Tải bản đầy đủ (.pdf) (110 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành xây dựng trên địa bàn tỉnh vĩnh phúc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.09 MB, 110 trang )

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng: “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”,
“huấn luyện cán bộ là công việc gốc của Đảng”, “có cán bộ tốt việc gì cũng
xong”, “mn việc thành công hoặc thất bại, đều do cán bộ tốt hay kém”. Quán
triệt quan điểm của Người, trong suốt quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam,
Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm, chăm lo công tác cán bộ, đã dày công xây
dựng, đào tạo được đội ngũ cán bộ có đủ phẩm chất và năng lực hồn thành tốt
mọi nhiệm vụ được giao. Thực tiễn cách mạng Việt Nam đã chứng minh, công
tác cán bộ là một trong những nhân tố quyết định mọi thắng lợi của cách mạng
Việt Nam.
Sự nghiệp đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo trong suốt 30 năm
qua đã mang lại nhiều thành quả có ý nghĩa quan trọng đối với mọi mặt của đời
sống xã hội. Phát huy thành tựu to lớn đó nhằm đẩy nhanh q trình cơng
nghiệp hố, hiện đại hố yếu tố có ý nghĩa quan trọng hàng đầu là xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức có năng lực chun mơn và đạo đức cơng vụ.
Trong Văn kiện Đại hội XII của Đảng đã nêu ra các vấn đề về: đổi mới
công tác cán bộ chưa có đột phá lớn, đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất qua
nhiều nhiệm kỳ, tình trạng chạy chức, chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng
cấp...chưa được ngăn chặn, đội ngũ cán bộ các cấp chưa được tập trung xây
dựng, cơng tác quy hoạch ở một số nơi cịn chưa bảo đảm, tỷ lệ cán bộ lãnh đạo
và cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ, việc luân chuyển bố
trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là người địa phương thực hiện chưa
đạt yêu cầu. Để khắc phục những hạn chế, khuyết điểm và tăng cường xây dựng
hệ thống chính trị trong sạch vững mạnh, nâng cao năng lực lãnh đạo và sức
chiến đấu của Đảng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong tình hình mới, tại Đại hội
XII, Đảng ta tiếp tục xác định các chủ trương, phương hướng đổi mới mạnh mẽ
1


cơng tác cán bộ có vai trị hết sức quan trọng trong việc thực hiện thành công


các mục tiêu phát triển đất nước hiện nay và những năm tiếp theo.
Vĩnh Phúc là một tỉnh trong vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, cửa ngõ
của Thủ đô, gần sân bay Quốc tế Nội Bài, là cầu nối giữa các tỉnh phía Tây Bắc
với Hà Nội và đồng bằng châu thổ sông Hồng, tỉnh có vai trị rất quan trọng
trong chiến lược phát triển kinh tế khu vực và quốc gia. Vì vậy những năm qua,
công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ đã được các cấp ủy đảng, chính quyền các
cấp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc quan tâm thực hiện. Từ tỉnh đến cơ sở đã triển
khai quán triệt sâu sắc các nghị quyết, kết luận của Đảng về công tác cán bộ
như: Nghị quyết Trung ương 3 (khóa VIII) về Chiến lược cán bộ thời kỳ đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; Kết luận số 86-KL/TW, ngày
24/01/2014 của Bộ chính trị về chính sách thu hút, tạo nguồn cán bộ từ sinh
viên tốt nghiệp loại xuất sắc, cán bộ khoa học trẻ...; Đề án số 02-ĐA/TU, ngày
23/12/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Vĩnh Phúc về “Tăng cường cán bộ
lãnh đạo, quản lý là cán bộ trẻ, cán bộ nữ giai đoạn 2016 - 2020 và định hướng
đến năm 2025”. Nhận thức của cấp ủy đảng, chính quyền, đồn thể các cấp, các
ngành về vị trí, vai trò của phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
từng bước được nâng lên. Đội ngũ cán bộ ngành xây dựng Đảng đã góp phần
quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng của tỉnh Vĩnh Phúc trong q trình thực hiện nhiệm vụ cịn bộc lộ những
hạn chế, yếu kém như: một bộ phận nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng chưa
đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Nhận thức về công tác cán bộ của một bộ phận cấp
ủy đảng, chính quyền, cán bộ, đảng viên chưa sâu sắc, chưa toàn diện, chưa
thực sự chăm lo, bồi dưỡng, tạo cơ hội và điều kiện cần thiết cho cán bộ phấn
đấu vươn lên.

2


Căn cứ yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới; để tiếp tục nâng cao nhận

thức, quan điểm của các cấp, các ngành trong tỉnh về công tác phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng; từ đó có kế hoạch tạo nguồn, đào tạo, bồi
dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực này. Là một công chức đang công tác tại tỉnh
Vĩnh Phúc, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc" làm luận văn tốt nghiệp
cao học Quản lý hành chính cơng với kỳ vọng đề tài này của tơi có thể đóng
góp phần nhỏ bé cơng sức và trí tuệ của mình để phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Vấn đề phát triển, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành xây dựng
Đảng nói chung và đội ngũ cán bộ, cơng chức nói riêng đã được nhiều tác giả
quan tâm nghiên cứu. Cụ thể như sau:
Nguyễn Phú Trọng và Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên): Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
Trong cuốn sách này, các tác giả đã khẳng định được rõ vị trí, vai trị và u
cầu khách quan, cấp bách của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng
chức. Đồng thời, góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Từ đó đưa ra những phương
hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phù hợp với thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta hiện nay.
Nguyễn Tiệp, Giáo trình nguồn nhân lực, NXB Lao động – Xã hội, Hà
Nội, 2005. Cuốn sách đã tập trung làm rõ khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn
nhân lực trình độ cao, chất lượng nguồn nhân lực; các yếu tố tác động đến chất
lượng nguồn nhân lực và đưa ra các giải pháp phát triển nguồn nhân.

