Tải bản đầy đủ (.pdf) (76 trang)

ĐÁNH GIÁ NHANH THỰC TRẠNG VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG VÌ SỰ SỐNG CÒN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ TẠI 3 TỈNH pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (787.89 KB, 76 trang )


QUỸ NHI ĐỒNG LIÊN
HIỆP QUỐC
(UNICEF)
VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ
CHÍNH SÁCH Y TẾ
(HSPI)
TRUNG TÂM TRUYỀN
THÔNG GDSK TƯ
(CHE)







BÁO CÁO KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU



ĐÁNH GIÁ NHANH THỰC TRẠNG VÀ XÁC ĐỊNH NHU CẦU
NÂNG CAO NĂNG LỰC CỦA CÁC ĐỐI TÁC LIÊN QUAN
TRONG THỰC HIỆN HOẠT ĐỘNG TRUYỀN THÔNG
VÌ SỰ SỐNG CÒN VÀ PHÁT TRIỂN CỦA TRẺ
TẠI 3 TỈNH














Hà Nội, 1/2010

2
LỜI CẢM ƠN
Nghiên cứu "Đánh giá thực trạng và xác định nhu cầu nâng
cao năng lực của các đối tác liên quan trong thực hiện hoạt động
truyền thông Vì sự sống còn và phát triển của trẻ” do Viện Chiến
lược và chính sách Y tế tiến hành từ tháng 12 năm 2009 đến tháng
1 năm 2010 tại 3 tỉnh Điện Biên, Ninh Thuận, Đồng Tháp.
Trong suốt quá trình xây dựng đề cương cũng như triển khai
thực hiệ
n và viết báo cáo phân tích kết quả; nhóm nghiên cứu luôn
nhận được sự quan tâm đóng góp ý kiến của Bà Nguyễn Thị Hoài
An, Cán bộ Chương trình- Unicef tại Việt Nam cùng ông Nguyễn
Quốc Tuấn Trường phòng Kế hoạch Trung tâm TTGDSK TƯ.
Chúng tôi cũng đã nhận được sự cộng tác nhiệt tình của các đơn vị
từ Trung ương đến địa phương của 3 Bộ: Bộ Y tế, Bộ LĐ TB XH và
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Nhóm nghiên cứu xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đối với
các tập thể, cá nhân đã hỗ trợ, giúp đỡ chúng tôi hoàn thành
nghiên cứu này.


Nhóm nghiên cứu:

Ths. Vũ Thị Minh Hạnh
BS. Đặng Quốc Việt
Ths. Hoàng Thị Mỹ Hạnh
Ths. Trần Vũ Hiệp
Ths Vũ Thị Mai Anh
Ths Trịnh Thị Sang
CN. Hoàng Ly Na

3
MỤC LỤC
DANH MỤC BIỂU ĐỒ 4
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 5
TÓM TẮT 6
I. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU. 11
II. MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ 12
III. PHẠM VI, ĐỊA BÀN ĐÁNH GIÁ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH 12
IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 14
1. Thiết kế nghiên cứu 14
2. Các phương pháp thu thập thông tin 14
2.1. Rà soát, phân tích các tài liệu sẵn có, bao gồm: 14
2.2. Phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc: 15
2.3. Phỏng vấn sâu: 15
2.4. Thảo luận nhóm 16

V. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 17
1. Thực trạng mô hình tổ chức của mạng lưới truyền thông giáo dục sức
khỏe trong đó có CSD. 17
2. Nhân lực tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó có CSD. 24

2.1. Ước tính về số lượng của đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản lý
và điều hành. 24
2.2. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia
quản lý và
điều hành. 24
3. Năng lực thực hiện truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó có CSD 27
3.1. Kiến thức và kỹ năng về lập kế hoạch 27
3.2. Kỹ năng trong tổ chức thực hiện truyền thông 31
3.3. Kiến thức và kỹ năng trong giám sát đánh giá. 34
3.4. Những hạn chế và bất cập trong truyền thông GDSK trong đó có
CSD. 35

4. Nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực. 42

VI. KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO 51
PHỤ LỤC 52






4

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu 1. Giới tính của cán bộ truyền thông CSD được phỏng vấn 25
Biểu 2. Độ tuổi của cán bộ truyền thông CSD được phỏng vấn 25
Biểu 3. Trình độ học vấn của cán bộ truyền thông CSD được phỏng vấn 26

Biểu 4. Chuyên ngành được đào tạo của cán bộ truyền thông CSD được phỏng
vấn 26
Biểu 5. Định kỳ giám sát truyền thông CSD 34
Biểu 6. Nhu cầu v
ề những nội dung cần được tập huấn của các cán bộ tham gia
truyền thông CSD được phỏng vấn. 45


5
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BVCSTE Bảo vệ chăm sóc trẻ em
CDS Chương trình Vì sự sống còn và phát triển của trẻ
CSSK Chăm sóc sức khỏe
LĐ-TB-XH Lao động thương binh xã hội
LHPN Liên hiệp phụ nữ
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NS&VSMTNT Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
PCSDD Phòng chống suy dinh dưỡng
TCMR Tiêm chủng mở rộng
TE Trẻ em
TNCSHCM Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh
TT GDSK Truyền thông giáo dục sức khỏe
TTYT Trung tâm y tế

TTYTDP Trung tâm y tế dự phòng
TƯ Trung ương
YTDP Y tế dự phòng
YTDP&MT Y tế dự phòng và môi trường





6
TÓM TẮT
Trong khuôn khổ hợp tác với tổ chức UNICEF thực hiện Chương trình Vì
sự sống còn và Phát triển của trẻ em (CSD); Bộ Y tế, Bộ Lao Động Thương
binh và Xã hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn là các đối tác trong các
lĩnh vực liên quan đến phòng chống suy dinh dưỡng, nước sạch và vệ sinh môi
trường, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em đã triển khai đa dạng các
hoạt động Thông tin, Giáo dục, và Truyền thông (IEC); Truy
ền thông thay đổi
hành vi (BCC) và vận động xây dựng chính sách vì sự sống còn và phát triển
của trẻ. Việc nâng cao chất lượng của chương trình và thực hiện lồng ghép hiệu
quả các hoạt động trong từng lĩnh vực cũng như giữa các lĩnh vực của CSD đòi
hỏi các đối tác tham gia phải có đủ năng lực, đặc biệt là năng lực lập kế hoạch,
tổ chức thực hi
ện và giám sát đánh giá các chương trình truyền thông cho phát
triển. Vì vậy hoạt động đánh giá năng lực của các đối tác tham gia nhằm đề xuất
giải pháp nâng cao năng lực là hết sức cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu:
1. Đánh giá thực trạng năng lực của các cơ quan/tổ chức và các cá nhân tham
gia thực hiện truyền thông vì sự sống còn của trẻ ở Trung ương và một số
địa phương.
2.
Xác định các nhu cầu nâng cao năng lực của các cơ quan/tổ chức, các cá
nhân nhằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện truyền thông vì sự sống còn
của trẻ.
3. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho các cơ quan/tổ chức và cá
nhân.
Địa bàn:

