Tải bản đầy đủ (.doc) (18 trang)

Báo cáo thực tập tại TÒA án NHÂN dân QUẬN cầu GIẤY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (116.91 KB, 18 trang )

i
MỤC LỤC

LỜI MỞ ĐẦU.............................................................................................................II


ii
LỜI MỞ ĐẦU
Từ sau khi cách mạng tháng 8 thành công, Đảng và Nhà nước ta ngày càng
khẳng định, đánh giá được tầm quan trọng của Tòa án nhân dân trong bộ máy nhà
nước, với vai trò đưa pháp luật đến gần hơn với người dân trong quá trình hoạt động,
đồng thời mang lại sự công bằng và bảo đảm trật tự xã hội, góp phần giữ vững an ninh
chính trị, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế, hội nhập quốc tế, xây dựng
và bảo vệ Tổ quốc. Trong khi quan hệ, tranh chấp mới phát sinh ngày càng nhiều, thì
cơng cuộc cải cách tư pháp càng phải được chú trọng. Việc thành lập Tòa án nhân dân
quận Cầu Giấy (sau đây gọi là TAND quận Cầu Giấy) ra đời, đã làm giảm gánh nặng
về khối lượng cơng việc cho Tịa án nhân dân thành phố Hà Nội trong việc duy trì sự
ổn định trong an ninh khu vực. TAND quận Cầu Giấy thực hiện quyền xét xử của
mình theo thẩm quyền quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự 2015. Trong đó giải quyết
các vụ án hình sự; tranh chấp về dân sự, hợp đồng dân sự; Tranh chấp về ly hôn, quyền
nuôi con, chia tài sản chung; Các tranh chấp về kinh doanh, thương mại phát sinh
trong hoạt động kinh doanh, thương mại giữa cá nhân, tổ chức có đăng ký kinh doanh
với nhau…Với những nỗ lực tổ chức thực hiện với quyết tâm cao của tồn thể đội ngũ
cán bộ, cơng chức tại TAND quận Cầu Giấy, chất lượng hoạt động tư pháp đã có nhiều
thay đổi theo hướng tích cực. Những kết quả cụ thể trong việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình từ khi được thành lập, TAND quận Cầu Giấy đã góp phần quan
trọng vào kết quả chung của hệ thống Tòa án nhân dân, là minh chứng rõ nét về tính
đúng đắn trong việc tổ chức hệ thống Tòa án địa phương trên cả nước.
Trong thời gian thực tập tại TAND quận Cầu Giấy, em đã nhận được sự giúp đỡ
nhiệt tình từ phía cán bộ trong cơ quan giúp em có một cách nhìn nhận tổng quan nhất
trong cách hoạt động, làm việc của Tòa án từ bước thụ lý đơn cho đến lúc đưa ra xét


xử. Bên cạnh đó, để hồn thành được bản báo cáo này, sự hướng dẫn chi tiết của cô cố
vấn học tập là rất cần thiết, em xin cảm ơn cô.
Báo cáo thực tập gồm 6 phần với kết cấu như sau:
1. Giới thiệu chung về TAND quận Cầu Giấy
2. Thực trang hệ thống quy phạm pháp điều chỉnh hoạt động thương mại của
TAND quận Cầu Giấy


iii
3. Thực trạng áp dụng và thi hành pháp luật quản lí hoạt động thương mại trong
thời gian qua của TAND quận Cầu Giấy
4. Đánh giá chung về thực trạng pháp luật thương mại của TAND quận Cầu Giấy
và tác động của nó tới sự phát triển kinh tế, kinh doanh trên thị trường
5. Những vấn đề đặt ra cần giải quyết
6. Đề xuất đề tài khóa luận
Với khoảng thời gian thực tập 4 tuần, thật sự không phải một khoảng thời gian
dài để em hiểu và tiếp cận chi tiết từng vụ việc kinh doanh thương mại, nghiên cứu
chuyên sâu từng vấn đề. Đây là lần đầu tiếp xúc với thực tế nên khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót, nhưng em hi vọng với vốn hiểu biết và sự nỗ lực của mình có thể
hồn thành bài báo cáo này một cách hoàn hảo nhất. Em mong sẽ nhận được sự đóng
góp ý kiến từ phía thầy cơ để em có thể rút kinh nghiệm ở đề tài khóa luận. Em xin
chân thành cảm ơn.


1
1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
1.1. Sự hình thành và phát triển của TAND quận Cầu Giấy
TAND quận Cầu Giấy thành lập ngày 23/9/1997 trên cơ sở Nghị định 74/NĐ-CP
ngày 22/11/1996 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 1085/QĐ – QLTA ngày
25/12/1996 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp. Ban đầu khi mới thành lập, TAND quận Cầu

