Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

Chuyển đổi XML thành dữ liệu quan hệ. docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (217.68 KB, 20 trang )



Chuyển đổi XML thành
dữ liệu quan hệ


Trong hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số phương pháp
chuyển đổi các tài liệu XML thành các hàng trong các bảng quan hệ, công việc vẫn
được biết đến như việc băm nhỏ hay phân tách các tài liệu XML.
Phương pháp chuyển đổi các tài liệu XML thành các hàng trong các bảng dữ liệu quan hệ
hay được biết đến như việc shred (băm nhỏ) hay decompose (phân tách) các tài liệu
XML. Một trong những lý do chính cho việc shred là các ứng dụng SQL đang tồn tại vẫn
cần truy cập vào dữ liệu dưới định dạng quan hệ. Cho ví dụ, các ứng dụng kế thừa, các
ứng dụng doanh nghiệp được đóng gói hoặc phần mềm báo cáo không phải lúc nào cũng
làm việc với XML. Chính vì vậy đôi khi bạn sẽ thấy khá hữu dụng trong việc băm nhỏ
(shred) tất cả hoặc một số giá trị dữ liệu của một tài liệu XML được chỉ định vào các cột
và các hàng nằm trong các bảng dữ liệu quan hệ.
Hướng dẫn này chúng tôi sẽ giới thiệu cho các bạn về:
 Những ưu điểm và nhược điểm của việc băm nhỏ và các phương pháp băm nhỏ
khác.
 Cách băm nhỏ dữ liệu XML thành các bảng quan hệ bằng lệnh INSERT có chứa
hàm XMLTABLE.
 Cách sử dụng các chú thích XML Schema để bản đồ và băm nhỏ các tài liệu XML
thành các bảng quan hệ.
Ưu điểm và nhược điểm của việc băm nhỏ
Khái niệm của việc băm nhỏ được minh chứng trong hình 1. Trong ví dụ này, các tài liệu
XML có các thông tin về customer name, address, và phone được bản đồ hóa thành hai
bảng quan hệ. Các tài liệu có thể chứa nhiều thành phần phone vì mối quan hệ giữa khách
hàng và số điện thoại của họ là mối quan hệ 1-n. Do đó, các số điện thoại sẽ được băm
nhỏ vào một bảng riêng. Mỗi một thành phần lặp, chẳng hạn như phone, sẽ dẫn đến một
bảng bổ sung trong giản đồ mục tiêu quan hệ. Giả dụ các thông tin khách hàng có thể


chứa nhiều địa chỉ email, nhiều tài khoản, danh sách các đơn đặt hàng gần đây, nhiều sản
phẩm trong mỗi đơn hàng và các mục lặp lại khác. Khi đó số các bảng được yêu cầu
trong giản đồ mục tiêu quan hệ có thể tăng rất nhanh. Tuy nhiên việc băm nhỏ XML
thành một số lớn các bảng có thể dẫn đến sự phức tạp của các đối tượng logic doanh
nghiệp và làm cho sự phát triển ứng dụng trở nên khó khăn hay rất dễ gây lỗi. Việc truy
vấn dữ liệu đã được băm nhỏ hoặc việc lắp ráp lại (reassembling) các tài liệu gốc có thể
cần đến nhiều mối ghép (join) phức tạp.

Hình 1: Việc băm nhỏ (shred) một tài liệu XML
Phụ thuộc vào sự phức tạp và khả năng thay đổi, mục đích của các tài liệu XML, việc
băm nhỏ (shred) có hoặc không thể là một tùy chọn bắt buộc. Bảng 1 tóm tắt các ưu điểm
và nhược điểm của việc băm nhỏ (shred) dữ liệu XML thành các bảng quan hệ.
Là lựa chọn thích hợp khi… Là lựa chọn không thích hợp khi…
 Dữ liệu XML được chỉ định đang
cung cấp cho một cơ sở dữ liệu quan
hệ đang tồn tại.
 Dữ liệu XML của bạn phức tạp, xếp
chồng và khó cho việc bản đồ hóa
thành một giản đồ quan hệ.
 Các tài liệu XML không thể hiện
được các đối tượng logic doanh
nghiệp cần được duy trì.
 Vi
ệc bản đồ hóa định dạng XML của
bạn thành giản đồ quan hệ dẫn đến
một số lượng lớn các bảng.
 Mục đích chính của bạn là cho phép
các ứng dụng quan hệ đang tồn tại có
thể truy cập vào dữ liệu XML
 XML Schema của bạn hay thay đổi

