Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Giáo trình Lập và phân tích dự án (Nghề Kế toán doanh nghiệp Cao đẳng)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (863.37 KB, 86 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG CƠ ĐIỆN XÂY DỰNG VIỆT XƠ

GIÁO TRÌNH

MƠN HỌC: LẬP VÀ PHÂN TÍCH
DỰ ÁN
NGHỀ: KẾ TỐN DOANH NGHIỆP
TRÌNH ĐỘ: CAO ĐẲNG
Ban hành kèm theo Quyết định số: 979/QĐ-CĐVX-ĐT ngày 12 tháng 12 năm 2019
của Hiệu trưởng trường Cao đẳng Cơ điện Xây dựng Việt Xơ

Ninh Bình, năm 2019


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được
phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

1


LỜI GIỚI THIỆU
Theo luật Đầu tư năm 2014, dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định. Để có được một dự án đầu tư hồn thiện và
thành cơng là cả một q trình từ khâu hình thành ý tưởng đầu tư cho đến quá
trình nghiên cứu, thiết lập dự án và vận hành dự án. Thời gian có thể là vài tháng
nhưng cũng có thể là hàng năm tìm tịi, suy tính, khơng chỉ theo chủ quan của


nhà hoạch định mà còn phải dựa trên các chỉ tiêu khoa học của việc phân tích và
lựa chọn dự án đầu tư.
Mơn học Lập và phân tích dự án được xây dựng dựa trên kiến thức tổng
hợp của các môn học như Kinh tế vi mơ, Kinh tế vĩ mơ, Luật đầu tư, Marketing,
Tài chính doanh nghiệp,... nhằm cung cấp những kiến thức cơ bản về lập dự án
đầu tư cho học sinh hệ Cao đẳng thuộc khối ngành kinh tế, trường Cao đẳng cơ
điện xây dựng Việt Xô.
Với quan điểm nội dung của giáo trình phải được trình bày ngắn gọn, cơ
đọng những vấn đề cơ bản nhất nên tất nhiên sẽ không tránh khỏi sự hạn chế,
khiếm khuyết nhất định. Vì vậy rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của
đồng nghiệp và các bạn quan tâm để giáo trình được hồn thiện.
Xin chân thành cảm ơn!
Ngày ….tháng …. năm 20….
Tham gia biên soạn
1. Chủ biên: ThS. Hoàng Thị Thu Vân
2. CN. Đinh Thanh Nghị
3. ThS. Phạm Văn Sĩ

2


MỤC LỤC
TRANG
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN .................................................................................. 1
LỜI GIỚI THIỆU .................................................................................................. 2
MỤC LỤC ............................................................................................................. 3
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN ĐẦU TƯ
............................................................................................................................... 6
1. Đầu tư và đầu tư phát triển ................................................................................ 6
2. Dự án đầu tư ...................................................................................................... 8

3. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học .............................................................. 12
4. Phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu .......................................... 13
5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 13
CHƯƠNG 2: TRÌNH TỰ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CƠNG TÁC TỔ
CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ ........................................................... 14
1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tư........................... 14
2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tư ...................................................................... 15
3. Hình thức của một dự án đầu tư ...................................................................... 16
4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 18
CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ 19
1. Mục đích, vai trị của nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án .................. 19
2. Phân tích cung cầu về sản phẩm mà dự án định sản xuất ............................... 20
3. Các ứng dụng marketing trong phân tích thị trường dự án ............................. 21
4. Xây dựng sản phẩm của dự án ........................................................................ 22
5. Dự báo về cung cầu sản phẩm của dự án trong tương lai ............................... 22
6. Xây dựng chiến lược tiếp thị cho sản phẩm dự án .......................................... 26
7. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 29
CHƯƠNG 4: NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP KỸ THUẬT TRONG DỰ ÁN ĐẦU
TƯ........................................................................................................................ 30
1. Vai trò và yêu cầu của nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tư ..... 30
2. Nội dung nghiên cứu giải pháp kỹ thuật của dự án ........................................ 31
3. Xác định công suất của dự án.......................................................................... 32
4. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 40
CHƯƠNG 5: PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ.............................. 41
1. Mục đích, vai trị và u cầu của phân tích tài chính dự án đầu tư................. 41
2. Một số nội dung cần xem xét khi tiến hành phân tích tài chính dự án. .......... 42
3. Nội dung phân tích dự án đầu tư ..................................................................... 44
4. Câu hỏi và bài tập cuối chương ....................................................................... 57
CHƯƠNG 6: PHÂN TÍCH KINH TẾ XÃ HỘI VÀ ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG
VỀ MÔI TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN ĐẦU TƯ ................................................ 59


3


1. Khái niệm và sự cần thiết phải nghiên cứu khía cạnh kinh tế - xã hội và mơi
trường của dự án đầu tư....................................................................................... 59
2. Sự khác nhau giữa phân tích tài chính và phân tích kinh tế xã hội................. 59
3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội trong dự án đầu tư ................... 60
4. Đánh giá tác động của môi trường trong dự án đầu tư ................................... 62
5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 63
CHƯƠNG 7: ỨNG DỤNG EXCEL TRONG LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN 64
1. Tiện ích của Excel trong tính tốn các chỉ tiêu tài chính kinh tế. ................... 64
2. Các hàm của Excel sử dụng trong tính tốn.................................................... 64
3. Ứng dụng khác của Excel trong lập dự án ..................................................... 70
4. Câu hỏi và bài tập ............................................................................................ 71
CHƯƠNG 8: MỘT SỐ NỘI DUNG VỀ QUẢN LÝ THỰC HIỆN DỰ ÁN........... 73
1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của quản lý dự án đầu tư............................... 73
2. Nội dung cơ bản của quản lý dự án đầu tư...................................................... 74
3. Các hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư.................................................... 75
4. Phương pháp lập kế hoạch và quản lý tiến độ thực hiện dự án ...................... 79
5. Câu hỏi ôn tập ................................................................................................. 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................... 85

