Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

Quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH đầu tư thương mại bluelight

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (785.76 KB, 89 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
--------o0o---------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP

Đề tài:

HỒN THIỆN QUẢN TRỊ DỊCH VỤ LOGISTICS
TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ THƯƠNG MẠI
BLUELIGHT

Giáo viên hướng dẫn:
Sinh viên thực hiện:
Lớp:
Mã sinh viên:

TS.Trần Thị Thu Hương
Đường Thị Ngọc Trâm
K55LQ1
19D300056

HÀ NỘI, 2022


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng em, các kết quả được
trình bày trong khóa luận tốt nghiệp là trung thực, khách quan.
Bài viết có sử dụng tài liệu tham khảo là các trang web, giáo trình, các cơng trình
nghiên cứu, tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu. Em xin cam đoan rằng các thơng tin
trích dẫn trong khóa luận này đều được chỉ rõ nguồn gốc, những thông tin, số liệu được


cung cấp từ doanh nghiệp đều đã được doanh nghiệp xác nhận, khơng có sự sao chép số
liệu từ các bài nghiên cứu trước đó.
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Trâm
Đường Thị Ngọc Trâm

i


LỜI CẢM ƠN
Được sự phân công của Khoa Marketing – Đại học Thương Mại và sự định hướng
của cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Trần Thị Thu Hương, em đã thực hiện đề tài “Quản trị
dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight”.
Em chân thành cảm ơn nhà trường, khoa Marketing, ngành Logistics và quản trị
chuỗi cung ứng đã tạo điều kiện, các thầy cô giá đã tận tình hướng dẫn, giảng dạy cho
em trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu tại trường Đại học Thương Mại.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn Tiến sĩ Trần Thị Thu
Hương đã dành nhiều thời gian và tâm huyết để định hướng, hướng dẫn em về mặt
phương pháp, lý luận và nội dung trong suốt q trình thực hiện khóa luận tốt nghiệp.
Bên cạnh đó, em xin cảm ơn Ban lãnh đạo công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Bluelight đã tạo điều kiện, giúp đỡ em trong quá trình thực hiện việc thu thập dữ liệu,
tìm hiểu, nghiên cứu để hồn thành khóa luận này.
Do lượng kiến thức thực tế và chun sâu cịn hạn chế nên trong q trình thực
hiện và trình bày khóa luận cịn nhiều sai sót, em rất mong nhận được những ý kiến
đóng góp và nhận xét phê bình của thầy cơ để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 24 tháng 11 năm 2022
Sinh viên thực hiện
Trâm

Đường Thị Ngọc Trâm

ii


MỤC LỤC
MỤC LỤC...................................................................................................................................................iii

iii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
1. Danh mục từ viết tắt tiếng Việt
Chữ viết tắt
PGS.TS
THPT
TCKT – HCTH
TNHH
VNĐ

Nguyên nghĩa
Phó giáo sư, tiến sĩ
Trung học phổ thơng
Tài chính kế tốn – Hành chính tổng hợp
Trách nhiệm hữu hạn
Việt Nam Đồng

2. Danh mục từ viết tắt tiếng Anh
Chữ viết tắt


Nguyên nghĩa Tiếng Anh

Nguyên nghĩa Tiếng Việt
Chỉ số Năng lực quốc gia về

LPI

Logistics Performance Index

ERP

Enterprise Resource Planning

USD
GDP

United States dollar
Gross Domestic Product
Comprehensive and Progressive

nghiệp
Đồng đô la Mỹ
Tổng sản phẩm trong nước
Hiệp định Đối tác Toàn diện

CPTPP

Agreement for Trans-Pacific

và Tiến bộ xuyên Thái Bình


Partnership
European-Vietnam Free Trade

Dương
Hiệp định thương mại tự do

Agreement
Free Trade Area
World Trade Organization

Việt Nam – EU
Hiệp định thương mại tự do
Tổ chức thương mại thế giới

AVFTA
FTA
WTO

iv

Logistics
Hoạch định nguồn lực doanh


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hình 1.1: Quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp...........................................................12
Hình 1.2: Nội dung quản trị chất lượng dịch vụ logistics.........................................................................18
Hình 2.1: Logo cơng ty Bluelight sau khi thay đổi bộ nhận diện thương hiệu..........................................25
Hình 2.2. Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight.............................................26

Hình 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Bluelight từ năm 2019 – 2022..............................29
Bảng 2.1. Số lượng đơn hàng của công ty Bluelight năm 2020 – 2022....................................................29
Hình 2.4. Số lượng đơn hàng của cơng ty Bluelight trong giai đoạn 2020 – 2022....................................30
Hình 2.5. Xuất nhập khẩu giai đoạn 2016 – 2020....................................................................................32
Hình 2.6: Tăng trưởng nguồn vốn của Công ty Bluelight giai đoạn 2015 – 2022......................................36
Bảng 2.2. Trình độ chun mơn của cán bộ cơng nhân viên cơng ty Bluelight.........................................37
Hình 2.7. Cơ cấu khách hàng mục tiêu của cơng ty Bluelight...................................................................46
Hình 2.8. Cơ cấu khách hàng trực tiếp của Cơng ty Bluelight..................................................................47
Hình 2.9 : Cơ cấu dịch vụ logistics của cơng ty Bluelight..........................................................................49
Hình 2.10. Cơ cấu dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế của Công ty Bluelight.........................................50
Hình 2.11. Tỷ lệ hài lịng của khách hàng đối với dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế tại công ty Bluelight
.................................................................................................................................................................56

