tục hải quan gồm ba bớc chủ yếu sau:
- Khai báo hải quan: Chủ hàng phải khai báo chi tiết về hàng hoá lên tờ
khai hải quan một cách trung thực và chính xác. Tờ khai hải quan phải đợc xuất
22

trình kèm theo một số giấy tờ chủ yếu sau: giấy phép nhập khẩu (nếu có), hoá
đơn, phiếu đóng gói, bảng kê chi tiết.
- Xuất trình hàng hoá: Hàng hoá phải đợc sắp xếp thuận tiện cho việc
kiểm soát. Chủ hàng chịu chi phí nhân công về việc mở, đóng các kiện hàng.
- Thực hiện các quyết định của hải quan: Sau khi kiểm tra đối chiếu giấy
tờ và hàng hoá, hải quan đa ra các quyết định nh: cho hàng thông quan, cho
hàng đi qua một cách có điều kiện kèm theo, hàng không đợc nhập khẩu. Chủ
hàng phải nghiêm túc thực hiện các quyết định đó, nếu vi phạm sẽ bị buộc tội
hình sự.
g. Nhận hàng nhập khẩu.
Đơn vị nhập khẩu phải trực tiếp hoặc thông qua một đơn vị nhận uỷ thác
làm những công việc sau:
- Ký kết hợp đồng uỷ thác cho cơ quan vận tải về việc nhận hàng.
- Xác nhận với cơ quan vận tải kế hoạch tiếp nhận hàng hoá nhập khẩu
từng năm, từng quý, lịch tàu, cơ cấu mặt hàng, điều kiện kỹ thuật khi
bốc dỡ, vận chuyển, giao nhận.
- Cung cấp các tài liệu cần thiết cho việc nhận hàng (nh vận đơn, lệnh
giao hàng) nếu tàu biển không giao những tài liệu đó cho cơ quan vận
tải.
- Thông báo cho các đơn vị đặt hàng trong nớc chuẩn bị tiếp nhận hàng
hoá.
- Thanh toán cho cơ quan vận tải các khoản phí tổn về giao nhận, bốc

xếp, bảo quản và vận chuyển hàng hoá xuất nhập khẩu.
- Chuyển hàng hoá về kho của doanh nghiệp hoặc giao trực tiếp cho các
đơn vị đặt hàng.
- Kiểm tra hàng hoá: Đơn vị nhập khẩu với t cách là một bên đứng tên
trong vận đơn cũng phải kiểm tra hàng hoá và lập th dự kháng nếu
nghi ngờ, hoặc thật sự hàng hoá có tổn thất, thiếu hụt hoặc không
đúng theo hợp đồng.
23

Trong trờng hợp hàng nhập khẩu đợc xếp trong container, có thể có một
trong hai khả năng sau:
+ Nếu chủ hàng đủ một container (FCL), cảng giao container cho chủ
hàng nhận về cơ sở của mình và hải quan kiểm hoá tại cơ sở đó.
+ Nếu chủ hàng không đủ một container (LCL), cảng giao container cho
chủ hàng có nhiều hàng nhất mang về cơ sở để dỡ hàng, phân chia, với sự giám
sát của hải quan. Nếu cảng là ngời mở container để phân chia thì chủ hàng làm
thủ tục nh hàng lẻ.
h. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại.
Nếu chủ hàng nhập khẩu thấy hàng nhập khẩu bị tổn thất, đổ vỡ, thiếu
hụt, mất mát, thì cần lập hồ sơ khiếu nại ngay để khỏi bỏ lỡ thời hạn khiếu nại.
Đối tợng khiếu nại có thể là ngời bán, ngời vận tải, Công ty bảo hiểm tuỳ
theo nguyên nhân của tổn thất. Đơn khiếu nại phải kèm theo những bằng chứng
về việc tổn thất: biên bản giám định, hoá đơn, vận đơn đờng biển, đơn bảo hiểm
(nếu khiếu nại Công ty bảo hiểm).
3. Tổ chức tiêu thụ hàng hoá nhập khẩu.
Sau khi nhập hàng từ nớc ngoài về, doanh nghiệp giao hàng cho đơn vị
đặt hàng hoặc tổ chức tiêu thụ tốt trên thị trờng nội địa. Doanh nghiệp nhập
khẩu cần tiến hành tiêu thụ hàng hoá có hiệu quả, đem lại lợi nhuận cao nhất
cho doanh nghiệp, nhằm có thể tái đầu t vào quá trình nhập khẩu tiếp theo.
Muốn vậy, doanh nghiệp cần chú ý những điều sau:

