Tải bản đầy đủ (.ppt) (34 trang)

Đạo đức sinh thái potx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.13 MB, 34 trang )

Giảng viên HD: Nhóm sinh viên thực hiện:
PGS.TS. Nguyễn Khoa Lân Nguyễn Thị Huệ
Nguyễn Thị Trang
Nguyễn Thị Phượng
Nguyễn TrầnThảo Chi
Lớp: Thực vật học K21
I. Đặt vấn đề
II. Nội dung
1. Khái niệm về đạo đức sinh thái
2. Đặc trưng của đạo đức sinh thái
3. Cấu trúc của đạo đức sinh thái
4. Xây dựng đạo đức sinh thái trong giai đoạn hiện nay
III. Kết luận
Trong những năm gần đây trên toàn thế giới nói chung, ở Việt nam nói riêng, các
hiện tượng biến đổi khí hậu toàn cầu, thiên tai, bão lũ diễn ra bất thường và rất nặng
nề; môi trường nước, không khí, đất đai… bị ô nhiễm nghiêm trọng; các nguồn tài
nguyên thiên nhiên bị khai thác quá mức, thiếu quy hoạch… đã gây ảnh hưởng
không nhỏ đến cuộc sống và sức khoẻ của con người. Đây chính là hậu quả của việc
khai thác quá mức nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sự tăng trưởng về kinh tế luôn có
sự mâu thuẫn với việc bảo vệ môi trường. Nhưng để phát triển và bảo vệ môi
trường có thể hòa hợp được thì cần phải có nhiều yếu tố tác động. Trong đó, có
vấn đề về đạo đức sinh thái.
Chúng ta chỉ có thể thực hiện được điều đó khi ý thức đạo đức sinh thái được đề
cao, hành vi đạo đức sinh thái được thực hiện, trở thành nếp sống thường nhật
trong mỗi người.
Vấn đề đạo đức sinh thái đang là vấn đề toàn cầu, trong bài báo cáo này chúng tôi
xin trình bày một số vấn đề liên quan đến đạo đức sinh thái.
I. Đặt vấn đề
Đạo đức thuộc hình thái ý thức xã hội, là tập hợp những nguyên tắc, qui
tắc nhằm điều chỉnh và đánh giá cách ứng xử của con người trong mối
quan hệ với nhau, với xã hội,với tự nhiên trong hiện tại hoặc quá khứ cũng


như tương lai, chúng được thực hiện bởi niềm tin cá nhân, bởi truyền thống
và sức mạnh của dư luận xã hội.
Đạo đức là tập hợp những quan điểm của một xã hội, của một tầng lớp
xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế giới, về cách sống. Nhờ đó
con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù hợp với lợi ích của
cộng đồng xã hội .
1.1. Khái niệm về đạo đức
II. Nội dung
1. Khái niệm về đạo đức sinh thái
II. Nội dung
1.2. Khái niệm về đạo đức sinh thái
Đạo đức sinh thái cũng được gọi là đạo đức môi sinh, đạo đức môi trường.
Đạo đức sinh thái là đạo đức được hình thành nên trong quá trình con người
tác động vào tự nhiên, lấy từ nó những vật chất cần thiết cho cuộc sống, sự tồn
tại và phát triển của xã hội.
Đạo đức sinh thái bao gồm một hệ thống những quan điểm, quan niệm tư
tưởng, tình cảm, những nguyên tắc, quy tắc, chuẩn mực…nhằm điều chỉnh và
đánh giá hành vi của con người trong quá trình tác động đến tự nhiên nhằm
phục vụ sự sống, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của con người.Đạo đức
sinh thái là sự quan tâm tự nguyện, tự giác đối với việc giữ gìn môi trường sinh
thái vì lợi ích của cộng đồng. Đó là hệ thống quan niệm, chuẩn mực, nguyên
tắc và định hướng giá trị điều chỉnh hành vi của con người (cá nhân và cộng
đồng) trong quan hệ, ứng xử với môi trường tự nhiên.
2. Đặc trưng của đạo đức sinh thái

Tự nhiên và môi trường tự nhiên là khách thể, là đối tượng trực tiếp trong
quan hệ đạo đức.
Con người luôn là kẻ chủ động quan hệ, chủ động tác động lên tự nhiên,
có ý thức, có mục đích. Còn tác động của môi trường lên con người là tác động
mù quáng, vô ý thức, đó chỉ là những phản xạ tự nhiên, sự phản xạ tự nhiên này

trong vô thức nhưng nó có quy luật buộc con người phải tôn trọng

Tự nhiên và môi trường tự nhiên là mắt khâu trong quan hệ lợi ích.
Quan hệ đạo đức được thể hiện cụ thể qua quan hệ lợi ích. Do đó lợi ích
phải thỏa mãn cả nhu cầu chủ thể và khách thể. Trong mối quan hệ giữa con
người và tự nhiên con người chỉ nghĩ đến lợi ích của mình mà quên đi lợi ích tự
nhiên. Mức độ vi phạm đạo đức sinh thái tỷ lệ với sự phát triển của khoa học kĩ
thuật và phản ứng “trả thù” của tự nhiên có lúc diễn ra âm thầm nhưng có lúc
dữ dội và để lại hậu quả khôn lường đối với con người.

