Tải bản đầy đủ (.doc) (29 trang)

Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (142.2 KB, 29 trang )

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH
HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ KHU VỰC I

Tên tiểu luận: Cải cách hành chính
ở UBND huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An
giai đoạn hiện nay
Chuyên đề tự chọn: Thực trạng cải cách thủ
tục hành chính ở các tỉnh phía Bắc hiện nay
Thuộc chuyên đề số: 7

Họ và tên học viên: Vi Thị Đông
Lớp: Cao cấp lý luận chính trị tỉnh Nghệ An
Khóa học: 2014 - 2016

Hà Nội, tháng 12 năm 2015


1

A. MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài tiểu luận
Xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, hoạt động có
hiệu lực, hiệu quả, đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân
làm chủ là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu trong xây dựng nhà nước pháp quyền xã
hội chủ nghĩa ở nước ta. Đây là vấn đề đã được Đảng xác định trong nhiều văn kiện
quan trọng, đặc biệt là sau khi đất nước ta tiến hành công cuộc đổi mới, CNH, HĐH
và hội nhập quốc tế. Cải cách hành chính, mà đột phá là cải cách thủ tục hành chính
là chìa khóa để nâng cao cơng tác quản lý, điều hành của các cấp chính quyền, tạo
điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các thành phần kinh tế, thu hút nguồn đầu
tư nước ngoài, ngăn chặn tệ quan liêu, tham nhũng, giảm các chi phí quản lý trung
gian, nâng cao lịng tin của nhân dân với chính quyền nói riêng và hệ thống chính trị


nói chung.
Huyện Con Cng là huyện vùng cao miền núi của tỉnh Nghệ An. Thời gian
qua, công tác CCHC luôn được các cấp ủy Đảng, chính quyền huyện quan tâm chỉ
đạo, tổ chức thực hiện nghiêm túc theo Chương trình tổng thể CCHC nhà nước của
Chính phủ, bước đầu đã đạt được những kết quả tích cực. Cơng tác chỉ đạo, điều
hành cải cách hành chính được quan tâm triển khai thực hiện với nhiều hình thức
như: Xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn, hằng năm, tổ chức hội nghị
phổ biến, quán triệt, sơ kết, tổng kết, thông tin, truyên truyền trên đài truyền hình
huyện...; Thể chế kinh tế, hành chính được hoàn thiện một bước cơ bản phù hợp với
yêu cầu quản lý nhà nước, phát triển kinh tế xã hội ở địa phương; Mơ hình một cửa
được tổ chức thực hiện tại 100% cơ quan hành chính các cấp; Kiện tồn cán bộ đầu
mối thủ tục hành chính ở UBND huyện và UBND cấp xã, qua đó, nhiều quy trình,
thủ tục hành chính đã được rà sốt, đơn giản và cơng khai hóa, rút ngắn thời gian
giải quyết cơng việc, hạn chế phiền hà, tạo thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
trong việc giao dịch hành chính đối với các cơ quan nhà nước; Bộ máy hành chính
nhà nước đã được sắp xếp, giảm đầu mối quản lý, khắc phục một bước tình trạng


2

chồng chéo về thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ, hiệu lực, hiệu quả quản lý hành
chính nhà nước được nâng lên đáng kể; Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và
cán bộ, công chức cấp xã được quan tâm từ khâu tuyển dụng, tiếp nhận, sử dụng,
đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, bổ nhiệm; Tinh thần, thái độ, tác phong làm việc của
cán bộ, cơng chức có bước chuyển đáng kể, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
từng bước được nâng lên; Việc ứng dụng công nghệ thông tin và áp dụng tiêu chuẩn
ISO 9001:2008 trong quản lý nhà nước và phục vụ nhân dân bước đầu có kết quả và
phát huy được tác dụng tích cực...
Tuy nhiên, cơng tác CCHC trên địa bàn cịn bộc lộ một số bất cập, tồn tại như:
Quy trình, thủ tục hành chính tuy đã được rà sốt, điều chỉnh, nhưng vẫn còn nhiều