3


Nguyễn Văn Khánh (chủ biên), Nguồn lực trí tuệ Việt Nam (Lịch sử, hiện

trạng và triển vọng), NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2012. Cuốn sách đã phân
tích những lý luận chung về trí tuệ, nguồn lực trí tuệ và nguồn lực trí tuệ Việt
Nam trong lịch sử và hiện tại, đồng thời xây dựng và phát huy nguồn lực trí tuệ
Việt Nam phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước.
Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và thực
tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ cơng chức, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Cuốn sách đã cung cấp cơ sở lý luận, các quan điểm về phương pháp đánh giá
thực thi công vụ của cơng chức.
Luận án tiến sỹ, “Hồn thiện pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền
cấp xã đáp ứng u cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa” do
Mạc Minh Sản thực hiện năm 2008. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực trạng của pháp luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã để đưa ra
những quan điểm phương hướng và giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện pháp
luật về cán bộ, cơng chức chính quyền cấp xã nhằm đáp ứng u cầu xây dựng
nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam hiện nay.
Ngồi ra, cịn có một số bài viết, nghiên cứu được đăng trên các Tạp chí
Tổ chức nhà nước, Tạp chí Cộng sản như:
- Bài báo: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp
phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh” của tác giả Đồn Văn Tình
được đăng trên tạp chí điện tử tổ chức nhà nước ngày 16/3/2015;
- Bài báo: “Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị
Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị” của tác giả ThS. Trần Thị Hạnh,
Trường Đại học Nội vụ - Bộ Nội vụ đăng trên Tạp chí cộng sản ngày 3/7/2015;
Nhìn chung, các đề tài, bài viết, cuốn sách nói trên đã phân tích về cơ sở
lý luận và thực tiễn về nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng nói riêng. Từ cơng trình nghiên cứu trên, tác giả muốn kế thừa các
4


kết quả nghiên cứu, vận dụng cơ sở lý luận và căn cứ thực tiễn của tỉnh Vĩnh

Phúc để nghiên cứu đề tài của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích: Góp phần hồn thiện quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
- Nhiệm vụ:
+ Hệ thống có chọn lọc cơ sở lý luận quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng.
+ Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng nguồn nhân lực, quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất phương hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản
lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ở các cơ quan thuộc ngành Xây dựng
Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: nghiên cứu nội dung quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc theo các quy định
hiện hành.
+ Về không gian: phạm vi nghiên cứu là các ban Xây dựng Đảng thuộc
các huyện, thành ủy và Tỉnh ủy của tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Về thời gian: Các số liệu nghiên cứu từ 2010 đến 2017.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp
luận của Chủ nghĩa Mác Lênin và các quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam,

5


chính sách của Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam về phát triển

nguồn nhân lực ngành xây dựng Đảng.
- Phương pháp nghiên cứu: Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề
tài, luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
+ Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập thơng tin từ các cơng trình
khoa học, sách, báo được thống kê và nghiên cứu chính thức về các vấn đề có
liên quan đến quản lý nhà nước, phát triển nguồn nhân lực. Trên cơ sở đó, tiến
hành phân tích, so sánh, tổng hợp các khái niệm về nguồn nhân lực, nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng, quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng...làm cơ sở lý luận cho việc khảo sát thực trạng và đề
xuất phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng
+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Để tìm hiểu thực trạng quản lý
nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng, luận văn áp dụng
phiếu điều tra xã hội học để khảo sát cán bộ, công chức ngành Xây dựng Đảng
tỉnh Vĩnh Phúc (thành phần là một số chuyên viên, lãnh đạo các ban Xây dựng
Đảng của 9 huyện, thành, thị ủy; số lượng khảo sát là 180 người)
+ Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến chuyên gia là các nhà khoa học,
các thầy cô giáo chuyên ngành Quản lý, Tổ chức và Nhân sự về các vấn đề liên
quan đến đề tài luận văn.
+ Phương pháp tổng hợp: Tổng hợp những kiến thức quản lý nhà nước
về pháp triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng và kết quả điều tra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần hệ thống lại những vấn đề lý luận
của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng
Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

6


- Về mặt thực tiễn:

+ Đề tài phân tích và đánh giá thực trạng nguồn nhân lực và quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Đề xuất phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng tỉnh Vĩnh Phúc.
+ Là tài liệu để các cơ quan, đơn vị trong tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể tài liệu để các cơ quan, đơn vị
trong tỉnh Vĩnh Phúc tham khảo, tài liệu phục vụ công tác nghiên cứu.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, bảng biểu,
luận văn được cấu thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Phương hướng, giải pháp quản lý nhà nước về phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH XÂY DỰNG ĐẢNG
1.1. Các khái niệm cơ bản
* Ngành xây dựng Đảng
Xây dựng Đảng là một nhiệm vụ tất yếu, thường xuyên để Đảng hồn
thành vai trị chiến sĩ tiên phong trước giai cấp, dân tộc và nhân dân. Xây dựng
Đảng từ lâu được đặt ra như một nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài. Khi cách
mạng gặp khó khăn, xây dựng Đảng để cán bộ, đảng viên củng cố lập trường
quan điểm, bình tĩnh, sáng suốt, khơng tỏ ra bị động, lúng túng, bi quan. Ngay

cả khi đất đang ổn định, trên đà phát triền cũng cần đến xây dựng Đảng để xây
dựng những quan điểm, tư tưởng khoa học; ngăn ngừa chủ quan, tự mãn.
Như vậy, nhiệm vụ xây dựng Đảng là làm cho mỗi cán bộ, đảng viên
hiểu rõ, hiểu đúng và thực hành tốt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng.
Mặt khác, giúp cho cán bộ đảng viên phải nhìn lại mình, phát huy mặt tốt. loại
bỏ mặt xấu vốn có trong mỗi con người.
Xây dựng Đảng khơng thể buông lỏng việc thắt chặt công tác kiểm tra,
quản lý cán bộ, đảng viên. Xây dựng Đảng nếu không được đặt đúng vị trí
ngang tầm mà lại bng lỏng kiểm sốt, quản lý thì rất dễ làm cho một bộ phận
cán bộ đảng viên bị thối hóa, biến chất về đạo đức và lối sống, dẫn đến tha
hóa cả về chính trị.
Trong điều kiện Đảng cầm quyền, việc xây dựng Đảng lại càng phải chú
trọng, coi đây là công việc phải tiến hành thường xuyên. Xây dựng Đảng phải
đặc biệt tránh tranh giành quyền lực, lợi dụng quyền lực để lạm quyền, lộng
quyền, đặc quyền, đặc lợi. Vì vậy, Đảng phải đặc biệt quan tâm đến việc chỉnh
đốn và đổi mới để hạn chế, ngăn chặn, đẩy lùi và tẩy trừ mọi tệ nạn do thối
hóa, biến chất gây ra trong điều kiện Đảng lãnh đạo chính quyền nhà nước.
8