4


GIÁO TRÌNH MƠN HỌC
Tên mơn học: LẬP VÀ PHÂN TÍCH DỰ ÁN
Mã số mơn học: MH24
Vị trí, tính chất mơn học

- Vị trí: Mơn học Lập và phân tích dự án thuộc nhóm các mơn chun mơn được
bố trí giảng dạy sau khi đó học xong các mơn chun mơn.
- Tính chất: Mơn học Lập và phân tích dự án ứng dụng các môn kinh tế vi mô,
kinh tế vĩ mơ, marketing, tài chính doanh nghiệp để lập và phân tích dự án đầu
tư, góp phần nâng cao kỹ năng cho người học nghề kế tốn doanh nghiệp.
Mục tiêu mơn học
- Về kiến thức:
+ Xây dựng được các bước trong nghiên cứu soạn thảo một dự án.
+ Giải thích được các chỉ tiêu trong bản đề án dự án.
+ Vận dụng kiến thức đó học từ các mơn marketing, tài chính doanh nghiệp,
quản trị doanh nghiệp để phân tích các chỉ tiêu trong bản đề án dự án.
- Về kỹ năng:
+ Tính tốn được các chỉ tiêu dùng để lập và phân tích dự án.
+ Sử dụng được phần mềm Excel trong một số ứng dụng.
+ Thu thập được các số liệu cần thiết cho dự án.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Có quan điểm đánh giá về dự án một cách tồn diện.
+ Có trách nhiệm khi tham gia thực hiện dự án.
Nội dung môn học
Chương 1: Một số nội dung cơ bản về đầu tư, dự án đầu tư
Chương 2: Trình tự, nội dung nghiên cứu và công tác tổ chức soạn thảo một dự
án đầu tư
Chương 3: Nghiên cứu vê thị trường trong dự án đầu tư
Chương 4: Nghiên cứu giải pháp kỹ thuật trong dự án đầu tư
Chương 5: Phân tích tài chính trong dự án đầu tư
Chương 6: Phân tích kinh tế xã hội và đánh giá tác động về môi trường trong dự
án đầu tư
Chương 7: Ứng dụng Excel trong lập dự án
Chương 8: Một số nội dung về quản lý thực hiện dự án


5


CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ, DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Mã chương: MH24.01
Mục tiêu:
- Nêu được định nghĩa về đầu tư và dự án đầu tư.
- Phân biệt được các loại hình đầu tư và dự án đầu tư.
- Đánh giá được vai trò của đầu tư đối với đối với tăng trưởng phát triển kinh tế
quốc gia.
Nội dung chính:
1. Đầu tư và đầu tư phát triển
1.1. Khái niệm về đầu tư
Đầu tư là quá trình sử dụng các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt
động nhằm thu được các kết quả, thực hiện được những mục tiêu nhất định trong
tương lai.
Trong các hình thức đầu thì đầu tư phát triển là tiền đề, là cơ sở cho các
hoạt động đầu tư khác. Các hình thức đầu tư gián tiếp, dịch chuyển khơng thể
tồn tại và vận động nếu khơng có đầu tư phát triển. Chính vì vậy, khái niệm đầu
tư trong phạm vi mơn học này sẽ tiếp cận dưới góc độ của đầu tư phát triển.
1.2. Vai trò của đầu tư
1.2.1. Trên góc độ vĩ mơ
a. Là nhân tố quan trọng tác động đến tăng trưởng và phát triển kinh tế
Hoạt động đầu tư trên phương diện vĩ mô một nền kinh tế bao gồm hoạt
động đầu tư trong nước và hoạt động đầu tư nước ngồi. Trong đó, hoạt động
đầu tư trong nước và đầu tư nước ngồi có mối quan hệ hữu cơ với nhau, chúng
có tác động lẫn nhau và thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
Đầu tư trong nước có hiệu quả sẽ xây dựng được một nền kinh tế ổn định
có tốc độ tăng trưởng nhanh, có cơ sở hạ tầng hiện đại và cơ sở pháp lý lành

mạnh, tạo ra tiền đề để tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả đầu tư nước ngoài.
Nguồn vốn đầu tư trong nước của các doanh nghiệp tự đầu tư để mở rộng sản
xuất kinh doanh có ý nghĩa to lớn trong việc tạo ra khả năng tốt cho đầu tư nước
ngồi. Vì hoạt động đầu tư nước ngồi hoạt động chủ yếu thơng qua các công ty
xuyên quốc gia, mà các công ty này rất cần tìm chọn đối tác đầu tư là các cơng
ty tương xứng ở các nước nhận đầu tư. Chính vì vậy mà trong những năm vừa
qua chúng ta đã có nhiều biện pháp khuyến khích các doanh nghiệp tự đầu tư
phát triển sản xuất, gần đây chính phủ đã thực hiện việc xắp xếp các doanh
nghiệp nhà nước, một mặt cũng là để các doanh nghiệp này có khả năng nâng
cao hiệu quả kinh doanh với nước ngồi.
Nhờ có đầu tư trong nước để tạo ra một hệ thống công nghiệp phụ trợ thì
hoạt động đầu tư nước ngồi mới được thực hiện với hiệu quả cao.
6


b. Tác động đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Đầu tư hợp lý làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng thực hiện đúng
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội. Quy hoạch phát triển
tập trung giải quyết những vấn đề kinh tế xã hội có tính chất liên ngành, liên
vùng , tỉnh, đặc biệt là xác định cơ cấu kinh tế, cơ cấu đầu tư, xây dựng kết cấu
hạ tầng, quản lý.... Việc xây dựng các kế hoạch phát triển, quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế xã hội hợp lý sẽ giải quyết tốt các vấn đề cơ cấu kinh tế, định
hướng đầu tư.
Yêu cầu chuyển dịch cơ cấu kinh tế không chỉ là đòi hỏi của bản thân sự
phát triển nội tại nền kinh tế mà còn là đòi hỏi của xu hướng quốc tế hóa đời
sống kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ hiện nay. Các quốc gia ngày càng tham gia
nhiều vào q trình phân cơng lao động quốc tế.
c. Tác động làm tăng năng lực khoa học công nghệ của đất nước.
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá, đầu tư là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cường khả năng công nghệ của nước ta hiện nay. Theo