v


PHẦN MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam được đánh giá là một thị trường đầy tiềm năng và cơ hội để ngành dịch
vụ logistics phát triển. Ngành dịch vụ logistics đóng vai trị đặc biệt quan trọng trong
tổng thể cơ cấu nền kinh tế quốc dân, là thành

phần hỗ trợ, kết nối và thúc đẩy kinh tế

phát triển, đặc biệt là trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình hội nhập
sâu rộng và mạnh mẽ. Logistics là mắt xích quan trọng trong nền kinh tế, bắt đầu từ giai
đoạn tiền sản xuất đến khi hàng hóa thành phẩm được giao đến tay người tiêu dùng cuối
cùng. Hoạt động logistics gắn liền với hoạt động kho bãi, vận tải hàng hóa, các thủ tục
dịch vụ hành chính, bên cạnh đó cịn là việc lên kế hoạch cho dòng nguyên vật liệu, bán
thành phẩm, thành phẩm được lưu thông một cách trơn tru với phương án chi phí tối ưu.

Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện
một hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển hàng hóa, lưu kho, lưu bãi,
làm thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
kí mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hóa theo thỏa thuận
với khách hàng để hưởng thù lao. Dịch vụ logistics mang lại giá tị gia tăng cao cho nền
kinh tế, gắn liền với hoạt động sản xuất hàng hóa, xuất nhập khẩu, giao thương tồn cầu,
…. Phát triển thị tường dịch vụ logistics tạo cơ hội cho các doanh nghiệp Việt Nam
trong mọi thành phần kinh tế phát triển, thu hút nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước,
gia tăng giá trị và tạo điều kiện, môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các doanh nghiệp.
Đặc biệt trong những thập kỷ gần đây, Việt Nam liên tục tham gia và các hiệp định
thương mại quốc tế như AVFTA, FTA, … thị trường dịch vụ logistics Việt Nam có
những sự phát triển đáng kể, là cơ hội cho doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics phát
triển. Đồng nghĩa với đó, mức độ cạnh tranh trong ngành ngày càng cao địi hỏi doanh
nghiệp phải rất quan tâm trong q trình quản trị dịch vụ logistics cung cấp cho khách
hàng.
Là một doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ logistics đang chủ
yếu tập trung vào cung cấp dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, đến nay công ty TNHH
Đầu tư Thương mại Bluelight cũng đã có một vị thế nhất định trên thị trường. Theo đó,
cơng ty cũng ngày càng phải đối mặt với nhu cầu mới, thách thức mới trong quản lý

1


dịch vụ logistics của mình do sự phát triển khơng ngừng của hoạt động thương mại quốc
tế. Do vậy, công ty cần phải thực hiện quản trị dịch vụ logistics một cách có kế hoạch và
mục tiêu cụ thể. Sau q trình làm việc và nghiên cứu tại cơng ty, tác giả nhận thấy hoạt
động quản trị dịch vụ logistics của công ty chưa thực sự hiệu quả từ hoạt động quản trị
nhu cầu, quản trị chất lượng dịch vụ đến quản trị cơ cấu dịch vụ mà công ty cung cấp.
Điều này gây ảnh hưởng khá nghiêm trọng đến tình hình kinh doanh và khả năng cạnh
tranh của cơng ty trên thị trường dịch vụ logistics đang rất sôi động như hiện nay. Xuất

phát từ nhu cầu cấp thiết đó, khóa luận nghiên cứu về đề tài: “Hồn thiện quản trị dịch
vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight” để nghiên cứu trong khóa
luận tốt nghiệp, mới mong muốn góp phần giúp cơng ty hồn thiện hơn trong công tác
quản trị dịch vụ logistics.
2. TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Quản trị dịch vụ logistics tại doanh nghiệp là một đề tài nghiên cứu quen thuộc
được đưa vào giảng dạy tại các trường đại học lớn trong và ngồi nước, tiêu biểu:
(1)

Đặng Đình Đào, “Logistics – Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam”,

Nhà xuất bản Đại học Kinh tế Quốc dân, 2011. Đây là cuốn sách bao gồm các cơng trình
nghiên cứu, các báo cáo khoa học tại hội thảo và là kết quả của nghiên cứu của đề tài
khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước. Cuốn sách bao gồm 26 nội dung là các lý
luận cơ bản về logistics và dịch vụ logistics, thực trạng và giải pháp phát triển dịch vụ
logistics của Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế.
(2) PGS, TS. An Thị Thanh Nhàn và cộng sự, “Giáo trình quản trị logistics kinh
doanh”, Nhà xuất bản Hà Nội, 2018. Cuốn sách giúp tác giả hoàn thiện cở sở lý luận
nghiên cứu về logistics và dịch vụ logistics. Tác giả đã kế thừa và vận dụng định nghĩa,
đặc điểm, vai trò của dịch vụ logistics và quản trị dịch vụ logistics trong doanh nghiệp.
(3) Đặng Đình Đào, “Phát triển dịch vụ logistics nước ta trong điều kiện hội
nhâp quốc tế”, năm 2010. Đây là đề tài khoa học công nghệ độc lập cấp Nhà nước
ĐTĐL 2010 T/33. Đề tài đã khái quát nội dung thực tiễn của ngành dịch vụ logistics
Việt Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế. Đưa ra những xu hướng phát triển và
quan điểm phát triển dịch vụ logistics ở nước ta.
(4) Trần Văn Tùng, “Quản trị dịch vụ logistics của cơng ty Interseco tại cảng
nội địa Mỹ Đình”, năm 2016, Luận văn thạc sĩ trường Đại học Thương mại. Đề tài đã
đưa ra những lý luận quản trị dịch vụ logistics của các doanh nghiệp tại cảng cạn,