Sự tác động của tự nhiên mang tính tiềm năng, tự phát, mạnh mẽ, lâu dài và
chịu sự chi phối của con người.
Đặc trưng này thể hiện trong quan hệ lợi ích và giá trị.
3. Cấu trúc của đạo đức sinh thái
Đạo đức sinh thái là sự hợp nhất của ý thức sinh thái và hành vi đạo đức sinh
thái. Cả hai bộ phận này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tác động và bổ trợ
cho nhau hình thành nên hệ thống đạo đức sinh thái trong xã hội.


Đạo đức sinh thái
Đạo đức sinh thái
Ý thức sinh thái
Ý thức sinh thái
Hành vi đạo đức sinh thái
Hành vi đạo đức sinh thái
3.1. Ý thức sinh thái
Ý thức sinh thái là một hình thức đặc thù của ý thức xã hội, ý thức sinh thái
cũng phản ánh tồn tại xã hội trong mối quan hệ qua lại và sự tác động lẫn
nhau giữa con người với tự nhiên.



Ý thức sinh thái
Ý thức sinh thái
Tri thức về giới tự nhiên
Tri thức về giới tự nhiên
Hệ thống quan điểm nhận thức
Hệ thống quan điểm nhận thức
của con người
của con người
Ý thức đạo đức sinh thái được thừa nhận là “hệ thống quan điểm, quan
niệm của con người về hệ sinh thái và ý thức về trách nhiệm của con người
trong hệ sinh thái đó”. Còn ý thức sinh thái là “sự nhận thức một cách tự giác
của con người về tự nhiên (các yếu tố của tự nhiên và quy luật hoạt động của
chúng), về vị trí, vai trò của con người trong mối quan hệ với tự nhiên và về
trách nhiệm, nghĩa vụ của con người trong việc điều khiển một cách có ý
thức mối quan hệ đó”. Điều này chỉ có thể làm được bằng con đường giáo
dục. Nâng cao nhận thức về môi trường, bảo vệ môi trường là trách nhiệm
của toàn xã hội thông qua các hình thức tập huấn, đào tạo, hội thảo, truyền
thông, thông tin trên báo, đài…, đưa chương trình giáo dục môi trường vào
các bậc học phổ thông trong nhà trường, xây dựng mô hình xanh hoá trường
học nhằm cung cấp cho con người những tri thức sinh thái cần thiết, từ đó
hình thành nên ý thức sinh thái mới.
3.2. Hành vi đạo đức sinh thái
Hành vi đạo đức sinh thái là cách ứng xử của con người đối với hệ
sinh thái, là sự biểu hiện cao nhất của đạo đức sinh thái, là sự tổng hợp của
tất cả các yếu tố hợp thành đạo đức sinh thái.
Hành vi đạo đức sinh thái được điều chỉnh bởi một hệ thống các
chuẩn mực và giá trị đạo đức sinh thái, thể hiện sự thống nhất trong chủ thể
đạo đức những nhu cầu khách quan của xã hội, những hoạt động tự giác, tích
cực của con người trong việc khai thác, sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên

thiên nhiên và bảo vệ môi trường.
Hành vi đạo đức sinh thái cao nhất, hoàn hảo nhất và cũng bao trùm
nhất là sự tự giác của con người trong việc tuân thủ nghiêm ngặt các điều
luật đã được ghi rõ trong Luật bảo vệ môi trường của nước ta năm 1994.
Hành vi đổ rác không đúng nơi qui định
Những hành động thể hiện hành vi đạo đức sinh thái ảnh hưởng xấu đến
môi trường
Chặt phá rừng bừa bãi
Khói bụi từ hoạt động công nghiệp
Khai thác khoáng sản bừa bãi
Săn bắt động vật quí hiếm
Những hành vi đạo đức sinh thái đúng đắn
4. Vì sao phải quan tâm đến đạo đức sinh thái
- Tất cả các loài đều có quyền tồn tại và có mối quan hệ với nhau.
- Sức tải của môi trường sống có giới hạn.
- Chúng ta là những người vay mượn trái đất của thế hệ con cháu.
- Hậu quả của việc khai thác qua mức tài nguyên môi trường:
4. Xây dựng đạo đức sinh thái trong giai đoạn hiện nay
Vấn đề môi trường sinh thái hiện nay đang là vấn đề nhức nhối
của toàn xã hội. Thực trạng môi trường đang bị suy thoái nghiêm
trọng. Đánh giá thực trạng vấn đề môi trường ở nước ta trong thời
kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, Nghị quyết 41 – NQ/TƯ
của Bộ Chính trị nhận định: môi trường nước ta bị xuống cấp nhanh,
có nơi, có lúc đã đến mức báo động; đất đai bị xói mòn, thoái hoá;
chất lượng các nguồn nước bị suy giảm mạnh; không khí ở nhiều đô
thị, khu dân cư bị ô nhiễm nặng; khối lượng phát sinh và mức độ
độc hại của chất thải ngày một tăng; tài nguyên thiên nhiên trong