đánh giá của các chuyên gia công nghệ, trình độ cơng nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều thế hệ so với thế giới và khu vực. Theo UNIDO, nếu chia q trình
phát triển cơng nghệ thế giới thành 7 giai đoạnthì Việt Nam đang là một trong
90 nước kém nhất về cơng nghệ. Với trình độ cơng nghệ lạc hậu này, q trình
cơng nghiệp hố của Việt Nam sẽ gặp rất nhiều khó khăn nếu khơng đề ra được
một chiến lược đầu tư phát triển công nghệ nhanh và vững chắc.
Chúng ta đều biết rằng có 2 con đường cơ bản để có cơng nghệ là tự nghiên
cứu phát minh ra công nghệ và nhập công nghệ từ nước ngoài. Dù là sự nghiên
cứu hay nhập từ nước ngồi đều cần phải có tiền, cần phải có vốn đầu tư. Mọi
phương án đổi mới công nghệ không gắn với nguồn vốn đầu tư sẽ là những
phương án không khả thi.
d. Vừa tác động đến tổng cung, vừa tác động đến tổng cầu
- Về mặt cầu:
Đầu tư là một yếu tố chiếm tỉ trọng lớn trong tổng cầu của toàn bộ nền kinh
tế. Theo số liệu của Ngân hàng thế giới, đầu tư thường chiếm khoảng 24% 28% trong cơ cấu tổng cầu của tất cả các nước trên thế giới. Đối với tổng cầu,
tác động của đầu tư là ngắn hạn. Với tổng cung chưa kịp thay đổi, sự tăng lên
của đầu tư làm cho tổng cầu tăng (đường D dịch chuyển sang D’) kéo sản lượng
cân bằng tăng theo từ Q0 - Q1 và giá cả của các đầu vào của đầu tư tăng từ P0 P1. Điểm cân bằng dịch chuyển từ E0 - E1.
-Về mặt cung:
Khi thành quả của đầu tư phát huy tác dụng, các năng lực mới đi vào hoạt
động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên( đường S dịch chuyển
sang S’), kéo theo sản lượng tiềm năng tăng từ Q0 - Q1 và do đó giá cả sản phẩm
giảm từ P0 - P1. Sản lượng tăng, giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu
dùng đến lượt mình lại tiếp tục kích thích sản xuất hơn nữa. Sản xuất phát triển
7


là nguồn gốc cơ bản để tăng tích luỹ, phát triển kinh tế xã hội, tăng thu nhập cho
người lao động, nâng cao đời sống của mọi thành viên trong xã hội.


1.2.2. Trên góc độ vi mơ
Là nhân tố quyết định sự ra đời, tồn tại và phát triển của các cơ sở sản xuất,
cung ứng dịch vụ và của cả các đơn vị vô vị lợi.
1.3. Các nguồn vốn cho đầu tư
1.3.1. Nguồn vốn đầu tư trên góc độ vĩ mơ
Nguồn hình thành vốn đầu tư bao gồm nguồn vốn trong nước và nguồn vốn
nước ngoài.
- Nguồn vốn trong nước được hình thành từ phần tích luỹ của nội bộ nền
kinh tế. Nguồn vốn trong nước bao gồm nguồn vốn nhà nước và nguồn vốn khu
vực dân doanh.
- Nguồn vốn nước ngoài bao gồm: Đầu tư gián tiếp (ODA chiếm tỷ trọng
lớn), đầu tư trực tiếp (FDI)
1.3.2. Nguồn vốn đầu tư phát triển trên góc độ vi mơ
Trên góc độ vi mô, nguồn vốn đầu tư của các cơ sở cũng được hình thành
từ hai nguồn: Nguồn vốn tự tài trợ của đơn vị và nguồn tài trợ từ bên ngồi.
2. Dự án đầu tư
2.1. Khái niệm và cơng dụng về dự án đầu tư
2.1.1. Khái niệm
Theo luật đầu tư năm 2014: ‘Dự án đầu tư là tập hợp đề xuất bỏ vốn trung
hạn hoặc dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư kinh doanh trên địa bàn cụ
thể, trong khoảng thời gian xác định’.
2.1.2. Công dụng của dự án đầu tư

8


- Đối với cơ quan quản lý nhà nước và các định chế tài chính: Dự án đầu tư
là cơ sở để thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, thẩm định để chấp thuận sử dụng
vốn của nhà nước, để ra quyết định đầu tư, quyết định tài trợ vốn cho dự án.
- Đối với chủ đầu tư:

