Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Thực trạng thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (379.87 KB, 12 trang )

CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CÁC CHỦ TRƯƠNG, CHÍNH SÁCH CỦA ĐẢNG
VÀ NHÀ NƯỚC IÊN QUAN ĐẾN TÍCH TỤ, TẬP TRUNG ĐẤT ĐAI
Nguyễn Thế Vinh, Nguyễn Hữu Ngữ, Hồ Kiệt, Nguyễn Bích Ngọc
Trƣờng Đại học Nơng Lâm, Đại học Huế
Liên hệ email:
TĨM TẮT
Mục đích của bài báo là nhằm tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của
Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai. Kết quả nghiên cứu cho thấy, chủ trƣơng về
nông nghiệp, nơng thơn nói chung và vấn đề về tích tụ, tập trung đất đai nói riêng để phục vụ sản xuất
nông nghiệp là chủ trƣơng lớn, xuyên suốt của Đảng và Nhà nƣớc đã khẳng định nhiều lần thông qua các
nghị quyết, văn kiện, kết luận của Đảng, chính sách về pháp luật đất đai và các pháp luật khác có liên
quan. Kể từ sau đổi mới đến nay, Trung ƣơng đã ban hành nhiều chủ trƣơng liên quan đến tích tụ, tập
trung đất đai để mở rộng quy mô sản xuất tập trung nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng đất. Theo đó,
pháp luật đất đai cũng đã đƣợc thể chế hóa các chính sách về đất đai của Đảng, cụ thể hóa những quy
định của Hiến pháp nƣớc ta qua các thời kỳ, hệ thống pháp luật về đất đai đã đƣợc hình thành và phát
triển. Nhà nƣớc đã ban hành Luật Đất đai năm 1987, 1998, 2003 (sửa đổi, bổ sung 2009) và gần đây nhất
là Luật Đất đai năm 2013, cùng với các Nghị định của Chính phủ và các Thơng tƣ hƣớng dẫn của các bộ,
ngành trung ƣơng để thực hiện chính sách đất đai của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc. Song hành cùng
với chủ trƣơng, chính sách về pháp luật đất đai, pháp luật về đầu tƣ, tài chính, thuế,… liên quan đến nơng
nghiệp, nơng thơn cũng đƣợc hồn thiện. Các pháp luật khác về tích tụ, tập trung đất đai để phục vụ sản
xuất nông nghiệp quy mô lớn dần đƣợc hoàn thiện, phù hợp với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đây là chìa khóa để ngƣời sử dụng đất thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp
luật thông qua các hình thức dồn điền, đổi thửa; thuê quyền sử dụng đất; liên kết, hợp tác để tổ chức sản
xuất nông nghiệp; nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất nơng nghiệp; nhận chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất nông nghiệp nhằm mục đích tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp để sản xuất quy mơ lớn.
Từ khóa: Tích tụ, tập trung đất đ , Luật Đất đ .

1. MỞ ĐẦU
Ở Việt Nam, với q trình đơ thị hóa, cơng nghiệp hóa, sự gia tăng dân số, ảnh hƣởng của


biến đổi khí hậu với kịch bản nƣớc biển dâng, làm cho quỹ đất nơng nghiệp ngày càng thu hẹp
dần, bên cạnh đó vấn đề về dịch bệnh, thiên tai bất thƣờng xảy ra khó lƣờng. Mặt khác, do lịch
sử để lại nên bình qn diện tích đất nơng nghiệp trên hộ nhỏ và phân tán nên việc tổ chức quản
lý và sử dụng quỹ đất trong điều kiện quy mô nhỏ, manh mún là vấn đề rất khó khăn khơng thể
sản xuất tập trung, khó có hiệu quả cao. Trong khi đó, để phát triển nơng nghiệp thì đất đai là tƣ
liệu sản xuất rất quan trọng đối với phát triển nông nghiệp. Vì vậy, để tổ chức và sử dụng quỹ đất
nông nghiệp một cách hợp lý, tiết kiệm, mang lại hiệu quả, kinh tế cao nhƣng vẫn đảm bảo đƣợc
tính bền vững trong cơng cuộc cơng nghiệp hóa - hiện đại hóa của nƣớc ta thì cần thiết phải ban
hành các chủ trƣơng của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nƣớc về đất đai hoàn thiện hơn để
199

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

phát triển sản xuất, mở rộng quy mô và nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong sản xuất nông
nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
Mặc dù, đã có nhiều chủ trƣơng, chính sách quy định của Đảng và Nhà nƣớc về tích tụ và
tập trung đất đai thông qua các chủ trƣơng bằng các nghị quyết, luật và các chính sách khác
qua các thời kỳ để khuyến khích hộ gia đình, cá nhân và doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp,
nông thôn với mục tiêu tập trung và tích tụ đất nơng nghiệp để có quy mơ lớn, nhằm cơ giới
hóa trong sản xuất, đƣa lại hiệu quả kinh tế cao hơn, bền vững hơn. Tuy nhiên, thực tiễn cho
thấy các chính sách, quy định về pháp luật đất đai nhìn chung vẫn cịn nhiều bất cập, Nhà nƣớc
cần phải tiếp tục nghiên cứu để tiếp tục bổ sung, chỉnh sửa, trong đó nội dung về tích tụ và tập
trung đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm. Trong
nhiều năm qua, mặc dù có nhiều nghị quyết của đảng đã đề cập về nông nghiệp, nông thôn, vấn
đề về tích tụ, tập trung đất đai tại các nghị quyết qua các thời kỳ nhƣ Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 05/8/2008, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
31/10/2012, về tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy mạnh tồn