 Bạn ưng thuận với giản đồ quan hệ
của mình và thích sử dụng nó nếu có
thể.
 Mục tiêu của bạn là quản lý các tài
liệu XML như các đối tượng doanh
nghiệp nguyên vẹn.
 Cấu trúc của dữ liệu XML của bạn dễ
dàng được bản đồ hóa thành các bảng
dữ liệu quan hệ.
 Bạn thường cần xây dựng lại các tài
liệu được băm nhỏ hoặc một phần
trong chúng.
 Định dạng XML của bạn tương đối
ổn định và ít thay đổi.
 Sử dụng dữ liệu XML trong một cơ
sở dữ liệu với tốc độ cao cho ứng
dụng của bạn.
 Bạn ít khi cần xây dựng lại các tài
liệu được băm nhỏ.

 Việc truy vấn hoặc nâng cấp dữ liệu
với SQL quan trọng hơn chèn.

Bảng 1. Khi việc băm nhỏ là hay không là một lựa chọn thích hợp
Trong nhiều kịch bản ứng dụng XML, cấu trúc và cách sử dụng dữ liệu XML không
thích ứng với việc băm nhỏ. Nguyên nhân xảy ra điều này là do DB2 hỗ trợ các cột XML
có thể cho phép bạn đánh chỉ số và truy vấn dữ liệu mà không cần đến quá trình chuyển
đổi. Đôi khi bạn sẽ thấy các yêu cầu ứng dụng của mình có thể đáp ứng tốt nhất với
partial shredding hoặc hybrid XML storage. Ở đây:
 Partial shredding có nghĩa rằng chỉ một tập nhỏ các thành phần hoặc các thuộc

tính từ mỗi một tài liệu XML đi vào được băm nhỏ thành các bảng quan hệ. Điều
này khá hữu dụng nếu ứng dụng quan hệ không yêu cầu tất cả giá trị dữ liệu từ
mỗi tài liệu XML. Trong các trường hợp, nơi việc băm nhỏ toàn bộ mỗi một tài
liệu diễn ra khó khăn và yêu cầu một giản đồ quan hệ phức tạp, partial shredding
có thể đơn giản hóa việc bản đồ hóa sang giản đồ quan hệ một cách đáng kể.
 Hybrid XML storage có nghĩa trong lúc chèn một tài liệu XML vào một cột XML,
thành phần được chọn hoặc các giá trị của thuộc tính được trích rút và thành phần
dự trữ được lưu trong các cột quan hệ.
Nếu bạn muốn băm nhỏ các tài liệu XML, toàn bộ hoặc một phần, DB2 cung cấp cho bạn
một tập các tính năng phong phú để thực hiện một số hoặc tất cả những vấn đề dưới đây:
 Thực hiện các phép biến đổi giá trị dữ liệu trước khi chèn vào các cột quan hệ.
 Băm nhỏ cùng một giá trị thuộc tính hoặc thành phần vào nhiều cột của các bảng
giống hay khác nhau.
 Băm nhỏ nhiều thành phần khác hay thuộc tính khác nhau vào cùng một cột trong
một bảng.
 Chỉ định các điều kiện chi phối cho các thành phần nào đó được hay không được
băm nhỏ. Cho ví dụ, băm nhỏ địa chỉ của một tài liệu khách hàng chỉ khi country
là Canada.
 Hợp lệ hóa các tài liệu XML với một XML Schema trong suốt quá trình băm nhỏ.
 Lưu tài liệu XML đầy đủ cùng với dữ liệu được băm.
DB2 9 cho z/OS và DB2 9.x cho Linux, UNIX, và Windows hỗ trợ hai phương pháp băm
nhỏ:
 Các câu lệnh INSERT của SQL sử dụng hàm XMLTABLE. Hàm này sẽ điều hướng
vào một tài liệu đầu vào và sinh ra một hoặc nhiều hàng quan hệ dùng để chèn vào
bảng quan hệ.
 Phân tách với một XML Schema được chú thích. Do XML Schema định nghĩa cấu
trúc của các tài liệu XML nên các chú thích có thể được bổ sung vào giản đồ để
định nghĩa cách các thành phần và thuộc tính được bản đồ hóa thành các bảng
quan hệ như thế nào.
Bảng 2 và bảng 3 sẽ giới thiệu về những ưu điểm và nhược điểm của phương pháp

