TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
*******
TIỂU LUẬN
KINH TẾ CHÍNH TRỊ
Quy luật giá trị và tác động của nó
đến nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN ở Việt Nam
Sinh viên thực hiện: Bùi Thị Tú Quỳnh
Mã số sinh viên: 2214730056
Lớp tín chỉ: TRI115.12
Giảng viên hướng dẫn: Cơ Nguyễn Ngọc Lan
Hà Nội – tháng 12 năm 2022
1
MỤC LỤC
Nội dung
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1
NỘI DUNG
2
CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ VÀ
SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1
Khái niệm và nội dung của quy luật giá trị
2
1.2
Sự vận động của quy luật giá trị
3
1.3
Hình thức của quy luật giá trị
3
1.4
Vai trị của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
4
1.4.1
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
4
1.4.2
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất, tăng năng
suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển nhanh
5
1.4.3
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hóa giàu nghèo giữa
những người sản xuất
6
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
7
2.1
Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
7
2.2
Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay
7
2.2.1
Trong lĩnh vực sản xuất
8
2.2.2
Trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa
9
2.2.2.1
Hình thành giá cả
9
2.2.2.2
Nguồn hàng lưu thông
9
2.3
Những hạn chế của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
10
2.3.1
Sự phân hóa giàu nghèo
10
2.3.2
Vấn nạn ơ nhiễm môi trường
10
2.3.3
Cạnh tranh
10
2
2.4
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng quy luật giá trị ở
nền kinh tế Việt Nam
Kế hoạch chung
11
2.4.2
2.4.2.1
Đề xuất riêng
Điều tiết khống chế quản lý vĩ mô đồng thời có sự giám sát
của xã hội
11
11
2.4.2.2
Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ
chức thương mại quốc tế WTO
12
2.4.2.3 Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả
và công bằng
12
2.4.2.4
13
2.4.1
Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO
3
11
14
15
LỜI MỞ ĐẦU
Quy luật giá trị là một trong những quy luật kinh tế quan trọng nhất của
sản xuất và trao đổi hàng hóa. Ở đâu có sản xuất và trao đổi hàng hóa thì ở
đó có sự tồn tại và phát huy tác dụng của quy luật giá trị. Mọi hoạt động
trong q trình sản xuất và lưu thơng hàng hóa đều chịu sự tác động của
quy luật này. Cũng chính vì vậy, quy luật giá trị là ngun nhân chính dẫn
đến khủng hoảng kinh tế chu kỳ, phân hóa giàu nghèo, cạnh tranh khơng
lành mạnh,… Hiện nay, Việt Nam đang trong giai đoạn xây dựng mơ hình
kinh tế thị trường - nền kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao theo
định hướng xã hội chủ nghĩa. Vì vậy, việc tìm hiểu và nắm bắt rõ quy luật
này càng có ý nghĩa to lớn hơn, có thể coi là một nhiệm vụ cấp bách đối
với đất nước ta.
Hiểu rõ được tầm quan trọng và tính cấp thiết của vấn đề này, em quyết
định chọn đề tài tiểu luận là: “ Quy luật giá trị và sự biểu hiện của nó trong
nền kinh tế thị trường” với mục đích nghiên cứu sâu hơn về quy luật giá trị
để có thể tìm ra những hướng đi đúng đắn đưa nền kinh tế thị trường phát
triển tốt đẹp hơn. Để đạt được mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là
làm sáng tỏ hơn mối quan hệ giữa quy luật giá trị và nền kinh tế thị trường
cũng như sự tác động qua lại giữa chúng. Bài tiểu luận của em gồm 2 nội
dung chính là cơ sở lý luận (bản chất, vai trò và nội dung của quy luật giá
trị) và liên hệ thực tiễn (thực trạng quá trình vận dụng quy luật giá trị trong
nền kinh tế thị trường và đề xuất một số giải pháp giúp vận dụng hiệu quả
hơn).
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, do sự hạn chế về kinh nghiệm cũng
như kiến thức, nên em khó tránh khỏi những thiếu sót về mặt nội dung. Em
rất mong nhận được sự đánh giá và đóng góp từ giảng viên để bài tiểu luận
có thể hoàn thiện hơn nữa. Em xin chân thành cảm ơn !