+ Là căn cứ quan trọng để quyết định bỏ vốn đầu tư.
+ Là cơ sở để xin phép được đầu tư và cấp giấy phép hoạt động.
+ Là cơ sở để xin phép được xin phép nhập khẩu máy móc thiết bị, xin
hưởng các khoản ưu đãi trong đầu tư.
+ Là phương tiện để tìm đối tác trong và ngồi nước liên doanh bỏ vốn đầu tư.
+ Là phương tiện thuyết phục các tổ chức tài chính tiền tệ trong và ngoài
nước tài trợ hoặc cho vay vốn.
+ Là căn cứ quan trọng để xem xét giải quyết các mối quan hệ về quyền
lợi và nghĩa vụ giữa các bên tham gia liên doanh, giữa liên doanh và nhà nước
Việt Nam. Đây là cơ sở pháp lý để xét xử khi có tranh chấp giữa các bên tham
gia liên doanh.
2.2. Sự cần thiết phải tiến hành các các hoạt động đầu tư theo dự án
- Đầu tư phát triển có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của một quốc
gia, là một lĩnh vực hoạt động nhằm tạo ra và duy trì sự hoạt động cảu các cơ sở
vật chất kỹ thuật của nền kinh tế.
- Để đảm bảo cho mọi công cuộc đầu tư được tiến hành thuận lợi, đạt được
mục tiêu mong muốn, đem lại hiệu quả kinh tế xã hội cao thì trước khi bỏ vốn
phải làm tốt cơng tác chuẩn bị. Có nghĩa là phải xem xét, tính tốn tồn diện các
khía cạnh thị trường, kinh tế kỹ thuật, kinh tế tài chính, điều kiện tự nhiên, mơi
trường xã hội, pháp lý.... có liên quan đến quá trình thực hiện đầu tư, đến sự phát
huy tác dụng và hiệu quả đạt được của công cuộc đầu tư. Phải dự đoán được các
yếu tố bất định (sẽ xảy ra trong quá trình kể từ khi thực hiện đầu tư cho đến khi
kết thúc hoạt động của dự án) có ảnh hưởng đến sự thành bại của cơng cuộc đầu
tư. Mọi xem xét, tính tốn và chuẩn bị này được thể hiện trong việc soạn thảo
các dự án đầu tư (lập dự án đầu tư). Có thể nói, dự án đầu tư được soạn thảo tốt
là kim chỉ nam, là cơ sở vững chắc, là tiền đề cho việc thực hiện các công cuộc
đầu tư đạt hiệu quả kinh tế - xã hội mong muốn.
2.3. Phân loại dự án đầu tư
2.3.1. Xét theo cơ cấu tái sản xuất
-Dự án đầu tư theo chiều rộng: Các dự án ở rộng thị trường sản phẩm, gia

tăng chi nhánh công ty, thuê thêm lao động,.. dự án đầu tư chiều rộng thường
đòi hỏi khối lượng vốn lớn, thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt
động để thu hồi đủ vốn lâu, tính chất kỹ thuật phức tạp, độ mạo hiểm cao.
- Đầu tư theo chiều sâu: Các dự án đầu tư chuyên sâu nâng cao năng lực
sản xuất của máy móc, trình độ hiểu biết và tay nghề người lao động,... thường
9


địi hỏi khối lượng vốn ít hơn, thời gian thực hiện đầu tư không lâu, độ mạo
hiểm thấp hơn so với đầu tư theo chiều rộng.
2.3.2. Xét theo lĩnh vực hoạt động trong xã hội
- Dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh: Là các dự án đầu tư vốn vào
phát triển sản xuất kinh doanh nhằm thu lợi nhuận cho nhà đầu tư.
- Dự án đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật: Là các dự án đầu tư phát triển
khoa học công nghệ tiên tiến trong xã hội.
- Dự án đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là các dự án đầu tư xây dựng nhà
ở, đường xá, cầu cống,...
Hoạt động của các dự án này có sự tương hỗ với nhau. Ví dụ các dự án đầu
tư phát triển cơ sở hạ tầng tạo điều kiện cho các nhà đầu tư phát triển kinh doanh
đạt hiệu quả cao, còn các dự án phát triển sản xuất kinh doanh lại tạo ra vốn là
tiềm lực cho đầu tư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng,..
2.3.3. Theo các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình tái sản
xuất xã hội
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án đầu tư có thời gian thực hiện đầu tư
và hoạt động của các kết quả đầu tư để thu hồi vốn đầu tư ngắn, tính chất bất
định khơng cao lại dễ dự đốn va dự đốn dễ đạt độ chính xác cao.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời gian hoạt động dài hạn
(5, 10, 20 năm hoặc lâu hơn) vốn đầu tư lớn, thu hồi chậm, thời gian thực hiện
đầu tư lâu, độ mạo hiểm cao, tính chất kỹ thuật phức tạp, chịu tác động của
nhiều yếu tố bất định trong tương lai khơng thể dự đốn hết và dự đốn chính

xác được (về nhu cầu, giá cả đầu vào và đầu ra, cơ chế chính sách, tốc độ phát
triển khoa học kỹ thuật, thiên tai, sự ổn định về chính trị…)
2.3.4. Xét theo thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi đủ vốn đã bỏ ra
- Đầu tư ngắn hạn: Đầu tư sản xuất kinh doanh, đầu tư thương mại,..
- Đầu tư dài hạn: Đầu tư sản xuất, đầu tư phát triển khoa học công nghệ,
xây dựng cơ sở hạ tầng,..
2.3.5. Xét theo sự phân cấp quản lý dự án
* Dự án quan trọng quốc gia với mức đầu tư theo Nghị quyết của Quốc hội
* Dự án nhóm A
- Các dự án thuộc phạm vi bảo vệ an ninh quốc phịng, có tính chất bảo mật
quốc gia, có ý nghĩa chính trị - xã hội quan trọng, thành lập và xây dựng hạ tầng
khu công nghiệp mới không phụ thuộc quy mô vốn đầu tư
- Các dự án sản xuất chất độc hại, chất nổ khai thác chế biến khoáng sản
quý hiếm; vàng, bạc, đá qúy, đất hiếm không phụ thuộc vào quy mô vốn đầu tư.
- Với mức vốn trên 600 tỷ đồng đối với các dự án: Cơng nghiệp điện, khai
thác dầu khí, chế biến dầu khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện
10