rườm rà, phức tạp, mặt khác thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ quan, nhất là
những lĩnh vực có liên quan đến thẩm quyền của nhiều ngành, nhiều cấp. Chính
sách, chế độ tiền lương tuy đã được cải cách nhưng chưa đảm bảo cuộc sống cho
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Một bộ phận cán bộ, cơng chức cịn bất cập
về trình độ nghiệp vụ, thiếu phẩm chất, kỹ năng hành chính, chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ, gây ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả thực thi cơng vụ; Hiện đại hố
cơng sở và ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan hành chính chưa đáp ứng
u cầu địi hỏi trong thực thi nhiệm vụ của cơ quan hành chính và phục vụ tốt nhất
cho nhân dân.
Với mục tiêu đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả điều
hành của chính quyền các cấp, tạo mơi trường thuận lợi, khuyến khích phát triển sản
xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của huyện; sau khi học
xong Khối kiến thức thứ IV, chương trình Cao cấp lý luận chính trị (hệ khơng tập
trung), tác giả chọn đề tài Cải cách hành chính ở UBND huyện Con Cuông, tỉnh
Nghệ An giai đoạn hiện nay làm Tiểu luận chuyên đề.
2. Mục đích
Hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước tại huyện Con Cng, tỉnh
Nghệ An giai đoạn hiện nay được thực hiện thông suốt, hiệu lực, hiệu quả, hiện đại


3

hóa, gắn với việc tổ chức triển khai phù hợp với điều kiện đặc thù của địa phương,
đảm bảo nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ.
3. Giới hạn
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Cải cách hành chính ở huyện Con Cng, tỉnh Nghệ An.
3.2. Khơng gian nghiên cứu:
Cơ quan UBND huyện Con Cuông và các đầu mối có liên quan, căn cứ vào
các chức năng, thẩm quyền của các cơ quan thuộc UBND huyện Con Cuông, tỉnh

Nghệ An.
3.3. Thời gian nghiên cứu:
Giai đoạn hiện nay.
4. Phương pháp nghiên cứu
Tiểu luận sử dụng phương pháp nghiên cứu của phương pháp luận duy vật
biện chứng, lấy nền tảng lý luận về nhà nước và pháp luật làm cơ sở khoa học. Vận
dụng phương pháp nghiên cứu của khoa học hành chính làm cơng cụ nghiên cứu
chủ yếu.
5. Ý nghĩa thực tiễn
- Với vai trò được xem là đòn bẩy trong việc thu hút vốn đầu tư cũng nhưng
phát triển kinh tế xã hội của huyện, kết quả nghiên cứu của Tiểu luận sẽ là tài liệu
quan trọng giúp lãnh đạo UBND huyện, các cơ quan, đơn vị trên địa bàn huyện và
UBND các xã, thị trấn tổ chức triển khai có hiệu quả cơng tác CCHC.
Khi vận dụng kết quả nghiên cứu, hoạt động quản lý nhà nước của các cơ
quan hành chính trên địa bàn huyện sẽ được tăng lên cả về hiệu lực và hiệu quả, cụ
thể gồm:
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người đứng đầu các cơ quan, đơn vị;
nâng cao hiệu quả giải quyết công việc quản lý nhà nước; đáp ứng yêu cầu của các
tổ chức, doanh nghiệp và công dân hoạt động trên địa bàn huyện.


4

- Xác định rõ trách nhiệm, phạm vi, cách thức giải quyết công việc của Lãnh
đạo UBND huyện và mối quan hệ làm việc giữa UBND huyện với các cơ quan, đơn
vị có liên quan trên địa bàn huyện.
- Hồn thành việc ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức
bộ máy của các cơ quan chun mơn; hồn thành cơng tác rà sốt thủ tục hành
chính trọng tâm trên tồn địa bàn huyện góp phần thực hiện hồn thành chương
trình tổng thể cải cách hành chính trên địa bàn huyện.

- Bổ sung, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của
huyện thông qua việc thực hiện tốt hơn công tác quản lý, tuyển dụng, sử dụng cán
bộ, công chức, viên chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức được quan tâm thực hiện gắn với chất lượng.
- Nâng cao văn hóa cơng sở và chuẩn mực ứng xử trong giao tiếp, thi hành
công vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; ban hành quy chế làm việc nội
bộ, phân công nhiệm vụ cụ thể cho các phòng, ban, đơn vị, bộ phận trực thuộc. Tổ
chức tốt quy chế tiếp công dân, đối thoại trực tiếp với tổ chức, doanh nghiệp và
công dân, góp phần kịp thời tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, nắm chắc tâm tư,
nguyện vọng của tổ chức, doanh nghiệp và cơng dân.
6. Cấu trúc: Tiểu luận có 4 phần Mở đầu, Nội dung, Kết luận và Tài liệu
tham khảo.