2



nghiên cứu về thực trạng quản trị dịch vụ logistics của cơng ty Interseco tại Cảng nội địa
Mỹ Đình, từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện cho hoạt động quản trị logistics nói
chung và của cơng ty Interseco nói riêng.
(5) Hồng Thị Ngọc, “Quản trị dịch vụ logistics tại công ty Cổ phần Giao nhận
Vận chuyển In Do Trần”, năm 2019, Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ, trường Đại học
Thương mại. Luận văn có đề tài cùng lĩnh vực với đề tài của tác giả, bàn về việc quản trị
dịch vụ logistics thực tế tại một doanh nghiệp dịch vụ logistics. Luận văn giúp tác giả có
cái nhìn sơ bộ về hoạt động quản trị dịch vụ logistics thực tế các cơng ty logistics đang
áp dụng hiện nay.
Tóm lại, những nghiên cứu trên đã tạo nền tảng về phương pháp nghiên cứu cho đề
tài “Hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Bluelight”. Những nội dung quản trị dịch vụ logistics tiếp tục phải được triển khai nhiên
cứu. Chính vì thế, việc nghiên cứu và đề xuất các giải pháp đồng bộ để hoàn thiện hoạt
động quản trị dịch vụ logistics tại cơng ty Bluelight là địi hỏi cấp thiết, thể hiện tính
mới va khơng trùng với các cơng trình đã cơng bố trước đó.
3. CÁC CÂU HỎI NGHIÊN CỨU TRONG ĐỀ TÀI
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn tập trung giải quyết một số
câu hỏi đặt ra trong nghiên như sau:
- Tại Việt Nam, hiện có những lý thuyết và cơng trình nghiên cứu tiêu biểu nào
liên quan đến quản trị dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics?
- Thực trạng quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Bluelight hiện nay như thế nào, có những thành cơng và hạn chế gì? Đâu là những
ngun nhân căn bản dẫn đến các thành công và hạn chế đó?
- Để có thể nâng cao năng lực cạnh tranh và hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics
cho các doanh nghiệp dịch vụ logistics ở Việt Nam cần có những giải pháp gì đối với
quản trị dịch vụ logistics tại doanh nghiệp?
- Nhà nước và các tổ chức ban ngành có liên quan cần có những hỗ trợ gì để
doanh nghiệp dịch vụ logistics nói chung và cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại

Bluelight nói riêng có thể thực hiện những mục tiêu và định hướng phát triển trong
tương lai?

3


Trả lời được các câu hỏi trên, đề tài sẽ đạt được mục tiêu nghiên cứu đã đề ra và
chắc chắn sẽ có những đóng góp đáng kế cho việc phát triển ngành dịch vụ logistics và
công ty Bluelight.
4. MỤC TIÊU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là Hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics tại công ty
TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight, bao gồm 3 mục tiêu cơ bản như sau:
- Tóm lược các nội dung lý thuyết cơ quản đến dịch vụ logictics và quản trị dịch
vụ logistics tại doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trang quản trị dịch vụ logistics của công ty TNHH Đầu
tư Thương mại Bluelight một các khách quan, trung thực
- Đề xuất giải pháp khả thi đối với quản trị dịch vụ logistics của công ty TNHH
Đầu tư Thương mại Bluelight dựa trên những hạn chế đã nêu ra ở phần phân tích thực
trạng, nhằm phù hợp với định hướng kinh doanh của cơng ty và thích nghi với sự biến
động của thị trường.
Các nhiệm vụ nghiên cứu để có thể đạt được mục tiêu nghiên cứu bao gồm:
Tổng hợp lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ logistics tại doanh nghiệp.
Trên cơ sở lý luận đó, tiến hành nghiên cứu thực trạng đề ra mục tiêu, xây dựng kế
hoạch, triển khai, đánh giá kiểm soát và cải thiện hoạt động quản trị dịch vụ logistics tại
cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight, từ đó chỉ ra thành công, hạn chế và
nguyên nhân cần cải thiện trong q trình hồn thiện quản trị dịch vụ logistics tại công
ty.
Từ những kết quả về thực trạng, đề xuất các giải pháp hồn thiện dịch vụ logistics
tại cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight.
Thực hiện được các nhiệm vụ nêu trên, đề tài sẽ đạt được các mục tiêu nghiên cứ

đã đề ra và có đóng góp một phần nhỏ cho việc hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics tại
công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight nói riêng và các doanh nghiệp cung cấp
dịch vụ logistics nói chung.