kim, khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông: Xây dựng cầu, cảng
sông, cảng biển, sân bay, đường sắt, quốc lộ…
- Với mức vốn trên 400 tỷ đồng đối với các dự án như: thủy lợi, giao thơng
(khơng thuộc diện kể trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng, kỹ thuật điện, sản
xuất thiết bị thơng tin, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí
thác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở,
đường giao thông nội thị thuộc các khu đô thị có quy hoạch chi tiết được duyệt.
- Các dự án hạ tầng kỹ thuật mới; các dự án công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thủy
tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, mua sắm thiết bị xây dựng, sản
xuất nông - lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông - lâm sản với mức
vốn trên 300 tỷ đồng.

- Các dự án: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân
dụng, kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án
khác, với mức vốn trên 200 tỷ đồng.
* Các dự án nhóm B
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp điện, khai thác dầu
khí, hóa chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, khai thác chế biến
khống sản, các dự án giao thơng (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường
sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở với mức vốn từ 30 đến 600 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi, giao thơng (khác dự án
nhóm A), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ thuật, kỹ thuật điện, sản xuất
thiết bị thông tin, điện học, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí khác,
sản xuất vật liệu, bưu chính, viễn thông với mức vốn từ 20 đến 400 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: hạ tầng kỹ thuật khu đô thị mới,
công nghệ nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên,
sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản với mức
vốn từ 15 đến 300 tỷ đồng.
- Các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: y tế, văn hóa, giáo dục, phát thanh,
truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ xây dựng khu nhà ở), kho tàng, du lịch,
thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác từ 7 đến 200 tỷ đồng.
* Các dự án nhóm C:
- Dưới 30 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
điện, hóa chất, phân bón, dầu khí, cơ khí, giao thơng: cầu, cảng biển, cảng sông,
sân bay, đường sắt, quốc lộ, sản xuất xi măng, luyện kim, khai thác, chế biến
khoáng sản, các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn).
- Dưới 20 tỷ đồng đối với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: thủy lợi,
giao thơng (khơng thuộc diện trên), cấp thốt nước và cơng trình hạ tầng kỹ
thuật, kỹ thuật điện, điện tử, tin học, hóa dược, thiết bị y tế, cơng trình cơ khí,
sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thơng, BOT trong nước, xây dựng khu nhà ở,
trường phổ thông…
11



- Dưới 15 tỷ đồng với các dự án đầu tư xây dựng cơng trình: cơng nghiệp
nhẹ, sành sứ, thủy tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất
nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, chế biến nông, lâm sản.
- Các dự án không thuộc diện trên với mức vốn dưới 7 tỷ đồng.
2.3.6. Xét theo nguồn vốn
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước,
vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh và vốn đầu tư phát triển của các doanh
nghiệp nhà nước.
- Dự án đầu tư sử dụng các nguồn vốn khác
- Dự án đầu tư bằng nguồn vốn hỗn hợp
2.4. Chu kỳ của một dự án đầu tư
Ý đồ về
dự án
đầu tư

Chuẩn
bị đầu


Thực
hiện
đầu tư

Vận
hành các
kết quả
đầu tư


Ý đồ về
dự án
mới

Nội dung các bước công việc trong mỗi giai đoạn của chu kỳ các dự án
đầu tư không giống nhau, tuỳ thuộc vào lĩnh vực đầu tư,...
3. Đối tượng và nhiệm vụ của môn học
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Mơn lập và phân tích dự án là môn khoa học kinh tế nghiên cứu các vấn đề
phương pháp luận về lập dự án đầu tư phát triển.
Đi sâu xem xét trình tự và các nội dung cần nghiên cứu trong quá trình
soạn thảo dự án đầu tư; xem xét công tác tổ chức soạn thảo dự án; xem xét nội
dung, phương pháp phân tích, đánh giá các khía cạnh của dự án ở giai đoạn
nghiên cứu khả thi: Nghiên cứu các điều kiện vĩ mô ảnh hưởng đến sự hình
thành và thực hiện dự án đầu tư; nghiên cứu khía cạnh thị trường, khía cạnh kỹ
thuật của dự án, khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự, khía cạnh tài chính, khía
cạnh kinh tế - xã hội.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của môn học
- Làm rõ những vấn đề lý luận chung về đầu tư phát triển, về dự án đầu tư
phát triển.
- Làm cơ sở khoa học cho việc phải đầu tư theo dự án.
- Làm rõ trình tự, nội dung nghiên cứu và cơng tác tổ chức soạn thảo dự án.
- Làm rõ cơ sở khoa học và nội dung của phương pháp phân tích, tính tốn các
chỉ tiêu phản ánh khía thị trường tiêu thụ sản phẩm của dự án, khía cạnh kỹ thuật,..
12


- Vận dụng các vần đề lý luận và phương pháp luận về lập dự án đầu tư vào
điều kiện cụ thể ở Việt Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu và nội dung nghiên cứu
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Cũng là môn khoa học kinh tế nên nó sử dụng các phương pháp thống kê
học, tốn kinh tế, trong q trình nghiên cứu đối tượng và thực hiện các nhiệm vụ
của mình.
4.2. Nội dung nghiên cứu của môn học
- Một số vấn đề lý luận chung về đầu tư, dự án đầu tư, đối tượng và nhiệm
vụ nghiên cứu của môn học.
- Trình tự nội dung nghiên cứu và cơng tác tổ choc soạn thảo dự án đầu tư.
- Nghiên cứu các điều kiện vĩ mơ ảnh hưởng đến sự hình thành và thực
hiện dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khía cạnh thị trường của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khía cạnh kỹ thuật của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án đầu tư.
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính.
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội của dự án.
- Ứng dụng Excel trong lập dự án đầu tư.
5. Câu hỏi ơn tập
Câu 1: Trình bày khái niệm về đầu tư và dự án đầu tư.
Câu 2: Phân biệt được các loại hình đầu tư và dự án đầu tư.
Câu 3: Phân tích vai trị của đầu tư đối với đối với tăng trưởng phát triển kinh tế
quốc gia.