XMLTABLE và phương pháp giản đồ được chú thích.
Ưu điểm của phương pháp XMLTABLE Nhược điểm của phương pháp
XMLTABLE
 Cho phép bạn băm nhỏ dữ liệu thậm
chí không có XML Schema.
 Mỗi một bảng mục tiêu mà bạn
muốn băm nhỏ vào, bạn phải cần
đến một câu lệnh INSERT
 Không yêu cầu bạn hiểu ngôn ngữ
XML Schema hoặc hiểu các chú thích
của giản đồi cho việc phân tách.
 Bạn có thể phải kết hợp nhiều câu
lệnh INSERT trong một thủ tục
được lưu.
 Thường dễ sử dụng hơn các giản đồ có
chú thích vì được dựa trên SQL và
Xpath.
 Bạn có thể sử dụng các hàm và các bi
ểu
thức quen thuộc của XPath, XQuery,
hoặc SQL để trích rút và điều ch
ỉnh các
giá trị dữ liệu.
 Thường yêu cầu đến ít khối lư
ợng công
việc trong quá trình phát triển XML
Schema.
 Quá trình băm nhỏ có thể cần đến dữ
liệu từ nhiều nguồn quan hệ và XML
nếu cần, chẳng hạn như các giá trị từ

 Không có hỗ trợ giao diện người
dùng cho vi
ệc thực thi các câu lệnh
INSERT và các hàm XMLTABLE
cần thiết. Bạn cần phải biết về
XPath và SQL/XML.
các chuỗi DB2 hoặc dữ liệu tra cứu từ
các bảng quan hệ khác.
 Có thể cung cấp hiệu suất tốt hơn
phương pháp phân tách giản đồ chú
thích.
Bảng 2. Phương pháp XMLTABLE
Ưu điểm của phương pháp Nhược điểm của phương pháp
 Việc bản đồ hóa từ XML vào các bảng
quan hệ có thể được định nghĩa bằng một
GUI trong IBM Data Studio Developer.
 Không cho phép bạn băm nhỏ
khi không có XML Schema.
 Nếu bạn băm nhỏ dữ liệu XML phức tạp
vào một số lượng lớn các bảng, cần ít nỗ
lực trong việc viết mã hơn so với phương
pháp XMLTABLE
 B
ạn có thể phải tự copy các chú
thích khi bắt đầu sử dụng một
phiên bản mới của XML
Schema.
 Cung cấp số lượng lớn những thông tin
chuẩn đoán chi tiết nếu một số tài liệu bị
băm nhỏ thất bại.

 Mặc dù có giao diện hỗ trợ
người dùng nhưng bạn vẫn cần
biết ngôn ngữ XML Schema.
 Việc chú thích một XML
Schema có thể sẽ phức tạp nếu
một giản đồ bản thân nó là
phức tạp.
Bảng 3: Phương pháp phân tách giản đồ chú thích
Băm nhỏ với hàm XMLTABLE
Hàm XMLTABLE là một hàm SQL sử dụng các biểu thức XQuery để tạo các hàng quan
hệ từ một tài liệu đầu vào XML. Trong phần này chúng tôi sẽ miêu tả cho các bạn cách
sử dụng hàm XMLTABLE trong câu lệnh để thực hiện việc băm nhỏ. Chúng ta sử dụng
kịch bản băm nhỏ trong hình 1 làm ví dụ.
Bước đầu tiên chúng ta cần thực hiện là tạo một bảng quan hệ mục tiêu, nếu chưa có. Với
kịch bản trong hình 1, các bảng mục tiêu được định nghĩa như bên dưới:
CREATE TABLE address(cid INTEGER, name VARCHAR(30),
street VARCHAR(40), city VARCHAR(30))
CREATE TABLE phones(cid INTEGER, phonetype VARCHAR(10),
phonenum VARCHAR(20))
Dựa vào định nghĩa của các bảng mục tiêu bạn có thể xây dựng các câu lệnh INSERT để
băm nhỏ các tài liệu XML gửi vào. Các câu lệnh INSERT phải có dạng INSERT INTO
SELECT FROM XMLTABLE, như thể hiện trong hình 2. Mỗi một hàm XMLTABLE
đều gồm có một bộ marker tham số ("?"), thông qua đó một ứng dụng có thể chuyển qua
(pass) tài liệu XML được băm nhỏ. Các rule SQL yêu cầu bộ marker tham số phải biến
đổi thành kiểu dữ liệu thích hợp. Mệnh đề SELECT sẽ chọn các cột được tạo ra bởi hàm
XMLTABLE nhằm chèn vào các bảng address và phones một cách tương ứng.
INSERT INTO address(cid, name, street, city)
SELECT x.custid, x.custname, x.str, x.place
FROM XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING CAST(? AS XML) AS "i"