- Nghiên cứu thị trờng trong nớc và tâm lý khách hàng trong việc mua
hàng hoá, nhất là đối với loại hàng hoá doanh nghiệp cần kinh doanh.
- Xác định các kênh phân phối và các hình thức bán.
- Tiến hành quảng cáo và xúc tiến bán hàng.
- Xác định mức giá cụ thể trên cơ sở cung cầu thị trờng và chi phí của
doanh nghiệp.
- Tổ chức nghiệp vụ bán hàng cụ thể tại các cửa hàng.
24

III. Các hình thức nhập khẩu.
1. Nhập khẩu tự doanh.
Hoạt động nhập khẩu tự doanh là hình thức nhập khẩu độc lập của một
doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên cơ sở nghiên cứu kỹ thị trờng trong và ngoài
nớc, tính toán đầy đủ các chi phí đảm bảo kinh doanh có lãi, đúng phơng hớng
và phù hợp luật pháp Việt Nam và quốc tế.
- Trong hoạt động này, doanh nghiệp hoàn toàn chủ động và phải tự tiến
hành các nghiệp vụ của hoạt động nhập khẩu bao gồm từ nghiên cứu thị trờng,
lựa chọn bạn hàng, lựa chọn phơng thức giao dịch, đến việc ký kết và thực hiện
hợp đồng. Doanh nghiệp phải tự bỏ vốn để chi trả chi phí phát sinh trong hoạt
động kinh doanh và đợc hởng toàn bộ lợi nhuận thu đợc đồng thời tự chịu trách
nhiệm nếu hoạt động đó thua lỗ.
2. Nhập khẩu uỷ thác.
Nhập khẩu uỷ thác là hình thức hoạt động kinh doanh giữa doanh nghiệp
trong nớc có vốn ngoại tệ riêng, có nhu cầu nhập khẩu một hoặc một số loại
hàng hoá nhng lại không có quyền tham gia quan hệ xuất nhập khẩu trực tiếp đã
uỷ thác cho một doanh nghiệp kinh doanh ngoại thơng, có chức năng giao dịch,
kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp, tiến hành công việc nhập khẩu theo yêu
cầu của mình.
3. Nhập khẩu liên doanh.
Nhập khẩu liên doanh là hoạt động nhập khẩu hàng hoá trên cơ sở liên

kết kinh tế một cách tự nguyện giữa các doanh nghiệp (trong đó phải có ít nhất
một doanh nghiệp có quyền xuất nhập khẩu trực tiếp) nhằm phối hợp kỹ năng
để cùng thực hiện giao dịch thúc đẩy hoạt động ngoại thơng phát triển theo h-
ớng có lợi cho cả hai bên, lãi cùng hởng, lỗ cùng chịu.
4. Nhập khẩu hàng đổi hàng.
Nhập khẩu hàng đổi hàng và trao đổi bù trừ là hai nghiệp vụ chủ yếu của
buôn bán đối lu. Nhập khẩu hàng đổi hàng là hình thức nhập khẩu gắn liền với
xuất khẩu. Thanh toán trong hợp đồng này không phải bằng tiền mà là bằng
hàng hoá. Trong trờng hợp này, mục đích của hoạt động nhập khẩu không phải
25

×