diện cơng cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nƣớc ta cơ bản trở thành nƣớc công
nghiệp theo hƣớng hiện đại; Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI (2011) đã khẳng định
“khuyến khích tập trung ruộng đất, phát triển trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp phù hợp về
quy mô và điều kiện của từng vùng”. Chủ trƣơng này tiếp tục đƣợc khẳng định trong văn kiện
Đại hội XII của Đảng (2016). Tuy nhiên, đến nay vẫn chƣa có quy định cụ thể về tích tụ, tập
trung đất đai để áp dụng.
Nhìn chung, các chính sách về đất đai liên quan đến tập trung, tích tụ ruộng đất để sản xuất
nông nghiệp đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc rất quan tâm từ sau thời kỳ đất nƣớc đổi mới. Các chủ
trƣơng, chính sách của Đảng về nơng nghiệp nông thôn, Luật đất đai qua các thời kỳ đƣợc sửa
đổi, bổ sung và hoàn thiện để phù hợp với thực tiễn. Trong đó, chính sách về tích tụ, tập trung
đất đai đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc ta đặc biệt quan tâm, nhằm tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp,
phát triển nông nghiệp quy mô lớn, ứng dụng khoa học công nghệ cao nhằm tạo ra khối lƣợng
sản xuất hàng hóa nơng nghiệp đạt u cầu về cả chất lƣợng lẫn số lƣợng.
2. NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung nghiên cứu
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu nhằm tìm hiểu, đánh giá việc thực hiện các chủ trƣơng,
chính sách của Đảng và Nhà nƣớc liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai thì nghiên cứu này tập
trung vào các nội dung chính sau:
- Thực trạng thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc về pháp luật đất
đai liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tích tụ, tập trung đất đai
để phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung này, bài báo đã sử dụng phƣơng pháp điều tra thu thập các số
liệu, tài liệu thứ cấp, gồm:
200

|



CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

- Số liệu kiểm kê đất đai cả nƣớc 2015, thống kê về đất đai cả nƣớc 2018; điều tra về dân
số; điều tra mức sống dân cƣ; niên giám thống kê hàng năm; điều tra về xã hội học.
- Các văn kiện, nghị quyết, kết luận đại hội Đảng qua các thời kỳ có liên quan đến chuyên đề.
- Luật Đất đai qua các thời kỳ và các luật khác, nghị định hƣớng dẫn thi hành liên quan đến
chuyên đề nghiên cứu.
- Các báo cáo của địa phƣơng, các sở ngành, số liệu của các cơ quan thống kê, dữ liệu của
các tổ chức có liên quan.
- Các chƣơng trình, dự án của nhà nƣớc, các báo cáo tổ chức ngoài nhà nƣớc đã và đang
thực hiện.
- Các bài viết đăng trên báo hoặc các tạp chí khoa học chuyên ngành và tạp chí mang tính
hàn lâm có liên quan; tài liệu giáo trình hoặc các xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên
cứu; các cơng trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề tích tụ và tập trung đất đai.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Thực trạng thực hiện các chủ trƣơng, chính sách của đảng và nhà nƣớc về pháp luật
đất đai liên quan đến tích tụ, tập trung đất đai
Theo số liệu kết quả Thống kê diện tích đất đai năm 2018 (tính đến 31/12/2018), cả nƣớc
hiện có 27.289,454 ha đất nơng nghiệp, chiếm 82,39% tổng diện tích đất tự nhiên cả nƣớc và
chiếm 87,85% tổng diện tích đất đang sử dụng vào các mục đích. Hộ gia đình, cá nhân hiện đang
sử dụng 14.990,988 ha đất nông nghiệp, chiếm 54,93% đất nông nghiệp của cả nƣớc; tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất 2.688,029 ha đất nông nghiệp, chiếm 9,85% đất nông nghiệp của cả
nƣớc (chủ yếu là đất lâm nghiệp 1.935,62 ha, đất sản xuất nông nghiệp 279,937 ha); các tổ chức
sự nghiệp công lập 4.197,791 ha, chiếm 15,38%; các tổ chức nƣớc ngồi 23,960 ha, chiếm
0,09%. Diện tích đất bình qn đầu ngƣời hộ nông nghiệp chỉ khoảng 0,46 ha và trung bình đƣợc
chia thành 2,83 mảnh.
3.1.1. Đối với phương thức tích tụ đất nơng nghiệp
a. Hình thức chuyển n ượng quyền sử dụng đất nơng nghiệp
Hình thức này, ngƣời sử dụng đất chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nơng nghiệp của
mình cho ngƣời khác sử dụng nhƣ việc chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa các hộ gia đình,

cá nhân với nhau hoặc hộ nơng dân có đất nơng nghiệp chuyển quyền sử dụng đất cho các doanh
nghiệp đầu tƣ về nơng nghiệp thơng qua hình thực thực hiện dự án. Tuy nhiên, thực tế cho thấy
rằng, đối với trƣờng hợp nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất giữa các hộ dân vẫn cịn tình
trạng giữa các hộ viết giấy trao tay, có trƣờng hợp có xác nhận của ngƣời làm chứng là bên thứ
ba trong xóm, làng.
Ƣu điểm (doanh nghiệp nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất của dân): Ngƣời nông dân
sẽ nhận đƣợc khoản tiền phù hợp do sự thỏa thuận giữa hai bên hình thành giá thỏa thuận theo
quy luật thị trƣờng. Đối với doanh nghiệp, đạt đƣợc mục tiêu để thực hiện đƣợc dự án, tích tụ
đƣợc đất sản xuất nông nghiệp để sản xuất quy mô lớn.
201

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Hạn chế: Sau khi chuyển nhƣợng ngƣời nơng dân khơng cịn đất để sản xuất, khơng có
việc làm, muốn có thu nhập thì phải học nghề khác, hoặc đi làm thuê lao động phổ thông. Đối
với doanh nghiệp, mất một khoản chi phí để nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ
dân, thông thƣờng chi phí này cao hơn so với quy định đơn giá bồi thƣờng, giải phóng mặt bằng
của nhà nƣớc; doanh nghiệp gặp khó khăn trong thỏa thuận với ngƣời dân để nhận chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất.
b. Hình thức góp vốn bằng quyền sử dụng đất nơng nghiệp vào doanh nghiệp
Góp vốn quyền sử dụng đất nơng nghiệp vào doanh nghiệp là hình thức ngƣời nơng dân
góp quyền sử dụng đất của mình vào doanh nghiệp và trở thành đồng chủ sở hữu doanh nghiệp.
Ƣu điểm: Ngƣời nông dân đƣợc hƣởng lợi nhuận theo giá trị vốn góp quyền sử dụng đất
nơng nghiệp vào doanh nghiệp; doanh nghiệp thì có cơ hội tích tụ đất nơng nghiệp để mở rộng
quy mơ sản xuất, có thể áp dụng cơ giới hóa và khoa học kỹ thuật để nâng cao năng suất, đồng
thời giảm đƣợc chi phí sản xuất.
Hạn chế: Ngƣời nơng dân khi tham gia vào doanh nghiệp thì họ sẽ trở thành nhƣ một cổ