Giấy chỉ có 14 cán bộ cơng chức, bao gồm: 5 Thẩm phán (trong đó có 1 Chánh án và 1
Phó Chánh án), 7 Thư ký và 2 chức danh khác. Đồng thời các tổ chức Chi bộ Đảng,
Cơng đồn, Đồn Thanh niên và Chi hội luật gia đã ra đời, hoạt động tích cực, thường
xuyên. Trong quá trình 23 năm hoạt động, nhưng tập thể cán bộ, Thẩm phán của đơn
vị không ngừng cố gắng, vượt chỉ tiêu thi đua do ngành Tòa án cấp trên đề ra và vinh
dự đón nhận rất nhiều phần thưởng của Đảng và Nhà nước (TAND quận Cầu Giấy liên
tục đạt danh hiệu “Đơn vị thi đua xuất sắc” của ngành Tòa án cấp trên; là lá cờ đầu
trong các phong trào thi đua và được Thủ tướng Chính phủ tặng Bằng khen năm 2003;
Tòa án nhân dân tối cao và Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội tặng cờ thi đua xuất
sắc giai đoạn 2005-2010 và các năm 2007, 2009, 2011; Năm 2010 TAND quận Cầu
Giấy đã vinh dự được đón nhận Huân chương Lao động hạng Ba do Nhà nước trao
tặng. Bên cạnh những thành tích đã đạt được của tập thể đơn vị, nhiều năm liền cán bộ
công chức và lãnh đạo TAND quận Cầu Giấy được tặng nhiều phần thưởng cao quý:
Huân chương Lao động hạng Ba; Bằng khen; giấy khen, chiến sĩ thi đua ngành TAND;
chiến sĩ thi đua cơ sở của Đảng Nhà nước chính phủ, của ngành TAND cấp trên,
UBND TP. Hà Nội và quận Cầu Giấy)
Hầu hết cán bộ, công chức trong đơn vị đều có ý thức phấn đấu, vươn lên, không
ngừng tu dưỡng về phẩm chất đạo đức cách mạng, trau dồi về kiến thức chuyên môn
nghiệp vụ để nâng cao lý luận chính trị, xây dựng khối đồn kết đơn vị, góp phần xây
dựng ngành tịa án trong sạch, vững mạnh. Nhìn chung, cơng tác xét xử và giải quyết
các bản án của tòa đều kịp thời, đúng người , đúng tội, đúng pháp luật, chưa có án xử
sai và bỏ lọt tội phạm, giữ vững ổn định an ninh chính trị, trật tự an tồn xã hội trên
địa bàn thành phố Hà Nội nói chung và quận Cầu Giấy nói riêng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ của TAND quận Cầu Giấy
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Tòa án được ghi nhận tại Điều 102 Hiến pháp
2013 và được quy định rõ ràng, cụ thể tại Điều 2 Luật tổ chức tòa án nhân dân 2014:


2
Nhiệm vụ: Tịa án nhân dân có nhiệm vụ bảo vệ công lý, quyền con người, quyền

công dân và chế độ xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân; Bằng hoạt động của mình, góp phần giáo dục công dân
trung thành với Tổ quốc, nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, tôn trọng những quy tắc
của cuộc sống, ý thức đấu tranh phòng, chống tội phạm, các vi phạm pháp luật khác.
Chức năng: Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử duy nhất của nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền tư pháp: Xét xử các vụ án hình sự, dân sự,
hơn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động, hành chính và giải quyết các
việc khác theo quy định của pháp luật; xem xét đầy đủ, khách quan, toàn diện các tài
liệu, chứng cứ đã được thu thập trong quá trình tố tụng; căn cứ vào kết quả tranh tụng
ra bản án, quyết định việc có tội hoặc khơng có tội, áp dụng hoặc khơng áp dụng hình
phạt, biện pháp tư pháp, quyết định về quyền và nghĩa vụ về tài sản, quyền nhân thân.
Tòa án nhân dân quận Cầu Giấy hoạt động theo nguyên tắc không phân công
chuyên nghiệp trong giải quyết xét xử các loại án về dân sự, hình sự, kinh tế. Với 15
Thẩm phán, từ đầu năm đến nay Tòa đã thụ lý 658 vụ, trong đó có 111 vụ đã được đưa
ra xét xử, 114 phiên tịa bị hỗn.
1.3. Mơ hình tổ chức bộ máy quản lý
Theo khoản 3 Điều 45 Luật tổ chức tòa án 2015 quy định về cơ cấu tổ chức của
Tòa án: “Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và tương đương có
Chánh án, Phó Chánh án, Chánh tịa, Phó Chánh tịa, Thẩm phán, Thư ký Tịa án,
Thẩm tra viên về thi hành án, cơng chức khác và người lao động.”
Hiện nay TAND quận Cầu Giấy hiện có 32 cán bộ, cơng chức, trong đó có 15
Thẩm phán, 09 thư ký, 01 chánh văn phòng và các cán bộ và người lao động khác;
100% Thẩm phán được đào tạo cơ bản và có trình độ Cử nhân Luật trở lên (trong đó
có 1 Tiến sĩ luật và 8 Thạc sĩ); có 3 cán bộ có trình độ cao cấp lý luận chính trị, số cịn
lại đều có trình độ trung cấp về lý luận chính trị.


3

01 Chánh án


02 Phó Chánh án

10 Thẩm phán

Ơng Nguyễn Mạnh Hải; Bà Tạ Thị Thu Hương
(Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2 Điều 48
LTCTA)

Hội thẩm nhân dân

(Chương VII LTCTA)

09 Thư ký

Bà Trần Thị Phương Hiền
(Nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 2
Điều 47 LTCTA)

(Chương VIII LTCTA)

(Điều 92 LTCTA)

2. THỰC TRẠNG HỆ THỐNG PHÁP LUẬT ĐIỀU CHỈNH HOẠT
ĐỘNG PHÁP LÝ CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY
Hệ thống pháp luật là tập hợp tất cả các quy phạm, văn bản pháp luật tạo thành
một cấu trúc tổng thể, phân chia thành các bộ phận có sự thống nhất nội tại theo những
tiêu chí nhất định như bản chất, nội dung, mục đích.
2.1. Cấu trúc bên trong của hệ thống pháp luật (Hệ thống các ngành luật)
* Quy phạm pháp luật: là quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung do Nhà nước

ban hành và bảo đảm thực hiện, thể hiện ý chí và bảo vệ lợi ích của giai cấp thống trị
để điều chỉnh các quan hệ xã hội. Cấu trúc quy phạm pháp luật gồm giả định, quy
định, chế tài
* Chế định pháp luật: là một tập hợp gồm hai hay một số quy phạm pháp luật
điều chỉnh một nhóm quan hệ xã hội có tính chất chung và liên hệ mật thiết với nhau
* Ngành luật: là tổng hợp các chế định pháp luật điều đỉnh các nhóm quan hệ xã
hội cùng tính chất
* Hệ thống các ngành luật: là tổng hợp các ngành luật có quan hệ thống nhất nội
tại và phối hợp với nhau nhằm điều chỉnh các quan hệ trong các lĩnh vực khác nhau
Luật kinh tế là một bộ phận của pháp luật về kinh tế, là tổng thể những quy phạm
pháp luật điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình quản lý, lãnh đạo
hoạt động kinh tế của Nhà nước và trong hoạt động kinh doanh giữa các tổ chức, đơn
vị kinh tế. TAND quận Cầu Giấy ngoài việc giải quyết các yêu cầu về dân sự, lao
động, hành chính , hơn nhân và gia đình, hình sự,… cịn áp dụng các quy phạm pháp