COLUMNS
custid INTEGER PATH '@Cid',
custname VARCHAR(30) PATH 'name',
str VARCHAR(40) PATH 'addr/street',
place VARCHAR(30) PATH 'addr/city' ) AS x ;

INSERT INTO phones(cid, phonetype, phonenum)
SELECT x.custid, x.ptype, x.number
FROM XMLTABLE('$i/customerinfo/phone'
PASSING CAST(? AS XML) AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH ' /@Cid',
number VARCHAR(15) PATH '.',
ptype VARCHAR(10) PATH './@type') AS x ;
Hình 2: Chèn thành phần XML và các giá trị của thuộc tính vào các cột quan hệ
Để cư trú hai bảng mục tiêu như được minh chứng trong hình 1, cả hai câu lệnh INSERT
đều phải được thực thi với cùng một tài liệu XML đầu vào. Một phương pháp được thực
hiện ở đây là ứng dụng phát cả hai câu lệnh trong một giao dịch (transaction) và đóng kết
tài liệu XML giống nhau vào các bộ marker tham số cho cả hai câu lệnh. Phương pháp
này làm việc tốt tuy nhiên có thể được tối ưu, vì tài liệu XML giống nhau được gửi từ
máy khách đến máy chủ và được phân tách tại máy chủ DB2 hai lần, mỗi lần cho một câu
lệnh INSERT. Quá trình này có thể tránh bằng cách kết hợp cả hai câu lệnh INSERT trong
một thủ tục lưu trữ. Ứng dụng chỉ tạo một cuộc gọi thủ tục lưu trữ và pass tài liệu đầu
vào một lần, và không quan tâm đến số lượng của các câu lệnh trong thủ tục lưu trữ.
Cách khác, các câu lệnh INSERT trong hình 2 có thể đọc một tập các tài liệu đầu vào từ
cột XML. Giả dụ các tài liệu được load vào cột XML info trong bảng customer. Sau đó
bạn cần thay đổi một dòng trong mỗi câu lệnh INSERT trong hình 2 để đọc tài liệu đầu
vào từ bảng customer:
FROM customer, XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING info AS "i"
Việc load các tài liệu đầu vào vào bảng có thể khá thuận lợi nếu bạn phải băm nhỏ nhiều

tài liệu. Tiện ích LOAD sẽ hoàn trả song song quá trình phân tách cú pháp XML, làm
giảm được thời gian chuyển các tài liệu vào cơ sở dữ liệu. Khi các tài liệu được lưu trong
một cột XML dưới định dạng đã được phân tách, hàm XMLTABLE có thể băm nhỏ các
tài liệu mà không cần phân tách XML.
Câu lệnh INSERT có thể được làm phong phú hơn các hàm Xquery, SQL hoặc join để
thích ứng quá trình băm nhỏ với các yêu cầu cụ thể. Hình 3 cung cấp cho các bạn một ví
dụ. Mệnh đề SELECT gồm có hàm RTRIM có nhiệm vụ remove các chỗ trống phía sau
khỏi cột x.ptype. Biểu thức tạo hàng của hàm XMLTABLE có chứa thuộc tính dùng để
ngăn chặn các số điện thoại gia đình bị băm nhỏ vào bảng mục tiêu. Biểu thức tạo cột cho
các số điện thoại sử dụng hàm XQuery normalize-space, dùng để tách phần không gian
trắng ở đầu và đuôi và thay thế mỗi một chuỗi bên trong của các ký tự trắng bằng một ký
tự trống. Câu lệnh cũng thực hiện một hành động join cho bảng tra cứu areacodes để số
điện thoại được chèn vào bảng phones chỉ khi mã vùng của nó được liệt trong bảng
areacodes.
INSERT INTO phones(cid, phonetype, phonenum)
SELECT x.custid, RTRIM(x.ptype), x.number
FROM areacodes a,
XMLTABLE('$i/customerinfo/phone[@type !=
"home"]'
PASSING CAST(? AS XML) AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH ' /@Cid',
number VARCHAR(15) PATH 'normalize-
space(.)',
ptype VARCHAR(10) PATH './@type') AS x