9 Tuyến TƯ: các Vụ, Cục chức năng thuộc 3 bộ (Y tế, Lao động Thương binh
xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn).
9 Tuyến tỉnh: các đơn vị chức năng của 3 ngành của 3 địa phương Điện Biên,
Ninh Thuận, Đồng Tháp.
9 Tuyến huyện: TTYT của 1 TP và 1 huyện thuộc 3 tỉnh nêu trên.
9 Tuyến xã/phường: TYT của 6 xã/phường thuộc 6 đơn vị tuyến huyện/thị nêu
trên.
Phương pháp nghiên cứu: nghiên cứu mô tả cắt ngang, kết hợp các phương
pháp thu thập thông tin định tính và định lượng. Phỏng vấn sâu 51 cuộc vớ
i cán

7
bộ lãnh đạo của các đơn vị chức năng từ tuyến TƯ đến cơ sở của 3 ngành chức
năng tại các địa phương thuộc địa bàn khảo sát; 28 cuộc thảo luận nhóm với các
cán bộ trực tiếp tham gia hoạt động truyền thông GDSK trong đó có CSD;
phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc với 102 cán bộ hiện đang đảm nhận công
việc này.

Một s
ố phát hiện chính:
• Truyền thông GDSK trong đó có CSD trong thời gian vừa qua đã
được tiến hành tương đối đồng bộ từ TƯ đến cơ sở với sự tham gia của gần
10 đối tác làm đầu mối là các cơ quan TƯ, 6 đối tác tại địa phương thuộc 3
ngành (Y tế, LĐTBXH, NN&PTNT) cùng nhiều ngành, tổ chức đoàn thể xã
hội tại tuyến cơ sở. Trong số này hầu hết là các
đơn vị có chức năng quản lý nhà
nước về truyền thông của các lĩnh vực có liên quan. Duy nhất một chỉ có một
đối tác có chức năng tác nghiệp về kỹ thuật thông tin truyền thông đó là mạng
lưới Trung tâm TT GDSK ở TƯ và các tỉnh.
• Nhân lực trực tiếp tham gia quản lý và điều hành hoạt động truyền

thông GDSK trong đó có CSD tuy không nhiều, không ổn định về số lượng
nhất là tại tuy
ến cơ sở, số đông đang làm kiêm nhiệm song lại có những lợi
thế nhất định trong công việc như: trình độ học vấn tương đối đồng đều (53,5%
đại học; 24,8% sau đại học); đa dạng về các chuyên ngành được đào tạo (33,3%
là bác sỹ; 14,4% là cử nhân YTCC; 6,3% có chuyên ngành báo chí ) đã có
thâm niên làm việc trong lĩnh vực này (48,9% >5 năm)
• Tỷ lệ cán bộ được tham dự các khóa tập huấn về
nâng cao năng lực
truyền thông còn thấp song nhìn chung nhân lực tham gia truyền thông
GDSK trong đó có CSD do cố gắng tự học hỏi nên đã có những kiến thức cơ
bản về lập kế hoạch truyền thông và đã có nhiêu nỗ lực với những kết quả
đáng ghi nhận trong quản lý, điều hành cũng như trong tác nghiệp kỹ thuật.
Có 75,5% cán bộ được phỏng vấn tại các cơ quan TƯ và đị
a phương cho biết họ
đã tham gia lập kế hoạch truyền thông CSD, 81% tham gia tổ chức thực hiện và
67,6% tham gia giám sát
• Năng lực lập kế hoạch truyền thông GDSK trong đó có CSD tại các
đơn vị, địa bàn được khảo sát còn rất hạn chế do thiếu thông tin dữ liệu cũng
như thiếu các cán bộ có đủ kiến thức cũng như kỹ năng thực hiện. Hầu hết
các b
ản kế hoạch truyền thông GDSK trong đó có CSD đã được xây dựng trong

8
thời gian qua đều không đáp ứng được đầy đủ theo yêu cầu về nội dung cũng
như cách thức thể hiện, vừa thiếu cơ sở thực tiễn, vừa không đảm bảo tính khoa
học.
• Việc triển khai thực hiện truyền thông GDSK trong đó có CSD của
các đối tác trong thực tế hiện đang gặp một số bất cập, khó khăn như: mô hình
tổ ch

ức của các đối tác trong mạng lưới truyền thông GDSK trong đó có CSD
chưa được hoàn thiện hiện, thiếu đầu mối thực hiện, chưa có sự phối hợp chặt
chẽ trong hoạt động của các lĩnh vực, chưa có đơn vị đảm nhận vai trò là bộ
phận thường trực điều hành chung; kiến thức của đội ngũ cán bộ đối với chương
trình CSD còn nhiều hạ
n chế (20% số CB được PV thừa nhận thiếu kiến thức về
giám sát, 38% thiếu kỹ năng giám sát)
• Nâng cao năng lực truyền thông GDSK trong đó có CSD cho các đối
tác là một nhu cầu bức thiết hiện nay. Việc làm này cần phải được tiến hành
một cách đồng bộ không chỉ trực tiếp hướng đến đội ngũ cán bộ tham gia thực
hiện mà còn phải kiện toàn cả về tổ chức m
ạng lưới của các đối tác và tăng
cường đầu tư nguồn lực trong đó đào tạo tập huấn là một hoạt động không thể
xem nhẹ. Hiện có 74,5% cán bộ tuyến TƯ và tuyến tỉnh có nhu cầu được đào tạo
về Lập kế hoạch truyền thông; 62,7% có nhu cầu đào tạo về cách thức tổ chức
triển khai các hoạt động truyền thông; 58,8% có nhu cầu đào tạ
o về đánh giá;
56,9% có nhu cầu đào tạo về giám sát; 22,5% có nhu cầu đào tạo về kỹ năng
truyền thông trực tiếp
Khuyến nghị
9 Tăng cường quảng bá về chương trình CSD đến với ngày càng nhiều các
nhóm dân cư trong cộng đồng đặc biệt là cán bộ công tác trong những lĩnh vực
có liên quan. Việc làm này sẽ giúp nâng cao hiểu biết cho những đối tác và cá
nhân trong cũng như ngoài mạng lưới truyền thông GDSK về
chương trình
CSD, tạo tiền đề cho sự liên kết, phối kết hợp giữa các đầu mối khi thực thi
nhiệm vụ.
9 Kiện toàn về tổ chức, cơ chế phối kết hợp và tạo dựng cơ sở pháp lý nhằm
phát huy sức mạnh tổng thể của mạng lưới truyền thông CSD từ TƯ tới địa
phương; cụ thể như:

¾
Hình thành đầu mối chịu trách nhiệm về truyền thông GDSK nhất
là truyền thông CSD tại từng đơn vị.

