Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

BÁO CÁO TIỂU LUẬN TẢO LAM ĐỘC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (929.29 KB, 17 trang )

Trường Đại Học Nơng Lâm TP.Hồ Chí Minh
BÁO CÁO TIỂU LUẬN
Thành viên:
1.Nguyễn Thị Tuyết
2.Võ Hồng Nguyên
3.Nguyễn Thị Bích Tuyền
4.Hồ Trung Hưng
5.Nguyễn Tài Năng
6.Trần Thị Phương Nga

MSSV:
08116102
08116102
08116102
08116102
08116102
08116102

Lớp:DH08N
Giáo viên hướng dẫn:
Chuyên đề:

TẢO LAM ĐỘC


Mục lục:

Phần I: Giới thiệu tảo lam ................................................... 3
II.Vai trò của tảo lam. ......................................................... 5
III. Phân bố : ....................................................................... 5
IV. Cấu trúc chủ yếu ........................................................... 6


V. Sinh sản .......................................................................... 6
Oscillatoria.......................................................................... 9
Phần II: Độc của tảo lam..................................................... 9
I.Các loại độc tố và tính gây độc của tảo lam ..................... 9
III.Tảo lam trong nuôi trồng thủy sản............................... 14


Phần I: Giới thiệu tảo lam
-Việt Nam là một đất nước có rất nhiều các loại hình thủy vực. Ngồi nhiệm vụ
điều tiết khí hậu, giao thơng, các thủy vực còn là nơi phát triển thủy sản cung cấp
nước cho sản xuất và sinh hoạt.
- Các thực vật phù phiêu sinh trưởng tạo nên năng suất sơ cấp trong các thủy vực,
trong đó có một số lồi gây hại cho cá, động vật và con người.Theo nghiên cứu
của các nhà khoa học tảo lam là lồi có ảnh hưởng lớn đến các thủy sinh vật.
-Tảo lam thuộc họ Eubacteria cùng với Archaebacteria tạo nên nhóm Prokaryote.
-Một số hình ảnh về tảo lam


I . Đặc đểm chính của tảo lam:
-Tảo lam đa dạng về hình dạng tản:đơn bào,sợi và cả cấu trúc nhu mơ đơn giản .Khơng
có dạng tế bào roi.
-Có cấu tạo giống vi khuẩn:không ty thể,không nhân rõ rang, không golgy không lưới nội
nguyên sinh chất.
-Sắc tố quang hợp trong thylakoid nằm tự do trong ngun sinh chất .Thylakoid khơng
có dạng hình đĩa chồng lên nhau.


-Thylakoid chứa chlorophyll a và khơng có chlorophyll b,c.
-Tế bào có màu lam đến tím nhưng đơi khi có màu đỏ hoặc xanh lục.Màu xanh là do có
liên quan đến phycocyanin và allphycocyanin còn mau đỏ là do phycocerythin.

-Chất dự trữ là tinh bột cyanophycean.
-Cấu trúc thành tế bào là murein và tế bào thường được bao phủ bởi một lớp màng
nhày.

-Chỉ sinh sản theo hình thức vơ tính.
-Sống ở khắp nơi:nước ngọt,nước mặn lẫn trên cạn.

II.Vai trò của tảo lam.
Một số TL(tảo lam) có khả năng cố định nitơ tự do, khả năng này có ý nghĩa lớn ở
đất trồng lúa ngập nước.
+Trước khi đất bị ngập nước, lượng nitơ do TL cố định chỉ chiếm 30%, sau thời
gian ngập nước, giá trị nâng lên tới 70% so với nitơ tổng số.
+Năng suất cố định nitơ của TL cao nhất trong điều kiện đầy đủ ánh sáng. Khả
năng cố định nitơ của TL ở đất lúa vùng nhiệt đới có ý nghĩa lớn; mức độ cố định
nitơ của tảo ở đây cao hơn nhiều so với các vi khuẩn sống tự do. Ở ruộng lúa có
TL và tảo lục phát triển mạnh, lượng nitơ do tảo cố định có thể xấp xỉ bằng lượng
nitơ mà thực vật hấp thụ.
Một số lồi có độc tố cao gây ngộ độc cho các lồi thủy sinh thực vật,gây ơ nhiễm
mơi trường……..