13


CHƯƠNG 2: TRÌNH TỰ, NỘI DUNG NGHIÊN CỨU VÀ CƠNG
TÁC TỔ CHỨC SOẠN THẢO DỰ ÁN ĐẦU TƯ
Mã chương: MH24.02
Mục tiêu:

- Xác định được các bước nghiên cứu để lập một dự án đầu tư.
- Trình bày được các nội dung trong bản đề án dự án.
- Tóm tắt được bố cục thơng thường của một dự án.
Nội dung chính:
1. Trình tự và nội dung nghiên cứu để soạn thảo dự án đầu tư
1.1. Nghiên cứu cơ hội đầu tư
Đây là giai đoạn hình thành dự án, là bước nghiên cứu sơ bộ nhằm xác định
triển vọng đệm lại hiệu quả và sự phù hợp với thứ tự ưu tiên trong chiến lược
phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, của ngành, của vùng và của
đất nước.
Cần phân biệt hai cấp độ nghiên cứu cơ hội đầu tư: Cơ hội đầu tư chung và
cơ hội đầu tư cụ thể.
1.2. Nghiên cứu tiền khả thi
Đây là giai đoạn nghiên cứu tiếp theo đối với các cơ hội đầu tư có nhiều
triển vọng đã được lựa chọn. Giai đoạn này nghiên cứu sâu hơn, chi tiết hơn các
khía cạnh mà khi xem xét cơ hội đầu tư còn thấy phân vân chưa chắc chắn. Nội
dung nghiên cứu của giai đoạn này gồm các vấn đề sau;
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế, xã hội, pháp lý có ảnh hưởng đến quá trình
thực hiện đầu tư và giai đoạn vận hành, khai thác của dự án như: xem xét điều
kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên, lao động, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, các
điều kiện pháp lý, để đưa ra được những căn cứ xác định sự cần thiết đầu tư.
- Nghiên cứu thị trường:Phân tích, dự báo khả năng thâm nhập thị trường
về sản phẩm của dự án.
- Nghiên cứu kỹ thuật: Lựa chọn hình thức đầu tư, dự kiến quy mơ, cơng
suất, diện tích xây dựng; các hạng mục cơng trình, quy trình cơng nghệ;...
- Nghiên cứu khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án: tổ chức các
phòng ban, số lượng lao động trực tiếp, gián tiếp, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi
phí hàng năm.
- Nghiên cứu khía cạnh tài chính: Dự tính tổng mức vốn đầu tư, nguồn vốn
và điều kiện huy động vốn; dự tính một số chỉ tiêu phản ánh khía cạnh tài chính

của dự án như lợi nhuận, thu nhập thuần, thời gian hoàn vốn của dự án,...
- Nghiên cứu khía cạnh kinh tế xã hội: Gia tăng số lao động có việc làm,
tăng thu ngân sách, tăng thu ngoại tệ,...
14


- Giới thiệu chung về cơ hội đầu tư theo các nội dung nghiên cứu tiền khả
thi ở trên. Chứng minh cơ hội đầu tư có nhiều triển vọng đến mức có thể quyết
định cho đầu tư. Các thơng tin đưa ra để chứng minh phải đủ sức thuyết phục
cho các nhà đầu tư. Các thông tin đưa ra phải đủ sức thuyết phục cho các nhà
đầu tư.
- Phải làm rõ được những khía cạnh gây khó khăn cho thực hiện đầu tư và
vận hành các kết quả đầu tư sau này, đòi hỏi phải tổ chức các nghiên cứu chức
năng hoặc nghiên cứu hỗ trợ.
1.3. Nghiên cứu khả thi
Đây là bước sàng lọc lần cuối cùng để lựa chọn được dự án tối ưu. Ở giai
đoạn này phải khẳng định cơ hội đầu tư có khả thi hay khơng? Phương án có
vững chắc, có hiệu quả khơng?
Nội dung nghiên cứu của giai đoạn này cũng tương tự như nội dung nghiên
cứu ở giai đoạn tiền khả thi (các nội dung trên được nghiên cứu lần lượt trong
các chương tiếp theo).
2. Tổ chức soạn thảo dự án đầu tư
2.1. Yêu cầu và căn cứ để soạn thảo dự án đầu tư
2.1.1. Yêu cầu
- Đảm bảo dự án được lập ra phù hợp với các quy định của pháp luật, tiêu
chuẩn, qui phạm, quy định của các cơ quan quản lý Nhà nước, tiêu chuẩn và
thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo độ tin cậy và mức chuẩn xác cần thiết của các thông số phản ánh
các yếu tố kinh tế, kỹ thuật của dự án trong từng giai đoạn nghiên cứu.
- Đánh giá được tính khả thi của dự án trên các phương diện, trên cơ sở đưa