nhiều trường hợp bị khai thác quá mức, không có quy hoạch; đa
dạng sinh học bị đe doạ nghiêm trọng; điều kiện vệ sinh môi
trường, cung cấp nước sạch ở nhiều nơi không bảo đảm…
4.1. Thực trạng vấn đề̀ về đạo đức sinh thái hiện nay
Sỡ dĩ có thực trạng môi trường như vậy là do bản thân mỗi cá
nhân, mỗi gia đình, mỗi tổ chức của chúng ta còn chưa nhận thức
một cách đúng đắn về tầm quan trọng của công tác bảo vệ, phát
triển và gìn giữ môi trường; chưa biến nhận thức, trách nhiệm của
bản thân đối với việc bảo vệ môi trường thành hành động cụ thể;
chưa đảm bảo được sự hài hoà giữa phát triển kinh tế và bảo vệ
môi trường,…
Một thực trạng mà có lẽ gây bức xúc và nhức nhối nhất trong
thời gian qua là việc các công ty và các doanh nghiệp vi phạm vấn
đề đạo đức sinh thái quá nhiều. Có thể nói đạo đức sinh thái của
các doanh nghiệp nước ta quá thấp. Trong tổng số 183 KCN trong cả
nước, có trên 60% KCN chưa có hệ thống xử lý nước thải tập trung.
Các đô thị chỉ có khoảng 60% - 70% chất thải rắn được thu gom, cơ
sở hạ tầng thoát nước và xử lý nước thải, chất thải nên chưa đáp
ứng yêu cầu về bảo vệ môi trường Việc các Cty như Vedan,
Miwon vi phạm nghiêm trọng những quy định bảo vệ môi trường,
gây hậu quả nghiêm trọng, là tiếng chuông thức tỉnh cho cộng đồng
phải quan tâm đến môi trường.
Nước thải chưa qua xử lí của công ty Vedan đổ ra sông Thị Vải
Có một thực tế là khoảng 80% doanh nghiệp hiện nay còn thờ
ơ với nhiệm vụ này. Việt Nam thiếu những chính sách và quy định
bảo vệ môi trường nghiêm ngặt và do đang thu hút mạnh các
nguồn vốn đầu tư để phát triển nên dễ mắc vào “cạm bẫy”: trở
thành nơi tiếp nhận nhiều ngành công nghiệp “bẩn”. Ví như, ngành
cán thép làm tốn nhiều tài nguyên như đất, nước, năng lượng…
nguy hại đến môi trường. Trong khi lĩnh vực này lại không mang lại

giá trị gia tăng cao, chuyển giao công nghệ hiện đại, môi trường
làm việc gây nhiều độc hại cho người lao động. Tương tự như vậy,
vừa qua các nhà máy sản xuất xi măng cũng ồ ạt ra đời, dư thừa
lớn, sử dụng lãng phí nguồn tài nguyên đá vôi, trong khi đá vôi là
phễu lọc cho nguồn nước ngầm…
Các hành vi cần phải bị lên án và phải chấm dứt
Vấn đề đặt ra là làm sao để nâng cao ý thức sinh thái cũng như hành vi đạo đức
sinh thái cho không chỉ cho các doanh nghiệp mà cho tất cả mọi người dân. Điều
đó đòi hỏi phải có sự chung tay của cả cộng đồng.
4.2. Xây dựng đạo đức sinh thái trong điều kiện hiện nay
Giáo dục đạo đức sinh thái chính là giáo dục cho con người
những tri thức khoa học, hiểu biết đúng đắn về mối quan hệ giữa
con người với tự nhiên, về sự thích nghi của con người với những
biến đổi của môi trường tự nhiên nhằm đảm bảo sự thống nhất biện
chứng giữa con người với tự nhiên, hướng tới mục tiêu phát triển
bền vững vì cả giới tự nhiên và con người, giúp con người có được
tri thức đúng đắn về giá trị của môi trường tự nhiên đối với cuộc
sống của chính mình. Đồng thời, giáo dục con người những tình
cảm yêu quý, tôn trọng tự nhiên, thân thiện với thiên nhiên, có thái
độ, trách nhiệm và lối sống văn hoá đối với tự nhiên, sống hoà
thuận với thiên nhiên.
4.2.1. Về giáo dục
Sống hòa hợp với thiên nhiên
Nâng niu và bảo vệ trái đất của chúng ta
Tăng trưởng
kinh tế
Bảo vệ
môi trường
Phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường cần phải có sự hòa hợp với nhau

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×