III. Phân bố :


-Có mơi trường phân bố rộng đa số sơng ở vùng nước ngọt nhưng các loài sống ở
vùng nước mặn có sinh khối lớn.
-Ngồi khả năng sống tự lập cịn có khả năng sống cộng sinh và kí sinh.
-Có tính rộng nhiệt,rộng độ mặn,PH.
-Có mặt trong thành phần phiêu sinh thực vật nước ngọt cả nước đứng lẫn nước
chảy.Tảo lam có khả năng sử dụng ánh sáng có cường độ thấp nên chúng có thể
phát triển ở phía dưới tầng mặt .

-Một số loài sống trong đất mùn,đá cành cây trên cạn.

IV. Cấu trúc chủ yếu
+Sắc tố: phycocyanin và allophycocyanin
+Tế bào chất: miền ngoại biên và miền trung biên
+Ribosome:
+Không bào khí:gồm nhiều ống khí hình thn dài giơng như ở vi khuẩn.
+Chất dự trữ:
+Vách tế bào
+Dị bào
+Bì bào tử

V. Sinh sản


Vịng đời tảo spirulina
Sinh sản vơ tính gồm phân cắt tế bào,bào tử ( nội bào tử và ngoại bào tử) và tảo
đoạn

Tảo đoạn


Trong các loài tảo lam người ta đã nghiên cứu thông kê được khoảng 20 giống mang
độc tố như Anabaena,Microcystis,Nodularia,Oscillatoria…

Anabaena


Oscillatoria
Phần II: Độc của tảo lam

I.Các loại độc tố và tính gây độc của tảo lam
-Các lồi Tảo thường gây nở hoa nước gây độc hại: Harmful and toxic algae
Microcystis, Anabaena, Oscillitoria, Hapalosiphon and Anabaenopsis,
Cylindrospermopsis and Aphanizomenon. Alexandrium, Pseudo-nitzschia,
Gyrodiunium, Dinophysis
-Độ độc của tảo phụ thuộc vào mật độ của tảo,loại và lượng chất độc.lồi kích
thước,giới tính và tuổi của lồi động vật ăn phải.
-Tảo lam gây độc qua 2 con đường:
-Tạo nên một quần xã vi khuẩn lam rộng lớn trong môi trường nước.khi chung
phát triển quá mức khiến hàm lượng oxy trong nước giảm đi đột ngột.Đó là
nguyên nhân làm cho cá bị chết ngạt.Hiện tượng này thường xảy ra cuối giai đoạn
nước nở hoa do tác động của vi khuẩn lam đã sống và đã chết.

Cá chết do bị chết do bị nhiễm độc tảo lam ở Hồ Giảng Võ.


Hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung ô nhiễm là lớp tảo lam chết nổi váng trên mặt hồ gây mùi hôi.

-Một số tảo lam tiết ra độc tố cyanotoxin làm suy yếu và gây chết cho các sinh vật đã bắt
mồi ăn chúng.Về mặt sinh li độc tố của vi khuẩn lam được chia lam hai loại Độc tố thân
kinh và độc tố gan
+Độc tố thần kinh Neurotoxins như atoxin,atoxin-a,homonatoxin,saxitoxin :là các
acoloid thành phần chứa Nitrogen có trọng lượng phân tử thấp. dẫn truyền xung từ nơ
ron thần kinh này sang nổn thần kinh khác và từ nơ ron tới cơ của động vật và
người.Dấu hiệu bị nhiễm độc tố như:choáng váng,lảo đảo,co giật cơ,thở hổn hển và co
quắp chân tay.Khi bị nhiểm độc tố ở nồng độ cao thì hơ hấp khó khăn ,có khi ngừng
thở.Độc tố thần kinh Anatoxin được tổng hợp từ các loài vi khuẩn lam thuộc chi
Anabaena,Aphanizomenon,Osillatoria và Trchodesmium.
+Độc tố gan Hepatotoxin:là chất kiểm chế protein photphotases I và 2A,gan chảy máu
trong gan.Dấu hiệu khi bi nhiễm độc tố biểu hiện cơ thể yếu ớt,nôn mưa,tiêu chảy và rét

run.Độc tố gan gồm có :Microcystin và Nodularin.