4
luật để giải quyết yêu cầu liên quan đến kinh doanh thương mại bao gồm: hủy bỏ nghị
quyết của Đại hội đồng cổ đông, nghị quyết của Hội đồng thành viên theo quy định
của pháp luật về doanh nghiệp và các yêu cầu khác về kinh doanh, thương mại.
2.2. Hình thức biểu hiện bên ngoài của hệ thống pháp luật (Hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật)
Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật là hình thức biểu hiện mối liên hệ bên
ngoài của pháp luật bằng các loại văn bản quy phạm pháp luật có giá trị cao thấp khác
nhau do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo một trình tự và thủ tục do
pháp luật quy định, nhưng đều tồn tại trong thể thống nhất. Hệ thống các văn bản quy
phạm pháp luật được quy định tại Điều 4 Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
2015.
Sau chặng đường 34 năm đổi mới kể từ năm 1986, hệ thống pháp luật Việt Nam
khơng ngừng phát triển và hồn thiện. Tính đến nay, nhìn chung nước ta đã có một hệ

thống pháp luật tương đối đầy đủ, hoàn chỉnh và đồng bộ trên hầu hết các lĩnh vực đời
sống xã hội, đủ để điều chỉnh các quan hệ kinh tế - xã hội nói chung và kinh doanh
thương mại nói riêng. Sau sự ra đời của Hiến pháp 2013, hệ thống pháp luật được định
hướng xây dựng và hoàn thiện theo mục tiêu kiến tạo phát triển, tạo hành lang pháp lý
cho phát triển hội nhập sâu rộng với khu vực và thế giới cả về kinh tế, chính trị, văn
hóa như đã được khẳng định trong Hiến pháp 2013. Do đó, cần phải có cái nhìn đúng
đắn về vai trị và tầm quan trọng của xây dựng và hoàn thiện hệ thống thể chế, pháp
luật, đặc biệt là các đạo luật quan trọng trong lĩnh vực kinh tế như: Luật thương mại,
Luật Doanh nghiệp, Luật Công ty, Luật đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng, Luật Kinh
doanh bảo hiểm, nhiều đạo luật thuế và các đạo luật chuyên ngành khác để tạo cơ sở
pháp lý cho quản lý nhà nước, thúc đẩy phát triển đất nước.
Bên cạnh đó, hệ thống pháp luật vẫn còn tồn tại nhiều khiếm khuyết khiến việc
thi hành các văn bản pháp luật trở nên khó khăn, không đáp ứng được yêu cầu thực
tiễn đặt ra. Các khiếm khuyết pháp luật chủ yếu có thể kể đến đó là thiếu đồng bộ,
chồng chéo, mâu thuẫn, thiếu ổn định và tính khả thi chưa cao, chưa đạt được đến tầm
của một hệ thống pháp luật phục vụ kiến tạo phát triển.


5
Có thể kể đến bất cập về các quy định về pháp nhân và không pháp nhân giữa
Bộ luật dân sự 2015 và Luật chuyên ngành gây khó khăn cho hoạt động của nhiều tổ
chức:
Bộ luật dân sự 2015 quy định pháp nhân chỉ có 2 loại là pháp nhân thương mại
(Điều 75) và pháp nhân phi thương mại (Điều 76). Hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh
nghiệp tư nhân, văn phịng luật sư và các tổ chức khác khơng có tư cách pháp nhân
thì khơng phải là chủ thể tham gia quan hệ dân sự. Cụ thể, quy định đối tượng tham
gia giao dịch dân sự chỉ là cá nhân và pháp nhân, do đó Nhà nước buộc các hộ gia
đình, doanh nghiệp tư nhân,…phải chuyển sang tài khoản cá nhân, nếu khơng sẽ phải
đóng tài khoản ngân hàng để phù hợp với Thông tư 32/2016/TT-NHNN ngày
12/2/2018 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hướng dẫn việc mở và sử dụng tài

khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh tốn. Tuy nhiên, bên cạnh đó có
nhiều chủ thể không phải là pháp nhân nhưng cũng không đơn thuần là một cá nhân
mà là tổ chức như Văn phòng luật sư theo Luật Luật sư 2006; Hộ gia đình theo Luật
Doanh nghiệp 2014;…
Vì vậy, nếu ngân hàng không cho doanh nghiệp tư nhân giao dịch tài khoản thì
đồng nghĩa với việc phải xóa bỏ các doanh nghiệp tư nhân và nhiều thực thể pháp lý
khác.
Chính phủ - với tư cách là cơ quan tổ chức thi hành luật, cần có chỉ đạo áp dụng
các biện pháp khắc phục và hướng dẫn thi hành các điều khoản của Bộ luật dân sự
2015 nói chung và các đạo luật về kinh doanh thương mại nói riêng để tránh tác động
cản trở cho phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt cản trở các hoạt động xét xử của Tòa
án.
3. THỰC TRẠNG ÁP DỤNG VÀ THI HÀNH PHÁP LUẬT QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI TRONG THỜI GIAN QUA CỦA TÒA ÁN NHÂN
DÂN QUẬN CẦU GIẤY
3.1. Thực trạng áp dụng pháp luật quản lý hoạt động thương mại trong
thời gian qua tại TAND quận Cầu Giấy
Để giải quyết các vụ án kinh tế nói chung và vụ án kinh doanh thương mại nói
riêng, việc áp dụng pháp luật của TAND quận Cầu Giấy trong hoạt động của mình
ln là mối quan tâm của xã hội, đặc biệt khi nước ta đang tiến hành cải cách tư pháp