5

B. NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận của nội dung nghiên cứu
1.1. Cơ sở khoa học
1.1.1. Hành chính và cải cách hành chính
- Hành chính là hoạt động chấp hành và điều hành trong phạm vi tổ chức
theo những quy định nhằm đạt được những mục tiêu đề ra.
- Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của nhà nước,
là hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan nhà nước trong quản lý xã hội
theo khn khổ pháp luật nhằm duy trì sự ổn định và phát triển các lĩnh vực của đời
sống xã hội.
- Hành chính có vai trị hiện thực hóa các mục tiêu phát triển kinh tế, các ý
tưởng chính trị trong đời sống xã hội. Nó thể hiện cụ thể qua các hoạt động như:
Điều phối các hoạt động kinh tế xã hội; thúc đẩy xã hội phát triển ổn định bền vững;
thỏa mãn các nhu cầu về dịch vụ công ngày càng cao cho công dân và xã hội.

- Đặc điểm của nền hành chính nhà nước (HCNN) Việt Nam:
+ Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị: Ở nước ta, nền hành
chính nhà nước mang đầy đủ bản chất của một Nhà nước dân chủ xã hội chủ nghĩa
“của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân” dựa trên nền tảng của liên minh giai
cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức do Đảng Cộng sản Việt
Nam lãnh đạo. Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam nằm trong hệ thống chính trị,
có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội giữ
vai trò tham gia và giám sát hoạt động của Nhà nước, mà trọng tâm là nền hành
chính.
+ Tính pháp quyền: Tính pháp quyền của nền hành chính được thể hiện trên
cả hai phương diện là quản lý nhà nước bằng pháp luật và theo pháp luật.
+ Tính phục vụ nhân dân: Bản chất của nhà nước ta là nhà nước dân chủ xã
hội chủ nghĩa. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân là tư
tưởng chủ đạo trong xây dựng, thực hiện hệ thống thể chế hành chính ở nước ta. Cơ


6

quan HCNN và đội ngũ công chức không được quan liêu, hách dịch, không được
gây phiền hà cho người dân khi thi hành cơng vụ.
+ Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ: Nền HCNN được cấu tạo gồm một hệ
thống định chế tổ chức theo thứ bậc chặt chẽ và thơng suốt từ Trung ương tới các
địa phương, trong đó cấp dưới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị, mệnh lệnh và chịu
sự kiểm tra, giám sát của cấp trên.
+ Tính chun mơn hóa và nghề nghiệp cao: Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu
quả HCNN, yêu cầu những người làm việc trong các cơ quan hành chính cần phải
có trình độ chuyên môn nghề nghiệp cao trên các lĩnh vực được phân công quản lý.
Việc xây dựng và tuyển chọn những người vào làm việc trong các cơ quan hành
chính nhà nước đảm bảo yêu cầu “vừa hồng, vừa chuyên” là mục tiêu của công tác
cán bộ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.

+ Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng: Trên thực tế, các mối quan
hệ xã hội và hành vi công dân cần được pháp luật điều chỉnh diễn ra một cách
thường xuyên, liên tục theo các quá trình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy nền HCNN
phải hoạt động liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất, lưu thơng khơng bị
gián đoạn trong bất kỳ tình huống nào.
- Cải cách hành chính là một khái niệm đã được nhiều học giả, các nhà hành
chính trên thế giới đưa ra, dựa trên các điều kiện về chế độ chính trị, kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia, cũng như phụ thuộc và quan điểm và mục tiêu nghiên cứu, do đó
các định nghĩa này rất khác nhau. Tuy nhiên qua xem xét, phân tích có thể thấy khái
niệm về cải cách hành chính có một số điểm thống nhất sau:
+ Cải cách hành chính là một sự thay đổi có kế hoạch, theo một mục tiêu
nhất định được xác định bởi cơ quan có thẩm quyền;
+ Cải cách hành chính khơng làm thay đổi bản chất của hệ thống hành chính,
mà chỉ làm cho hệ thống này trở nên hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân được tốt hơn
so với trước, chất lượng các thể chế nhà nước đồng bộ, khả thi, đi vào cuộc sống
hơn, cơ chế hoạt động, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy, chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức làm việc trong các cơ quan nhà nước sau khi tiến hành cải cách hành