ra các sánh lựa chọn phương án tốt nhất.
2.1.2. Các căn cứ để soạn thảo dự án
a. Các căn cứ pháp lý
- Chủ trương, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển kinh tế xã hội của
Nhà nước và địa phương.
- Về mặt pháp lý, dự án đầu tư được lập căn cứ vào chủ trương, quy hoạch,
phát triển được duyệt của ngành, địa phương hay các nhiệm vụ cụ thể được Nhà
nước giao (Chỉ thị, nghị quyết của các cấp lãnh đạo Đảng và Nhà nước) như:
Luật đầu tư số 67/2014/QH13 ngày 26/11/2014, Luật Xây dựng số
50/2014/QH13 ngày 18/6/2014
b. Các tiêu chuẩn, quy phạm và định mức trong từng lĩnh vực kinh tế kỹ thuật cụ
thể (trong và ngoài nước)
Quy phạm về sử dụng đất đai trong các khu đô thị, khu công nghiệp; tiêu
chuẩn về môi trường, tiêu chuẩn công nghệ,...
15


c. Các quy ước, thông lệ quốc tế và kinh nghiệm thực tế trong và ngoài nước
Các điều ước quốc tế chung đã ký giữa các tổ chức quốc tế hay Nhà nước
với Nhà nước (hàng hải, hàng không, đường sông,..); quy định của các tổ chức
tài trợ vốn (WB, IMF, ADB,...).
2.2. Lập nhóm soạn thảo dự án
Để tiến hành soạn thảo dự án, công việc trước hết là phải tiến hành lập
nhóm dự án. Nhóm soạn thảo dự án gồm chủ nhiệm và các thành viên. Chủ
nhiệm dự án là người tổ chức và điều hành công tác lập dự án. Nhiệm vụ chính
chủ chủ nhiệm là:
- Lập kế hoạch, lịch trình soạn thảo dự án (bao gồm cả ước lượng và phân
bố kinh phí soạn thảo).
- Phân cơng cơng việc cho các thành viên trong nhóm.
- Giám sát và điều phối hoạt động của các thành viên trong nhóm.

- Tập hợp các chuyên viên thuộc các lĩnh vực khác nhau để giải quyết các
nộ dung cụ thể của dự án.
- Tổng hợp kết quả nghiên cứu của nhóm soạn thảo.
Để hoàn thành nhiệm vụ trên, chủ nhiệm dự án phải là người có trình độ
chun mơn, năng lực tổ chức nhất định. Chủ nhiệm dự án cần được ổn định
trong cả quá trình soạn thảo và thực hiện dự án.
Các thành viên trong nhóm phải là người có năng lực chun mơn chun
sâu về từng khía cạnh nội dung của dự án như: khía cạnh nghiên cứu thị trường,
kỹ thuật tổ chức và quản lý nhân sự, tài chính, kinh tế xã hội, đáp ứng được nội
dung và yêu cầu của việc soạn thảo dự án.
3. Hình thức của một dự án đầu tư
3.1. Bố cục thông thường của một dự án (báo cáo nghiên cứu khả thi)
- Mục lục của bản dự án
- Tóm tắt dự án
- Phần thuyết minh của dự án
- Phần thiết kết cơ sở của dự án
- Kết luận và kiến nghị
- Phụ lục tính tốn và những hồ sơ, tài liệu, thơng tin cần thiết liên quan tới
các nội dung nghiên cứu khả thi.
3.2. Nội dung cơ bản trong báo cáo nghiên cứu khả thi
3.2.1. Mục lục của báo cáo nghiên cứu khả thi
Trình bày tên các phần của hồ sơ dự án.
3.2.2. Tóm tắt dự án
16


Mục đích của phần này là cung cấp cho người đọc những nét cơ bản về
toàn bộ nội dung của dự án, không đi sâu vào chi tiết bất cứ nội dung nào. Mỗi
mục của dự án được trình bày bằng kết luận mang tính thơng tin định lượng
ngắn gọn, chính xác. Thơng thường phần tóm tắt của dự án nên đề cập đến

những vấn đề cơ bản của các khía cạnh nội dung của dự án như:
a. Giới thiệu tổng quan về dự án gồm:
- Tên của dự án
- Chủ dự án
- Đặc điểm đầu tư
- Mục tiêu, nhiệm vụ chủ yếu của chủ đầu tư
b. Những căn cứ để xác định đầu tư
- Các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có liên quan đến dự án.
- Thị trường về sản phẩm (dịch vụ) của dự án.
c. Khía cạnh kỹ thuật của dự án
- Hình thức đầu tư
- Chương trình sản xuất và các yếu tố đáp ứng (đối với dự án có sản xuất:
cơng suất, sản lượng, nguồn nguyên vật liệu, năng lượng, nước).
- Phương án địa điểm
- Phương án kỹ thuật công nghệ
- Các giải pháp xây dựng
- Thời gian khởi cơng, hồn thành
d. Khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự của dự án
- Hình thức tổ chức quản lý của dự án
- Nhân sự của dự án
e. Khía cạnh tài chính
- Tổng vốn đầu tư và nguồn vốn huy động
- Hiệu quả tài chính
f. Khía cạnh kinh tế xã hội
Hiệu quả kinh tế xã hội
3.2.3. Phần thuyết minh và phần thiết kế cơ sở của dự án
Phần này trình bày chi tiết nội dung và kết quả nghiên cứu khả thi dự án.
Các nội dung trình bày trong dự án phải làm rõ được:
- Những căn cứ để xác định đầu tư: Phần này cần chỉ ra được những căn cứ
pháp lý, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội có những thuận lợi gì cho việc