6
nhằm thực hiện tốt nhất công cuộc đổi mới và xây dựng Nhà nước pháp quyền; cụ thể
phải áp dụng triệt để các văn bản quy phạm pháp luật để giải quyết các vụ án sao cho
chính xác nhất, đảm bảo được sự cơng bằng trong q trình xét xử và bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của những người tham gia tố tụng. Giải quyết án kinh doanh thương
mại của Tòa án nhân dân bao gồm giai đoạn trước xét xử, trong xét xử và sau xét xử.
Tòa án là cơ quan tài phán của Nhà nước tiến hành áp dụng pháp luật trong trường hợp
xảy ra tranh chấp thương mại phát sinh trong hoạt động thương mại giữa các chủ thể

mà cá nhân khơng thể tự hịa giải, giải quyết được với nhau và có một bên làm đơn
khởi kiện có sự can thiệp của Tịa án.
Áp dụng pháp luật trong giải quyết án kinh doanh thương mại là hoạt động
thường xuyên của Tòa án nhân dân trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ của
mình do Hiến pháp và pháp luật quy định. Trong những năm qua, để giải quyết các vụ
án tranh chấp về kinh tế, kinh doanh thương mại thì TAND quận Cầu Giấy áp dụng hệ
thống quy phạm pháp luật điều chỉnh các hoạt động thương mại do Tòa án quản lý:
Hiến pháp 2013; Bộ luật Tố tụng dân sự 2015; Bộ luật dân sự 2015; Luật thương mại
2005; Luật doanh nghiệp 2014; Luật kinh doanh bất động sản năm 2014; Luật chứng
khoán năm 2006 (sửa đổi, bổ sung năm 2010); Luật Sở hữu trí tuệ năm 2005; Luật
Xây dựng năm 2014; Luật Kinh doanh bảo hiểm năm 2000; Luật đầu tư 2014,… và
các Nghị định hướng dẫn thi hành.
Cụ thể: Để giải quyết các tranh chấp thương mại, Tòa án phải tuân thủ những
nguyên tắc cơ bản quy định tại Chương II, III Bộ Luật tố tụng dân sự và thẩm quyền
giải quyết theo quy định tại Điều 30 của Bộ Luật này; Bộ luật dân sự 2015 là cơ sở
pháp lý quan trọng, điều chỉnh và thiết lập các quy tắc quan trọng nhất cho các mối
quan hệ quan trọng nhất trong đời sống dân sự, các đạo luật điều chỉnh các khía cạnh
khác nhau của đời sống xã hội (luật thương mại, luật đất đai, luật tín dụng,…) đều phải
căn cứ vào các nguyên tắc chung của bộ luật này, khi Tòa án tiến hành giải quyết các
tranh chấp về thương mại cũng không ngoại lệ (trách nhiệm bồi thường thiệt hại, xử lý
vi phạm hợp đồng,…); Trong quản lý lĩnh vực về thương mại của Tòa án, TAND quận
Cầu Giấy phải tuân theo quy định của Luật thương mại 2005 vì đây là luật riêng điều
chỉnh các hoạt động thương mại, xác định hoạt động thương mại theo nghĩa rộng và
đưa ra quy định khung cho các hoạt động này, ví dụ các hoạt động mua bán hàng hóa


7
và các hoạt động thương mại gắn liền và phục vụ trực tiếp cho mua bán hàng hóa, Luật
Thương mại năm 2005 đưa ra những chế định cụ thể.
Quy trình áp dụng pháp luật trong giải quyết án kinh doanh thương mại được

thực hiện theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng luật nội dung giải quyết vụ
án hình sự phải là Bộ luật hình sự và các văn bản pháp luật khác liên quan đến kinh tế.
Thứ tự ưu tiên áp dụng luật là: Luật chuyên ngành => Luật chung (theo quy định tại
Khoản 3 Điều 4 Luật Thương mại 2005 thì “hoạt động thương mại không được quy
định trong Luật Thương mại và trong các luật khác thì áp dụng quy định của Bộ luật
Dân sự”. Do đó, đối với những trường hợp mà Luật Thương mại chưa có quy định
điều chỉnh, thì Bộ luật Dân sự sẽ được áp dụng).
Ví dụ khi một doanh nghiệp làm đơn khởi kiện đến TAND quận Cầu Giấy, chúng
ta phải xem xét vụ việc có thuộc thẩm quyền xử lý của Tịa án hay khơng (quy định tại
Điều 30 Bộ luật tố tụng dân sự và các bên khơng có thỏa thuận trọng tài). Ngồi ra
thẩm quyền giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án còn được phân định theo cấp
tòa án, lãnh thổ và theo sự lựa chọn của ngun đơn, do đó cịn phải xem xét vụ việc
liệu có thuộc thẩm quyền xét xử của TAND quận Cầu Giấy (quy định tại Điều 35 Bộ
luật tố tụng dân sự). Rồi sau đó mới xét đến hồ sơ, thủ tục mà nguyên đơn giao nộp.
Số vụ án kinh doanh thương mại sơ thẩm của TAND quận Cầu Giấy đã thụ lý và
giải quyết từ năm 2015 đến nay là 440 vụ/610 bị cáo kinh doanh thương mại. Cụ thể:
Năm 2015 thụ lý 26 vụ, năm 2016 thụ lý 68 vụ, năm 2017 thụ lý 79 vụ, năm 2018 thụ
lý 86 vụ, năm 2019 có 97 vụ trong đó giải quyết xong 275 vụ chiếm xấp xỉ 80% số bản
án thụ lý; với 75 vụ tồn đọng chiếm 17%.
Từ 1/2020 – nay (trong 10 tháng) TAND quận Cầu Giấy thụ lý 84 vụ, giải quyết
được 68 vụ. Trong đó: 15 vụ áp dụng pháp luật trong hịa giải thành; 16 vụ án tạm đình
chỉ, đình chỉ; 29 vụ đưa ra xét xử.
Khảo sát thực tế số liệu thống kê từ 5/2015 đến 10/2020 của TAND quận Cầu
Giấy cho thấy hầu hết lượng án kinh doanh thương mại của năm sau đều tăng so với
năm trước, số lượng vụ án bị tạm đình chỉ, đình chỉ giảm dần và số lượng án thụ lý và
giải quyết ít bị tồn đọng. Trong đó chủ yếu là các tranh chấp liên quan đến hợp đồng
thương mại như hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng tín dụng, tranh chấp giữa công
ty với các thành viên của công ty liên quan đến việc thành lập, hoạt động, chấm dứt