9
¾ Nên chăng thành lập Ban Chỉ đạo chương trình Quốc gia Vì sự
sống còn của trẻ em để điều hành chung cho tất cả các lĩnh vực của 3 ngành (Y
tế, LĐTBXH, NN&PTNT ).
¾ Nên giao cho Trung tâm TT GDSK tại TƯ và các tỉnh làm đầu mối
điều phối toàn bộ hoạt động tác nghiệp kỹ thuật về truyền thông CSD bởi lẽ đây
là đối tác có nhiều ưu thế trong lĩnh v
ực này.
¾ Xây dựng quy chế phân công, phân nhiệm cho các đối tác cùng
tham gia trong hoạt động truyền thông GDSK trong đó có CSD sao cho phù hợp
với chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị và xây dựng cơ chế phối hợp giữa các
đơn vị sao cho có hiệu quả và tránh chồng chéo.
¾ Xây dựng và hướng dẫn thực hiện hoạt động tự giám sát trong từng
đơn vị cũng như giám sát chéo giữa các đối tác theo đúng nh
ững yêu cầu của quy
trình giám sát.
¾ Cần khẩn trương hình thành và duy trì hoạt động hàng tháng của
nhóm hành động CSD để quy tụ các đối tác thuộc các bộ ngành chức năng, các
tổ chức đoàn thể xã hội, các NGO trong chia sẻ thông tin và phối hợp hành
động.
9 Chú trọng hơn nữa đến hoạt động đào tạo nâng cao năng lực cho các
bộ tham gia truyền thông GDSK trong đó có CSD của các đối tác ở các tuyến;
cụ th
ể là:
¾ Cần phân nhóm các đối tượng theo chức năng nhiệm vụ và theo
tuyến công tác để biên soạn nội dung tài liệu tập huấn cũng như sắp xếp thời

giam của khoá học cho phù hợp.
¾ Đổi mới việc biên soạn tài liệu tập huấn sao cho đa dạng và phù
hợp với đặc thù công việc của các nhóm song vẫn phải đảm bảo tính chính xác và
thống nhất về nộ
i dung của từng lĩnh vực chuyên môn giữa các loại tài liệu.
¾ Cách thức tổ chức các khoá tập huấn cũng cần phải có sự điều
chỉnh sao cho thích hợp hơn với từng nhóm đối tượng về thời gian, về địa điểm
cũng như về hình thức tiến hành.
¾ Tổ chức các chuyến tham quan học tập kinh nghiệm tại các đơn vị

thực hành tốt các kỹ năng về quản lý cũng như về tác nghiệp các kỹ thuật truyền
thông.
9 Đổi mới phương thức xây dựng tài liệu truyền thông theo hướng
khuyến khích sự tham gia của các địa phương, các nhóm đối tượng đích ngay
từ khi biên soạn. Trung tâm TT GDSK TƯ nên xây dựng thông điệp truyền

10
thông thống nhất chung cho toàn quốc và TT TTGDSK các tỉnh dựa theo đó để
chuyển tải bằng các ngôn ngữ, hình ảnh, nhân bản sao cho phù hợp với thị
hiếu của các nhóm dân cư tại các vùng miền khác nhau trong cả nước.
9 Tăng cường đầu tư và sử dụng sao cho có hiệu quả hơn các trang thiết
bị thiết yếu cho truyền thông CDS nhất là với tuyến tỉnh, tuyến huyện và các
xã chưa được hưởng lợi từ dự án của Unicef.

9 Đầu tư hơn nữa kinh phí cho truyền thông GDSK trong đó có CSD, đổi
mới cách thức phân bổ kinh phí cho các đối tác không nên phân chia đồng
đều theo số đơn vị tham gia mà phải theo phương châm nguồn lực đi kèm
theo hoạt động đúng với chức năng nhiệm vụ của từng đầu mối để tránh tình
trạng sử dụng lãnh phí do bị chồng chéo và phân tán.



11
I. BỐI CẢNH NGHIÊN CỨU.
Năm 2008, Chính phủ Việt Nam và UNICEF đã phối hợp thực hiện
Đánh giá Giữa kỳ Chương trình hợp tác 2006 – 2010 (MTR) trong bối cảnh
Việt Nam có những thay đổi nhanh chóng về tình hình kinh tế xã hội cùng với
việc thực hiện sáng kiến Một Liên Hiệp Quốc. Đánh giá giữa kỳ đã cho thấy
các chỉ số liên quan đến sống còn và phát triển của trẻ đã được cải thi
ện đồng
thời còn chỉ ra rằng so với cách lập chương trình song song, theo chiều dọc;
các chiến lược tích hợp theo chiều ngang có thể là biện pháp tốt hơn, phù hợp
hơn giúp có thể vươn tới những đối tượng khó tiếp cận nhằm thực hiện điều
phối có hiệu quả cũng như xác định rõ những ưu tiên can thiệp vì sự sống còn
và phát triển của trẻ em. Trên cơ s
ở của đánh giá giữa kỳ, chương trình Y tế
và Dinh Dưỡng, chương trình Nước và Vệ sinh Môi trường, và chương trình
Phòng chống Tai nạn Thương tích trẻ em của UNICEF sẽ được sát nhập thành
một chương trình mới với tên gọi: Chương trình Vì sự sống còn và Phát triển
của trẻ em (CSD).

Trong CSD, truyền thông cho phát triển là một phương pháp tiếp cận
mới của UNICEF sử dụng phương cách tiếp cận và lập k
ế hoạch dựa vào
quyền, đặc biệt là quyền được thông tin và quyền được tham gia như đã đề
cập trong “Công ước quốc tế về quyền trẻ em”. Truyền thông cho phát triển
bao gồm 3 cấu phần chính Thông tin, giáo dục, truyền thông, truyền thông
thay đổi hành vi và truyền thông vận động xã hội. Trong khuôn khổ hợp tác
với tổ chức UNICEF thực hiện CSD; Bộ Y tế, Bộ Lao Động Thương binh và
Xã hội, Bộ Nông nghiệ
p và Phát triển nông thôn là các đối tác trong các lĩnh

vực liên quan đến phòng chống suy dinh dưỡng, nước sạch và vệ sinh môi
trường, phòng chống tai nạn thương tích ở trẻ em đã triển khai đa dạng các
hoạt động Thông tin, Giáo dục, và Truyền thông (IEC); Truyền thông thay đổi
hành vi (BCC) và vận động xây dựng chính sách vì sự sống còn và phát triển
của trẻ.