4
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KIẾN THỨC CHUNG VỀ QUY LUẬT GIÁ TRỊ
VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TRONG NỀN KINH TẾ THỊ
TRƯỜNG
1.1. Nội dung của quy luật giá trị
Quy luật giá trị là quy luật kinh tế căn bản của sản xuất và lưu thơng
hàng hố. Ở đâu có sản xuất và lưu thơng hàng hóa thì ở đó có sự xuất
hiện và phát huy tác dụng của quy luật giá trị.
Quy luật giá trị yêu cầu việc sản xuất và trao đổi hàng hóa phải dựa
trên cơ sở hao phí lao động xã hội cần thiết:
- Trong lĩnh vực sản xuất : mỗi người sản xuất tự quyết định hao phí lao
động cá biệt của mình, nhưng giá trị của hàng hố khơng phải được quyết
định bởi hao phí lao động cá biệt đó mà bởi hao phí lao động xã hội cần
thiết. Vì vậy, nếu muốn bán được hàng hố, bù đắp được chi phí và kiếm
lãi, người sản xuất phải điều chỉnh làm sao cho hao phí lao động cá biệt của
mình phù hợp với mức chi phí mà xã hội chấp nhận. Nói cách khác, đối với
việc sản xuất một hàng hóa riêng biệt thì u cầu của quy luật giá trị thể
hiện ở chỗ: hàng hoá của người sản xuất nếu muốn bán được trên thị
trường hay muốn được xã hội cơng nhận thì phải đáp ứng yêu cầu là lượng
giá trị của một hàng hoá cá biệt phải phù hợp với thời gian lao động xã hội
cần thiết. Đối với một loại hàng hố thì yêu cầu quy luật giá trị thể hiện là
tổng giá trị của hàng hóa phải phù hợp với nhu cầu có khả năng thanh tốn
của xã hội.
- Trong lĩnh vực trao đổi : Việc trao đổi được tiến hành theo nguyên tắc
ngang giá. Quy luật giá trị biểu hiện sự hoạt động của mình thơng qua sự
vận động của giá cả xung quanh giá trị. Giá cả phụ thuộc vào giá trị, giá trị
là cơ sở của giá cả, những hàng hố có hao phí lao động lớn thì giá trị của
nó lớn dẫn đến giá cả cao và ngược lại. Đối với mỗi hàng hố thì giá cả
hàng hố có thể bằng, nhỏ hơn hoặc lớn hơn giá trị nhưng đối với toàn
bộ hàng hóa của xã hội thì tổng giá cả hàng hóa ln bằng tổng giá trị.
Như vậy, quy luật là khách quan, đảm bảo sự công bằng, hợp lý, bình
đẳng giữa những người sản xuất và trao đổi hàng hoá. Quy luật giá trị buộc
những người sản xuất và trao đổi hàng hoá phải tuân theo "mệnh lệnh" của
giá cả thị trường. Giá cả thị trường lên xuống một cách tự phát xoay quanh
giá trị hàng hoá và biểu hiện sự tác động của quy luật giá trị trong điều kiện
sản xuất và trao đổi hàng hoá.
1.2. Sự vận động của quy luật giá trị
Sự vận động của quy luật giá trị phụ thuộc vào sự vận động của giá cả
hàng hố. Vì giá trị là cơ sở của giá cả, còn giá cả là sự biểu hiện bằng tiền
của giá trị, nên trước hết giá cả phụ thuộc vào giá trị. Hàng hố nào nhiều
giá trị thì giá cả của nó sẽ cao và ngược lại.
Trên thị trường , ngồi giá trị, giá cả cịn phụ thuộc vào các nhân tố
khách như: cạnh tranh, cung cầu, sức mua của đồng tiền. Sự tác động của
các nhân tố này làm cho giá cả hàng hoá trên thị trường tách rời với giá trị
và lên xuống xoay quanh trục giá trị của nó. Sự vận động giá cả thị trường
của hàng hố xoay quanh trục giá trị của nó chính là cơ chế hoạt động của
quy luật giá trị. Thông qua sự vận động của giá cả thị trường mà quy luật
giá trị phát huy tác dụng.