đông và giá trị vốn góp bằng quyền sử dụng đất nơng nghiệp của ngƣời nông dân so với tổng giá
trị tài sản của doanh nghiệp là rất nhỏ. Do đó, nếu trƣờng hợp doanh nghiệp tăng vốn điều lệ của
doanh nghiệp thì tỷ lệ vốn góp bằng quyền sử dụng đất của ngƣời nơng dân sẽ trở nên vô cùng
nhỏ so với tỷ lệ vốn góp ban đầu. Đối với doanh nghiệp cũng gặp khó khăn trong việc thỏa thuận
giá trị vốn góp là quyền sử dụng đất của ngƣời dân.
3.1.2. Đối với phương thức tập trung đất nông nghiệp
a. P ương t ức dồn đ ền, đổi thửa
Đây là hình thức hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nơng nghiệp tự thỏa thuận với nhau bằng
văn bản về việc chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp. Dồn điền đổi thửa không làm thay
đổi quyền sử dụng đất của ngƣời nông dân mà chỉ giảm số thửa trên hộ lại và tạo nên thửa có
quy mơ lớn hơn. Trình tự, thủ tục dồn điền, đổi thửa cũng đã đƣợc Luật Đất đai 2013 quy định
cụ thể tại Điều 78 Luật Đất đai. Xuất phát từ yêu cầu tập trung ruộng đất để tạo điều kiện cơ giới
hóa sản xuất, đẩy mạnh thâm canh, nâng cao hiệu quả sản xuất và đặc biệt là tạo ra càng nhiều
vùng sản xuất nông sản hàng hóa quy mơ lớn, chất lƣợng cao, các địa phƣơng đã triển khai mạnh
mẽ chủ trƣơng dồn điền, đổi thửa và xây dựng cánh đồng mẫu lớn. Nhờ dồn điền đổi thửa nên
diện tích bình qn một thửa đất sản xuất nơng nghiệp tính chung cả nƣớc đã tăng từ 1.619,7m2
năm 2011 lên 1.843,1m2 năm 2016; trong đó, Đồng bằng sông Hồng tăng từ 489,0m2/thửa lên
604,4m2/thửa; Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung tăng từ 1.130,9m2/thửa lên
1.195,0m2/thửa; Tây Nguyên tăng từ 5.500,2m2/thửa lên 5.711,5m2/thửa; Đông Nam Bộ tăng từ
7.771,7m2/thửa lên 8.759,3m2 /thửa; Đồng bằng sông Cửu Long tăng từ 5.056,5m2/thửa lên
5.399,0m2/thửa.
Ƣu điểm phƣơng thức này là dễ thực hiện, ngƣời dân đồng thuận cao. Hạn chế của
phƣơng thức này là quy trình thực hiện tại mỗi địa phƣơng khác nhau, q trình thỏa thuận giữa
các hộ nơng dân có khi bế tắc, kéo dài thời gian, dẫn đến công tác dồn điền đổi thửa chậm,
không dứt điểm, kéo dài (Đinh Thị Nga, 2017).
202

|



CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

b. Thuê quyền sử dụng đất nơng nghiệp
Đây là hình thức ngƣời nơng dân cho doanh nghiệp th đất thơng qua q trình thƣơng
lƣợng, tự thỏa thuận về giá cả, thời gian giữa hai bên để mở rộng sản xuất. Phƣơng thức này đã
đƣợc triển khai ở một số địa phƣơng và đã đạt đƣợc những kết quả tích cực. Phƣơng thức này
phổ biến ở khu vực Đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ là các vùng có đất tốt, thuận lợi về cơ
sở hạ tầng và gắn với đặc điểm tâm lý thận trọng của ngƣời ngƣời nông dân. Tuy nhiên, trên
thực tế, thị trƣờng cho thuê đất vẫn kém hơn rất nhiều so với thị trƣờng chuyển nhƣợng đất
nông nghiệp.
Ƣu điểm: Quyền sử dụng đất của ngƣời dân vẫn giữ nguyên, có cơ hội thu nhập tăng thêm
do doanh nghiệp thuê đất chi trả và trong thời gian cho thuê, ngƣời dân có thể làm cho doanh
nghiệp, hoặc làm việc khác. Phƣơng thức này ngƣời nông dân lợi thế hơn so với phƣơng thức
góp vốn quyền sử dụng đất vào doanh nghiêp. Về phía doanh nghiệp, khơng phải bỏ chi phí tiền
nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, thực tiễn cho thấy chi phí chuyển nhƣợng quyền sử
dụng đất nơng nghiệp cao hơn so với chi phí tiền thuê đất trong thời hạn nhất định nào đó. Theo
quy định của pháp luật đất đai thì thời hạn giao đất, cho thuê đất với tổ chức để sử dụng vào mục
đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, thực hiện dự án là khơng q
50 năm; dự án có vốn đầu tƣ lớn, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó
khăn thì thời hạn không quá 70 năm.
Hạn chế: Đối với ngƣời dân, tiền thu đƣợc từ tiền cho thuê đất nông nghiệp khơng lớn, do
quy mơ diện tích bình qn trên hộ ở nƣớc ta thấp. Đối với doanh nghiệp, phải mất nhiều thời
gian để tiếp cận, thỏa thuận với các hộ liền kề khác khai và thuyết phục đƣợc các hộ đều đồng ý
thì dự án mới triển khai đƣợc; do là sự thỏa thuận với từng hộ dân nên tính pháp lý của hợp đồng
là chƣa đảm bảo chắc chắn, trong thƣờng hợp vì một lý do nào đó, giả sử trong khu vực thực
hiện dự án có một vài trƣờng hợp phá vỡ hợp đồng trƣớc thời hạn thì dẫn đến việc giải quyết
tranh chấp hợp đồng khó khăn, tăng rủi ro cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp không thế chấp đƣợc
ngân hàng để vay vốn, do quyền sử dụng đất vẫn là của các hộ dân nhƣng tài sản đầu tƣ trên đất
là của doanh nghiệp.
c. P ương t ức liên kết, hợp tá để tổ chức sản xuất nông nghiệp