thực hiện và phát huy hiệu quả của dự án sau này cũng như những khó khăn có
17


thể xảy ra cần tìm giải pháp khắc phục; làm rõ được tính khả thi về thị trường
của sản phẩm.
- Trình bày khía cạnh kỹ thuật: Cần làm rõ tính khả thi về mặt kỹ thuật của
dự án. Khi trình bày về khía cạnh này cần lưu ý:
+ Ngồi việc trình bày chi tiết về cơng nghệ kỹ thuật, cần nêu danh sách
những chuyên viên kỹ thuật thực hiện phần việc này vì người thẩm định dự án
rất chú trọng tới trình độ, năng lực chun mơn của các chun viên thực hiện.
+ Trong trình bày những tính tốn kỹ thuật cần diễn đạt chi tiết và dễ hiểu
sao cho người đọc không phải chuyên viên kỹ thuật cũng hiểu được.
- Nội dung chi tiết kỹ thuật nên để ở phần phụ lục hoặc phúc trình riêng.
- Trình bày khía cạnh tổ chức quản lý và nhân sự: Phải làm rõ được các
hình thức tổ chức quản lý dự án; cơ cấu tổ chức công việc vận hành của dự án;
số lượng lao động, chi phí đào tạo tuyển dụng, chi phí hàng năm.
- Trình bày khía cạnh tài chính: Cần làm rõ tính khả thi về tài chính của dự
án. Khi trình bày khía cạnh này cần lưu ý:
+ Các chỉ tiêu tài chính đưa ra phải rõ ràng và được giải thích hợp lý.
+ Căn cứ để tính tốn các chỉ tiêu tài chính phải thỏa mãn u cầu và có thể
kiểm tra được.
- Trình bày khía cạnh về kinh tế xã hội: Đối với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền hay các định chế tài chính, một dự án chỉ có thể được chấp nhận khi mang
lại hiệu quả kinh tế xã hội.
3.2.4. Trình bày kết luận và kiến nghị
- Tính khả thi về từng khía cạnh nội dung nghiên cứu và kết luận chung về
tính khả thi của dự án.
- Nêu rõ những thuận lợi và trở ngại cho việc thực hiện dự án cần có giải
pháp khắc phục.

3.2.5. Phần phụ lục của dự án
Phần này trình bày các chứng minh chi tiết cần thiết về các phương tiện
nghiên cứu khả thi mà việc đưa chúng vào phần thuyết minh chính của dự án sẽ
làm cho phần này phức tạp, cồng kềnh. Do vậy cần tách ra phần phụ đính.
Ví dụ: Các thống kê chi tiết cơng nghệ chế tạo sản phẩm, danh mục máy
móc, thiết bị và nhà cung cấp; sơ đồ bố trí mặt bằng, chi tiết về trình độ năng lực
của chủ dự án, của những người trong ban quản lý dự án.
4. Câu hỏi và bài tập
Câu 1: Trình bày các bước nghiên cứu để lập một dự án đầu tư.
Câu 2: Trình bày được các nội dung trong bản đề án dự án.

18


CHƯƠNG 3: NGHIÊN CỨU VỀ THỊ TRƯỜNG TRONG DỰ ÁN
ĐẦU TƯ
Mã chương: MH24.03
Mục tiêu:
- Đánh giá được cơ hội đầu tư về mặt thị trường.
- Trình bày được các nội dung xây dựng sản phẩm cho dự án.
- Vận dụng kiến thức marketing vào việc nghiên cứu thị trường và SP của dự án.
- Thực hiện được các phương pháp nghiên cứu đánh giá thị trường.
- Thu thập được các thông tin thị trường cần thiết để xác định sản phẩm và chiến
lược marketing cho dự án.
- Chấp hành đầy đủ những yêu cầu trong nghiên cứu thị trường.
Nội dung chính
1. Mục đích, vai trị của nghiên cứu thị trường sản phẩm của dự án
Nghiên cứu thị trường là sự nghiên cứu tỉ mỉ, có khoa học xuất phát từ
nghiên cứu nhu cầu của người tiêu dùng để đi đến quyết định nên sản xuất kinh
doanh mặt hàng gì? cách thức và chất lượng như thế nào? tiếp thị và khuyến mãi

nào để tạo chỗ đứng cho sản phẩm của dự án trên thị trường ở hiện tại và trong
tương lai. Hay nói cách khác, nghiên cứu thị trường sản phẩm, dịch vụ của dự án
là quá trình thu thập, phân tích và xử lý các thơng tin có liên quan đến thị trường
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ nhằm trả lời câu hỏi sản phẩm của dự án có thị
trường hay khơng và thị phần của dự án có khả năng chiếm lĩnh. Nghiên cứu thị
trường sản phẩm, dịch vụ của dự án là căn cứ quyết định việc lựa chọn cho mục
tiêu và quy mô của dự án. Ngay cả trong trường hợp dự án đã ký được các hợp
đồng bao tiêu cũng phải nghiên cứu thị trường, nơi mà người bao tiêu sẽ bán sản
phẩm của doanh nghiệp.
1.1. Mục đích
Nhằm xác định được thị phần mà dự án dự kiến sẽ chiếm lĩnh trong tương
lai và cách thức chiếm lĩnh đoạn thị trường đó. Để thực hiện được mục tiêu trên
cần nghiên cứu những nội dung sau:
- Phân tích và đánh giá thị trường tổng thể;
- Phân đoạn thị trường và xác định thị trường mục tiêu của dự án;
- Xác định sản phẩm của dự án;
- Dự báo cung cầu thị trường sản phẩm của dự án trong tường lai;
- Lựa chọn các biện pháp tiếp thị và khuyến mại cần thiết giúp cho việc tiêu
thụ sản phẩm hoặc tiến hành các hoạt động dịch vụ của dự án được thuận lợi
(như chính sách giá, hệ thống phân phối, quảng cáo, mẫu mã bao bì,...).
- Phân tích, đánh giá khả năng cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường về sản
phẩm của dự án.
19



×