1.3. Hình thức của quy luật giá trị
Trong nền sản xuất hàng hoá giản đơn: lưu thơng và bn bán khơng
phải là mục đích chính của người sản xuất mà sản phẩm được sản xuất ra
chủ yếu là để trao đổi.
Trong nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa: Hàng hoá được làm ra
khơng chỉ để trao đổi mà cịn để bn bán và lưu thơng. Giá trị hàng hố
biểu hiện bằng tiền được gọi là giá cả hàng hoá. Trong nền kinh tế xã hội
chủ nghĩa, tiền tệ cũng dùng làm tiêu chuẩn giá cả. Không phải trong giai
đoạn nào quy luật giá trị cũng có hình thức chuyển hóa như nhau. Trong
giai đoạn chủ nghĩa tư bản tự do cạnh tranh, quy luật giá trị chuyển hoá
thành quy luật giá cả sản xuất. Trong giai đoạn chủ nghĩa tư bản độc quyền,
quy luật này lại chuyển hoá thành quy luật giá cả độc quyền cao.
1.4. Vai trò của quy luật giá trị đối với nền kinh tế thị trường
1.4.1.
Điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa
Quy luật giá trị có thể điều chỉnh tự phát các yếu tố sản xuất từ ngành
này sang ngành khác, từ nơi này sang nơi khác. Có thể nói, trong nền sản
xuất hàng hóa dựa trên chế độ tư hữu thường xảy ra tình trạng: người sản
xuất đồng loạt bỏ ngành này chuyển sang ngành khác. Kết quả là quy mô
sản xuất của ngành này thu hẹp thì ngành kia lại mở rộng với tốc độ nhanh
chóng.
Xem xét 3 trường hợp thường xảy ra trên thị trường hàng hoá, ta thấy:
- Giá cả bằng giá trị: cung cầu trên thị trường thống nhất với nhau, sản
xuất đáp ứng đúng và đủ nhu cầu xã hội. Dựa trên chế độ tư hữu, sản xuất
hàng hóa tiến hành một cách tự phát, vơ chính phủ nên trường hợp này
thường rất hiếm và chỉ xảy ra ngẫu nhiên.
- Giá cả cao hơn giá trị: cung ít hơn cầu, sản xuất không thỏa mãn được nhu
cầu của xã hội nên hàng hóa bán hết nhanh và lãi cao. Do đó, nhiều người
kinh doanh tiến hành mở rộng sản xuất, cộng thêm những người sản xuất
khác cũng đổ xô sang sản xuất hàng hóa loại này. Tình hình đó làm tăng
mức tư liệu sản xuất và sức lao động được chuyển vào ngành này.
- Giá cả thấp hơn giá trị: cung cao hơn cầu , sản phẩm làm ra bị dư thừa do
nhu cầu người tiêu dùng có giới hạn, hàng hóa bán khơng chạy và lỗ vốn.
Tình hình đó buộc một số người sản xuất ở ngành này rút một số vốn để
chuyển sang ngành khác, làm giảm mức tư liệu sản xuất và sức lao động ở
ngành này.
Như vậy là sự di chuyển tư liệu sản xuất và sức lao động từ ngành này
sang ngành khác phụ thuộc vào giá cả thị trường lúc lên, lúc xuống xoay
quanh giá trị mà có. Việc điều tiết tư liệu sản xuất và sức lao động trong
từng lúc theo nhu cầu của xã hội, tạo nên một tỷ lệ cân đối nhất định giữa
các ngành sản xuất. Đó chính là vai trị điều tiết sản xuất của quy luật giá
trị. Nhưng do sản xuất trong giai đoạn chế độ tư hữu, cạnh tranh, vơ chính
phủ nên những tỷ lệ cân đối tự phát đó chỉ là mang tính tạm thời và thường
xuyên bị phá vỡ, gây ra những tổn thất to lớn về của cải xã hội.
Ngồi điều tiết sản xuất, quy luật giá trị cịn điều tiết cả lưu thơng hàng
hóa. Giá cả của hàng hóa hình thành một cách tự phát theo quan hệ cung
cầu. Cung và cầu có ảnh hưởng đến giá cả, nhưng giá cả càng có tác
dụng thu hút luồng hàng từ giá thấp đến giá cao. Vì thế quy luật giá trị
cũng điều tiết lưu thơng hàng hóa qua sự lên xuống của giá cả xoay quanh
giá trị.