7

chính đạt hiệu quả, hiệu lực hơn, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế - xã hội của một
quốc gia;
+ Cải cách hành chính tùy theo điều kiện của từng thời kỳ, giai đoạn của lịch
sử, yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia, có thể đặt ra những trọng
tâm trọng điểm khác nhau hướng tới hoàn thiện một hoặc một số nội dung của nền
hành chính, đó là tổ chức bộ máy, đội ngũ cán bộ công chức, thể chế pháp lý, hoặc
tài chính cơng.
1.1.2. Nội dung và tiêu chí đánh giá hiệu quả của cải cách hành chính
1.1.2.1. Nội dung

Nội dung cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020 được nêu rõ tại Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ, bao gồm:
- Cải cách thể chế;
- Cải cách thủ tục hành chính;
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước;
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức, viên
chức;
- Cải cách tài chính cơng;
- Hiện đại hóa hành chính.
1.1.2.2. Tiêu chí đánh giá hiệu quả
Ở nước ta, nhiệm vụ cải cách hành chính có vai trò đặc biệt quan trọng. Nhà
nước ta là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa. Nhà nước quản lý bằng pháp luật,
theo pháp luật, đề cao pháp chế. Do vậy, nền hành chính quốc gia phải dựa trên nền
tảng hệ thống pháp luật, đặc biệt là những đạo luật liên quan đến tổ chức, hoạt động
của các cơ quan nhà nước, đến quyền, nghĩa vụ của cơng dân.
Tiêu chí đánh giá hiệu quả của cải cách hành chính đối với từng nội dung cụ
thể như sau:
- Cải cách thể chế:
+ Văn bản quy phạm pháp luật của chính quyền huyện, cấp xã được xây
dựng và ban hành bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể và khả thi;


8

+ Có hệ thống các văn bản thể chế hóa các cơ chế, chính sách của cơ quan
cấp trên phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương trong phát triển kinh tế - xã
hội; bảo đảm và phát huy quyền làm chủ của nhân dân.
- Cải cách thủ tục hành chính:
+ Số lượng thủ tục hành chính được cắt giảm hoặc đơn giản hóa trong tất cả
các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính liên quan tới người dân,

doanh nghiệp.
+ Kiểm sốt được việc ban hành mới các thủ tục hành chính theo quy định
của pháp luật, đảm bảo công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng các
hình thức thiết thực và thích hợp; có hệ thống cơ sở dữ liệu về thủ tục hành chính
duy trì và cập nhật ; cơng khai các quy định hành chính để nhân dân giám sát việc
thực hiện.
- Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:
+ Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của UBND
các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, thực hiện theo đúng quy
định của Trung ương và Tỉnh;
+ Phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước bảo đảm sự hài
lòng của cá nhân, tổ chức đạt mức trên 80% vào năm 2020;
+ Chất lượng dịch vụ công, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế bảo đảm
sự hài lòng của cá nhân đạt mức trên 80% vào năm 2020.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:
+ Số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ
nhân dân;
+ Có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục
vụ nhân dân;
+ Có quy định về chức danh, tiêu chuẩn nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên
chức, kể cả cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý gắn với vị trí việc làm;


9

+ Đến năm 2020, tiền lương của cán bộ, công chức, viên chức bảo đảm được
cuộc sống của cán bộ, cơng chức, viên chức và gia đình ở mức trung bình khá trong
xã hội.
- Cải cách tài chính cơng:
+ Có cơ chế phân bổ ngân sách cho cơ quan hành chính nhà nước phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương;
+ Xây dựng được cơ chế xã hội hóa, huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo
dục đào tạo, y tế, văn hóa, thể dục, thể thao.
- Hiện đại hóa nền hành chính:
+ Tỷ lệ % các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính nhà nước được thực hiện dưới dạng điện tử; Tỷ lệ % cán bộ, công chức, viên
chức thường xuyên sử dụng hệ thống thư điện tử trong công việc;
+ Số lượng danh mục các dịch vụ hành chính được cơng khai trên Mạng
thơng tin điện tử hành chính;
+ Số lượng trụ sở cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương được xây dựng
kiên cố, hiện đại.
2. Thực trạng cơng tác cải cách hành chính nhà nước trên địa bàn huyện
Con Cuông từ năm 2011 đến nay
2.1. Cải cách thể chế
UBND huyện đã tăng cường công tác cải cách thể chế, ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật theo thẩm quyền để thi hành các thể chế do Trung ương, Tỉnh
ban hành và cụ thể hoá việc thực hiện vào điều kiện cụ thể của địa phương, tập
trung vào các nội dung như: thu hút đầu tư, giải phóng mặt bằng, hỗ trợ các thành
phần kinh tế phát triển, phân cấp, uỷ quyền cho các cơ quan chuyên môn trực thuộc
và cấp xã trên nhiều lĩnh vực.... Thể chế của hệ thống hành chính tiếp tục được hoàn
thiện, đổi mới, thể hiện trong một loạt các văn bản như: Các văn bản quy định về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế của các cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân dân huyện, quy định về tiêu chuẩn chính quyền cơ sở
trong sạch, vững mạnh, tổ chức và hoạt động của thôn, tổ dân phố và nhiệm vụ,