8
hoạt động của công ty,… và các hoạt động kinh doanh thương mại khác quy định tại
Điều 29 Bộ luật tố tụng dân sự. Từ sổ thụ lý, sổ liên quan đến các vụ án Kinh doanh
thương mại trên địa bàn quận Cầu Giấy, so với các vụ án hôn nhân và gia đình, hình
sự, dân sự,… thì kinh doanh thương mại chỉ chiếm một phần rất nhỏ số lượng các vụ
án mà Tịa án thụ lý. Tuy nhiên, đó đều là những vụ tranh chấp với số tiền rất lớn, một
số vụ án chứa nhiều tình tiết phức tạp, các đương sự tham gia khởi kiện khác nhau về
trình độ, nhận thức xã hội, nghề nghiệp dẫn đến cách thức làm việc đối với từng vụ án
phải riêng biệt, cụ thể. Mặc dù vậy, với năng lực của đội ngũ cán bộ TAND quận Cầu
Giấy nói chung và Thẩm phán nói riêng, việc áp dụng pháp luật các trình tự tố tụng từ
giai đoạn nhận đơn khởi tố cho đến khi thụ lý và đưa vụ án ra xét xử đúng quy định
pháp luật, 100% vụ án đều được xét xử trong thời hạn và đúng trình tự, thủ tục luật
định, đặc biệt đã có rất nhiều vụ hịa giải thành công, Thực tiễn cho thấy, áp dụng
pháp luật xét xử những án kinh doanh thương mại rất đa dạng, phức tạp. Nhìn chung,
về cơ bản cơng tác xét xử án kinh doanh thương mại của TAND quận Cầu Giấy đạt kết
quả tốt và tất cả đều hướng tới mục đích cuối cùng là áp dụng pháp luật xét xử để kết
quả vụ án đạt được chất lượng giải quyết cao nhất.
Bên cạnh những thành tựu mà TAND quận Cầu Giấy đã đạt được, thông qua việc
nghiên cứu, xem xét một số vụ án bị hủy, sửa cho thấy thực tiễn xét xử vẫn tồn tại
nhiều khuyết điểm. Trong đó có thể kể đến: thiếu sót trong việc áp dụng pháp luật
trong quá trình giải quyết khiến vụ án bị sửa, bị hủy; vụ án bị dây dưa kéo dài ảnh
hưởng đến quyền lợi của đương sự; Trong hoạt động xét xử, vi phạm thời hạn tố tụng,
áp dụng pháp luật không chuẩn xác, bị sửa, hủy nhiều lần ảnh hưởng đến đời sống, lợi
ích của cơng dân; Đình chỉ, tạm đình chỉ cịn nhiều sai phạm như căn cứ đình chỉ chưa
chính xác, khơng có căn cứ (ví dụ như khi gọi báo 02 lần nguyên đơn không đến,
không cử người đến làm rõ, xác minh mà quyết định đình chỉ ngay vụ án); Chất lượng
biên bản của một số vụ án lấy lời khai sơ sài, chưa phản ảnh hết những tình tiết khách
quan của nội dung vụ án; Việc nghiên cứu hồ sơ chưa kỹ, chưa hiểu đúng quy định của
pháp luật về giải quyết vụ án.
3.2. Thực trạng thi hành pháp luật quản lý hoạt động thương mại trong thời

gian qua của TAND quận Cầu Giấy


9
Nếu muốn những quy phạm pháp luật đi vào trong đời sống và áp dụng được một
cách hiệu quả trên thực tế thì bắt buộc cần đến hoạt động thi hành pháp luật. Nói nơm
na thì thi hành pháp luật là tất cả các hoạt động làm cho những quy phạm pháp luật
được thực hiện trong thực tế trở thành những hành vi hợp pháp của chủ thể.
TAND quận Cầu Giấy là cơ quan Tư pháp nên việc thi hành pháp luật là hoạt
động được đặt lên hàng đầu nhằm đảm bảo thực hiện công lý, đảm bảo cho Hiến pháp
và các đạo luật về thương mại phát huy đầy đủ những vai trò quan trọng. Cơ quan tòa
án là cơ quan tư pháp, có đặc thù vừa là cơ quan tố tụng, vừa là cơ quan hành chính sự
nghiệp nên TAND quận Cầu Giấy luôn phải thực hiện nghiêm túc các quy định của
pháp luật tố tụng, Luật tổ chức Tòa án nhân dân và các văn bản pháp luật khác liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Tòa án cũng như các văn bản khác liên quan đến lĩnh
vực quản lý hành chính nhà nước, đặc biệt là lĩnh vực kinh tế. Đồng thời, Tòa án cũng
phải thường xuyên quan hệ với các cơ quan, tổ chức để thực hiện pháp luật tố tụng và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến hoạt động của mình. Với chức
năng là cơ quan tiến hành tố tụng, TAND quận Cầu Giấy luôn phải đảm bảo thực hiện
đúng, đầy đủ, chính xác các quy định của pháp luật tố tụng trong việc xét xử các vụ
án. Theo đó, Tòa án và Chánh án tòa án, Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Thẩm tra
viên, Thư ký tòa án phải áp dụng đúng các quy định pháp luật để giải quyết, xét xử các
vụ án thương mại. Như kết quả xét xử các vụ án kinh doanh thương mại được đề cập ở
trên, với những nỗ lực của tập thể nhân viên cán bộ của TAND quận Cầu Giấy đều giải
quyết được hầu hết lượng án kinh doanh thương mại qua các năm, số lượng vụ án bị
tạm đình chỉ, đình chỉ giảm và số lượng án thụ lý và giải quyết ít bị tồn đọng.
Tuy nhiên trong thực tiễn giải quyết, xét xử các vụ án cụ thể còn gặp khơng ít
khó khăn, ngun nhân chủ yếu có thể kể đến:
- Do hệ thống pháp luật nước ta chưa hoàn chỉnh, nhiều quy định bị mâu thuẫn,
chồng chéo giữa luật chung và luật chuyên ngành, nhiều quy định không còn phù hợp