1.4.2.
Kích thích cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, tăng
năng suất lao động, lực lượng sản xuất xã hội phát triển
nhanh
Trong nền kinh tế hàng hoá, mỗi người sản xuất hàng hoá là một chủ
thể kinh tế độc lập, tự quyết định mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình. Nhưng do điều kiện sản xuất khác nhau nên hao phí lao động cá biệt
khác nhau, người sản xuất nào có hao phí lao động cá biệt nhỏ hơn hao phí
lao động xã hội của hàng hố ở thế có lợi sẽ thu được lãi cao, ngược lại thì
sẽ bị thiếu vốn. Để giành lợi thế trong cạnh tranh và tránh nguy cơ vỡ nợ,
hay phá sản, họ phải làm cho hao phí lao động cá biệt của mình bằng hao
phí lao động xã hội cần thiết. Việc đạt được mục tiêu này địi hỏi họ phải
ln tìm cách cải tiến kỹ thuật, cải thiện cách tổ chức quản lý, tăng năng
suất lao động. Sự cạnh tranh quyết liệt càng thúc đẩy q trình này diễn ra
mạnh mẽ hơn, mang tính xã hội, dẫn đến là lực lượng sản xuất xã hội được
thúc đẩy phát triển mạnh mẽ.
1.4.3.
Thực hiện sự lựa chọn tự nhiên và phân hoá giàu
nghèo giữa những người sản xuất
Quá trình cạnh tranh theo đuổi giá trị tất yếu dẫn đến kết quả là: những
người có điều kiện sản xuất thuận lợi, có trình độ, kinh nghiệm cao, trang
bị kỹ thuật tốt nên có hao phí lao động cá biệt thấp hơn hao phí lao động xã
hội cần thiết, nhờ đó thu được lợi nhuận, giàu lên nhanh chóng. Họ trang bị
thêm tư liệu sản xuất, mở rộng quy mơ. Ngược lại, những người khơng có
điều kiện thuận lợi, làm ăn kém, hoặc gặp khó khăn trong kinh doanh nên
bị thua lỗ dẫn tới phá sản trở nên nghèo khó hơn.
Bàn về vấn đề này, Lênin đã viết “Mỗi người đều sản xuất riêng biệt,
cho lợi ích riêng của mình, khơng phụ thuộc vào nhà sản xuất khác. Họ sản
xuất cho thị trường, nhưng dĩ nhiên không một người nào trong số họ biết
được dung lượng của thị trường. Mối quan hệ như vậy giữa những người
sản xuất riêng rẽ, sản xuất cho một thị trường chung, thì gọi là cạnh tranh.
Dĩ nhiên trong những điều kiện ấy, sự thăng bằng giữa sản xuất và tiêu
dùng chỉ có thể có được sau nhiều lần biến động. Những người khéo léo
hơn, tháo vát hơn và có sức lực hơn sẽ ngày càng lớn mạnh nhờ những sự
biến động ấy; còn những người yếu ớt, vụng về thì sẽ bị sự biến động đó đè
bẹp. Một vài người trở nên giàu có, cịn quần chúng trở nên nghèo đói, đó
là kết quả không tránh khỏi của quy luật cạnh tranh. Kết cục là những
người sản xuất bị phá sản mất hết tính chất độc lập về kinh tế của họ và trở
thành công nhân làm thuê trong công xưởng đã mở rộng của đối thủ tốt số
của họ.”
Như vậy, trong nền sản xuất hàng hoá tư bản chủ nghĩa, quy luật giá trị
cũng hoàn toàn tác động tự phát "sau lưng" người sản xuất, ngoài ý muốn
của nhà tư bản. Nhưng trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa khi chế độ cơng
hữu về tư liệu sản xuất chiếm vị trí thống trị, con người mới có thể nhận
thức và vận dụng quy luật giá trị một cách đúng đắn để phục vụ lợi ích cá
nhân.