Ngành xây dựng Đảng ra đời như một lẽ tất yếu, dĩ nhiên song song cùng
với các ngành khác trong xã hội. Trở thành một ngành được quan tâm nhiều
trong giai đoạn hiện nay; thuật ngữ Ngành Xây dựng Đảng và Chính quyền
Nhà nước được đưa ra trong nhiều tài liệu khác nhau, được hiểu theo nghĩa
rộng, hẹp khác nhau.
Song tựu chung lại theo quan điểm cá nhân, Ngành xây dựng Đảng bao
gồm tập hợp các lĩnh vực xây dựng Đảng về chính trị, xây dựng Đảng về tư
tưởng, xây dựng Đảng về tổ chức và xây dựng Đảng về đạo đức nhằm mục đích
làm cho Đảng ngày một trong sạch, vững mạnh; Đây là nhiệm vụ của toàn bộ
cán bộ, Đảng viên và toàn xã hội trong mọi giai đoạn.

* Nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
“Nguồn nhân lực” là khái niệm được hình thành trong quá trình nghiên
cứu, xem xét con người với tư cách là một nguồn lực, là động lực của sự phát
triển. Các cơng trình nghiên cứu trên thế giới và trong nước gần đây đề cập đến
khái niệm nguồn nhân lực với các góc độ khác nhau.
Theo Trần Khánh Đức thì: “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức,
kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới
sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước” [12, tr.85]. Quan niệm về nguồn
nhân lực theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân
lực, trong đó điểm được đánh giá cao là coi các tiền năng của con người cũng
là năng lực khả năng để từ đó có cơ chế thích hợp trong quản lý và sử dụng.
Nguồn nhân lực theo PGS.TS Nguyễn Tiệp là “nguồn lực con người, yếu
tố quan trọng, năng động nhất của tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội.
Nguồn nhân lực có thể xác định cho một quốc gia, vùng lãnh thổ, địa phương
(tỉnh, thành phố…) và nó khác với các nguồn lực khác (tài chính, đất đai, cơng
nghệ…) ở chỗ nguồn lực con người với hoạt động lao động sáng tạo, tác động

9


vào thế giới tự nhiên, biến đổi giới tự nhiên và trong quá trình lao động nảy
sinh các quan hệ lao động và quan hệ xã hội” [24, tr. 7].
Tuy có những quan niệm khác nhau tùy theo góc độ tiếp cận, nhưng các
quan niệm về NNL đều đề cập đến các đặc trưng chung là:
Số lượng NNL trả lời cho câu hỏi là có bao nhiêu người và sẽ có thêm
bao nhiêu nữa trong tương lai. Sự phát triển về số lượng NNL dựa trên hai
nhóm yếu tố bên trong, bao gồm nhu cầu thực thế cơng việc địi hỏi phải tăng
số lượng lao động; và các yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dâm
số hay lực lượng lao động do di dân.
Chất lượng nhân lực là yếu tố tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí

tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khỏe, năng lực thẩm mỹ,...của
người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan
trong trong việc xem xét đánh giá chất lượng NNL.
Cơ cấu NNL là yếu tố không thể thiếu khi xem xét đánh giá về NNL. Cơ
cấu nhân lực thể hiện trên các phương diện khác nhau: cơ cấu về trình độ đào
tạo, dân tộc, giới tính, độ tuổi,...
NNL là nguồn lực con người. Nguồn lực đó được xem xét ở hai khía
cạnh. Trước hết, với ý nghĩa là nguồn gốc, là nơi phát sinh ra nguồn lực. NNL
nằm ngay trong bản thân con người, đó cũng là sự khác nhau cơ bản giữa nguồn
lực con người và các nguồn lực khác. Thứ hai, NNL được hiểu là tổng thể
nguồn lực con người có khả năng sáng tạo ra của cải vật chất và tinh thần cho
xã hội, được biểu hiện ra là số lượng và chất lượng nhất định tại một thời điểm
nhất định.
Với cách hiểu như vậy, nội hàm NNL không chỉ bao hàm những người
trong độ tuổi lao động, cũng không chỉ bao hàm về mặt chất lượng, mà còn
chứa đựng các hàm ý rộng hơn, gồm tồn bộ trình độ chun mơn mà con người
tích lũy được, có khả năng đem lại thu nhập trong tương lai. Trong lý thuyết về
10


tăng trưởng kinh tế, con người được coi là phương tiện hữu hiệu cho việc đảm
bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế bền vững.
NNL cũng được nhìn nhận về khía cạnh số lượng, không chỉ những
người trong độ tuổi mà cịn những người ngồi độ tuổi lao động. NNL là tổng
thể các tiềm năng lao động của một nước hay một địa phương sẵn sàng tham
gia một công việc lao động nào đó; nguồn lực con người được thể hiện thông
qua số lượng dân cư, chất lượng con người (bao gồm thể lực, trí lực và năng
lực phẩm chất) tức là không chỉ bao hàm số lượng, chất lượng, cơ cấu NNL
hiện tại, mà còn bao hàm của nguồn cung cấp nhân lực trong tương lai của mỗi
tổ chức, mỗi địa phương, mỗi quốc gia, khu vực và thế giới.