Đây là phƣơng thức các hộ nông dân có đất liên kết, hợp tác với doanh nghiệp để tổ chức
sản xuất. Trong đó, doanh nghiệp sẽ là vai trò chủ đạo cung cấp vốn, giống, khoa học kỹ thuật và
bao tiêu sản phẩm đầu ra, ngƣời nông dân là những ngƣời trực tiếp sản xuất trên chính trên mảnh
đất của mình.
Ƣu điểm: Đối với ngƣời nơng dân họ là ngƣời trực tiếp sản xuất trên chính mảnh đất của
mình, quyền sử dụng đất khơng thay đổi. Ngƣời dân đƣợc hƣớng dẫn về mặt kỹ thuật, cung ứng
và bao tiêu sản phẩm. Đối với doanh nghiệp, khả năng tập trung quỹ đất đủ lớn để liên kết với
ngƣời dân cùng sản xuất mà không phải bỏ ra các chi phí để nhận chuyển nhƣợng, th quyền sử
dụng đất nơng nghiệp nhƣ các phƣơng thức khác.
Hạn chế: Đối với ngƣời dân, do tính chủ quan và phong tục tập quán của từng vùng, địa
phƣơng nên phải mất một thời gian để ngƣời dân có thể tiếp cận với phƣơng thức sản xuất mới.
203

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

Đối với doanh nghiệp, họ phụ thuộc nhiều vào các hoạt động sản xuất của nông dân, các quy
định về mặt pháp lý chƣa rõ ràng.
3.1.3. Đánh giá về thực trạng thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về
pháp luật đất đai liên quan đ n tích tụ, tập trung đất đai để phục vụ sản xuất nông nghiệp
a. Những mặt đạt được
- Về quyền và thời hạn của ngƣời sử dụng đất nông nghiệp: đã đƣợc pháp luật đất đai hoàn
thiện các quyền bao gồm quyền chuyển đổi, quyền cho thuê, quyền chuyển nhƣợng, quyền thừa
kế, quyền tặng cho, quyền thế chấp, quyền góp vốn; thời hạn sử dụng đất nơng nghiệp của hộ gia
đình, cá nhân đƣợc kéo dài lên đến 50 năm; hạn mức sử dụng nhận chuyển nhƣợng đối với hộ
gia đình cá nhân đƣợc mở rộng phù hợp về quy mô và điều kiện từng vùng quy định cụ thể tại
Điều 130 Luật Đất đai và Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP quy định cho phép hộ gia đình,
cá nhân đƣợc tích tụ từ 20 - 30 ha đối với cây trồng hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, làm

muối; từ 100 - 300 ha đối với đất trồng cây lâu năm; Từ 150 - 300 ha đất rừng sản xuất là đất
trồng rừng. Đối với thời hạn sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân sử dụng nông nghiệp quy định
tại Điều 126 Luật Đất đai là 50 năm, thống nhất với các tất cả các loại đất.
- Đối với công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã bố trí quỹ đất phù hợp cho mục đích
nơng nghiệp, đã quan tâm đến việc dành quỹ đất để phát triển hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
cho phát triển nông nghiệp và nông thôn, tạo ra một diện mạo mới ở khu vực nơng thơn; thúc
đẩy tiến trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng thơn.
- Việc hồn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận đối với đất nông nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi hơn cho đất đai tham gia vào thị trƣờng, là yếu tố quan trọng để thúc đẩy tích tụ,
tập trung đất đai.
- Chính sách, pháp luật khuyến khích, hỗ trợ đã bƣớc đầu thu hút đƣợc một số doanh
nghiệp đầu tƣ vào lĩnh vực nơng nghiệp và đã góp phần quan trọng trong việc chuyển đổi cơ cấu
sản xuất, nâng cao giá trị sản xuất nơng nghiệp.
- Cơ chế chuyển đổi mục đích sử dụng đất linh hoạt, đặc biệt là các quy định liên quan đến
chuyển đổi cơ cấu cây hàng năm, cả trên đất trồng lúa đã góp phần nâng cao đƣợc hiệu quả sản
xuất đất nông nghiệp.
b. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
- Về quyền sử dụng đất giữa các chủ thể: Quy định về mối quan hệ quyền của ngƣời sử
dụng đất giữa các chủ thể là doanh nghiệp và ngƣời dân có đất nơng nghiệp th đất để thực hiện
dự án đầu tƣ về lĩnh vực nơng nghiệp, quyền và lợi ích của ngƣời ngƣời nơng dân chƣa đƣợc quy
định một cách rõ ràng để đảm bảo lợi ích hài hịa giữa các bên khi đầu tƣ vào lĩnh vực nông
nghiệp. Trƣờng hợp ngƣời nông dân góp vốn vào doanh nghiệp bằng quyền sử dụng đất sẽ gặp
rất nhiều rủi ro. Do phƣơng thức này vô hình chung đƣa ngƣời nơng dân vào vị thế yếu hơn bên
cịn lại trong quan hệ hợp đồng góp vốn bằng QSDĐ. Vì vậy, cần có cơ chế, chính sách bảo vệ
ngƣời nông dân tốt hơn nhƣ vấn đề bảo tồn tỷ lệ góp vốn vào trong doanh nghiệp; cơ chế bảo vệ
ngƣời nông dân cũng nhƣ hỗ trợ pháp lý khi doanh nghiệp giải thể, phá sản; hỗ trợ doanh nghiệp
nhận góp vốn bằng các chính sách thuế. Đối với ngƣời nơng dân, chính sách, chế độ bảo hiểm,
204