Vậy, ta tổng kết: một mặt quy luật giá trị chi phối sự lựa chọn tự nhiên,
đào thải các yếu kém, thúc đẩy các nhân tố tích cực phát triển; mặt khác nó
lại gây ra sự phân hóa giàu nghèo, tạo ra sự bất bình đẳng trong xã hội.
CHƯƠNG 2: THỰC TIỄN VẬN DỤNG QUY LUẬT GIÁ TRỊ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ĐỊNH HƯỚNG XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA Ở VIỆT NAM
2.1. Nền kinh tế thị trường tại Việt Nam
Kinh tế thị trường là kinh tế hàng hóa phát triển ở trình độ cao, trong đó
tồn bộ các yếu tố “đầu vào” và “đầu ra” của sản xuất đều thông qua thị
trường.
Những cơ sở khách quan để phát triển kinh tế thị trường ở nước ta là:
- Phân công lao động trong từng khu vực, từng địa phương ngày càng phát
triển một cách đa dạng và phong phú. Đó là sở hữu toàn dân, sở hữu tập
thể, sở hữu tư nhân (sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư
nhân), sở hữu hỗn hợp…
- Thành phần kinh tế nhà nước và kinh tế tập thể có những khác biệt rõ
ràng. Tuy cùng dựa trên chế độ công hữu về tư liệu sản xuất nhưng mỗi
đơn vị kinh tế lại có những quyền tự chủ và lợi ích riêng, chưa kể đến sự
khác nhau về trình độ kỹ thuật, công nghệ, tổ chức quản lý…
- Quan hệ hàng hóa và tiền tệ cần thiết trong quan hệ kinh tế đối ngoại.
Trong bối cảnh phân công lao động sang nước ngồi ngày càng phát triển
mạnh mẽ thì mối quan hệ kinh tế này càng quan trọng vì mỗi nước là một
quốc gia riêng biệt và là chủ sở hữu của hàng hóa trao đổi trên thị trường.
2.2. Biểu hiện của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường ở
nước ta hiện nay
2.2.1. Trong lĩnh vực sản xuất
Nền sản xuất xã hội chủ nghĩa không chịu sự điều tiết của quy luật giá trị
mà chịu sự chi phối của quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa xã hội và
quy luật phát triển có kế hoạch của nền kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, quy luật giá trị khơng phải khơng có tác dụng đến sản xuất.
Những vật phẩm tiêu dùng cần thiết để bù đắp vào sức lao động đã hao phí
trong q trình sản xuất,đều được sản xuất và tiêu thụ dưới hình thức hàng
hố và chịu sự tác động của quy luật giá trị. Một nguyên tắc căn bản của
kinh tế thị trường là trao đổi ngang giá tức là thực hiện sự trao đổi hàng hố
thơng qua thị trường, sản phẩm phải trở thành hàng hoá. Nguyên tắc này
đòi hỏi tuân thủ quy luật giá trị: sản xuất và trao đổi hàng hoá phải dựa trên
cơ sở thời gian lao động xã hội cần thiết.
Cụ thể:
- Xét ở tầm vi mô: Mỗi cá nhân khi sản xuất các sản phẩm đều cố gắng
làm cho thời gian lao động cá biệt nhỏ hơn thời gian lao động xã hội.
- Xét ở tầm vĩ mô: Mỗi doanh nghiệp đều cố gắng cải thiện năng suất lao
động, chất lượng sản phẩm, giảm thời gian lao động xã hội cần thiết.
Do vậy, Nhà nước đã đưa ra các chính sách để khuyến khích nâng cao
trình độ chun mơn. Mỗi doanh nghiệp phải cố gắng cải tiến kỹ thuật,
mẫu mã, nâng cao tay nghề lao động. Nếu không, quy luật giá trị ở đây sẽ
thực hiện vai trị đào thải của nó. Tất yếu điều đó dẫn tới sự phát triển của
lực lượng sản xuất mà trong đó đội ngũ lao động có tay nghề chuyên môn
ngày càng cao, công cụ lao động luôn luôn được cải tiến.