Bên cạnh những đóng góp đáng ghi nhận, các hoạt động truyền thông
của một số bộ, ngành và các ch
ương trình quốc gia ở các lĩnh vực nêu trên
cho đến nay vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một số kế hoạch truyền thông khi

12
thiết kế vẫn thiếu tính khả thi do thiếu bằng chứng, chưa dựa trên nhu cầu
thực tế của cộng đồng, không có nhiều đổi mới sáng tạo về hình thức thể hiện,
vẫn tập trung vào những phương pháp truyền thống như: phát triển tài liệu
truyền thông, sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng Đặc biệt các kế
hoạch truyền thông chưa chú trọng đúng mức
đến việc theo dõi giám sát và
đánh giá hiệu quả hoạt động. Đồng thời trong phân bổ nguồn lực hiện chưa có
sự khác biệt đáng kể giữa các vùng miền, đặc biệt là đối với vùng sâu, vùng
xa, vùng đồng bào dân tộc còn có nhiều khó khăn

Việc nâng cao chất lượng của chương trình và thực hiện lồng ghép hiệu
quả các hoạt động trong từng lĩnh vực cũng như giữa các lĩnh vực c
ủa CSD
đòi hỏi các đối tác tham gia phải có đủ năng lực, đặc biệt là năng lực lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá các chương trình truyền thông
cho phát triển. Hoạt động đánh giá năng lực của các đối tác tham gia nhằm đề
xuất giải pháp nâng cao năng lực vì vậy sẽ là rất cần thiết, giúp cho việc lập
kế hoạch và thực hiện các chương trình truyề

n thông vì sự sống còn của trẻ
đạt hiệu quả cao hơn trong thời gian tới.

II. MỤC TIÊU ĐÁNH GIÁ
1. Đánh giá thực trạng năng lực (lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát đánh giá ) của các đơn vị tham gia thực hiện truyền thông CDS ở
Trung ương và một số địa phương
2. Xác định các nhu cầu nâng cao năng lực cho các cơ quan/tổ chức, các
cá nhân nh
ằm nâng cao hiệu quả trong thực hiện truyền thông CDS.
3. Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho các cơ quan/tổ chức và cá
nhân.

III. PHẠM VI, ĐỊA BÀN ĐÁNH GIÁ VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2009 đến hết tháng 1/2010 với
việc tập trung đánh giá năng lực về lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám
sát đánh giá các hoạt động truyền thông vì sự sống còn c
ủa trẻ bao gồm:
truyền thông về Y tế và dinh dưỡng, Nước sạch và vệ sinh môi trường, phòng
chống tai nạn thương tích trẻ em, phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ

13
sang con ở tuyến TƯ và địa phương của 3 ngành: Y tế, Lao động Thương
binh Xã hội, Nông nghiệp và phát triển nông thôn. Ngoài việc khảo sát tại các
bộ, ngành chức năng ở TƯ; nghiên cứu đã được thực hiện tại 3 tỉnh hưởng lợi
của Dự án tỉnh bạn hữu trẻ em do UNICEF khởi sướng, đó là: Điện Biên,
Ninh Thuận và Đồng Tháp. Tại mỗi tỉnh, nghiên cứu được tiến hành t
ại 1
Thành phố với 1 phường và 1 huyện với 1 xã.
Cụ thể như sau:

¾ Tuyến TƯ
o Bộ Y tế:
 Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em
 Cục Phòng chống HIV/AIDS
 Cục Y tế Dự phòng và Môi trường
 Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương
 Viện Dinh dưỡng
 Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương
o B
ộ Lao động Thương binh Xã hội
 Trung tâm tư vấn và dịch vụ truyền thông, Cục Bảo vệ
chăm sóc trẻ em.
 Phòng bảo vệ chăm sóc trẻ em, Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ
em.
o Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn
 Phòng huấn luyện truyền thông, Trung tâm quốc gia nước
sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
¾ Các địa phương:
o Điện Biên:
 Thành phố
Điện Biên Phủ và phường Mường Thanh
 Huyện Mường Chà và xã Ma Thì Hồ
o Ninh Thuận
 Thành phố Phan Rang - Tháp Chàm và phường Tấn Tài
 Huyện Ninh Hải và xã Thanh Hải
o Đồng Tháp
 Thành phố Cao Lãnh và phường 1
 Huyện Thanh Bình và xã Tân Mỹ

14


IV. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
1. Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu mô tả cắt ngang bằng các phương pháp thu thập thông tin định
lượng và định tính.
2. Các phương pháp thu thập thông tin
2.1. Rà soát, phân tích các tài liệu sẵn có, bao gồm:
¾ Kế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe cho trẻ em năm 2008 và
2009 của một số đơn vị thuộc ngành Y tế; bao gồm:
• Tuyến TƯ: 5 đơn vị (Trung tâm TT GDSK Trung
ương, Viện Dinh
dưỡng, Cục YTDP&MT, Vụ Sức khỏe Bà mẹ và trẻ em, Cục phòng,
chống HIV/AIDS, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương).
• Tuyến tỉnh: 9 đơn vị (Trung tâm truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung
tâm Y tế dự phòng và Trung tâm sức khỏe sinh sản ) của 3 tỉnh Đồng
Tháp, Ninh Thuận và Điện Biên.
• Tuyến TP/huyện: 3 TTYT/TTYTDP tuyến Thành phố/huyện của 3 tỉnh
thuộc địa bàn nghiên c
ứu.
Điện Biên
- TP Điện Biên Phủ và
phường Mường Thanh
- Huyện Mường Chà
và xã Ma Thì Hồ
Ninh Thuận
- Thành phố Phan
Rang - Tháp Chàm và
phường Tấn Tài
- Huyện Ninh Hải và
xã Thanh Hải

Đồng Tháp
- Thành phố Cao Lãnh
và phường 1
- Huyện Thanh Bình
và xã Tân Mỹ
BỘ Y TẾ
- Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em
- Cục PC HIV/AIDS
- Cục YTDP và Môi trường
- Trung tâm TT GDSK TƯ
- Viện Dinh dưỡng
- Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ
BỘ LĐ TB XH
- Trung tâm tư vấn và dịch vụ
truyền thông, Cục Bảo vệ
CSTE.
- Phòng bảo vệ CSTE, Cục
Bảo vệ chăm sóc trẻ em.
BỘ NN&PTNT
- Phòng huấn luyện truyền
thông, Trung tâm quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi
trường nông thôn.