4


5. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại
Bluelight.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Về nội dung: Khóa luận tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về quản trị
dịch vụ logistics tại doanh nghiệp, nội dung và quá trình hoạt động quản trị dịch vụ
logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight, bao gồm: quản trị nhu cầu
khách hàng về dịch vụ logistics, quản trị nhu cầu cung ứng dịch vụ logistics và quản trị
dịch vụ logistics giá trị gia tăng. Dịch vụ logistics mà khóa luận tập trung nghiên cứu là
dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế, khách hàng, đối thủ cạnh tranh của công ty
Bluelight.
Về thời gian: Dữ liệu nghiên cứu thực trạng được sử dụng từ năm 2019 – 6 tháng
đầu năm 2022. Các dự báo thị trường và giải pháp hồn thiện được đề xuất đến năm
2025.
Về khơng gian nghiên cứu: Do giới hạn về thời gian, khả năng và kinh phí nên
khóa luận chỉ tiến hành khảo sát thực trạng quản trị dịch vụ logistics tại các thị trường
chính mà hiện tại cơng ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight đang cung cấp dịch vụ
bao gồm: Hà Nội, Hồ Chí Minh và Hà Nam.
6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
6.1. Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp
Các dữ liệu thứ cấp cần thu thập và phân tích là các lý thuyết về quản trị dịch vụ
logistics trong doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics; các dữ liệu tổng quan về ngành

logistics Việt Nam; dữ liệu về thực trạng cũng như định hướng phát triển của ngành
chuyển phát nhanh quốc tế.
Nguồn cung cấp dữ liệu thứ cấp về các lý thuyết quản trị dịch vụ logistics và thực
trạng ngành logistics Việt Nam là sách và tư liệu về logistics, các tạp chí chuyên ngành,
các đề tài nghiên cứu và luận văn thạc sỹ, luận án tiến sĩ, các cơng trình khoa học có liên
quan. Các thơng tin về ngành logistics Việt Nam được công bố trọng Báo cáo Logistics
các năm của Bộ Cơng Thương, Tạp chí chun ngành của Hiệp hội doanh nghiệp dịch
vụ Logistics Việt Nam, Niên giám thống kê vận tải và logistics Việt Nam, các hội thảo
khoa học trong nước liên quan đến ngành logistics, .. Dữ liệu thứ cấp về thực trạng quản
5


trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight được thu thập từ
các báo cáo, tài liệu về hoạt động kinh doanh của công ty, cụ thể là Báo cáo tài chính
cơng ty Bluelight các năm, báo cáo tổng kết của các phịng ban trong cơng ty, ....
Quy trình thu thập và phân tích dữ liệu thứ cấp được tiến hành như sau:
- Thu thập dữ liệu thông qua các nguồn thông tin đại chúng. Tác giả đã tìm kiếm
các dữ liệu mới nhất trên các nguồn thơng tin đại chúng như sách, báo, tạp chí cả dưới
dạng in ấn và trực tuyến, bao gồm:
o Sách về quản trị logistics: cung cấp các lý thuyết liên quan đến quản trị dịch vụ
logistics trong các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics. Trên cơ sở đó, cho phép
khóa luận xây dựng mơ hình nghiên cứu của đề tài. Danh mục các tài liệu này được liệt
kê trong phần tài liệu tham khảo.
o Các tạp chí đề cập đến quản trị dịch vụ logistics như Tạp chí Thương mại, Tạp
chí Vietnam Logistics Review, Tạp chí Logistics Việt Nam, Tạp chí Cơng Thương, Tạp
chí Khoa học Thương mại,...
o Các cổng thơng tin điện tử của Chính phủ, Bộ Cơng thương, Hiệp hội các doanh
nghiệp dịch vụ Logistics Việt Nam để tìm kiếm các dữ liệu chính thức về chiến lược
phát triển, định hướng và mục tiêu của ngành dịch vụ logistics Việt Nam.
- Kiểm tra dữ liệu: trên cơ sở các thông tin thu thập được, tác giả tiến hành kiểm

tra, phân loại dữ liệu theo các tiêu thức về tính chính xác của dữ liệu, bao gồm: tính
thích hợp với mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài; tính thời sự,... để lựa chọn
những dữ liệu có ích và có độ tin cậy cao để phục vụ cho nghiên cứu đề tài.
- Xử lý và phân tích dữ liệu theo mục tiêu đã xác định của đề tài: Sau khi đã được
tập hợp và sàng lọc, dữ liệu thứ cấp được sử dụng để hình thành cơ sở lý luận trong
chương 1 về hoạt động quản trị dịch vụ logistics tại các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics. Dữ liệu thứ cấp cũng là nguồn tài liệu quan trọng để phân tích các nội dung
liên quan đến thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản trị dịch vụ logistics tại công
ty Bluelight trong chương 2 và dự báo thị trường dịch vụ logistics trong chương 3.
6.2. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu sơ cấp
Dữ liệu sơ cấp cần thu thập và phân tích là các dữ liệu phản ánh thực trạng quản trị
dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương mại Bluelight, bao gồm các nội dung
như: dịch vụ khách hàng, vận chuyển, hệ thống thông tin, tổ chức và thuê ngoài dịch vụ
logistics,... Thu thập dữ liệu sơ cấp được thực hiện bằng cách tiếp cận, quan sát và tìm
hiểu quá trình hoạt động quản trị dịch vụ logistics của cơng ty. Bên cạnh đó, tác giả thu
6


thập dữ liệu thứ cấp thông quan phương pháp phỏng vấn trực tiếp nhân viên và ban
giám đốc công ty Bluelight tại văn phòng Hà Nội. Đây là phương pháp phổ biến bởi
mức độ thuận tiện cũng như chất lượng thông tin thu thập được.
Thiết kế bảng câu hỏi: Dựa trên mục tiêu nghiên cứu, tác giả thiết kế bảng câu hỏi
để tiến hành phỏng vấn chuyên sâu đối với các đối tượng phỏng vấn. Có 2 bảng câu hỏi
được thiết kế bao gồm: Bảng câu hỏi để phỏng vấn chuyên sâu đối với nhân lực nội bộ
công ty và Bảng câu hỏi để phỏng vấn chuyên sâu đối với khách hàng đang sử dụng
dịch vụ của công ty. Đối với bảng câu hỏi dành cho nội bộ công ty, bảng câu hỏi tập
trung vào đánh giá của nhân sự về hoạt động quản trị dịch vụ logistics tại công ty. Đối
với khách hàng, bảng câu hỏi tập trung vào nhu cầu và sự hài lòng của khách hàng khi
sử dụng dịch vụ logistics của công ty Bluelight. Bảng câu hỏi được đính kèm ở phần
Phụ lục của khóa luận tốt nghiệp.