|



CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

an sinh xã hội chƣa đƣợc hồn thiện. Ngƣời nơng dân chƣa đƣợc hƣởng đầy đủ các chế độ về
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, do vậy gặp nhiều khó khăn, trở ngại khi đời sống, thu nhập bấp
bênh. Trong khi đó, lĩnh vực nơng nghiệp có nhiều rủi ro cao nhƣng chính sách bảo hiểm trong
nơng nghiệp chƣa đƣợc hồn thiện, do vậy chƣa thu hút đƣợc các doanh nghiệp đầu tƣ vào phát
triển nông nghiệp.
- Đối với chủ thể cần diện tích đất đủ lớn để sản xuất, kinh doanh:
+ Về hạn mức giao đất: Luật Đất đai năm 2013 cho phép chuyển nhƣợng QSDĐ đã tạo
điều kiện cho q trình tích tụ, tập trung đất đai để phát triển sản xuất hàng hóa. Theo đó, hạn
mức giao đất nông nghiệp đã đƣợc quy định cụ thể nhƣ sau: Hạn mức giao đất trồng cây hàng
năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho hộ gia đình, cá nhân không quá 03 ha đối với
mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng thuộc khu vực Đông Nam Bộ và khu
vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá 02 ha cho mỗi loại đất đối với tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ƣơng khác. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân khơng
q 10 ha đối với xã, phƣờng, thị trấn ở đồng bằng; không quá 30 ha đối với xã, phƣờng, thị trấn
ở trung du, miền núi. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá
nhân khơng q 30 ha. Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao nhiều loại đất bao gồm đất
trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất khơng q
05 ha. Trƣờng hợp hộ gia đình, cá nhân đƣợc giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất
trồng cây lâu năm là khơng q 05 ha đối với các xã, phƣờng, thị trấn ở đồng bằng; không quá
25 ha đối với các xã, phƣờng, thị trấn ở vùng trung du, miền núi. Trƣờng hợp hộ gia đình, cá
nhân đƣợc giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng là khơng quá 25 ha. Với
việc quy định hạn mức nhƣ trên đã phần nào hạn chế q trình tích tụ, tập trung đất đai để phục
vụ sản xuất nông nghiệp, chƣa khuyến khích nơng dân tích tụ đất đai để phát triển sản xuất.
Nhiều doanh nghiệp khi muốn tích tụ đất đai đã phải mƣợn tên ngƣời khác đứng tên sổ đỏ để
tránh vƣợt quá hạn mức giao đất, khi muốn vay ngân hàng thì phần vƣợt q hạn điền khơng
đƣợc thế chấp.

+ Về quy định hạn mức nhận chuyển nhƣợng QSDĐ của hộ gia đình, cá nhân: Luật Đất
đai 2013 đã có những điểm mới, cho phép hộ gia đình, cá nhân nhận chuyển QSDĐ nông nghiệp
không quá 10 lần hạn mức giao đất nông nghiệp. Dù hạn mức vẫn chỉ là 03 ha, nhƣng hạn mức
chuyển nhƣợng đến 10 lần là điểm mới thể hiện quan điểm, chủ chƣơng của Đảng và Nhà nƣớc
khuyến khích chính sách tích tụ, tập trung ruộng đất để phát triển nông nghiệp.
- Đối với cơ quan Nhà nƣớc: Ở một số địa phƣơng tiến hành thực hiện một số hình thức hỗ
trợ, thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai gây quan điểm trái chiều khác nhƣ sau: (i) Hình thức thứ
nhất: một số địa phƣơng khơng có quỹ đất để mời doanh nghiệp lớn vào thì chính quyền đứng ra
th đất của dân rồi cho doanh nghiệp thuê lại 20 năm - 50 năm; (ii) Hình thức thứ hai: Cũng có
trƣờng hợp doanh nghiệp khảo sát, lựa chọn hộ và ký hợp đồng thuê đất và UBND sẽ là một bên
trong hợp đồng với tƣ cách là ngƣời bảo vệ quyền lợi cho ngƣời dân, các hộ sản xuất theo yêu
cầu, quy trình cơng nghệ của doanh nghiệp, đƣợc doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm theo giá của
doanh nghiệp; (iii) Hình thức thứ ba: Cũng có trƣờng hợp chính quyền địa phƣơng vận động các
hộ dân có ruộng nhƣng khơng có nhu cầu, điều kiện trực tiếp sản xuất, tự nguyện ủy quyền cho
205

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

ủy ban nhân dân cấp xã đại diện ký hợp đồng với các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân (cả trong
và ngồi địa phƣơng) có đủ năng lực, điều kiện để tổ chức sản xuất nơng nghiệp hóa hàng hóa
tập trung quy mơ lớn. (iv) Hình thức thứ tƣ: Doanh nghiệp tự thỏa thuận nhận chuyển nhƣợng
quyền sử dụng đất nông nghiệp của các hộ dân, lập chủ trƣơng đầu tƣ trình cơ quan có thẩm
quyền thẩm định và trình UBND tỉnh chấp thuận chủ trƣơng đầu tƣ, sau đó thuê đất để thực hiện
dự án.
3.2. Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật về tích tụ, tập trung đất
đai để phục vụ sản xuất nơng nghiệp
3.2.1. Giải pháp hồn thiện các qu định pháp luật