với thực tế nhưng chưa được sửa đổi, bổ sung. Vì vậy để việc xét xử của Tịa án được
thực hiện một cách trơi chảy, nhanh gọn, chính xác hơn thì địi hỏi một hệ thống pháp
luật hồn chỉnh, đồng bộ hơn, đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng ban hành, sửa đổi, bổ
sung các quy phạm pháp luật kịp thời, với các Nghị định, Thông tư hướng dẫn luật cụ
thể, rõ ràng.


10
- Trình độ chun mơn Thẩm phán, Hội thẩm và các chức danh khác như Thư ký,
trong quá trình áp dụng pháp luật chưa đáp ứng được yêu cầu của công việc. Các
Thẩm phán phải giải quyết và xét xử hầu hết tất cả các loại án, nên khả năng chuyên
sâu và cập nhật thông tin không nhanh nhạy, đáp ứng được nhu cầu công việc. Một số
làm việc chủ quan, đơn thuần theo kinh nghiệm hoặc một số khác chưa nêu cao tinh
thần trách nhiệm, thiếu thận trọng, cẩu thả dẫn đến sai sót trong q trình áp dụng. Qua
đó phải nâng cao cơng tác bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ nghiệp vụ, tư cách,
phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ trong Tịa án. Ngồi kiến thức được đào tạo
phải không ngừng học hỏi, cập nhật thông tin thường xuyên như các văn bản hướng
dẫn nghiệp vụ của ngành và các thông tin khác cần thiết trong cuộc sống để tạo ra cho
mình một sự hiểu biết nhất định, đủ để đáp ứng được nhu cầu thực tiễn đặt ra.
- Trong quá trình xét xử, để đảm bảo cho việc xét xử khách quan, đúng luật thì
Hội thẩm nhân dân là chủ thể khơng thể thiếu khi nghị án bằng cách biểu quyết theo đa
số. Tuy nhiên chỉ một số ít hội thẩm được đào tạo qua lĩnh vực pháp lý, hậu hết đề là
người có trình độ chun mơn ở các lĩnh vực khác nhau nên kiến thức pháp lý bị hạn
chế. Cịn có một số hội thẩm không dành thời gian xem xét kỹ vụ án, chỉ biết phó mặc
cho Thẩm phán quyết định, khiến cho vị trí Hội thẩm chưa phát huy được hết chứng
năng của mình.
- Ngồi ra để giải quyết tốt một vụ án, Tòa án cần phải thiết lập các mối quan hệ
với cơ quan Công an trong việc thay đổi các biện pháp ngăn chặn, trích xuất bị cáo đến
đến phiên toà, tống đạt cho bị can những quyết định của Tồ án, thực hiện cơng tác
giảm án, tha tù hàng năm và phối hợp thực hiện chủ trương, quyết định của Chủ tịch

nước về đặc xá…; thiết lập mối quan hệ với các cơ quan bổ trợ tư pháp để nhận được
sự giúp đỡ, phối hợp hoặc thực hiện trách nhiệm của các cơ quan này trong các hoạt
động bào chữa, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp cho các đương sự, bị cáo của Luật sư,
bào chữa viên nhân dân; các cơ quan giám định, phiên dịch; các cơ quan, tổ chức khác
trong việc cung cấp tài liệu, chứng cứ cho Toà án…
4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT THƯƠNG MẠI
CỦA TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẦU GIẤY VÀ TÁC ĐỘNG CỦA NÓ TỚI
SỰ PHÁT TRIỂN KINH TẾ, KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG.
4.1. Đánh giá thực trạng pháp luật thương mại của TAND quận Cầu Giấy
4.1.1. Ưu điểm


11
Khi áp dụng pháp luật trong việc giải quyết các tranh chấp kinh doanh, thương
mại tại TAND quận Cầu Giấy, Thẩm phán, Hội đồng xét xử phải áp dụng các quy định
trong Hiến pháp, Bộ luật tố tụng dân sự, Bộ luật dân sự, Luật Thương mại và các văn
bản pháp luật khác có liên quan để ra những phán quyết thực hiện công lý xã hội chủ
nghĩa theo những nguyên tắc và trình tự nhất định.. Trong những năm vừa qua, TAND
quận Cầu Giấy cùng Đảng và Nhà nước lên kế hoạch hành động quyết tâm cải cách tư
pháp. Hội đồng xét xử của Tịa án nhân dân có quyền và có nghĩa vụ nghiên cứu hồ sơ
vụ án kinh doanh thương mại và tiến hành xét xử, đánh giá tính hợp pháp và tính có
căn cứ của các tình tiết sự việc; chọn quy phạm pháp luật phù hợp, chính xác và ban
hành các bản án,quyết định theo một quy trình chặt chẽ nhằm bảo vệ pháp luật, bảo vệ
các quyền hợp pháp của các chủ thể hoặc buộc các chủ thể phải thực hiện nghĩa vụ của
mình đúng theo quy định của pháp luật.
Để đảm bảo hiệu quả, chất lượng áp dụng pháp luật trong giải quyết tranh chấp
kinh doanh thương mại, Nhà nước ta không ngừng xây dựng và hoàn thiện hệ thống
pháp luật, đặc biệt sự hoàn thiện của pháp luật chuyên ngành, nhất là quy định về Luật
thương mại, Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư, Luật các tổ chức tín dụng,… đều được
thể hiện ở những tiêu chuẩn mang tính tồn diện, đồng bộ, phù hợp, hiệu quả,… giúp