10

quyền hạn của Trưởng thôn, Tổ trưởng tổ dân phố… Các thể chế hành chính được
ban hành đã tiếp tục làm rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm của

từng cơ quan trong hệ thống hành chính, loại bỏ phần lớn những chồng chéo và
trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính và bước đầu phân biệt
rõ hoạt động của cơ quan hành chính với doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp dịch vụ
cơng. Thể chế về mối quan hệ giữa nhà nước với nhân dân tiếp tục được xây dựng
và hoàn thiện. Việc triển khai các thể chế này đã góp phần vào xây dựng và hoàn
thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, tạo điều kiện để nhân dân tham gia
vào hoạt động của chính quyền, giám sát hoạt động của chính quyền và đội ngũ cán
bộ, cơng chức.
Quy trình xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được thực hiện
theo quy định tại Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, UBND; chất lượng của các
văn bản quy phạm pháp luật đã được nâng lên, nội dung của các văn bản quy phạm
pháp luật về cơ bản đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp và tính thống nhất với hệ
thống pháp luật, góp phần khắc phục tình trạng tuỳ tiện trong ban hành văn bản, đưa
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan chính quyền nhà
nước ở địa phương đi vào nề nếp. Có thể nói bằng hoạt động xây dựng và ban hành
văn bản quy phạm pháp luật, chính quyền các cấp trên địa bàn huyện đã và đang
triển khai có hiệu quả cơng tác quản lý nhà nước bằng pháp luật.
Ngoài ra, nhằm bảo đảm sự thống nhất của hệ thống pháp luật Việt Nam nói
chung và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các cấp ở địa
phương nói riêng, phù hợp với các quy định của luật pháp quốc tế và đáp ứng yêu
cầu của hội nhập quốc tế, HĐND, UBND các cấp ở địa phương đã tập trung thực
hiện tốt nhiệm vụ tự kiểm tra, tự rà soát những văn bản quy phạm pháp luật thuộc
thẩm quyền ban hành, những văn bản quy phạm pháp luật của các cơ quan Trung
ương ban hành điều chỉnh những nội dung liên quan đến địa phương. Chất lượng


11


xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật được nâng cao tạo hành lang
pháp lý thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội, thúc đẩy phát triển sản
xuất, đảm bảo an ninh quốc phòng ở địa phương.
Kết quả thực hiện trong giai đoạn 2011-2015:
- Thực hiện tự kiểm tra và rà soát 580 văn bản quy phạm pháp luật của
HĐND, UBND huyện và các xã ban hành. Đã bãi bỏ 124 văn bản (do đã có văn bản
thay thế hoặc hết hiệu lực); phát hiện 38 văn bản không phù hợp với quy định, 120
văn bản trình bày khơng đúng thể thức (chủ yếu là văn bản của HĐND, UBND các
xã ban hành);
- UBND huyện ban hành 28.850 văn bản các loại, trong đó gồm 18.720
Quyết định, 4.924 Cơng văn, 488 Kế hoạch, 1.160 Báo cáo và 3.288 văn bản
khác.
2.2. Cải cách thủ tục hành chính
Việc cải cách một bước thủ tục hành chính trong giải quyết cơng việc của
cơng dân, tổ chức, cơng tác cải cách, đơn giản hóa thủ tục hành chính gắn với việc
thực hiện cơ chế một cửa đã được đẩy mạnh triển khai mạnh và thu được những kết
quả tích cực. Thủ tục hành chính trên hầu hết các lĩnh vực đều đã được rà soát, sửa
đổi, ban hành mới theo hướng đơn giản hoá, thuận tiện cho tổ chức, cơng dân, loại
bỏ những thủ tục hành chính phức tạp, gây phiền hà, bước đầu tạo lập niềm tin của
người dân và doanh nghiệp vào hoạt động phục vụ của các cơ quan công quyền.
Đặc biệt Đề án 30 về đơn giản hố các thủ tục hành chính trên các lĩnh vực
quản lý nhà nước đã được địa phương triển khai đúng tiến độ theo kế hoạch được
Thủ tướng phê duyệt. Đây là điều kiện cần thiết để bảo đảm sự thông suốt trong
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, tạo điều kiện thuận lợi để người
dân và doanh nghiệp giải quyết công việc, tham gia giám sát q trình thực thi cơng
vụ của cán bộ, cơng chức, góp phần phịng chống tham nhũng, tiêu cực.
Với tinh thần “Chung tay cải cách thủ tục hành chính”, hiện nay tồn huyện
đang thực hiện 479 thủ tục hành chính (TTHC), trong đó: cấp huyện có 320 TTHC,
cấp xã có 159 TTHC.