Thu thập dữ liệu: Sau khi hoàn thành bảng câu hỏi, tác giả tiến hành phỏng vấn
chuyên sâu với các đối tượng đã được xác đinh, bao gồm:
- Phỏng vấn 12 nhân viên công ty
- Phỏng vấn 10 khách hàng đang sử dụng dịch vụ của công ty.
Thời gian tiến hành phỏng vấn là từ tháng 8 đến tháng 9/2022. Đây là khoảng thời
gian tác giả trực tiếp tìm hiểu và làm việc tại công ty. Các câu trả lời được ghi lại bằng
hình thức ghi âm bằng điện thoại.
Xử lý thông tin: Sau khi thu thập được các câu trả lời, tác giả đã rà soát lại để kiểm
tra sơ bộ về chất lượng các câu trả lời thu thập được, nhằm lọc những thơng tin có giá
trị. Các thông tin thu thập được sẽ sử dụng để phân tích và đưa ra các số liệu chi tiết và
thơng tin phục vụ q trình nghiên cứu đề tài.
Phương pháp thống kê, tổng hợp, so sánh và phân tích dữ liệu để cho thấy biến
động trong tình hình quản trị dịch vụ logistics và tình hình kinh doanh của cơng ty, từ đó
đưa ra các giải pháp thích hợp cho hoạt động quản trị dịch vụ logistics của công ty trong
thời gian tới.

7


7. KẾT CẤU KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Ngồi phần Lời cảm ơn, Lời cam đoan, Mục lục, Danh mục bảng biểu và hình vẽ,
Danh mục từ viết tắt, Danh mục tài liệu tham khảo và Phụ lục, nội dung chính của khóa
luận đucợ trình bày trong 3 chương sau:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận cơ bản về quản trị dịch vụ logistics của doanh
nghiệp. Đây là chương đầu tiên của khóa luân đề cập đến các kiến thức cơ bản của dịch
vụ logistics và quản trị dịch vụ logisticc, bao gồm khái niệm, đặc điểm và vai trò của
dịch vụ logistics; nội dung quản trị dịch vụ logistics bao gồm quản trị nhu cầu khách
hàng về dịch vụ logistics, quản trị cung ứng dịch vụ logistics; các yếu tố vĩ mô và vi mô
ảnh hưởng đến quản trị dịch vụ logistics tại doanh nghiệp cung cấp dịch vụ logistics.
Chương 2: Thực trạng quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu tư Thương

mại Bluelight. Trong phần đầu của chương này, tác giả đã giới thiệu khái quát về quá
trình hình thành và phát triển, cơ cấu tổ chức, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh
của cơng ty Bluelight trong giai đoạn 2019-2021 cũng như những ảnh hưởng của yếu tố
môi trường đến quản trị dịch vụ logistics tại cơng ty. Tiếp theo đó, trên cơ sở những dữ
liệu thứ cấp và sơ cấp thủ thập được, chương 2 tập trung chủ yếu phân tích và đánh giá
khách quan về thực trạng quản trị dịch vụ logistics, cụ thể là thực trạng quản trị dịch vụ
chuyển phát nhanh quốc tế của công ty bao gồm thực trạng quản trị nhu cầu của dịch vụ
khách hàng, thực trạng quản trị cung ứng dịch vụ chuyển phát nhanh quốc tế tại công ty
và đưa ra những thành công đã đạt được và những hạn chế đang tồn tại.
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện quản trị dịch vụ logistics tại công ty TNHH Đầu
tư Thương mại Bluelight. Chương 3 đã đưa ra những dự báo về thị trường dịch vụ
logistics Việt Nam và định hướng phát triển của công ty Bluelight đến năm 2025. Xuất
phát từ những dự báo thị trường cũng như những định hướng và chiến lược của công ty
trong thời gian tới, tác giả đã đưa ra những giải pháp nhằm hoàn thiện quản trị dịch vụ
logistics tại công ty.