15
• Tuyến xã/phường: 6 trạm y tế xã/phường của 3 tỉnh thuộc địa bàn
nghiên cứu.
¾ Kế hoạch truyền thông về nước sạch năm 2008 và năm 2009 của
ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
• Tuyến TƯ: Trung tâm Quốc gia NS&VSMTNT, Bộ Nông nghiệp và

phát triển nông thôn
• Tuyến tỉnh: Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường của 3 tỉnh
thuộc địa bàn nghiên cứu.
¾ K
ế hoạch truyền thông giáo dục sức khỏe và bảo vệ chăm sóc trẻ
em của một số đơn vị thuộc Ngành Lao động thương binh - Xã hội:
• Tuyến TƯ: Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em.
• Tuyến tỉnh: Sở LĐ-TB-XH của 3 tỉnh thuộc địa bàn nghiên cứu
2.2. Phỏng vấn bằng bảng hỏi bán cấu trúc:
Phiếu hỏi bán cấ
u trúc nhằm thu thập các thông tin về: kiến thức, kỹ
năng trong lập kế hoạch triển khai thực hiện và giám sát đánh giá hoạt động
truyền thông; nhu cầu nâng cao năng lực trong thời gian tới đã được gửi tới
các cán bộ đang trực tiếp tham gia lập kế hoạch truyền thông hoặc triển khai
các hoạt động truyền thông thuộc các lĩnh vực trong phạm vi nghiên cứu.
Tổng số có 102 cán bộ đ
ã tham gia trả lời phiếu phỏng vấn tự điền trong số
này có 38 người đang làm việc tại các bộ/ngành ở TƯ (chiếm 37,3%); 28
người đang làm việc trong các lĩnh vực có liên quan ở Đồng Tháp (chiếm
27,5%); 20 người ở Điện Biên (chiếm 19,6%) và 16 người ở Ninh Thuận
(chiếm 15,7%).
2.3. Phỏng vấn sâu:
Có 51 cuộc phỏng vấn sâu đã được thực hiệ
n với những người cung cấp
thông tin chủ chốt ở các tuyến thuộc địa bàn nghiên cứu do nhóm chuyên gia
của Viện Chiến lược và Chính sách Y tế trực tiếp đảm nhận, bao gồm:
¾ Tuyến Trung ương: 15 cuộc
• Lãnh đạo của một số đơn vị thuộc Bộ Y tế như: Trung tâm TT
GDSK TƯ, Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em, Viện dinh dưỡng, Cục YTDP&MT
(Chươ

ng trình Phòng chống tai nạn thương tích và Chương trình Vệ sinh môi
trường): 4 cuộc.

16
• Lãnh đạo của Cục Bảo vệ, chăm sóc trẻ em và Trung tâm Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường: 2 cuộc.
• Cán bộ chịu trách nhiệm lập kế hoạch và triển khai hoạt động truyền
thông của các đơn vị trong những lĩnh vực thuộc phạm vi nghiên cứu, mỗi
lĩnh vực 1 người: 9 cuộc
¾ Tuyến tỉnh: 30 cuộc
• Lãnh đạo của 5
đơn vị: Trung tâm TT GDSK, Trung tâm Y tế Dự
phòng, Trung tâm Sức khỏe sinh sản, Trung tâm NS&VSMT và Sở LĐ-TB-
XH tại 3 tỉnh nghiên cứu (15 cuộc).
• Cán bộ đảm nhiệm về lập kế hoạch, triển khai các hoạt động truyền
thông của 5 đơn vị nêu trên, mỗi đơn vị 1 người tại 3 tỉnh nghiên cứu (15
cuộc).
¾ Tuyến cơ sở: 6 cuộc với trưởng trạm y tế của 6 xã/phườ
ng thuộc 3 tỉnh
nghiên cứu.
2.4. Thảo luận nhóm
Có 28 cuộc thảo luận nhóm do nhóm chuyên gia của Viện Chiến lược
và Chính sách Y tế tiến hành với những cán bộ hiện đang trực tiếp tham gia
lập kế hoạch, triển khai thực hiện và giám sát đánh giá các hoạt động truyền
thông CSD tại các tuyến bao gồm:
¾ Tuyến Trung ương: 7 cuộc (cán bộ của các đơn vị: Trung tâm TT
GDSK Trung ương, Viện Dinh d
ưỡng, Cục YTDP&MT, Vụ Sức khỏe Bà mẹ
và trẻ em, Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ, Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em và Trung
tâm Quốc gia NS&VSMTNT; mỗi đơn vị 1 cuộc).

¾ Tuyến tỉnh: 5 cuộc tại mỗi tỉnh (cán bộ của các đơn vị: Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe, Trung tâm Y tế Dự phòng, Trung tâm chăm
sóc sức khỏe sinh sản, Trung tâm Nước sạch và vệ sinh môi trường, và Sở

LĐ-TB-XH, mỗi đơn vị 1 cuộc).
¾ Tuyến cơ sở: 6 cuộc với các cán bộ trong tổ Truyền thông thuộc
TTYT/TTYT Dự phòng của 6 huyện/thị thuộc 3 tỉnh nghiên cứu
3. Các phương pháp xử lý thông tin.
Đối với thông tin thu được từ phương pháp định tính: Kết quả của
từng cuộc phỏng vấn sâu, thảo luận nhóm đã được các nghiên cứu viên gỡ

17
băng, tóm tắt theo nguyên tắc mã hóa mở (opencoding) và xử lý bằng phần
mềm chuyên dụng dành cho phân tích số liệu định tính (SP data).
Đối với thông tin thu được từ phương pháp định lượng: Phiếu phỏng
vấn sau khi được thu thập, đã được làm sạch, nhập bằng phần mềm EPI DATA
3.1 và xử lý bằng phần mềm SPSS 13.0.
4. Hạn chế của nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành trong thời gian ngắn, với sự h
ạn chế về kinh
phí song lại phải khảo sát tại nhiều đơn vị thuộc 3 Ngành chức năng ở cả TƯ
và địa phương do vậy việc thu thập thông tin còn hạn chế, đặc biệt là tại tuyến
cơ sở (huyện, xã).
Thời điểm nghiên cứu vào cuối năm nên sự hợp tác của các đơn vị
thuộc địa bàn khảo sát chưa được như mong muốn do khó kh
ăn về nhân lực vì
phải tham dự nhiều hội họp, tổng kết.
Việc cập nhật và lưu giữ thông tin của các cơ quan chức năng ở các
tuyến còn nhiều bất cập nên rất khó khăn trong việc thu thập cũng như phân
tích các số liệu có liên quan.

V. KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
1. Thực trạng mô hình tổ chức của mạng lưới truyền thông giáo dục sức
kh
ỏe trong đó có CSD.
Thông tin, giáo dục truyền thông là một lĩnh vực hoạt động rất quan
trọng tạo nền tảng cho sự thành công của chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong
đó có CSD. Hoạt động thông tin, giáo dục truyền thông CSD luôn hướng tới
các mục tiêu chính là: nâng cao hiểu biết, chuyển đổi hành vi của đông đảo
dân cư trong cộng đồng và thu hút sự cam kết của các nhà lãnh đạo quản lý
các cấp, các ngành trong việc chỉ đạo th
ực hiện cũng như đầu tư nguồn lực
cho những chương trình này. Truyền thông CDS là một hoạt động không đơn
thuần chỉ bao gồm các biện pháp chuyên môn Y tế, nó luôn đòi hỏi phải có sự
kết hợp chặt chẽ với các giải pháp xã hội. Bởi vậy để thành công, hoạt động
thông tin giáo dục truyền thông của CSD cần thiết phải có sự tham gia của
nhiều lực lượng xã hội trong c
ộng đồng.
Kết quả khảo sát cho thấy hiện đang có nhiều ngành cùng tham gia vào
hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe trong đó có CSD với mạng lưới
rộng khắp từ TƯ đến các cơ sở.

18
Tại tuyến TƯ, hiện có 3 ngành (Y tế, Lao động Thương binh Xã hội,
Nông nghiệp và phát triển nông thôn) với 8 đơn vị trực thuộc đang là đầu mối
quản lý và tổ chức triển khai các hoạt động truyền thông CSD trong phạm vi
cả nước.
Với ngành Y tế, hiện đang có 6 đơn vị trực thuộc cùng tham gia vào
hoạt truyền thông CSD, bao gồm:
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương: được thành l
ập

từ năm 1980 đến nay đã có lịch sử 30 năm hoạt động trong lĩnh vực thông tin
giáo dục truyền thông về sức khỏe. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm gồm có
Ban giám đốc và 7 phòng chức năng, trong đó có 5 phòng trực tiếp tham gia
vào truyền thông CSD đó là: phòng Kế hoạch, phòng Khoa học đào tạo,
phòng Chỉ đạo tuyến, phòng Phát thanh Truyền hình và Phòng thông tin thư
viện. Trung tâm được giao chức năng là đầu mối phối hợ
p với các cơ quan
trong cũng như ngoài ngành Y tế tại tuyến TƯ để triển khai các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó có CSD. Trung tâm còn đảm nhận
vai trò là đơn vị đầu ngành về truyền thông giáo dục sức khỏe thường chịu
trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn nghiệp vụ về truyền thông cho 63 tỉnh,
thành phố trong cả nước và một số Bệnh viện, Viện ở
TƯ. Trung tâm có thế
mạnh trong việc triển khai thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khỏe với sự đang dạng về hình thức biểu đạt như: phát thanh, truyền hình, báo
viết và nhiều ấn phẩm truyền thông khác
Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em là đơn vị đảm nhận chức năng quản lý Nhà
nước về lĩnh vực bảo vệ sức khỏe bà mẹ trẻ em. Chiến lược Chăm sóc sức
khỏe sinh sản giai đoạn 2000 – 2010 đã xác định thông tin giáo dục truyền
thông là giải pháp ưu tiên hàng đầu cần phải đi trước một bước vì vậy Vụ đã
thường xuyên chỉ đạo các địa phương lập kế hoạch truyền thông hàng năm về
chăm sóc sức khỏe bà m
ẹ trẻ em trong đó có CSD. Theo quy định, Vụ không
phải là đơn vị trực tiếp triển khai các hoạt động tác nghiệp về truyền thông
giáo dục sức khỏe song trong thực tế hiện vẫn đang có tình trạng chồng chéo,
Vụ vừa đảm nhận vai trò quản lý Nhà nước vừa thực hiện các hoạt động
truyền thông không chỉ tại tuyến TƯ mà còn vươn tới cả các địa phương. Vụ
không có b
ộ phận chuyên trách về truyền thông cũng không có cán bộ chuyên
trách mà chỉ có các cán bộ kiêm nhiệm trong từng chương trình, dự án có liên


19
quan. Các hoạt động truyền thông CSD do Vụ đảm nhận thường do các cán
bộ đơn lẻ tại những mảng chuyên môn khác nhau thực hiện như: mảng về sức
khỏe trẻ em, mảng về sức khỏe bà mẹ
Cục Y tế Dự phòng và Môi trường: đảm nhận những hoạt động truyền
thông về một số nội dung liên quan đến CSD như: vệ sinh môi trường và
phòng chống tai nạn thương tích. Từ năm 2008 trở về trước, các hoạt động
truyền thông liên quan đến 2 nội dung trên do 2 đơn vị thuộc Cục đơn lẻ thực
hiện (phòng Vệ sinh môi trường và phòng Sức khỏe nghề nghiệp) với nhiều
dự án nhỏ (5 – 7 dự án). Từ năm 2009 đến nay đã nhập vào thành một chương
trình chung đ
ó là truyền thông CSD. Do vậy cấu phần về truyền thông của các
dự án nhỏ lẻ mà 2 phòng chức năng của Cục đã và đang tiến hành bị giảm đi
rõ rệt, nguồn lực truyền thông CSD được quy tụ lại thành một đầu mối chung.
Cục Phòng chống HIV/AIDS là đơn vị chịu trách nhiệm quản lý Nhà
nước về các hoạt động phòng chống AIDS trong đó có truyền thông phòng
chống HIV/AIDS đặc biệt là truyền thông về phòng lây truyền từ mẹ sang
con. Có 2 đơn vị thuộc Cục hiện đang trực tiếp triển khai các hoạt động thông
tin giáo dục truyền thông phòng lây truyền mẹ con, đó là phòng Truyền thông
và phòng Chăm sóc điều trị.
Viện Dinh dưỡng là đơn vị trực tiếp triển khai các hoạt động truyền
thông về dinh dưỡng tại tuyến TƯ và chỉ đạo, hướng dẫn 63 tỉnh, thành trong
cả nước cùng thực hiện. Viện có Trung tâm Truyền thông giáo dục Dinh
dưỡng trực thuộc Viện với 3 phòng chức (phòng Truyền thông giáo dục Dinh
dưỡng, phòng Thư viện và phòng Công nghệ thông tin) là đầu mối đảm nhận
các hoạt động truyền thông về dinh dưỡng đặc biệt là dinh dưỡng cho trẻ em.
Viện Vệ sinh dịch tễ TƯ là
đơn vị đảm nhận vai trò chỉ đạo thực hiện
chương trình Tiêm chủng mở rộng trong cả nước. Văn phòng Chương trình

tiêm chủng mở rộng Quốc gia đã được thành lập trực thuộc Viện là đầu mối
triển khai các hoạt động về tiêm chủng mở rộng trong đó có truyền thông.
Hoạt động luôn được xác định là giải pháp quan trọng hàng đầu tạo nền tảng
cho sự thành công của Chương trình trong nhiều năm qua. Văn phòng
Chương trình có nhóm chuyên trách về truyề
n thông đảm nhiệm việc lập kế
hoạch và hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động tuyên truyền trong cả
nước.