TAND Cầu Giấy đảm bảo xét xử đúng pháp luật,có hiệu quả và hiệu lực cao.
Thứ nhất, khoản 1 Điều 30 Bộ luật dân sự 2015 đưa ra những quy định rõ ràng về
vấn đề tranh chấp kinh doanh, tránh gây sự nhầm lẫn giữa thương mại và dân sự. Thực
tiễn trước đây, nhiều trường hợp Thẩm phán áp dụng luật dân sự để giải quyết các vụ
việc thương mại. Qua việc xác định các đặc điểm của tranh chấp kinh doanh thương
mại về chủ thể, mục đích, thẩm quyền đã giảm triệt để số lượng án bị xử lý sai. Đồng
thời giúp Thẩm phán phân biệt được vụ án kinh doanh thương mại và vụ việc kinh
doanh thương mại: Việc thương mại là những trường hợp các bên khơng có tranh chấp
mà chỉ u cầu Tịa án cơng nhận một sự kiện pháp lý làm phát sinh quyền và nghĩa vụ
(như là hoạt động phá sản, giải thể doanh nghiệp). Ngoài ra bổ sung thêm quy định
nếu các tranh chấp không thuộc thẩm quyền giải quyết của các cơ quan khác thì Tịa
án phải thụ lý để giải quyết, ngay cả khi luật khơng có điều chỉnh.
Thứ hai, Bộ luật dân sự 2015 đã quy định 5 ngun tắc chính: Bình đẳng; tự do ý
chí, tự do thỏa thuận; Thiện chí, trung thực; Tự chịu trách nhiệm; Thực hành quyền


12
của mình nhưng khơng được làm phương hại đến lợi ích quốc gia, quyền và lợi ích
hợp pháp của người khác. Đây là căn cứ để các Thẩm phán soi chiếu và xác định giao
dịch dân sự có vơ hiệu khơng. Đồng thời khẳng định Tịa án là thiết chế cuối cùng để
dân tìm đến nên khơng thể từ chối giải quyết, vì vậy Bộ luật dân sự cho phép Thẩm
phán, Hội thẩm nhân dân áp dụng pháp luật, áp dụng tương tự, áp dụng nguyên tắc, áp
dụng lẽ công bằng, án lệ,… nhưng vẫn phải tuân theo pháp luật.
Thứ ba, Luật thương mại 2005 sửa đổi, bổ sung 2010 khơng cịn những quy định
chung chung mà chỉ cịn những nội dung mang tính chuyên ngành về hợp đồng trong
lĩnh vực thương mại như (quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa, hợp đồng mua bán
dịch vụ). Điều này tránh gây lên sự chồng chéo, trùng lặp giữa Luật Thương mại và Bộ
luật dân sự.
4.1.2. Hạn chế
Bên cạnh những điểm tích cực được nêu ở phần 4.2 thì cịn tồn tại khá nhiều hạn

chế, bất cập trong hệ thống pháp luật do tranh chấp về kinh doanh thương mại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Tòa án rất đa dạng, phức tạp, liên quan đến nhiều lĩnh vực
kinh tế, vừa phải chịu sự điều chỉnh của Bộ luật Dân sự và Luật chuyên ngành. Do đó,
việc giải quyết các vụ án kinh doanh thương mại của TAND quận Cầu Giấy còn gặp
nhiều vướng mắc, sai lầm.
Thứ nhất, hệ thống pháp luật của nước ta chưa đồng bộ, các văn bản áp dụng
được ban hành chậm, thiếu, không cụ thể. Trong quá trình áp dụng đã phát sinh nhiều
bất cập khi các quy phạm trong các văn bản khơng cịn phù hợp với đời sống xã hội,
tính khả thi thấp, ít được áp dụng. Có nhiều quy định chỉ dừng lại ở mức độ chung
chung chưa cụ thể. Ví dụ như Điều 39 quy định về hàng hóa khơng phù hợp với hợp
đồng, tại điều khoản này khơng có sự hướng dẫn chi tiết như thế nào gọi là mục đích
sử dụng thông thường hay không phù hợp với bất kỳ mục đích cụ thể nào mà bên mua
đã cho bên bán biết. Vì vậy khiến việc xác định hàng hóa khơng phù hợp trở nên khó
khăn, dễ nhầm lẫn. Dẫn đến sự nhận thức khác nhau giữa các Tòa án.
Thứ hai, sự phối hợp giữa Tòa án với các cơ quan có thẩm quyền khác (Viện
Kiểm sát, Tài chính, phịng Tài ngun mơi trường…) chưa được đồng nhất, cịn chậm
trễ trong công tác phê duyệt bản án, giao nhận chứng cứ, định giá tài sản, điều tra vụ


13
án,… gặp nhiều khó khăn trong việc xét xử. Việc trả lời thỉnh thị của Tòa án cấp trên
đối với Tịa án cấp dưới cịn chậm làm ảnh hưởng khơng nhỏ đến thời hạn tố tụng.
Thứ ba, định giá tài sản là một cơng việc phức tạp và khó khăn, địi hỏi cùng một
lúc phải có nhiều người tham gia. Chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết về chi phí định
giá, việc định giá chậm trễ ảnh hưởng đến tiến độ giải quyết vụ án theo tố tụng. Việc
Tòa án ủy thác điều tra, trưng cầu giám định thường chờ kết quả trả lời rất lâu, thậm
chí có nhiều lần gửi công văn đôn đốc, chờ hàng năm mới có kết quả trả lời.
Thứ tư, để hồn thiện chế định chứng cứ, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 đã
sửa đổi, bổ sung một số quy định về chứng cứ theo hướng phù hợp hơn với thực tiễn tố
tụng. Tuy nhiên, Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 vẫn còn một số quy định về chứng