NNL được hình thành trên cơ sở các cá nhân có vai trò khác nhau và
được liên kết với nhau theo mục tiêu nhất định. NNL là toàn bộ vốn kiến thức,
kỹ năng và sức người cần đầu tư vào công việc được thành cơng.
Từ những phân tích trên, xét dưới các góc độ khác nhau có thể có những
khái niệm khác nhau nhưng đều thống nhất nội dung cơ bản: Nguồn nhân lực
là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội với tư cách là yếu tố cấu thành lực
lượng sản xuất giữ vị trí hàng đầu, là nguồn lực cơ bản và nguồn lực vô tận của
sự phát triển không thể chỉ được xem xét đơn thuần ở góc độ số lượng hay chất
lượng mà là sự tổng hợp của cả số lượng và chất lượng; không chỉ là bộ phận
dân số trong độ tuổi lao động mà là các thế hệ con người với những tiềm năng,
sức mạng trong cải tạo tự nhiên, cải tạo xã hội.
Vậy, có thể hiểu nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng là tập hợp những
người làm công tác xây dựng Đảng trong một tổ chức, có cùng nhiệm vụ chung
là thực hiện mục tiêu làm cho Đảng ngày càng trong sạch, vững mạnh. Họ làm
việc theo kế hoạch, gắn bó và ràng buộc với nhau.
Số lượng cán bộ, đảng viên, người làm việc trong ngành Xây dựng Đảng
phụ thuộc vào quy mơ phát triển của các tổ chức Đảng, trong đó không thể
11


khơng kể đến đó là ban Xây dựng Đảng thuộc các huyện, thành ủy, tỉnh ủy các
tỉnh, thành phố. Đây là tổ chức đóng vai trị vơ cùng quan trọng trong việc xây
dựng Đảng tại các địa phương.
* Phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Phát triển nguồn nhân lực là quá trình nâng cao năng lực của con người
về mọi mặt để tham gia một cách có hiệu quả vào quá trình phát triển quốc gia.
Phát triển nguồn nhân lực là động lực thúc đẩy sự tiến bộ và tác động đến mọi
mặt của đời sống xã hội. Kinh nghiệm của nhiều nước cơng nghiệp hóa trước
đây cho thầy phần lớn thành quả phát triển không phải nhờ tăng vốn sản xuất
mà là hoàn thiện trong năng lực con người, sự tinh thơng, bí quyết nghề nghiệp

và quản ly. Khác với đầu tư cho nguồn vốn phi con người, đầu tư cho phát triể
con người là vấn đề đa ngành, đa lĩnh vực và tác động đến đời sống của các cá
nhân, gia đình, cơng cộng của họ và đến tồn bộ xã hội nói chung.
Phát triển nguồn nhân lực của một quốc gia chính là sự biến đổi về số
lượng và chất lượng nguồn nhân lực trên các mặt thể lực, trí lực, kỹ năng, kiến
thức và tinh thần cùng với quá trình tạo ra những biến đổi tiến bộ về cơ cấu
nguồn nhân lực. Nói một cách khái quát nhất, phát triển nguồn nhân lực chính
là tổng thể các hình thức phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hoàn
thiện, nâng cao chất lượng để đáp ứng đòi hỏi về nguồn nhân lực cho sự phát
triển – xã hội trong từng giai đoạn phát triển.
Phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng có thể hiểu là q trình
chuẩn bị lực lượng có đủ các yếu tố cần thiết của đội ngũ công chức ngành Xây
dựng Đảng, đội ngũ những người thực hiện những nhiệm vụ theo các chức năng
được Đảng giao phó. Q trình này cần có sự tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng
về nghiệp vụ và quản lý, đồng thời sử dụng có hiệu quả đội ngũ này trên cơ sở
thực hiện tốt các chính sách tương ứng.

12


Phát triển NNL ngành Xây dựng Đảng là các hoạt động đầu tư nhằm tạo
ra NNL với số lượng và chất lượng đáp ứng nhu cầu thực hiện nhiệm vụ chính
trị của Đảng, đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững chính trị, an
ninh, quốc phòng của địa phương, quốc gia ở mỗi giai đoạn phát triển nhất định.
* Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Theo giáo trình Lý luận hành chính nhà nước của Học viện Hành chính,
quản lý nhà nước xuất hiện cùng với sự ra đời của Nhà nước, đó là quản lý tồn
xã hội. Nội hàm của quản lý nhà nước thay đổi phụ thuộc vào chế độ chính
chính trị, lịch sử và đặc điểm văn hóa, trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
mỗi một quốc gia qua các giai đoạn lịch sử.

Nội dung hoạt động quản lý nhà nước được thể hiện qua ba chức năng.
Một là chức năng lập pháp do các cơ quan lập pháp thực hiện. Hai là chức năng
hành pháp do hệ thống hành chính nhà nước đảm nhiệm. Ba là chức năng tư
pháp di các cơ quan tư pháp thực hiện.
Trong hệ thống xã hội có nhiều chủ thể tham gia quản lý xã hội như tổ
chức chính trị, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, các đoàn
thể nhân dân, các hiệp hội. Chính vì vậy, quản lý nhà nước những điểm khác
biệt so với quản lý của các tổ chức khác.
Chủ thể quản lý nhà nước là các cơ quan, cá nhân trong bộ máy nhà nước
được trao quyền, gồm cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp.
Đối tượng quản lý nhà nước là tất cả các cá nhân, tổ chức sinh sống và
hoạt động trong phạm vi lãnh thổ quốc gia, công nhân làm việc bên ngoài lãnh
thổ quốc gia.
Với mục tiêu là phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát triển của
tồn xã hội, quản lý nhà nước diễn ra trên tất cả các lĩnh vực của đời sống:
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phịng, ngoại giao.