20
Với ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, hiện có Cục Bảo vệ
chăm sóc trẻ em với 2 đơn vị trực thộc là: Trung tâm Tư vấn, dịch vụ truyền
thông và phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em cùng tham gia hoạt động truyền
thông về CSD.
Trung tâm Tư vấn và dịch vụ truyền thông có chức năng là đầu mối
phối hợp với các cơ quan thông tin đại chúng ở TƯ triển khai trên diện rộng
các hoạt động truyền thông về bảo vệ chăm sóc trẻ em trong đó có CSD, sản
xuất các ấn phẩm truyền thông, triển khai các chiến dịch truyền thông cũng
như
duy trì hoạt động của đường dây tư vấn hỗ trợ trẻ em.
Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em có chức năng tham mưu cho lãnh đạo
Bộ LĐ-TB-XH những vấn đề chăm sóc sức khỏe trẻ em, đặc biệt là phòng
chống tai nạn thương tích, phòng ngừa lây nhiễm HIV/AIDS, phòng chống
suy dinh dưỡng
Với ngành Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hiện có phòng Huấn
luyện truyền thông của Trung tâm Quốc gia nướ
c sạch và vệ sinh môi trường
nông thôn trực tiếp đảm nhận hoạt động truyền thông về nước sạch và vệ sinh
môi trường nông thôn trong đó có CSD.
Tại tuyến tỉnh, hiện có 3 Sở cùng tham gia vào hoạt động truyền thông

CSD, đó là: Y tế, Lao động Thương binh Xã hội, Nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
Với Sở Y tế có 4 đơn vị trực thuộc hiện đang triển khai thực hiện các
hoạt động truyền thông chăm sóc sức khỏe cộng đồng trong đó có CSD; bao
gồm:
Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe tỉnh/thành phố là
đơn vị
chuyên sâu về các hoạt động tác nghiệp trong thông tin truyền thông về sức
khỏe trong đó có CSD. Hoạt động hàng năm của Trung tâm TT GDSK
tỉnh/thành phố chủ yếu dựa theo sự chỉ đạo về nội dung của Sở Y tế và sự
hướng dẫn về nghiệp vụ của Trung tâm TT GDSK TƯ. Bên cạnh đó còn có
sự phối hợp với các đơn vị trong và ngoài Ngành cùng triển khai thực hiện
các hoạ
t động truyền thông CSD tại mỗi địa phương.
Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh/thành phố chịu trách
nhiệm triển khai các hoạt động truyền thông về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ
em, PC SDD, phòng ngừa lây truyền HIV/AIDS từ mẹ sang con.

21
Trung tâm Y tế Dự phòng tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm triển khai
thực hiện truyền thông về vệ sinh môi trường, phòng chống dịch bệnh, PC
SDD, phòng chống tai nạn thương tích trẻ em.
Trung tâm Phòng chống HIV/AIDS tỉnh/thành phố chịu trách nhiệm
triển khai các hoạt động phòng chống lây nhiễm HIV/AIDS trong đó có
phòng lây truyền mẹ - con
Với Sở Lao động Thương binh Xã hội có phòng trẻ em trực tiếp đảm
nhận các hoạt độ
ng truyền thông CSD tại mỗi tỉnh/thành phố
Với Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, hoạt động truyền thông
CSD do phòng/tổ Truyền thông của Trung tâm NS&VSMTNT trực tiếp đảm

nhận.
Tại tuyến quận/huyện, hiện có TTYT quận/huyện hoặc TTYTDP
quận/huyện cùng phòng Nội vụ Lao động thương binh xã hội cùng tham gia
triển khai các hoạt động truyền thông CSD. TTYT quận/huyện hoặc TTYTDP
quận/huyện có tổ chuyên trách về truy
ền thông giáo dục sức khỏe. Phòng Nội
vụ LĐ-TB-XH tuyến quận/huyện không có bộ phận chuyên trách về truyền
thông CSD, chỉ có cán bộ kiêm nhiệm.
Tại tuyến xã/phường, hoạt động truyền thông CSD chủ yếu là do trạm
Y tế xã/phường cùng với cánh tay nối dài là các nhân viên Y tế thôn/bản hoặc
cộng tác viên Dinh dưỡng, Dân số gia đình trẻ em trực tiếp thực hiện

Sơ đồ tổ chức mạng lưới tham gia hoạt động truyền thông GDSK
trong đó có CSD
(xem trang tiếp)
22

CHÍNH PHỦ
BỘ Y TẾ BỘ LĐTBXH BỘ NN & PTNT
TT TT GD SK

- Phòng kế hoạch
- Phòng KHĐT
- Phòng Chỉ đạo
tuyến
- Phòng PT TH
- Phòng thông tin
thư viện

VIỆN

DINH
DƯỠNG
- TT TT
giáo dục
dinh
dưỡng
CỤC
YTDP
& MT
- Phòng
SKMT
- Phòng
SK NN
VỤ
SỨC
KHỎE
BÀ MẸ
TRẺ
EM
VIỆN
VSDT

- Văn
phòng
CT
TCMR
CỤC
PHÒNG
CHỐNG
HIV/AID

- Phòng
Truyền
thông
- Phòng
CSĐT
CỤC
BVCS
TRẺ EM
- Phòng CS
trẻ em
- TT tư vấn
và dịch vụ
truyền
thông
TT TT GD SK
TỈNH/ TP
TT CSSKSS
TỈNH/ TP
TT YTDP
TỈNH/ TP
TT PC
HIV/AIDS
TỈNH/ TP
SỞ LĐ
TBXH
TỈNH/ TP
TT NƯỚC
SẠCH & VAMT
TỈNH/ TP
TTYT/TTYTDP QUẬN/HUYỆN

TRẠM Y TẾ XÃ
Y TẾ THÔN BẢN/ CTV DS-GĐ-TE
TT QUỐC
GIA
NƯỚC
SẠCH VÀ
VỆ SINH
MÔI
TRƯỜNG
NÔNG
THÔN
Ghi chú:
Chỉ đạo chuyên môn
Phối hợp hoạt động