8


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HOẠT ĐỘNG QUẢN
TRỊ LOGISTICS.
1.1. KHÁI QUÁT VỀ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của dịch vụ logistics.
a) Khái niệm và đặc điểm dịch vụ logistics
Theo điều 233 Luật thương mại 2005 và Nghị định 163/2017 NĐ-CP quy định,
khái niệm dịch vụ logistics như sau:
“Dịch vụ logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực
hiện một hoặc nhiều công đoạn bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm
thủ tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi mã
ký hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ có liên quan tới hàng hóa theo thỏa thuận với

khách hàng để hưởng thù lao”.
Có thể nói, dịch vụ logistics là hoạt động hỗ trợ cho doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh thì dịch vụ logistics chính là dịch vụ bổ trợ cho hoạt động sản xuất của doanh
nghiệp được các nhà cung cấp là các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ logistics bán lại
cho khách hàng. Khách hàng ở đây có thể là các doanh nghiệp sản xuất, xuất nhập khẩu,
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, các cá nhân, tổ chức có nhu cầu sử dụng dịch
vụ logistics.
Về bản chất, dịch vụ logistics cũng là một loại hình dịch vụ doanh nghiệp cung cấp
cho khách hàng và hưởng thù lao. Do vậy, dịch vụ logistics có những đặc điểm chung
của một loại hình dịch vụ:
Cũng giống nhu các loại dịch vụ khác, dịch vụ logistics có tính chất vơ hình.
Khách hàng chỉ có thể đánh giá chất lượng của dịch vụ sau quá trình sử dụng dịch vụ
logistics mà doanh nghiệp cung cấp. Khách hàng có thể đánh giá dựa trên các tiêu chí
như: Thời gian giao hàng, Mức độ đảm bảo sự an tonaf của hàng hóa, Thơng tin trong
q trình vận chuyển có rõ ràng hay khơng, Thái độ của nhân viên, Giấy tờ chứng từ có
đầy đủ, ngắn gọn hay khơng.
Dịch vụ logistics cũng có tính khơng tách rời. Tính khơng tách rời ở đây thể hiện
thơng qua q trình cung cấp và sử dụng dịch vụ logistics được diễn ra đồng thời khi có
nhu cầu của khách hàng. Việc này dẫn đến những thách thức cho doanh nghiệp cung cấp

9


dịch vụ khi khơng thể dự đốn được nhu cầu thị trường cũng như ước lượng những rủi
ro có thể gặp phải.
Không đồng đều về chất lượng cũng là một đặc điểm nổi trội của dịch vụ logistics.
Để cấu tạo nên dịch vụ logisitics phụ thuộc vào nhiều yếu tố như máy móc, thiết bị, điều
kiện mơi trường, trình độ quản lý hoạt động kinh doanh, khả năng kiểm soát quá trình
cung ứng dịch vụ của doanh nghiệp, nhu cầu và đánh giá của khách hàng, nhà cung cấp
hay đối thủ cạnh tranh. Do đó, bản thân dịch vụ logistics dễ dàng bị thay đổi nếu một

trong các yếu tố trên bị biến đổi.
Ngoài những đặc điểm chung, dịch vụ logistics có những đặc điểm riêng bao gồm:
Dịch vụ logistics do tổ chức thực hiện một cách chuyên nghiệp, cung ứng dịch vụ
logistics phải đáp ứng đủ các điều kiện đảm bảo tiêu chuẩn an toàn, phương tiện thiết bị,
kỹ thuật, có đội ngũ nhân viên đáp ứng yêu cầu.
Dịch vụ logistics là bước phát triển cao hơn, hoàn thiện hơn các dịch vụ như vận
tải, lưu kho, lưu bãi, đóng gói, giao nhận hàng hóa. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics có thể cung ứng các dịch vụ khác nhu làm thủ tục hải quan, thuê tàu, đăng ký
mã hiệu, đóng gói hàng hóa hay cung cấp những dịch vụ trọn gói là sự sắp xếp hợp lý,
tiết kiệm thời gian và chi phí, vận chuyển, đóng gói bao bì, ghi ký mã hiệu, lưu kho, lưu
bãi, chuẩn bị giấy tờ, làm thủ tục hải quan và giao hàng cho người nhận.
Hoạt động thuê ngoài dịch vụ logistics được thực hiện trên cơ sở hợp đồng song vụ
có đền bù, phụ thuộc vào mức độ, nhu cầu sử dụng dịch vụ của khách hàng mà nội dung
hợp đồng có thể đơn giản hoặc phức tạp.
Ngoài ra, hiệu quả của dịch vụ logistics bị ảnh hưởng nhiều bởi trình độ cơng nghệ
và quản lý. Do dịch vụ logistics có mạng lưới phân phối rộng lớn, có thể trên phạm vi
tồn cầu nên việc ứng dụng công nghệ để kết nối thông tin là rất quan trọng. Để cung
ứng được dịch vụ logistics hồn chỉnh cần rất nhiều bộ phận cơng việc kết nối với nhau,
do vậy cần phải có trình độ quản lý tốt mới có thể xử lý được khối lượng cơng việc lớn
trong khoảng thời gian ngắn. Vì vậy có thể nói, so với các dịch vụ thơng thường thì dịch
vụ logistics địi hỏi việc ứng dụng cơng nghệ và trình độ quản lý tốt để đáp ứng được
nhu cầu cấp thiết đặt ra.
b) Vai trò của dịch vụ logistics