13


Quản lý nhà nước mang tính quyền lực nhà nước, lấy pháp luật làm công
cụ quản lý, chủ yếu nhằm duy trì sự ổn định và phát triển xã hội.
Từ những đặc điểm trên, có thể hiểu quản lý nhà nước là một dạng quản
lý xã hội đặc biệt, mang tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật, chính
sách đề điều chỉnh hành vi của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống
xã hội do các cơ quan trong bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân
dân, duy trì sự ổn định và phát triển của xã hội.
Quản lý nhà nước là thuật ngũ được sử dụng phổ biến ở Việt Nam với
nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là hoạt động của bộ máy nhà nước,

bao gồm cả cơ quan quyền lực nhà nước là Quốc hội và Hội đồng nhân dân các
cấp, các cơ quan hành chính nhà nước là Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; cơ quan tư pháp là hệ thống Tòa án Nhân dân
các cấp.
Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước là hoạt động riêng của cơ quan hành
chính nhà nước. Theo nghĩa này thì quản lý nhà nước là hoạt động điều hành
công việc hàng ngày của bộ máy hành chính nhà nước.
Trong luận văn này, quản lý nhà nước được hiểu theo nghĩa hẹp, là “hoạt
động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong các
ngành và lĩnh vực xã hội nhằm thực hiện những mục tiêu đã được đề ra để phát
triển đất nước”
Quản lý nhà nước về phát triển NNL ngành Xây dựng Đảng là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước trên cơ sở pháp luật do
các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng NNL ngành Xây dựng Đảng đảm bảo thực hiện nhiệm vụ chính trị
của cơ quan Đảng đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước.

14


Theo ý nghĩa bao quát thì quản lý nhà nước đối với NNL là các hoạt
động quản lý công đối với NNL quốc gia để thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội
đất nước. Hoạt động quản lý nhà nước đối với NNL là một hoạt động rất phức
tạp, liên quan đến nhiều nghành và lĩnh vực vì đối tượng điều chỉnh trực tiếp
và chủ yến là con người. Quản lý nhà nước đổi với NNL bao gồm những lĩnh
vực chính như sau:
Tiến hành nghiên cứu xây dựng các chiến lược, chính sách về quản lý
phát triển NNL.
Báo cáo, xem xét rà soát các hạn chế, bất cập của các chính sách quản lý
phát triển NNL hiện tại và đưa ra các chính sách mới;

Tham khảo ý kiến các đối tác xã hội một cách chính thức và khơng chính
thức về các chính sách mới trong lĩnh vực quản lý phát triển NNL.
Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý phát triển NNL.
Tham khảo ý kiến người lao động, người sử dụng lao động và các cơ
quan quản lý chức năng liên quan;
Tuyên truyền, thông tin, nâng cao hiểu biết của cộng đồng về các chính
sách mới.
Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định, chính sách về quản lý
phát triển NNL.
Điều phối các công việc quản lý NNL của các cơ quan liên quan.
Trong đề tài này thì quản lý nhà nước về phát triển NNL được sử dụng
là quá trình hoạch định, tổ chức, thực hiện và kiểm tra, đánh giá các hình thức,
phương pháp, chính sách và biện pháp nhằm hồn thiện và nâng cao chất lượng
NNL ngành Xây dựng Đảng, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
địa phương trong từng giai đoạn phát triển.

15


1.2. Sự cần thiết và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng
1.2.1. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng
* Góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Chất lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng có ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng hoạt động của các tổ chức Đảng. Đặc biệt là trong giai đoạn
hiện nay, việc giữ vững và tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng trong mọi lĩnh
vực đời sống xã hội được chú trọng quan tâm. Vì vậy, vai trị của cán bộ, Đảng
viên, người làm việc trong các tổ chức Đảng từ trung ương đến địa phương
càng hết sức quan trọng. Muốn nâng cao chất lượng nguồn nhân lực xây dựng

Đảng, công tác xây dựng Đảng nói chung, cơng tác quản lý nhà nước về phát
triển nguồn nhân lực xây dựng Đảng nói riêng càng phải được tăng cường.
Cơng tác xây dựng Đảng nói chung, quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực xây dựng Đảng nói riêng có tầm quan trọng đặc biệt, có tác động đến
sự phát triển của tổ chức Đảng, nâng cao hơn nữa chất lượng hoạt động của các
tổ chức Đảng. Trong tình hình đất nước chịu nhiều tác động xấu từ thế lực thù
địch như hiện nay, việc xây dựng, chỉnh đốn Đảng, giữ vững niềm tin của nhân
dân vào Đảng và chính quyền nhà nước là biện pháp quan trọng hàng đầu để
ổn định tình hình đất nước.
*Góp phần định hướng và điều chỉnh sự phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng
Quản lý nhà nước giữ vai trò định hướng phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng thông qua việc ban hành và chỉ đạo thực hiện các văn bản,
chính sách như các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chương trình về phát
triển nguồn nhân lực xây dựng Đảng trên phạm vi cả nước và từng địa phương.

16


Cho đến nay, hàng loạt các Chiến lược, Quy hoạch ở tầm quốc gia liên
quan đến phát triển nguồn nhân lực trong giai đoạn 2011-2020 đã được ban
hành như Chiến lược phát triển dạy nghề thời kỳ 2011-2020 và Chiến lược phát
triển nhân lực Việt Nam thời kỳ 2011-2020. Với các Chiến lược, Quy hoạch
này, về cơ bản Nhà nước đã hình thành được các định hướng phát triển nguồn
nhân lực toàn diện, bao trùm nhằm nâng cao tâm lực, trí lực, thể lực của người
lao động.
Qua đó, nhà nước đã định hướng phát triển nguồn nhân lực xây dựng
Đảng toàn diện, đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng.
Nhà nước điều chỉnh phát triển nguồn nhân lực xây dựng Đảng thơng
qua vai trị cung cấp nguồn ngân sách cho các lĩnh vực liên quan đến phát triển

nguồn nhân lực xây dựng Đảng. Với vai trò này, nhà nước có thể điều chỉnh sự
phát triển về số lượng nguồn nhân lực xây dựng Đảng cũng như thúc đẩy, nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực xây dựng Đảng đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ phát
triển Đảng trong từng giai đoạn.
*Góp phần hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng
Quản lý nhà nước tạo ra các điều kiện cho nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng phát triển. Bằng các chủ trương, cơ chế, chính sách, quản lý nhà
nước tạo ra cơ sở pháp lý để nguồn nhân lực xây dựng Đảng tồn tại và phát
triển. Quản lý nhà nước thực hiện các biện pháp nhằm hỗ trợ và tạo điều kiện
cho sự phát triển phát triển nguồn nhân lực xây dựng Đảng bằng việc thực hiện
các chức năng quản lý như lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra nhằm xây
dựng đội ngũ Đảng viên ổn định có đủ về số lượng, mạnh về chất lượng và
đồng bộ về cơ cấu, có tính kế thừa góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong
tổ chức Đảng. Thực hiện rà soát, bổ sung, hồn thiện các quy định, chính sách,
cũng như điều kiện đảm bảo việc thực hiện các chính sách, chế độ nhằm tạo
17