23

Có thể thấy trong thực tế hiện đang có nhiều đơn vị của các Bộ, ngành ở các
tuyến cùng tham gia truyền thông GDSK trong đó có CSD. Tại tuyến TƯ có 6/8 đơn
vị của 3 Bộ có bộ phận chuyên trách về truyền thông. Tại tuyến tỉnh/Thành phố hiện
có 4 đơn vị của Sở Y tế cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực này song chỉ có 1
đơn vị chuyên trách về truyền thông. Sở LĐ-TB-XH các tỉnh ch
ưa có đơn vị chuyên
trách về truyền thông, chỉ có tổ Truyền thông hoặc phòng Truyền thông với khoảng
3-5 cán bộ trong đó chỉ có 1 cán bộ chuyên trách. Tại tuyến quận/huyện, hoạt động
truyền thông GDSK trong đó có CSD cũng chưa có đầu mối chuyên trách.
TTYT/TTYTDP tuyến quận/huyện có tổ TT GDSK nhưng hầu hết đều là các cán bộ
kiêm nhiệm. Phòng Nội vụ LĐ-TB-XH và phòng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn tại tuyến huyện không có đầu mố

i đảm nhận hoạt động này. Tại tuyến
xã/phường truyền thông CSD chủ yếu do trạm y tế xã/phường triển khai thực hiện
lồng ghép trong các chương trình CSSK ban đầu.
Nhìn chung các đơn vị tham gia hoạt động truyền thông GDSK trong đó có
CSD hiện đang còn phân tán, đơn lẻ, chưa có sự phối hợp giữa các bộ phận ngay
trong cùng đơn vị cũng như giữa các đơn vị với nhau dẫn đến tình trạng chồ
ng chéo,
thiếu chuyên nghiệp.
*) “ Vụ không có bộ phận chuyên trách về truyền thông cũng không có cán bộ
được phân công chuyên theo dõi mảng này. Hoạt động truyền thông được ghép trong
các mảng chuyên môn như: sức khỏe trẻ em, sức khỏe bà mẹ, sức khỏe vị thành niên,
nạo phá thai Cán bộ phụ trách mảng nào thì phụ trách luôn hoạt động truyền
thông của mảng đó. Nhiệm vụ của Vụ là xây dựng kế hoạch chung, hướng dẫn các
địa phương xây dựng kế hoạch và giám sát việc triển khai hoạt động truyền thông
giáo dục sức khỏe bà mẹ trẻ em trong phạm vi cả nước còn các tác nghiệp cụ thể
trong truyền thông là nhiệm vụ của Trung tâm TT GDSK TƯ nhưng trong thực tế
chúng tôi vẫn thường đá bóng vừa thổi còi, vừa thực hiện quản lý Nhà nước vừa làm
tác nghiệp truyền thông luôn ”
(Ý kiến của cán bộ Vụ Sức khỏe bà mẹ trẻ em, Bộ Y tế)
**) “ Tôi thấy hiện nay trong TT GDSK, việc lập kế hoạch và việc triển khai
thực hiện thường chưa có sự phối hợp nhuần nhuyễn và chặt chẽ với nhau theo đúng
quy trình. Người thực hiện không được tham gia trong khâu lập kế hoạch, người lập
kế hoạch thì không hướng dẫn, chia sẻ thông tin với người thực hiện nên kết quả đạt
được nhiều khi còn chưa được như mong muốn ”
(Ý kiến của cán bộ Trung tâm TTGD SK TƯ)


24
2. Nhân lực tham gia truyền thông giáo dục sức khỏe trong đó có CSD.
2.1. Ước tính về số lượng của đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản lý và

điều hành.
Tại tuyến TƯ, ước tính có khoảng 120 cán bộ của 3 Bộ chức năng (Y tế, LĐ-TB-
XH, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) hiện đang trực tiếp quản lý và chỉ đạo
thực hiện các hoạt động truyền thông CSD. Trong số
này riêng 8 đơn vị của Bộ Y tế
đã có khoảng 85 người. Hai đơn vị của Cục Bảo vệ chăm sóc trẻ em, Bộ LĐ-TB-XH
có khoảng 30 người và phòng Huấn luyện truyền thông của Trung tâm Quốc gia
nước sạch và vệ sinh môi trường, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn có 5
người.
Tại tuyến tỉnh/Thành phố, ước tính mỗi tỉnh có khoảng 20 cán bộ của 4 đơn vị
thuộc sở
Y tế, 3 cán bộ của Sở LĐ-TB-XH và 3 cán bộ của Trung tâm nước sạch và
vệ sinh môi trường, Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn hiện đang trực tiếp quản
lý và điều hành các hoạt động truyền thông CSD tại các địa phương.
Tại tuyến quận/huyện, mỗi đơn vị chỉ có khoảng 4 cán bộ trong tổ TT GDSK
của TTYT/TTYTDP huyện là đầu mối kiêm nhiệm quản lý và điều hành hoạt
động
truyền thông CSD.
Tại tuyến xã/phường, mỗi đơn vị có khoảng 2 – 3 cán bộ trạm y tế là đầu mối
kiêm nhiệm tổ chức triển khai hoạt động truyền thông CSD trên địa bàn.
2.2. Đặc điểm nhân khẩu xã hội của đội ngũ cán bộ trực tiếp tham gia quản lý
và điều hành.
Kết quả phỏng vấn 102 cán bộ của các đơn vị thuộc 3 ngành (Y tế, L
Đ-TB-
XH, Nông nghiệp và phát triển nông thôn) hiện đang trực tiếp tham gia quản lý và
chỉ đạo thực hiện các hoạt động truyền thông GDSK trong đó có CSD tại tuyến TƯ
và 3 tỉnh được khảo sát đã cho thấy một số đặc điểm về nhân khẩu xã hội của họ như
sau:
9 Về giới tính:



25
Nữ
60.80%
Nam
39.20%

Biểu 1. Giới tính của cán bộ truyền thông GDSK trong đó có CSD được phỏng
vấn
9 Về độ tuổi:
Tuổi trung bình là 37,5 trong đó cán bộ trẻ nhất là 24 tuổi và cán bộ lớn tuổi
nhất là 59. Phần đông số họ đều đang ở độ tuổi <40; cụ thể như sau:

Từ 24-30 tu

i,
29.30%
Từ 31-40 tu

i,
35.40%
Từ 41-50 tu

i,
24.40%
Từ 51-59 tu

i,
11%


Biểu 2. Độ tuổi của cán bộ truyền thông GDSK trong đó có CSD được phỏng
vấn
9 Về trình độ học vấn:
Phần đông số cán bộ trực tiếp tham gia quản lý và chỉ đạo thực hiện hoạt động
truyền thông CDS có trình độ đại học (53,5%) và sau đại học (24,8%). Tỷ lệ có trình
độ học vấn ở mức dưới đại học (trung cấp, cao đẳng) là 21,8%. Trình độ học vấn của
cán bộ công tác tại các đơn vị thuộc tuyến TƯ cao hơn so với cán bộ công tác ở tuyến
tỉnh, củ
a cán bộ tỉnh Đồng Tháp cao hơn so với tỉnh Ninh Thuận và đặc biệt là tỉnh
miền núi Điện Biên.

×