Về hạn mức giao quyền sử dụng đất nông nghiệp: Cần nghiên cứu kỹ lƣỡng và xem xét đối
với hạn mức giao quyền sử dụng đất nông nghiệp nhƣ quy định tại Điều 129 Luật Đất đai 2013
theo hƣớng nâng mức hạn mức giao đất nơng nghiệp nhằm đẩy nhanh q trình tích tụ, tập trung
đất đai phục vụ q trình phát triển nơng nghiệp sản xuất lớn, công nghệ cao trong điều kiện kinh
tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế. Tuy nhiên, pháp luật đất đai cũng cần phải bổ sung một số chế
tài quy định chặt chẽ đối với việc sử dụng đất nông nghiệp nhằm hạn chế tối đa việc đầu cơ đất
nơng nghiệp, để đất nơng nghiệp hoang hóa khơng hiệu quả.
Về hạn mức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nơng nghiệp: Hiện nay có hai luồng
quan điểm về hạn mức nhận chuyển nhƣợng QSDĐ nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân:
(1) Quan điểm bỏ hạn mức nhận chuyển nhƣợng, (2) Quan điểm không bỏ quy định hạn mức
nhận chuyển quyền đất nông nghiệp mà nên mở rộng hơn hạn mức nhận chuyển nhƣợng QSDĐ
nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân so với quy định hiện hành nhƣ Điều 130 Luật Đất đai và
Điều 44 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP. Đối với quan điểm thứ nhất: Nếu thực hiện bỏ hạn mức
nhận chuyển quyền đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân thì cần phải cân nhắc kỹ lƣỡng các
tác động của chính sách này về khía cạnh xã hội. Đặc biệt là vấn đề bảo vệ lợi ích của ngƣời
ngƣời nơng dân. Trƣờng hợp bỏ hạn mức nhận chuyển nhƣợng QSDĐ nơng nghiệp thì việc thực
hiện mơ hình này sẽ có tác động lớn đến khía cạnh xã hội, đặc biệt là việc đảm bảo lợi ích bền
vững cho ngƣời nơng dân có đất để sản xuất ổn định đời sống. Quan điểm thứ hai: Không nên bỏ
quy định hạn mức nhận chuyển quyền đất nông nghiệp mà nên mở rộng hơn hạn mức nhận
chuyển nhƣợng QSDĐ nơng nghiệp của hộ gia đình, cá nhân so với quy định hiện hành. Trong
điều kiện vốn, năng lực và sự tiếp cận khoa học và công nghệ của hộ gia đình, cá nhân của nƣớc
ta hiện nay thì việc quy định hạn mức hộ chuyển nhƣợng nhƣ hiện hành là phù hợp. Mặt khác,
pháp luật về đầu tƣ, kinh doanh đa quy định: Hộ kinh doanh (do một cá nhân hoặc một nhóm
ngƣời gồm các cá nhân là cơng dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ,
hoặc một hộ gia đình làm chủ) có sử dụng 10 lao động trở lên thì phải đăng kí thành lập doanh
nghiệp theo quy định pháp luật. Trƣờng hợp thành lập doanh nghiệp thì pháp luật về đất đai
khơng hạn chế quy mơ diện tích đất nơng nghiệp tích tụ, tập trung. Việc quy định hạn mức sử
dụng đất nơng nghiệp có tác động tích cực đến đời sống kinh tế ở nông thôn đảm bảo ngƣời
ngƣời nơng dân có đất để sản xuất, hạn chế đƣợc các tác động xã hội. Để đảm bảo điều chỉnh
q trình tích tụ, tập trung đất đai, chuyển dịch đất đai phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế,

206

|


CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

chuyển dịch cơ cấu lao động nơng nghiệp thì vẫn cần có quy định về hạn mức nhận chuyển
nhƣợng QSDĐ. Nhà nƣớc thông qua công cụ pháp luật để điều chỉnh các mối quan hệ, đảm bảo
mục tiêu tích tụ và tập trung đất đai của Đảng và Nhà nƣớc. Mặt khác, xem xét nới lỏng quy định
cho phép cá nhân không phải hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp hoặc không sống cùng địa bàn
đƣợc chuyển nhƣợng đất lúa nhƣ quy định tại Điều 191 Luật Đất đai năm 2013.
Về chính sách, pháp luật về thuế, tiền thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất: Muốn xây
dựng một thị trƣờng chuyển nhƣợng QSDĐ hiệu quả, thì trƣớc hết Nhà nƣớc cần nghiên cứu ban
hành Nghị định về cơ chế, chính sách tích tụ đất nông nghiệp để thúc đẩy sản xuất nông nghiệp
quy mơ lớn. Nhà nƣớc cần ban hành nhiều chính sách hỗ trợ, thúc đẩy tích tụ, tập trung đất đai
và xây dựng các chính sách phù hợp với thị trƣờng chuyển nhƣợng QSDĐ, cho thuê QSDĐ dựa
trên nguyên tắc thị trƣờng và hạn chế sự can thiệp bằng các biện pháp hành chính; trên cơ sở đó
tạo ra khung pháp lý về đất đai cho các đối tƣợng tham gia giúp tối ƣu về mặt thủ tục và chi phí
đầu tƣ, mua bán đồng thời xóa bỏ đƣợc tiêu cực, tham nhũng, các xung đột lợi ích giữa chủ đầu
tƣ, chính quyền địa phƣơng với ngƣời nơng dân. Chính sách về thuế, lĩnh vực nông nghiệp chƣa
thực sự thu hút đƣợc các nhà đầu tƣ tham gia. Do đó, song song với q trình tích tụ đất nơng
nghiệp, cần nghiên cứu hồn thiện chính sách miễn, giảm tiền thuế thay thế cho các biện pháp
can thiệp hành chính nhƣ thu hồi đất, quy định hạn chế về hạn mức nhận chuyển quyền, đối
tƣợng nhận chuyển quyền,… trong thời gian tới, cần tăng cƣờng hơn việc sử dụng công cụ thuế
trong quản lý, sử dụng đất.
Đối với mơ hình dồn điền, đổi thửa: Bỏ quy định giới hạn việc chỉ đƣợc phép chuyển đổi
QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã phƣờng thị trấn. Xây dựng cơ chế tính giá trị của các thửa đất
để tạo thuận lợi và xây dựng căn cứ cho các hộ đổi đất với nhau. Xây dựng quy định diện tích tối
thiểu đƣợc tách thửa đối với diện tích đất nơng nghiệp đã dồn điền đổi thửa. Kết hợp với chính