động lực thu hút, động viên đội ngũ Đảng viên cố gắng phấn đấu, giữ vững lập
trường, quan điểm của Đảng, luôn tiên phong gương mẫu đi đầu trong sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ tổ quốc.
Để đảm bảo nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng đủ về số lượng, đảm
bảo về chất lượng trước thời kỳ mới, vai trò quản lý nhà nước là vô cùng quan
trọng. Bằng các văn bản quy phạm pháp luật, các chính sách quản lý nhà nước
góp phần hỗ trợ và tạo điều kiện cho sự phát triển nguồn nhân lực ngành Xây
dựng Đảng.
Như vậy, “Đảng ta có thể tự hào là người kế tục những truyền thống vẻ
vang của dân tộc ta, là người mở đường cho nhân dân ta tiến lên một tương lai
rực rỡ” [16, tr. 672].

Ở nước ta, ngay từ khi ra đời, Đảng đã giành được quyền lãnh đạo cách
mạng Việt Nam, trở thành nhân tố quyết định đưa cách mạng Việt Nam đi từ
thắng lợi này đến thắng lợi khác. Đảng luôn coi công tác cán bộ là khâu then
chốt trong toàn bộ hoạt động, là nguyên nhân của sự thành, bại.
Đại hội XII của Đảng xác định cán bộ là nhân tố quyết định sự thành, bại
của cách mạng, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng. Trước yêu
cầu nhiệm vụ cách mạng trong giai đoạn mới, đòi hỏi ngày càng cao hơn, đặt
ra nhiều vấn đề mới, phức tạp hơn, cần phải có một đội ngũ cán bộ ngang tầm
mới đáp ứng được. Do đó, Đảng phải tiếp tục thực hiện chiến lược cán bộ với
quyết tâm và yêu cầu mới, cao hơn, đạt kết quả tốt hơn trên cơ sở bổ sung, hoàn
thiện các quan điểm, xác định rõ hơn các mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp.
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng
* Sự phát triển kinh tế - xã hội
Chất lượng nguồn nhân lực bị chi phối nhiều bởi trình độ phát triển của
kinh tế - xã hội. Tăng trưởng kinh tế là nhân tố quan trọng tác động đến chất
18


lượng nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng trên nhiều phương diện. Trình độ
kinh tế xã hội càng phát triển thì đời sống của người dân sẽ ngày càng được cải
thiện. Qua tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội, chất lượng cuộc sống mà
trước hết là chất lượng dinh dưỡng được nâng cao hơn, con người được hưởng
tốt hơn các dịch vụ như giáo dục, chăm sóc sức khỏe… Từ đó sẽ cải thiện tốt
hơn tình hình sức khỏe, nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chun mơn kỹ
thuật, nâng cao vị thế, vai trị của nguồn nhân lực qua đó nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng.
Tăng trưởng kinh tế thúc đầy nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Yêu
cầu của phát triển kinh tế- xã hội trong mỗi thời kỳ khác nhau địi hỏi đáp ứng
của nguồn nhân lực có chất lượng tương xứng. Trong thời kỳ kinh tế mở cửa,

xu thế hội nhập thế giới hiện nay, đặt ra yêu cầu phải có nguồn nhân lực có thể
lực tốt, trình độ văn hóa và trình độ chun mơn kỹ thuật cao. Chính vì vậy, để
phát triển nhanh và bền vững thì yêu cầu tất yếu là phải nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng - một trong những nhân tố quyết định
tới sự phát triển của đất nước.
Tuy nhiên, các biến đổi xã hội cũng có nhiều mặt tiêu cực của nó, những
biến đổi khơng có lợi đến môi trường sống, môi trường tự nhiên gây ô nhiễm,
làm tăng bệnh tật, ảnh hưởng đến sức khỏe của nguồn nhân lực cũng như chất
lượng cuộc sống.
* Giáo dục và đào tạo
Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi
gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm thái độ của người dạy và người
học theo hướng tích cực. Thơng qua giáo dục, trình độ, chun mơn kĩ thuật,
nhân cách, đạo đức và khả năng sáng tạo của nguồn nhân lực hình thành và
phát triển, nhờ đó mà chất lượng nguồn nhân lực ngày càng được nâng lên
không ngừng. Việc đầu tư cho giáo dục đảm bảo bình đẳng giữa nam và nữa sẽ
19


tích lũy vốn cho con người, là chìa khóa để duy trì sự tăng trưởng kinh tế và
nâng cao thu nhập.
Giáo dục cịn góp phần vào xóa đói, giảm nghèo, nguồn nhân lực được
giáo dục sẽ giúp họ tham gia vào các cơng việc ngồi xã gội, tích cực trong
chun môn, nghiệp vụ để tạo ra năng suất lao động cao, có thu nhập chính
đáng góp vào kinh tế của gia đình và xã hội.
Đào tạo nói đến việc dạy các kỹ năng thực hành, nghề nghiệp hay kiến
thức liên quan đến một lĩnh vực cụ thể, để nguồn nhân lực nữ chất lượng cao
lĩnh hội và nắm vững những tri thức, kỹ năng, nghề nghiệp một cách có hệ
thống để chuẩn bị cho người học đó thích nghi với cuộc sống và khả năng đảm
nhận được một công việc nhất định.