Theo yêu cầu của quy luật giá trị thì trong sản xuất, giá trị cá biệt của
từng xí nghiệp phải bằng hoặc thấp hơn giá trị xã hội, do đó quy luật giá trị
dùng làm cơ sở cho việc thực hiện chế độ hạch toán kinh tế trong sản xuất
kinh doanh. Các cấp quản lý kinh tế cũng như các ngành sản xuất ,các đơn
vị sản xuất ở cơ sở, khi đặt ra kế hoạch hay thực hiện kế hoạch kinh tế
đều phải tính đến giá thành, quan hệ cung cầu, để định tính khối lượng, kết
cấu hàng hố.
2.2.1.
Trong lĩnh vực phân phối và lưu thơng hàng hóa
2.2.1.1. Hình thành giá cả
Hình thức vận dụng quy luật giá trị tập trung nhất là khâu hình thành giá
cả. Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền của giá trị, cho nên khi xác định
giá cả phải đảm bảo yêu cầu khách quan là lấy giá trị làm cơ sở, phản ánh
đầy đủ những hao phí về trật tự và lao động sản xuất hàng hố. Giá cả phải
bù đắp chi phí sản xuất hợp lý, tức là bù đắp giá thành sản xuất, đồng thời
phải bảo đảm một mức lãi suất thích đáng để sản xuất mở rộng. Đó là
ngun tắc chung áp dụng phổ biến cho mọi quan hệ trao đổi, quan hệ giữa
các xí nghiệp quốc doanh với nhau, cũng như nhà nước với nông dân. Giá
cả là một phạm trù phức tạp, sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị là một tất
yếu khách quan của nền kinh tế xã hội chủ nghĩa. Nhà nước ta đã vận dụng
quy luật giá trị vào những mục đích nhất định, tính đến những nhiệm vụ
kinh tế - chính trị trước mắt và lâu dài, căn cứ vào nhiều quy luật kinh tế xã
hội chủ nghĩa khác.
2.2.1.2. Nguồn hàng lưu thông
Trong nền kinh tế xã hội chủ nghĩa, việc cung cấp hàng hóa cho thị
trường được thực hiện một cách có kế hoạch. Đối với những mặt hàng có
quan hệ lớn đến quốc kế dân sinh, nếu cung cầu không cân đối thì nhà nước
dùng biện pháp đẩy mạnh sản xuất, tăng cường thu mua, cung cấp theo
định lượng theo tiêu chuẩn mà khơng thay đổi giá cả. Chính thơng qua hệ
thống giá cả quy luật có ảnh hưởng nhất định đến việc sự lưu thơng của
một hàng hố nào đó. Giá mua cao sẽ khơi thêm nguồn hàng, giá bán hạ sẽ
đẩy mạnh việc tiêu thụ, và ngược lại. Do đó mà nhà nước ta đã vận dụng
quy luật giá trị vào việc định giá cả sát giá trị, xoay quanh giá trị để kích
thích cải tiến kĩ thuật, tăng cường quản lí. Nhà nước ta cịn chủ động tách
giá cả khỏi giá trị đối với từng loại hàng hố trong từng thời kì nhất định,
lợi dụng sự chênh lệch giữa giá cả và giá trị để điều tiết một phần sản xuất
và lưu thông, điều chỉnh cung cầu và phân phối giá cả.
2.2.
2.3.1.
Những hạn chế của quy luật giá trị trong nền kinh tế thị trường
Sự phân hóa giàu nghèo
Công bố mới nhất của Tổng cục thống kê cho thấy nhóm đầu là số hộ
giàu, khoảng 20% dân số, chiếm 54,4% tổng thu nhập tồn quốc, trong lúc
nhóm ở giữa với 60% dân số chỉ chiếm 40,9% thu nhập tồn quốc, cịn lại
nhóm thứ ba là các hộ nghèo, tức 20% dân số còn lại, chỉ chiếm 4,7% tổng
thu nhập tồn quốc mà thơi. Như vậy, trong nền kinh tế thị trường, sự cách
biệt giàu nghèo là rất lớn, song vì Việt Nam đi theo con đường xã hội chủ
nghĩa nên đã phần nào rút ngắn khoảng cách ấy.
2.3.2.