sách đánh thuế thừa kế đất nơng nghiệp để hạn chế việc phân nhỏ mảnh đất. Cần có quy định về
trình tự, thủ tục thực hiện dồn điền, đổi thửa để thống nhất thực hiện. Đồng thời, cần có chế tài
để xử lý đối với những trƣờng hợp cố tình khơng thực hiện việc dồn điền, đổi thửa.
Đối với mơ hình ngƣời nơng dân cho doanh nghiệp thuê đất: Sửa đổi Luật Đất đai trong đó
có quy định cơ quan nhà nƣớc (cấp xã, cấp huyện, cấp tỉnh) đƣợc phép th QSDĐ nơng nghiệp
của hộ gia đình, cá nhân và cho doanh nghiệp thuê lại để sản xuất nông nghiệp ứng dụng công
nghệ cao, tạo điều kiện thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai đất nơng nghiệp.
Đối với mơ hình góp vốn vào doanh nghiệp bằng QSDĐ: Quy định rõ ràng về hai trƣờng
hợp góp vốn chuyển QSDĐ và góp vốn khơng chuyển QSDĐ trong Luật Đất đai 2013. Xây
dựng nguyên tắc góp vốn bằng QSDĐ, điều kiện góp vốn, giá trị vốn góp (theo giá đất, theo sự
phát triển của doanh nghiệp), cơ chế minh bạch trong hạch toán kinh doanh. Xây dựng cơ chế ƣu
đãi cho doanh nghiệp đầu tƣ vào nông nghiệp, nơng thơn theo hình thức nhận vốn góp bằng đất
của ngƣời dân tại địa bàn khó khăn. Có những chính sách khuyến khích hình thức góp vốn bằng
QSDĐ nhƣ chính sách hỗ trợ riêng cho ngƣời nghèo, ngƣời ít đất và dân tộc thiểu số khi góp vốn
bằng QSDĐ (về khuyến nông, đào tạo nghề, tạo việc làm, phát triển kinh doanh), chi phí cơng
chứng, định giá đất.
207

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về tích tụ, tập
trung đất đai hiện nay
Các cấp ủy, tổ chức Đảng, chính quyền từ trung ƣơng tới các cấp địa phƣơng cần quan tâm
lãnh đạo, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động qua các phƣơng tiện truyền thông kết hợp
trực tiếp tới từng hộ để ngƣời ngƣời nơng dân thấy những lợi ích của tích tụ, tập trung đất đai;
giới thiệu các mơ hình, những tấm gƣơng điển hình thành cơng để mọi ngƣời học tập; đƣa ra cam
kết về quyền và nghĩa vụ đối với ngƣời ngƣời nơng dân khi tham gia tích tụ, tập trung đất đai để

ngƣời dân an tâm chuyển nhƣợng, cho thuê, góp vốn bằng QSDĐ. Vận động thu hút đầu tƣ
doanh nghiệp vào nơng nghiệp, kịp thời tháo gỡ những khó khăn vƣớng mắc của doanh nghiệp
nhƣ về thủ tục đầu tƣ, thuê đất, góp vốn bằng quyền sử dụng đất để thực hiện dự án.
Đối với cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền cần tập trung rà sốt, sửa đổi, bổ sung
các quy định của luật pháp, cơ chế, chính sách có liên quan đến tích tụ, tập trung ruộng đất theo
hƣớng phù hợp với thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Luật pháp, cơ chế,
chính sách cần đƣợc hồn thiện theo hƣớng tạo thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai cho phát
triển nông nghiệp và ngăn chặn những trƣờng hợp dụng tích tụ, tập trung đất đai để đầu cơ, kiếm
lời; phát huy vai trò của cơ chế thị trƣờng, đồng thời thực hiện đúng vai trò của quản lý nhà
nƣớc. Trong điều kiện pháp luật quy định đất đai thuộc sở hữu toàn dân, Nhà nƣớc là đại diện
chủ sở hữu, có quyền quyết định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quyết định mục đích sử dụng
đất và chuyển đổi mục đích sử dụng đất, do đó, có khả năng ngăn chặn đƣợc những hộ, doanh
nghiệp dùng tiền mua, nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, tích tụ, tập trung đƣợc diện tích
đất lớn nhƣng mục đích khơng phải là để sản xuất nông nghiệp mà để thực hiện mục đích khác
nhƣ chuyển thành đất xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp; pháp luật cũng ngăn cấm việc “phát
canh, thu tô”, mua quyền lợi sử dụng đất rồi cho ngƣời sản xuất th lại, thì có thể bỏ quy định
về hạn mức nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất, cho phép tích tụ, tập trung đất đai phù hợp
với khả năng quản lý, sử dụng có hiệu quả của ngƣời nhận chuyển nhƣợng. Bỏ hạn mức nhận
chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất thì cũng cần phải bỏ quy định “phải nộp 100% thuế sử dụng
đất nông nghiệp” (Nghị quyết số 55/2010/QH12 của Quốc hội) đối với diện tích đất vƣợt hạn
mức nhận chuyển quyền sử dụng đất nông nghiệp. Đồng thời cần đánh thuế vào những thửa đất
nơng nghiệp của hộ gia đình, của doanh nghiệp khơng sản xuất, cũng không chuyển nhƣợng,
không cho thuê đất để đƣa vào sản xuất mà để hoang hóa; riêng đối với đất của doanh nghiệp,
cần quy định thời hạn để đất hoang hóa; khơng sản xuất bao nhiêu năm thì phải thu hồi để thúc
đẩy việc đƣa đất vào sản xuất, chống đầu cơ.
Cùng với luật pháp, cơ chế, chính sách, Nhà nƣớc cần rà sốt, điều chỉnh, hồn thiện quy
hoạch, kế hoạch sử dụng đất cho các mục đích, nhu cầu khác nhau: đất công nghiệp, đất xây
dựng đô thị, khu dân cƣ, các cơng trình phúc lợi xã hội, đất xây dựng kết cấu hạ tầng, đất quốc
phòng, an ninh,… trong đó, có quy hoạch đất trồng lúa bảo đảm an ninh lƣơng thực; bảo đảm
quy hoạch sử dụng đất gắn kết, thống nhất với quy hoạch phát triển của các ngành, lĩnh vực, ở

các vùng, địa phƣơng, phù hợp với sự thay đổi của tình hình đất nƣớc trong từng giai đoạn tạo
thuận lợi cho tích tụ, tập trung đất đai để sản xuất nông nghiệp.
208