WHERE SUBSTR(x.number,1,3) = a.code;

Hình 3: Sử dụng các hàm và join để điều chỉnh quá trình băm
Hybrid XML Storage

Trong nhiều tình huống, sự phức tạp của cấu trúc tài liệu XML có thể làm cho việc băm
nhỏ trở nên khó khăn, không hiệu quả và gây phiền phức. Bên cạnh sự bất lợi về mặt hiệu
suất của việc băm nhỏ, việc phân tán các giá trị của tài liệu XML trong một số lượng lớn
các bảng có thể làm cho chuyên gia phát triển ứng dụng khó khăn trong việc hiểu và truy
vấn dữ liệu. Để cải thiện hiệu suất chèn XML và giảm số lượng bảng trong cơ sở dữ liệu,
bạn có thể lưu các tài liệu XML dưới dạng Hybrid XML Storage. Phương pháp này sẽ
trích rút các giá trị hoặc các thuộc tính của các thành phần XML được chọn và lưu chúng
vào các cột quan hệ bên cạnh tài liệu XML.
Ví dụ trong phần trước đã sử dụng hai bảng, address và phones, là các bảng mục tiêu cho
việc băm nhỏ các tài liệu khách hàng. Tuy nhiên bạn có thể chỉ sử dụng một bảng có
chứa các giá trị cid, name, và city của khách hàng trong các cột quan hệ và tài liệu XML
đầy đủ với các thành phần lặp phone, còn các thông tin khác trong một cột XML. Nếu
vậy bạn có thể định nghĩa bảng như dưới đây:
CREATE TABLE hybrid(cid INTEGER NOT NULL PRIMARY KEY,
name VARCHAR(30), city VARCHAR(25), info XML)
Hình 4 thể hiện câu lệnh INSERT để cư trú bảng này. Hàm XMLTABLE sử dụng tài liệu
XML như một dữ liệu đầu vào thông qua một bộ marker tham số. Định nghĩa cột trong
hàm XMLTABLE sẽ sinh 4 cột tương xứng với định nghĩa của bảng mục tiêu hybrid. Biểu
thức tạo hàng trong hàm XMLTABLE $i sẽ tạo một tài liệu đầu vào đầy đủ. Biểu thức này
là đầu vào cho các biểu thức tạo cột trong mệnh đề COLUMNS của hàm XMLTABLE. Cá
biệt, biểu thức cột '.' sẽ trả về tài liệu đầu vào đầy đủ và tạo cột XML doc nhằm chèn vào
cột info trong bảng mục tiêu.
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info)
SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc
FROM XMLTABLE('$i' PASSING CAST(? AS XML) AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid',
custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name',
city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city',
doc XML PATH '.' ) AS x;

Hình 4: Lưu một tài liệu XML theo kiểu hybrid
Hiện tại bạn sẽ không thể định nghĩa các ràng buộc (constraint) trong BD2 để thực thi
tính toàn vẹn giữa các cột và các giá trị quan hệ trong một tài liệu XML ở cùng một hàng.
Mặc dù vậy bạn lại có thể định nghĩa các bẫy sự kiện (trigger) INSERT và UPDATE trên
bảng để cư trú các cột quan hệ một cách tự động bất cứ khi nào một tài liệu được chèn
hoặc được cập nhật.
Việc test các câu lệnh INSERT trong DB2 Command Line Processor (CLP) sẽ rất hữu
dụng. Với mục đích này, bạn có thể thay thế bộ marker tham số bằng một tài liệu XML
thông thường như thể hiện trong hình 5. Tài liệu thường này là một chuỗi được phân biệt
bằng dấu ngoặc đơn và được chuyển đổi thành kiểu dữ liệu XML với hàm XMLPARSE.
Một cách khác nữa là bạn có thể đọc tài liệu đầu vào từ hệ thống file bằng một trong các
UDP, các UDP này được minh chứng trong hình 6.
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info)
SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc
FROM XMLTABLE('$i' PASSING
XMLPARSE(document
'<customerinfo Cid="1001">
<name>Kathy Smith</name>
<addr country="Canada">
<street>25 EastCreek</street>
<city>Markham</city>
<prov-state>Ontario</prov-state>
<pcode-zip>N9C 3T6</pcode-zip>
</addr>
<phone type="work">905-555-7258</phone>
</customerinfo>') AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid',
custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name',