Sự nở hoa của tảo lam gây ô nhiêm môi trường nước

Tảo lam trực tiếp tạo ra chất độc
-Độc tố của tảo lam rất quan trọng trong các thủy vực nước ngọt.Các động vật khi uống
nước có vi khuẩn lam thì độc tố trong nước xâm nhập vào các vùng rộng lớn của ruột
và gây tác động đến cơ thể .Mặt khác rất nhiều vi khuẩn lam sản sinh ra 2methylisoboneal MIB và geosmin,cả hai chất này có mùi vị và hương bùn,đất.Sự có mặt
của các chất nay là một vấn đề phải quan tâm trong cung cấp nước cho thành phố và


công nghệ nuôi thủy sản.Cả hai MIB và geosmin đều liên quan tới sự tổng hợp
Chlorophyll và carotenoid.

II.Khảo sát hiện

tượng “thủy triều đỏ”-hiện tượng nở hoa

nước của tảo lam gây độc cho thủy vực

- Hiện tượng nở hoa nước ở tất cả các thủy vực đã nghiên cứu hầu hết do các loài
thuộc chi Microcystis, ngành tảo lam gây nên.
-Là một trong hai con đường gây ngộ độc cho thủy sinh thực vật do tảo trong đó có tảo
lam .
-Hiện tượng “thủy triều đỏ” và nở hoa nước thường làm cho các ao nuôi thủy sản thất
thu hay lam giảm chất lượng thủy sản,đặc biệt là các độc tố có tính chất tích lũy trong
cơ thể vật ni.
-Mối đe dọa của khu hệ động thực vật ở nước
-“Thủy triều đỏ” ,hiện tượng nở hoa nước là thuật ngữ chỉ sự nở hoa của các loài vi

tảo.Đây là hiện tượng tự nhiên xảy ra do mật độ tế bào vi tảo gia tăng đến hàng hàng
triệu tế bào/lít làm biến đổ màu của nước từ xanh lục đậm,đỏ cho đến vàng xám.(người
dân thường gọi là nước cám hay mùn cưa).


Một trong những nguyên nhân khiến hồ Thạc Gián - Vĩnh Trung ô nhiễm là lớp tảo lam
chết nổi váng trên mặt hồ gây mùi hôi.

-Hiện tượng “thủy triều đỏ” liên quan chặt chẽ đến sự phú dưỡng của thủy vực.Nguyên
nhân của hiện tượng này có liên quan đến các yếu tố môi trường như:nhiệt độ ,độ mặn
và hàm lượng muối dinh dưỡng cũng như các trường khí –thủy văn.Ngồi ra các chất
thải từ các nhà máy chế biến thủy sản,hóa chất…cũng là một trong các nguyên nhân
dẫn đến sự hình thành “thủy triều đỏ”.
-Hầu hết các loại vi tảo biến nở hoa thưởng đưa đến hậu quả làm cho mơi trường xấu đi
,hàm lượng oxy hịa tan suy giảm nhanh chóng,gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời
sống thủy sinh thực vật.Tảo chết và chìm xuống đáy thủy vực và bị phân hủy bởi các vi
sinh vật khác đặc biệt là vi khuẩn.
-Kết quả gây nên hiện tượng thiếu oxy trong các tầng nước làm chết các lồi thủy
sản.Q trình này làm thay đổi thành phần hóa học trong nước,gây tăng các khí
độc.Đến nay ,các nhà khoa học đã xác nhận có khoảng 300 lồi vi tảo đã hình thành sự
nở hoa làm thay đổ màu nước.Trong đó có khoảng ¼ lồi gây hiện tượng nở hoa có
khả năng sinh độc tố đang là mối đe dọa đến khu hệ động vật và thực vật tự nhiên ở
nước,nghề nuôi trồng thủy sản và sức khỏe của con người.
-Tại Việt Nam,hiện tượng “thủy triền đỏ” cũng đã xảy ra ở nhiều nơi .Tuy nhiên khu vực
biển Bình Thuận là nơi có tần suất nở hoa của vi tảo là cao nhất,hiện tượng này dường
như xảy ra hàng năm vào khoảng tháng 3 đến tháng 8,khi nhiệt độ ấm lại và cường độ
bức xạ cao nhất trong năm.Cũng trong thời kì tháng 7-8 hiện tượng nước trồi tỏ ra
mạnh nhất,nhiều nhà khoa học cho rằng hiện tượng nước trồi có quan hệ mật thiết đến
sự nở hoa của vi tảo.Đồng thời nghề ni trồng thủy sản và ni lồng các lồi tơm
hùm,cá mú cũng thải ra môi trường một lượng dinh dưỡng đáng kể cũng là một điều