Vấn nạn ơ nhiễm mơi trường
Việt Nam vẫn đang cịn thiếu những quy định bảo vệ môi trường
nghiêm ngặt. Bên cạnh đó, việc cần thu hút các nguồn vốn đầu tư khiến
Việt Nam trở thành nơi tiếp nhận nhiều ngành công nghiệp bẩn, gây ra ô
nhiễm môi trường (như vụ xả chất thải ở công ty thép Furmusa đã gây ra
cá chết hàng loạt ở khu vực miền Trung), sử dụng thuốc trừ sâu và thực
phẩm hóa học trong chăn nuôi, trồng trọt, …
2.3.3.
Cạnh tranh
Cạnh tranh thực chất xuất phát từ quy luật giá trị của sản xuất hàng hóa.
Cạnh tranh là sự ganh đua giữa các chủ thể kinh tế trong sản xuất hàng hóa
hay nói chính xác hơn là trong nền kinh tế thị trường nhằm giành giật
những điều kiện trong sản xuất, tiêu thụ và tiêu dùng nhằm thu về nhiều lợi
nhuận nhất cho mình.
Cạnh tranh có vai trị rất quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển,
buộc người sản xuất phải năng động, tích cực, nhạy bén, làm việc có hiệu
quả, …Đó chính là cạnh tranh lành mạnh. Tuy nhiên, khi cạnh tranh không
lành mạnh sẽ dẫn đến những tác dụng tiêu cực như gây lũng đoạn thị
trường, phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường…
2.3.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả vận dụng quy luật giá trị ở
nền kinh tế Việt Nam
2.4.1.
Kế hoạch chung
- Phát triển kinh tế gắn liền với cơng nghiệp hố, hiện đại hố là mục
tiêu hàng đầu để từ đó tạo đà thực hiện những nhiệm vụ khác, đưa nước
ta nhanh chóng đi lên con đường xã hội chủ nghĩa.
- Phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần: là tiền đề cho các
thành phần kinh tế cùng phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Tiếp tục tạo lập đồng bộ các yếu tố của kinh tế thị trường, tăng cường
vai trò quản lý kinh tế của nhà nước.
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.
- Năng động trong hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần
bảo đảm độc lập, tự chủ.
2.4.2.
Đề xuất riêng
2.4.2.1. Điều tiết khống chế quản lý vĩ mơ đồng thời có sự giám sát của xã
hội
Nhà nước cần có những giải pháp như: Hoạch định chính sách ngành nghề
dài hạn cho nền kinh tế quốc dân, thực hiện quản lý, giám sát và bảo vệ trật
tự thị trường, hoạch định chính sách thu nhập, điều tiết phân phối thu
nhập…
2.4.2.2. Nâng cao sức cạnh tranh trong quá trình hội nhập, tham gia tổ
chức thương mại quốc tế WTO
Nước ta cần phải nâng cao sức cạnh tranh, gồm 3 yếu tố: khả năng cạnh
tranh của từng mặt hàng dịch vụ, khả năng cạnh tranh của quốc gia và khả
năng cạnh tranh của các doanh nghiệp.
Muốn nâng cao sức cạnh tranh cần đầu tư vào nghiên cứu, ứng dụng và
triển khai khoa học công nghệ bằng nhiều cách như: đầu tư về trang thiết
bị, bảo hộ sở hữu trí tuệ... vì đầu tư vào khoa học cơng nghệ giúp giảm chi
phí cá biệt tăng năng suất lao động, từ đó tăng khả năng cạnh tranh.
WTO là tổ chức thương mại thế giới điều chỉnh những hoạt động buôn bán
đa phương mang tính chất tương đối tự do, cơng bằng và tn thủ những
luật lệ rõ ràng. Gia nhập WTO, Việt Nam được hưởng nhiều lợi ích nhưng
cũng gặp khơng ít thách thức.
2.4.2.3. Giảm bất bình đẳng xã hội, giải quyết mâu thuẫn giữa hiệu quả và
công bằng
Về mặt khách quan, bộ phận dân cư cần được hỗ trợ của các chính sách xã
hội được chia thành hai phần. Phần dân cư chịu sự thiệt thòi tự nhiên so với
phần còn lại do họ bị khiếm khuyết mặt nào đó trong năng lực cá nhân và
do đó thường xuyên có thu nhập thấp. Đó chủ yếu là người tàn tật, thương
binh, gia đình chính sách, các dân tộc thiểu số có trình độ văn hố thấp.