10


Dịch vụ logistics đóng vai trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, hỗ trợ toàn bộ các khâu trong hoạt động của doanh nghiệp, từ chuẩn bị
nguyên liệu sản xuất đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Các doanh nghiệp sử

dụng dịch vụ logistics với mục đích đưa hàng hóa tới tay người tiêu dùng nhanh nhất,
hạn chế tối đa rủi ro.
Giúp nâng cao hiệu quả quản lý, tối ưu hóa các chu trình sản xuất, kinh doanh từ
khâu đầu vào đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng. Logistics hỗ trợ sự
di chuyển và dòng chảy của nhiều hoạt động nhờ vào sự quản lý hiệu quả, nó tạo thuận
lợi trong việc bán hầu hết các loại hàng hóa và dịch vụ. Thúc đẩy tính hiệu quả khơng
chỉ trong hoạt động sản xuất mà cả trong hoạt động phân phối giữa các cơ sở sản xuất và
từ trung tâm phân phối tới nơi người tiêu dùng.
Dịch vụ logistics giúp giảm thiểu chi phí kinh doanh, tiết kiệm và giảm chi phí
trong chuỗi cung cấp, tăng cường sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Chi phí dịch vụ
logistics bao gồm các chi phí vận tải, đóng gói, dự trữ, kiểm kê, hành chính và quản lý.
Việc kiểm sốt tất cả các chi phí này trong chuỗi dịch vụ logistics quốc tế sẽ có lợi ích
rất lớn bởi vì giảm chi phí này nghĩa là giảm chi phí đầu vào của các hàng hóa, dịch vụ
và giảm những rủi ro trong hoạt động kinh tế giữa các quốc gia. giúp các doanh nghiệp
giành được ưu thế trong cạnh tranh, từ đó dẫn đến tăng trưởng thương mại quốc gia.
Giúp mở rộng thi trường trong thương mại quốc tế, hoàn thiện và tiêu chuẩn hóa
hoạt động kinh doanh và vận tải quốc tế. Các giao dịch quốc tế chỉ thực hiện được và
mang lại hiệu quả cho quốc gia khi dựa trên một hệ thống logistics rẻ tiền và chất lượng
cao. Hệ thống này giúp cho các dịng hàng hóa được lưu thơng thuận lợi, suôn sẻ từ
quốc gia này đến quốc gia khác nhờ việc cung ứng kịp thời, phân phối chính xác, chứng
từ tiêu chuẩn, thông tin rõ ràng,...
1.1.2. Các thành phần tham gia vào quá trình cung ứng dịch vụ logistics
Dịch vụ logistics là chuỗi cung ứng các hoạt động thương mại liên quan đến vận
chuyển hàng hóa. Do vậy, để cung ứng được dịch vụ logistics cần có sự tham gia của
nhiều thành phần khác nhau.

11


Hình 1.1: Quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp

(Nguồn: An Thị Thanh Nhàn và Công sự, 2018)

- Doanh nghiệp khách hàng: Khách hàng của doanh nghiệp logistics là các doanh
nghiệp trực tiếp sử dụng dịch vụ logistics. Là khách hàng tổ chức nên chất lượng dịch
vụ logistics được đánh giá qua hệ thống các chỉ tiêu và ít bị ảnh hưởng bởi tâm lý chủ
quan. Họ cũng có nhu cầu tùy chỉnh các dịch vụ cho phù hợp với các yêu cầu riêng biệt
và cụ thể. Các doanh nghiệp khách hàng cũng tương tác với nhau theo nguyên tắc cạnh
tranh mua và tác động vào giá cả, mục tiêu chất lượng của hệ thống cung ứng tại doanh
nghiệp logistics.
- Dịch vụ logistics vừa là mục tiêu vừa là kết quả của hệ thống. Dịch vụ logistics
bị chi phối chặt chẽ bởi cấu trúc và mức chất lượng dịch vụ logistics, cung ứng cho
khách hàng. Trong đó cấu trúc dịch vụ quyết định sự hình thành các quá trình cung ứng
cụ thể, đồng thời thể hiện năng lực và trình độ quản lý của doanh nghiệp.
- Nhân viên giao tiếp gồm các nhân viên trực tiếp tiếp xúc với khách hàng khi ký
kết các hợp đồng mua bán và quá trình cung ứng dịch vụ (người bán hàng, lái xe, thủ
kho, nhân viên giao nhận, ...). Do tiếp xúc trực tiếp với khách hàng, họ tác động lớn tới
sự hài lịng có tính cá nhân của đại diện mua hàng. Họ cần đủ kỹ năng và trình độ để
thực hiện các giao tiếp cá nhân theo quy định của doanh nghiệp, cũng rèn luyện về thái
độ và hành vi trong giao tiếp nhằm gia tăng lòng tin và uy tín cho doanh nghiệp.
- Mơi trường vật chất là các yếu tố hữu hình tại nơi diễn ra hoạt động cung ứng
dịch vụ logistics, có khả năng truyền tải thơng điệp về chất lượng và uy tín dịch vụ của
nhà cung ứng. Phần chính là gồm các phương tiện vật chất trực tiếp tạo ra dịch vụ
logistics như phương tiện vận tải, bốc dỡ hệ thống kho bãi, mạng lưới hạ tầng và các
thiết bị công nghệ thông tin, ...). Ngoài ra, những dấu hiệu vật chất khác như văn phòng
12


giao dịch, hệ thống giấy tờ, trang phục nhân viên, ... cũng góp phần tạo ra những đánh
giá tích cực của khách hàng về chất lượng dịch vụ.
- Bộ phận tổ chức nội bộ bao gồm cấu trúc phòng ban, các quan hệ, phương pháp