cứ chưa phù hợp, từ đó có thể dẫn đến bất cập, hạn chế trong q trình thực thi. Ví dụ
về việc giao nộp chứng cứ được quy định tại khoản 1 Điều 96 Bộ luật Tố tụng dân sự
năm 2015 quy định “Trong q trình Tịa án giải quyết vụ việc dân sự, đương sự có
quyền và nghĩa vụ giao nộp tài liệu, chứng cứ cho Tòa án. Trường hợp tài liệu, chứng
cứ đã được giao nộp chưa bảo đảm đủ cơ sở để giải quyết vụ việc thì thẩm phán yêu
cầu đương sự giao nộp bổ sung tài liệu, chứng cứ. Nếu đương sự không giao nộp hoặc
giao nộp không đầy đủ tài liệu, chứng cứ do Tòa án yêu cầu mà khơng có lý do chính
đáng thì Tịa án căn cứ vào tài liệu, chứng cứ mà đương sự đã giao nộp và Tòa án đã
thu thập theo quy định tại Điều 97 của Bộ luật này để giải quyết vụ việc dân sự”. Vậy
“lý do chính đáng” mà Tòa muốn xem xét là lý do như thế nào thì Bộ luật này khơng
giải thích rõ, điều này hồn tồn phụ thuộc vào ý chí của Thẩm phán dẫn đến sự tùy
tiện trong cách xét xử.
4.2. Tác động của pháp luật kinh tế trong TAND quận Cầu Giấy tới sự phát
triển kinh tế, kinh doanh trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, cùng với sự phát triển
kinh tế của đất nước cũng như việc hội nhập với kinh tế quốc tế thì vai trò của pháp
luật ngày càng được khẳng định và đòi hỏi ngày càng phải đổi mới sao cho phù hợp
với thực tiễn đặt ra. Thông qua việc xét xử các vụ án thương mại, TAND quận Cầu
Giấy đã phần nào đóng góp vào q trình phát triển của đất nước.
Pháp luật kinh tế đã tạo ra mặt bằng pháp lý chung cho các loại hình doanh
nghiệp, đảm bảo sự bình đẳng về pháp lý trong kinh doanh của các doanh nghiệp được


14
Nhà nước cụ thể hóa bằng việc ban hành, sửa đổi các văn bản pháp luật áp dụng chung
các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế. Việc giải quyết tranh chấp phát sinh
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cũng được quan tâm, tòa án giải quyết các tranh
chấp phát trên trên cơ sở Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Tính cơng khai, minh bạch và dân chủ trong q trình hoạt động xét xử của Tịa
án đã nhận được sự đồng tình đánh giá cao của người dân và cộng đồng doanh nghiệp.

Đặc biệt có sự tham gia thảo luận,đóng góp của các tầng lớp nhân dân, doanh nghiệp.
Từ đó đảm bảo được tính khách quan trong q trình xét xử. Trong đó việc xét xử
đúng người, đúng tội của TAND quận Cầu Giấy giúp khuyến khích các doanh nghiệp
yên tâm tham gia các hoạt động kinh tế, góp phần phát triển nền kinh tế đất nước.
5. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
Tịa án có vai trị to lớn trong việc xây dựng và hồn thiện pháp luật nói chung và
pháp luật trong lĩnh vực thương mại nói riêng, là nơi kích thích sự ra đời của những tư
duy pháp lý mới. Thật vậy, thực tiễn áp dụng pháp luật trong hoạt động xét xử của Tòa
án đã chứng minh các quy phạm pháp luật đều được kiểm nghiệm qua cơng tác xét xử
của Tịa án về tính phù hợp với yêu cầu của đời sống xã hội; về tính đầy đủ, tồn diện
của quy phạm pháp luật so với yêu cầu cần điều chỉnh bằng pháp luật của các mối
quan hệ xã hội.
Thứ nhất, có những quy phạm pháp luật vì quá chung chung và khái quát dẫn đến
cách hiểu và áp dụng khác nhau giữa các Thẩm phán và Hội thẩm, tạo nên sự tùy tiện
trong việc áp dụng pháp luật và dẫn đến sự vi phạm tính thống nhất của pháp chế xã
hội chủ nghĩa. Ngược lại, có những quy phạm pháp luật lại quá cụ thể, chi tiết khiến
chủ thể áp dụng pháp luật sẽ rất lúng túng khi các tình tiết cụ thể của vụ án khác với
dự liệu, giả định của quy phạm pháp luật.
Thứ hai, Nhà nước cần ban hành, bổ sung, điều chỉnh kịp thời các văn bản Luật
và hướng dẫn thi hành khơng cịn phù hợp với thực tiễn để Tịa án có cơ sở pháp lý
đầy đủ, rõ ràng để giải quyết các vụ án thương mại trong nền kinh tế thị trường ở nước
ta hiện nay.
Thứ ba, việc hoạch định chính sách, phát triển ngành Tịa án, Cơng tác quản lý,
sử dụng cán bộ chưa tốt, chưa kịp thời kiểm tra thường xuyên, uốn nắn những sai sót
nghiệp vụ. Vì vậy phải thường xun tập huấn nghiệp vụ và tạo điều kiện để các cán


15
bộ Tịa án có thể nắm bắt đầy đủ, kịp thời các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo công tác
nghiệp vụ.

Thứ tư, quy định về Thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân các cấp còn gặp
nhiều mâu thuẫn. Quá trình thụ lý và chuẩn bị xét xử sơ thẩm của vụ án dân sự còn
mang nhiều thủ tục khiến vụ việc bị trì hỗn, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của
cơng dân.
6. ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI KHĨA LUẬN
Đề tài 1: Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của TAND quận Cầu Giấy trong việc
tiến hành tố tụng các hoạt động về kinh doanh thương mại.
Đề tài 2: Pháp luật về giải quyết tranh chấp kinh doanh thương mại và thực thực
tiễn giải quyết tranh chấp tại TAND quận Cầu Giấy.
Đề tài 3: Pháp luật về giải quyết tranh chấp hợp đồng tín dụng và thực tiễn giải
quyết tranh chấp tại TAND quận Cầu Giấy.



×