Ở Việt Nam, Đảng đã khẳng định “Giáo dục là quốc sách hàng đầu” Nội
dung và phương pháp giáo dục đúng đắn sẽ tạo điều kiện khơi dậy những tiềm
năng sẵn có của nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng. Ngược lại, nó sẽ kìm
hãm khả năng phát triển của nguồn nhân lực này đóng góp vào mục tiêu phát
triển chung của đất nước.
* Quan điểm, chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước
Chính sách xã hội là các quan điểm, chủ trương được thể chế hóa để tác
động vào các quan hệ xã hội nhằm giải quyết những vấn đề xã hội, góp phần
thực hiện cơng bằng xã hội, tiến bộ và phát triển con người. Chính sách xã hội
là một cơng cụ khơng thể thiếu của quản lý nhà nước nhằm thực hiện và điều
chỉnh các mối quan hệ của con người xoay quanh mối quan hệ lợi ích cá nhân
và xã hội. Chính sách xã hội đúng đắn, phù hợp đảm bảo sự phát triển con
người. Nó là động lực to lớn khơi dậy tiềm năng, sức sáng tạo của con người,
tạo điều kiện thuận lợi để họ say mê lao động phát triển khả năng sáng tạo của
mình đóng góp cho sự phát triển của cá nhân và cộng đồng xã hội. Ngược lại,
nếu hệ thống chính sách xã hội khơng đảm bảo sự phát triển con người, thiếu
20


đồng bộ thì nó sẽ trở thành rào cản kìm hãm năng lực và tư duy sáng tạo của
nguồn nhân lực làm cho họ khơng có cơ hội được đóng góp sức mình cho sự
phát triển của đất nước, nó tạo điều kiện cho sự phát triển các mục tiêu chung.
Trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam, Đảng ta luôn chú trọng
yếu tố con người, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là động lực phát triển của
xã hội. Bước vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa – hiện đại hóa vì mục tiêu
dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh, Đại hội Đảng lần thứ VIII
(6-1996) đã nêu quan điểm: “Lấy việc phát huy nguồn lực con người làm yếu
tố cơ bản cho sự phát triển nhanh chóng và bền vững” và “Nâng cao dân trí,
bồi dưỡng và phát huy nguồn lực con người Việt Nam là nhân tố quyết định
thắng lợi của cơng cuộc cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa”. Đại hội Đảng lần thứ

XI (2011), Đảng ta nhấn mạnh: “Mở rộng dân chủ, phát huy tối đa nhân tố con
người là chủ thể, nguồn lực chủ yếu và là mục tiêu của sự phát triển”.
Như vậy, trong đời sống xã hội, việc tạo động lực hoạt động cho nguồn
nhân lực thực chất là thiết lập được môi trường pháp lý thuận lợi, xóa bỏ rào
cản tâm lý, tạo điều kện thích hợp để nguồn nhân lực có thể phát triển tối đa
tính tính cực và khả năng sáng tạo của mình.
* Môi trường xã hội, môi trường làm việc và môi trường gia đình
Nguồn nhân lực chịu sự tác động của môi trường xã hội, môi trường làm
việc và môi trường gia đình. Sự tác động của xã hội và mơi trường làm việc đối
với nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng gồm hai mặt: tích cực và tiêu cực.
Mặt tích cực thể hiện qua việc nguồn nhân lực được tạo mơi trường làm
việc tốt như có cơng việc ổn định để đảm bảo cuộc sống, có cơ hội học tập nâng
cao kiến thức, trình độ chun mơn, được tham gia ngày càng nhiều hơn vào
các hoạt động xã hội, các đồn thể, câu lạc bộ, có thời gian hưởng thụ văn hóa,
văn nghệ, chăm sóc sức khỏe, có sự hợp tác của các đồng nghiệp với nhau... thì
sẽ là yếu tố kích thích sự hăng say, sự sáng tạo trong cơng việc của phụ nữ, góp
21


phần thúc đẩy năng lực người phụ nữ để hoàn thành tốt các công việc được
giao. Ngược lại, nếu nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng khơng có mơi
trường thuận lợi như công việc không ổn định, sự cạnh tranh gay gắt, thiếu ủng
hộ, mất đoàn kết... sẽ dẫn đến tâm lý chán nản, ngại phấn đấu và đôi khi là họ
khơng muốn phấn đấu trong tổ chức đó, muốn nghỉ việc hoặc thay đổi môi
trường làm việc.
Nguồn nhân lực nói chung và nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng nói
riêng, căn cứ vào tình hình thực tế hiện nay, con người của thời hiện đại không
thể tách rời với gia đình và xã hội. Bởi bên cạnh mơi trường làm việc, mơi
trường xã hội thì mơi trường gia đình cũng là yếu tố rất quan trọng ảnh hưởng
đến chất lượng của nguồn nhân lực. Những quan điểm lạc hậu về “Trọng nam,

kinh nữ” nếu vẫn còn tồn tại trong chính mơi trường gia đình thì nguồn nhân
lực ngành Xây dựng Đảng khơng thể phát triển được. Vì vậy để phát triển
nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng thì gia đình, xã hội và tổ chức và phải
tạo được những điều kiện thuận lợi nhất cho nguồn nhân lực phát huy được khả
năng của mình. Bởi vì, sự phát triển của nguồn nhân lực hay chất lượng của
công việc không chỉ phụ thuộc vào nỗ lực của bản thân nguồn nhân lực mà đó
cịn là kết quả của những cơ hội do xã hội, do tổ chức nơi họ làm việc và từ
chính gia đình họ đem tới.
1.3. Nội dung chủ yếu của hoạt động quản lý nhà nước về phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng
1.3.1. Hệ thống văn bản quản lý nhà nước và quy hoạch phát triển nguồn
nhân lực ngành Xây dựng Đảng
* Hệ thống văn bản quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực ngành
Xây dựng Đảng
Trong Chiến lược phát triển kinh tế xã hội 2011 - 2020 được thông qua
tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, Đảng ta đã đề ra 3 đột phá chiến lược,
22


trong đó nhấn mạnh việc phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lượng cao. Phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là
nguồn nhân lực chất lượng cao là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định
đẩy mạnh phát triển và ứng dụng khoa học, công nghệ, cơ cấu lại nền kinh tế,
chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và lợi thế cạnh tranh quan trọng nhất, bảo đảm
cho phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững. Trong xây dựng và phát triển nguồn
nhân lực chất lượng cao, chiến lược nhấn mạnh phải đặc biệt coi trọng phát
triển đội ngũ cán bộ, công chức, cán bộ lãnh đạo, quản lý giỏi, lao động lành
nghề và cán bộ khoa học công nghệ đầu đàn.
Luật cán bộ, công chức: đã được Quốc hội thông qua và có hiệu lực từ
ngày 01 tháng 01 năm 2010. Việc Nhà nước ban hành Luật cán bộ, công chức