quản lý và cách thức điều hành bên trong doanh nghiệp, giữ vai trò quan trọng trong
cung cấp dịch vụ logistics chất lượng. Cơ cấu và cơ chế tổ chức thực hiện khó có thể
nhìn thất trong quá trình cung ứng dịch vụ nhưng chi phối tồn bộ q trình hoạt động
cũng như quyết định hiệu quả của hệ thống, tác động trực tiếp tới cơ sở vật chất và đội
ngũ cung ứng dịch vụ logistics. Trung tâm đầu não của tổ chức nội bộ là ban giám đốc
và các nhà quản trị chức năng của doanh nghiệp logistics.
Mỗi thành phần trong quá trình cung ứng dịch vụ logistics của doanh nghiệp là
một mắt xích quan trọng trong hệ thống. Các thành phần này ln có sự kết hợp và tác
động lẫn nhau. Muốn hệ thống hoạt động hiệu quả thì địi hỏi hoạt động quản trị phải
thực hiện triệt để nhằm phân bổ và sắp xếp các nguồn lực một cách tối ưu. Ngoài ra, cần
kiểm soát các hoạt động của hệ thống cung ứng dịch vụ logistics để đánh giá được mức
độ sai lệch so với kế hoạch, mục tiêu đã đề ra, từ đó thực hiện những sự điều chỉnh kịp
thời.
1.2. NỘI DUNG QUẢN TRỊ DỊCH VỤ LOGISTICS
1.2.1. Quản trị nhu cầu khách hàng về dịch vụ logistics trong quản trị dịch vụ
logistics
Nhu cầu thị trường của doanh nghiệp logistics là nhu cầu của các doanh nghiệp và
tổ chức về hoạt động logistics. Thị trường logistics quốc gia hay khu vực chính là tập
hợp của các tổ chức và doanh nghiệp có nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics. Thị trường
logistics bao gồm tất cả các khu vực có hoạt động logistics, cả thị trường bên trong và
bên ngoài hoạt động logistics.
Nhu cầu thị trường có thể được phân loại theo đối tượng, bao gồm các khách hàng
công nghiệp và khách hàng thương mại:
- Khách hàng công nghiệp chỉ các doanh nghiệp sử dụng dịch vụ logistics là các
công ty sản xuất. Nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics của các khách hàng này khác nhau
tùy thuộc vào nguồn hàng, tính chất, đặc điểm, khối lượng, thể tích của hàng hóa. Các
doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ thường đặc
biệt tập trung cho giá trị cốt lõi nên xu hướng thuê ngoài dịch vụ logistics rất được ưa
chuộng. Hơn nữa, lượng hàng hóa luân chuyển của các doanh nghiệp này thường cao,
13



cần nhiều diện tích kho bãi để dữ trữ, bảo quản thành phẩm, bán thành phẩm, nguyên
vật liệu rất cao nên nhu cầu về dịch vụ logistics của các doanh nghiệp này thường lớn.
Vì vậy, đây là khách hàng và thị trường mục tiêu của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
logistics.
- Khách hàng thương mại là các doanh nghiệp thực hiện hoạt động bán buôn, bán
lẻ. Nhu cầu của các doanh nghiệp này thường là về vận chuyển và phân phối hàng hóa.
o Doanh nghiệp bán bn: Doanh nghiệp logistics có thể cung cấp các loại hình
dịch vụ khác nhau phụ thuộc vào phương pháp bán buôn của khách hàng. Ví dụ: đối với
phương thức FOB, người bán sẽ là bên thực hiện hoạt động vận chuyển hàng hóa.
Người bán sẽ thực hiện tất cả các hoạt động liên quan đến hoạt động logistics như lựa
chọn nhà cung cấp vận chuyển, phương tiện và hình thức vận chuyển, ... Do vậy, doanh
nghiệp sẽ tập trung hướng đến nhu cầu của nhóm đối tượng khác người bán.
o Doanh nghiệp bán lẻ: Đặc trưng của hoạt động bán lẻ là các đơn hàng thường
nhỏ, phân tán ra khắp các địa bàn. Vì vậy, doanh nghiệp cung ứng dịch vụ logistics cần
phải chuẩn bị các phương án về vận chuyển, có sự hiểu biết về các tuyến đường. Trong
thời đại hiện nay, vận chuyển trong bán lẻ thương mại điện tử càng trở nên phổ biến nên
nhu cầu về bao bì, dự trữ, giao hàng chặng cuối ngày càng cao.
Thị trường được phân loại theo phạm vi địa lý có thể chia thành: Nhu cầu thị
trường nội địa và quốc tế. Do sự khác biệt về điều kiện kinh tế, nhu cầu tiêu dùng và
thói quen mua bán nên nhu cầu về dịch vụ logistics cũng khác nhau. Các doanh nghiệp
dịch vụ logistics cần nắm bắt được thị trường logistics, vị trí địa lý, cở sở hạ tầng, chính
trị, pháp luật, văn hóa xã hội để thích ứng kịp thời.
- Nhu cầu của thị trường nội địa: Doanh nghiệp logistics cần tìm hiểu sâu nhu cầu
về phương tiện vận tải (chủ yếu là xe tải, tàu hỏa, máy bay, tàu thủy), nhu cầu trong dự
trữ hàng hóa, các quy định và chính sách của logistics về ngành logistics. Hiện nay ở
nước ta, nhu cầu về logistics ngày càng lớn nhưng chưa có sự phân bố đồng đều. Nhu
cầu của khách hàng thường tập trung chủ yếu ở các thành phố lớn, các khu vực có nhiều
khu cơng nghiệp, ngoại ơ thành phố. Phương tiện chủ yếu là xe tải và tàu hỏa, hàng hóa

thường tập trung vào các mùa cao điểm như cuối năm. Nhu cầu tăng cao mang tính thời
vụ, do vậy các doanh nghiệp cần hiểu rõ để có sự chuẩn bị kỹ lưỡng nhằm đáp ứng các
nhu cầu này.

14



×