|


CHÍNH SÁCH ĐẤT ĐAI VÀ BẤT ĐỘNG SẢN

4. KẾT LUẬN
Chính sách pháp luật đất đai và các pháp luật khác liên quan đến nơng nghiệp, nơng thơn,
về tích tụ, tập trung đất đai để phục sản xuất nông nghiệp quy mơ lớn dần đƣợc hồn thiện, phù
hợp với cơ chế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, đây là chìa khóa để ngƣời sử dụng đất
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật thông qua các hình thức dồn điền,
đổi thửa; thuê quyền sử dụng đất; liên kết, hợp tác để tổ chức sản xuất nơng nghiệp; nhận góp
vốn bằng quyền sử dụng đất nông nghiệp; nhận chuyển nhƣợng quyền sử dụng đất nông nghiệp
nhằm mục đích tích tụ, tập trung đất nơng nghiệp để sản xuất quy mơ lớn. Nhìn chung, vấn đề về
tích tụ, tập trung đất đai để phục vụ sản xuất nơng nghiệp, qua q trình phát triển của đất nƣớc
cho thấy, nội dung này đã đƣợc Đảng và Nhà nƣớc quan tâm ban hành nhiều nghị quyết, chủ
trƣơng và chính sách để thực hiện nhằm mục đích phục vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn
phù hợp với thực tiễn hệ thống chính trị và nền kinh tế nƣớc ta. Tuy nhiên, nhƣ đã trình bày ở
trên, vấn đề này là q trình lâu dài, cịn có nhiều góc độ nhìn nhận và có quan điểm khác nhau,
khơng thể chỉ xem xét đơn thuần dƣới góc độ sản xuất nơng nghiệp hàng hóa, mà bao gồm cả
nhân tố chính trị, xã hội, kinh tế, văn hóa, truyền thống,... đảm bảo hài hịa lợi ích ngƣời dân,
doanh nghiệp và Nhà nƣớc. Vì vậy, cần đƣợc nghiên cứu một cách thấu đáo, căn cơ cả lý luận và
thực tiễn để đƣa ra đƣợc những nhóm giải pháp phù hợp để hồn thiện quy định pháp luật nhằm
nâng cao hiệu quả trong việc thực thi pháp luật về tích tụ, tập trung đất đai một cách phù hợp góp
phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung đất đai phục vụ sản xuất nông nghiệp nhằm thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội.
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2017), Hội nghị giải pháp tích tụ, tập trung đất đ p ục
vụ phát triển nông nghiệp quy mô lớn, cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, Vĩnh Phúc.
2. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng. (2014). Thông tƣ số 52/2014/TT-BNNPTNT về Hướng
dẫn thực hiện một số nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất quy định tại Quyết định số 2621/QĐ-TTg
của Thủ tƣớng Chính phủ, ban hành ngày 29/12/2014.
3. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng (2016), “Quyết định số 2712/QĐ-BTNMT ngày 25 tháng
11 năm 2016, p ê duyệt và công bố kết quả kiểm kê diện t đất đ năm 2014”.
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (2011), “T ông tư số 27/2011/TT-BNNPTNT
ngày 13 t áng 4 năm 2011, quy định về tiêu chí và thủ tục cấp giấy chứng nhận kinh tế trang trại”.
5. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2008), “Ng ị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8
năm 2008, về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”.
6. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2012), “Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày 31 tháng 10
năm 2012, về tiếp tụ đổi mới chính sách, pháp luật về đất đ trong t ời kỳ đẩy mạnh tồn diện
cơng cuộ đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nướ t ơ bản trở t àn nước công nghiệp
t eo ướng hiện đại”.
7. Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng (2018), “Kết luận số 36- L/TW ngày 06 t áng 9 năm
2018 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 6 ó XI về tiếp tụ đổi
209

|


KỶ YẾU HỘI THẢO KHOA HỌC

mới chính sách pháp luật đất đ trong t ời kỳ đẩy mạnh toàn diện công cuộ đổi mới, tạo nền
tảng để đến năm 2020 nướ t ơ bản trở t àn nước công nghiệp t eo ướng hiện đại”.
8. Chính phủ (2013), “Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19 t áng 12 năm 2013, về
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng ng ệp, nơng thơn”.
9. Chính phủ (2014), “Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17 t áng 4 năm 2018, về ơ
chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nơng ng ệp, nơng thơn”.


ế,

10. Đinh Thị Nga (2017), Các hình thức tích tụ, tập trung đất nông nghiệp: Yêu cầu đổi mới
p ương t ức quản lý. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Tạp chí Tài chính, số tháng 9.
11. Ngân hàng Thế giới (2016), Chuyển đổi nông nghiệp Việt N m: Tăng g á trị, giảm đầu
vào, Báo cáo phát triển Việt Nam 2016.
12. Quốc hội (2013). Đất đ

2013. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.

13. Quốc hội (2016), “Nghị quyết số 28/2016/QH 14 ngày 11 t áng 11 năm 2016 ủa Quốc
hội, sử đổi, bổ sung một số đ ều của Nghị quyết số 55/2010/QH12 về miễn, giãm thuế sử dụng
đất nông nghiệp”.

IMPLEMENTATION OF VIETNAMESE PARTY AND STATE’S POLICIES ON LAND
ACCUMULATION AND CONSOLIDATION
Nguyen The Vinh, Nguyen Huu Ngu, Ho Kiet, Nguyen Bich Ngoc
University of Agriculture and Forestry, Hue University
Contact email:
ABSTRACT
The aims of this research are to find out and evaluate the implementation of Vietnamese Party and
State’s policies on land accumulation and consolidation. The research results show that the directions for
agriculture and rural areas in general and land accumulation and concentration in particular to serve
agricultural production are a major and thorough policy of the Communist Party and Statethat it has been
affirmed many times through the Communist Party's resolutions, documents, conclusions, and land law.
Since the national renovation until now, the Central Government has issued many policies related to land
accumulation and concentration to expand the scale of concentrated production,improving the efficiency
of land use. Accordingly, the land law has also institutionalized the land policies, concretizing the
Constitutional Provisionsthrough the periods, whereby the legal system has been formed and developed.

The State issued the Land Laws 1987, 1998, 2003 (amended and supplemented in 2009) and most
recently the Land Law 2013 together with the Government’s Decrees and the Ministries' Circulars
guiding the implementation of land policies. Along with the land policies, law on investment, finance,
tax... which relate to agriculture and rural areas have also been perfected. The other policies related to
land accumulation and concentration to serve large-scale agricultural production is gradually improved, in
accordance with the socialist-oriented market economy. These are the keys for land users to perform their
rights and obligations according to legal Provisions through land consolidation and land exchange;
renting land; linking and cooperating to organize agricultural production; contributing capital to use land;
tranferring land use rights for land accumulation and consolidation to large-scale agricultural production.
Key words: Land accumulation and consolidation, land law.
210

|



×