Phần cịn lại bao gồm những cá nhân gặp khó khăn về thu nhập khơng
thường xun do biến động của kinh tế, chính trị, chiến tranh và thiên tai.
Bộ phận này ln thay đổi theo tình hình phát triển kinh tế của đất nước.
Nhìn chung gánh nặng phúc lợi xã hội của nước ta khá lớn do hậu quả
chiến tranh kéo dài do điều kiện kinh tế xã hội quá thấp và do tốc độ tăng
dân số quá nhanh trong khi đất đai, tài nguyên của nước ta khơng giàu có
lắm. Chính phủ khơng thể khơng gánh vác vấn đề này. Để giải quyết nó
chính phủ cần xây dựng phát huy các chính sách như: tạo ra cơ hội có việc
làm, mở các trường dạy nghề, giúp đỡ gia đình neo đơn khó khăn, đóng
thuế thu nhập cá nhân, gây dựng quỹ phúc lợi xã hội …
2.4.2.4. Quan tâm, đầu tư hơn nữa vào nền giáo dục
Giáo dục để nâng cao trình độ, kiến thức cho tồn dân nói chung, cho lực
lượng lao động nói riêng. Khi đó người sản xuất sẽ dễ dàng hơn trong việc
giảm giá trị cá biệt của hàng hoá so với giá trị xã hội, có khả năng giành ưu
thế trong cạnh tranh. Giáo dục tạo điều kiện cho giáo dục sẽ giúp cho năng
lực lao động của toàn xã hội tăng vọt. Muốn thế cần phải đưa ra các giải
pháp như: Tạo ra 1 sự tiếp cận công bằng hơn đến dịch vụ giáo dục, nâng
cao chất lượng và tính thiết thực của dịch vụ giáo dục, nâng cao hiệu quả
trong chi tiêu cho giáo dục đồng thời ngăn chặn nạn "chảy máu chất xám".
KẾT LUẬN
Quy luật giá trị đóng vai trị rất quan trọng bởi nó chi phối sự vận động
của nền kinh tế thị trường. Quy luật này cũng có mặt tốt và mặt xấu: một là
điều tiết sản xuất và lưu thơng hàng hóa, thúc đẩy nền kinh tế phát triển;
mặt khác lại gây ra một số hệ quả tiêu cực như phân hóa giàu nghèo, cạnh
tranh khơng lành mạnh, …
Trên cơ sở phân tích quy luật giá trị và vai trị của nó trong nền kinh tế
thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam trong giai đoạn hiện
nay, chúng ta có thể thấy được vai trị và phạm vi ảnh hưởng của quy luật
giá trị đối với nền kinh tế của Việt Nam. Việc đẩy mạnh được các mặt tích
cực cũng như hạn chế các tác động tiêu cực của quy luật này vẫn còn phụ
thuộc nhiều vào vai trò quản lý của nhà nước và ý thức của mỗi công dân.
Trong thời đại kinh tế hội nhập, nền kinh tế Việt Nam được tiếp cận nhiều
lợi ích với các cơ hội đầu tư nước ngoài nhưng cũng khơng tránh khỏi khó
khăn, thử thách trước mắt. Vì vậy, nhà nước cần nghiên cứu các biện pháp
giúp phát huy hiệu quả vận dụng quy luật giá trị để nền kinh tế ngày càng
phát triển tốt đẹp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo, “Giáo trình kinh tế chính trị Mác – Lênin”, Nhà
xuất bản chính trị quốc gia, năm 2006
2. Bùi
Thanh
Quang,
“Ý
nghĩa
của
quy
luật
giá
trị”,
năm 2016
3. Lương Minh Việt, “Giáo trình quản lý nhà nước về kinh tế”, Học viện
hành chính Quốc gia Hà Nội, năm 2010
4. V.Lênin, “Bàn về cái gọi là thị trường”, Nhà xuất bản sự thật Hà Nội,
năm 1961
5. Wikipedia “Kinh tế thị trường”
6. />%8B_tr
7. %C6%B0%E1%BB%9Dng, năm 2019