city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city',
doc XML PATH '.' ) AS x;
Hình 5: Hybrid chèn câu lệnh bằng một tài liệu XML thường
INSERT INTO hybrid(cid, name, city, info)
SELECT x.custid, x.custname, x.city, x.doc
FROM XMLTABLE('$i' PASSING
XMLPARSE(document
blobFromFile('/xml/mydata/cust0037.xml')) AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH 'customerinfo/@Cid',
custname VARCHAR(30) PATH 'customerinfo/name',

city VARCHAR(25) PATH 'customerinfo/addr/city',
doc XML PATH '.' ) AS x;
Hình 6: Hybrid chèn câu lệnh bằng một "FromFile" UDF
Logic chèn trong hình 4 và 5 và hình 6 hoàn toàn giống nhau. Chỉ có một sự khác biệt là
cách tài liệu đầu vào được cung cấp như thế nào: thông qua bộ marker tham số, như
chuỗi thông thường được phân biệt bằng dấu ngoặc đơn hoặc thông qua một UDP đọc tài
liệu từ hệ thống file.
Các khung nhìn (View) quan hệ trên dữ liệu XML
Bạn có thể tạo các khung nhìn quan hệ trên dữ liệu XML bằng cách sử dụng các biểu
thức XMLTABLE. Điều này cho phép bạn cung cấp các ứng dụng có khung nhìn quan hệ
hoặc hybrid đối với dữ liệu XML mà không cần phải lưu dữ liệu dưới định dạng quan hệ
hoặc hybrid. Cách thức này rất hữu dụng nếu bạn muốn tránh sự phức tạp trong quá trình
chuyển đổi một số lượng lớn dữ liệu XML thành định dạng quan hệ. Cấu trúc cơ bản
SELECT FROM XMLTABLE được sử dụng trong câu lệnh INSERT ở phần trước
cũng có thể được sử dụng trong các câu lệnh CREATE VIEW.
Lấy một ví dụ, giả dụ bạn muốn tạo một khung nhìn quan hệ cho các thành phần của các
tài liệu XML trong bảng customer để trưng bày ra các giá trị định danh, tên, đường phố
và thành phố (identifier, name, street, và city) của khách hàng. Hình 7 thể hiện định nghĩa

khung nhìn tương ứng cộng với một truy vấn SQL cho khung nhìn.
CREATE VIEW custview(id, name, street, city)
AS
SELECT x.custid, x.custname, x.str, x.place
FROM customer,
XMLTABLE('$i/customerinfo' PASSING info AS "i"
COLUMNS
custid INTEGER PATH '@Cid',
custname VARCHAR(30) PATH 'name',
str VARCHAR(40) PATH 'addr/street',
place VARCHAR(30) PATH 'addr/city' ) AS x;

SELECT id, name FROM custview WHERE city = 'Aurora';

ID NAME

1003 Robert Shoemaker

1 record(s) selected.
Hình 7: Việc tạo một khung nhìn cho dữ liệu XML
Truy vấn trên khung nhìn trong hình 7 gồm một thuộc tính SQL cho cột city trong khung
nhìn. Các giá trị trong cột city đến từ một thành phần XML trong cột XML ở dưới. Bạn
có thể tăng tốc cho truy vấn này bằng cách tạo một XML index trên
/customerinfo/addr/city cho cột info của bảng customer. DB2 9 cho z/OS và DB2 9.7 cho
Linux, UNIX, và Windows có thể chuyển đổi thuộc tính quan hệ city = 'Aurora' thành
thuộc tính XML trong cột XML ở dưới để có thể sử dụng XML index. Tuy nhiên điều này
không thể thực hiện trong DB2 9.1 và DB2 9.5 cho Linux, UNIX, và Windows. Trong
các phần trước của BD2, nhóm cột XML trong định nghĩa khung nhìn và ghi điều kiện
tìm kiếm như một thuộc tính XML, xem trong truy vấn dưới đây. Nếu không sẽ không
thể sử dụng XML index.

SELECT id, name
FROM custview
WHERE XMLEXISTS('$INFO/customerinfo/addr[city = "Aurora"]')

×