một lần nữa khẳng định, hoạt động công vụ và đội ngũ cán bộ, công chức là
một nội dung quan trọng của nền hành chính quốc gia, có vai trị quyết định
đến quá trình đổi mới, cải cách và thực hiện dân chủ hóa đời sống xã hội. Đây
là bước tiến mới, mang tính cách mạng về cải cách chế độ cơng vụ, cơng chức;
thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về tiếp tục cải cách chế độ công
vụ, công chức và về công tác cán bộ, đáp ứng yêu cầu xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân ở nước ta.
* Quy hoạch phát triển nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Quy hoạch cán bộ là một khâu cơ bản trong công tác cán bộ, nhằm chủ
động phát triển nguồn nhân lực trẻ, tập hợp được nhiều nhân tài; làm cơ sở cho
việc đào tạo, bố trí, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong hệ thống chính
trị bảo đảm về số lượng và chất lượng, có cơ cấu hợp lý và sự chuyển tiếp vững
vàng giữa các thế hệ.
Tầm quan trọng, vai trị của cơng tác quy hoạch cán bộ đã được Đảng ta
nhấn mạnh: “Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ,
bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp
23


ứng cả nhiệm vụ trước mắt và lâu dài” [10, tr 38]. Quan điểm này được rút ra
từ thực tiễn và lý luận của công tác cán bộ của Đảng Cộng sản Việt Nam từ khi
ra đời (năm 1930) đến nay, và xa hơn nữa là sự kế thừa văn hóa truyền thống
của dân tộc.
Thành tựu của cơng tác quy hoạch cán bộ, công chức thời kỳ đổi mới là
làm cho cơng tác cán bộ của các cấp ủy có sự chủ động và nề nếp hơn, có tầm
nhìn xa hơn. Qua đó, tập hợp, đào tạo và bố trí sử dụng một đội ngũ cán bộ có
trình độ chun mơn và trình độ lý luận chính trị cao hơn; cơ cấu giới, chuyên
ngành... tiến bộ hơn.
Bên cạnh đó, vẫn cịn có những khuyết điểm, hạn chế như: chưa tạo ra sự
đột phá trong đổi mới chất lượng công tác cán bộ; độ tuổi bình quân của nhân

sự trong diện quy hoạch còn cao, chưa bảo đảm sự kế tiếp ba độ tuổi cho một
chức danh quy hoạch; chưa thực sự tập hợp và sử dụng được nhiều người tài,
đức vào hệ thống chính trị; tỷ lệ cán bộ là người dân tộc thiểu số chưa đạt mức
kế hoạch đề ra; quan điểm hẹp hịi, khép kín, cục bộ vẫn còn phổ biến ở nhiều
cơ quan, đơn vị, ngành, địa phương, khiến họ không cần và không muốn sử
dụng người ngồi vào; các quy định, quy trình hiện có chưa nâng cao được
trách nhiệm cá nhân người đứng đầu và cấp ủy có thẩm quyền duyệt quy hoạch.
1.3.2. Xây dựng và thực hiện chính sách phát triển nguồn nhân lực
ngành Xây dựng Đảng
Chính sách đãi ngộ đối với nguồn nhân lực ngành xây dựng đảng là
những chế độ của nhà nước với ngành Xây dựng Đảng bao gồm: lương, thưởng,
phụ cấp thâm niên, đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng, các chính sách hỗ trợ về nhà
ở, đất ở. Ngồi ra, cịn tạo mơi trường thuận lợi như tạo ra hành lang pháp lý
để nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng an tâm cơng tác, xây dựng văn hóa
tổ chức để họ tin tưởng, chia sẻ, giúp đỡ nhau và cùng hợp tác để hoàn thành

24


mục tiêu đề ra, hồn thiện cơng tác quản lý, định hướng của ngành, của địa
phương, của cả nước.
* Chính sách tiền lương đối với nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Các chính sách của nhà nước áp dụng cho cán bộ, cơng chức ngành Xây
dựng Đảng gồm các chính sách cơ bản chung đối với cán bộ, công chức như
chính sách về lương (Nghị định số 204/2004/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm
2004 của Chính phủ về chế độ tiền lương cho cán bộ, cơng chức, viên chức).
* Chính sách bảo hiểm xã hội đối với nguồn nhân lực ngành Xây dựng Đảng
Một số chính sách BHXH được áp dụng cho cán bộ, công chức ngành
Xây dựng Đảng bao gồm:
Luật BHXH số 71/2006/QH11 của Quốc hội ngày 29 tháng 6 năm 2006;

Nghị định số 152/2006/NĐ-CP Hướng dẫn một số điều của Luật BHXH về
BHXH bắt buộc; Nghị định 68/2007/NĐ-CP qui định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật BHXH; Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng
12 năm 2008 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp; Nghị định 100/2012/NĐ-CP Sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định 127/2008/NĐ-CP ngày 12 tháng 12 năm
2008 của Chính phủ qui định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật BHXH về bảo hiểm thất nghiệp.
BHXH đươc xem như là một loạt hoạt động mang tính xã hội nhằm đảm
bảo đời sống cho người lao động, mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế, ổn định
xã hội. Mục tiêu của BHXH là nhằm thỏa mãn những nhu cầu thiết yếu của
người lao động trong trường hợp bị giảm hoặc mất thu nhập, mất việc làm.
Các chế độ BHXH thường được điều chỉnh định kỳ để phản ánh sự thay
đổi của điều kiện kinh tế - xã hội. Hiện nay, BHXH nước ta thực hiện 5 chế độ:
Chế độ trợ cấp ốm đau, trợ cấp thai sản, chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề
nghiệp, chế độ hưu trí và chế độ tử tuất.
25


×