kiện kích thích sự nở hoa.Hiện tượng nở hoa thường xảy ra trong các hồ nước ngọt và
ao nuôi thủy sản.
-Theo các nhà khoa học,hiện tượng “Thủy triều đỏ” và “nở hoa nước” là một trong
những vấn đề cấp bách được quan tâm nghiên cứu cụ thể và lâu dài như:Về hiện tượng
“Thủy triều đỏ” và “nở hoa nước”;về hình thái phát triển và sản sinh độc tố của mọt số
loài vi tảo kể cả các lồi đang hình thành có khả năng nở hoa.Trên cơ sở đó,có sự cảnh
báo để bảo vệ sức khỏe cộng đồng ,đồng thời đánh giá đày đủ về những thiệt hại mà nó
gây ra.


III.Tảo lam trong nuôi trồng thủy sản
-Tảo là sinh vật sử dụng chất vô cơ trong ao nuôi làm thức ăn. Ban ngày dưới tác
dụng của ánh sáng mặt trời, tảo cần CO2 để quang hợp và sản xuất ra Oxy. Khi
khơng có ánh sáng mặt trời, hoặc ban đêm, tảo vẫn phải dùng Oxy để hơ hấp, do
đó hàm lượng Oxy hịa tan dao động lớn. Nếu mơi trường ao nuôi quá kém, bị ô
nhiễm chất hữu cơ như các bạn nói sẽ ảnh hưởng đến sự phát triển của phiêu sinh
vật.
-Tảo lam là loại tảo không cần thiết cho ao ni, thường gây cho tơm có mùi bùn,
hơi. Ngồi ra cịn có nhóm sản xuất ra chất nhờn ở thành tế bào gây chèn ép mang
tôm, khi phát triển cực đại làm cho độ pH trong nước tăng cao
- Khi mật độ tảo lam trong nước lớn, màu của nước sẽ đậm làm cho độ pH tăng
cao, đặc biệt là vào buổi chiều. Nguyên nhân là tảo đã sử dụng hết khí CO2 hịa tan
trong nước để quang hợp và phải dùng CO2 từ sự phân hủy của biocarbonat nên
làm cho độ pH tăng cao hơn. Khi độ pH tăng lên đến 10-11 chính là ngưỡng gây
độc cho bản thân phiêu sinh vật và thường được gọi là sự mất màu của nước.

IV.Biện pháp xử lý chất độc hại và hiện tượng “nở hoa
nước” của tảo lam
-Có thể xử lý sự nở hoa nước bằng CuSO4 với nồng độ 0,01%. Nước chứa tảo độc
lọc qua than hoạt tính cho nước trong, không thấy gây hại cho cá.



Hình ảnh tảo lam gây ơ nhiểm nước Hồ Xn Hương (11-2008)
-Hiện tượng nước bị ô nhiểm là do hiện tượng “nở hoa” của tảo lam.Để xử lí hiện
tượng trên cần tiến hành khảo sát nguồn nước thải xung quanh hồ,dịng chảy của
các nguồn nước phía đầu nguồn để xây dựng lại các hồ lắng một cách hợp lí,hiệu
quả đồng thời nạo vét lại tồn bộ lịng hồ nhầm diệt trừ tận gốc hiện tượng nở hoa
ở nơi bị ô nhiễm tảo do tảo lam.
-Thay nước cho ao nếu cần thiết(sinh không thể tự hồi phục trong thời gian ngắn).
-Dùng chế phẩm diệt tảo.

Nguồn:
1.Google.com.vn
2.Tuoitre.com
3.Baigiangviolet.com
4.Fistennet.com
5.Nhandan.com.vn





×