12

Trong giai đoạn 2011-2015 bộ phận một cửa của UBND huyện tiếp nhận
3.567 hồ sơ các loại, đã giải quyết 3.510 hồ sơ, 57 hồ sơ không đủ điều kiện giải
quyết.
2.3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính
Cải cách tổ chức bộ máy hành chính là một nội dung trọng tâm trong
Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2010-2015, đã được
huyện triển khai tích cực và đạt được những kết quả khả quan. Quy định chức năng,
nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
được sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời, khắc phục những chồng chéo, trùng lắp
về chức năng, nhiệm vụ. Đến nay, cơ cấu, tổ chức, bộ máy của các cơ quan được
sắp xếp theo đúng quy định. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện được sắp
xếp theo Nghị định 14/2008/NĐ-CP và đang được sắp xếp lại theo Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Việc sắp xếp
lại theo đúng quy định của Chính phủ đã từng bước khắc phục tình trạng chồng
chéo về thẩm quyền, chức năng, nâng cao hiệu quả hoạt động.
Phân cấp quản lý nhà nước giữa các cấp chính quyền địa phương được tăng
cường, tập trung vào các lĩnh vực như: quy hoạch, kế hoạch, đầu tư phát triển, thu
chi ngân sách; phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách giữa các cấp ngân
sách ở địa phương, quản lý đất đai, tài nguyên, tài sản nhà nước, các hoạt động sự
nghiệp, dịch vụ công, tổ chức, bộ máy, cán bộ, công chức, viên chức.
2.4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
Công tác xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức được đổi mới theo hướng rõ hơn về trách nhiệm, thẩm quyền, tăng cường phân
cấp cho các cơ quan, đơn vị, địa phương về tuyển dụng, bổ nhiệm, sử dụng, khen
thưởng, kỷ luật cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt, thẩm quyền và trách nhiệm

của người đứng đầu các đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công được nâng cao.
Thực hiện sự phân cấp của UBND tỉnh, từ năm 2011 đến nay, hằng năm
huyện tổ chức 01 kỳ thi tuyển (hoặc xét tuyển) viên chức và công chức cấp xã
nhằm bổ sung lực lượng cho các đơn vị sự nghiệp và UBND các xã. Chọn cử


13

cán bộ, công chức đủ tiêu chuẩn, điều kiện dự thi nâng ngạch từ chuyên viên
lên chuyên viên chính, tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức, viên chức, kết hợp giữa đào tạo, bồi dưỡng theo chức danh, tiêu chuẩn
ngạch với đào tạo, bồi dưỡng theo u cầu vị trí cơng việc của cán bộ, cơng
chức, viên chức đang đảm nhận, qua đó tạo ra sự thay đổi tích cực góp phần
nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
Kết quả đào tạo, bồi dưỡng giai đoạn 2011- 2014: Bồi dưỡng lý luận chính
trị: 18 người; Bồi dưỡng chương trình quản lý nhà nước: 38 người (Chuyên viên
chính: 12, chuyên viên: 26); Đào tạo về chuyên môn: 65 người (Sau ĐH: 08, ĐHCĐ: 40, TC: 17); Bồi dưỡng kỹ năng nghiệp vụ quản lý: 06; Bồi dưỡng về ngoại
ngữ: 03
Trình độ cơng chức giữa năm 2011 và năm 2014 như sau:
+ Đối với UBND huyện:
Trình độ cán bộ, cơng chức
ĐH
Cao đẳng
Trung cấp
45
10
19
73
09
11


Năm

Tổng
2011
80
2014
98
+ Đối với UBND cấp xã:
Năm
2011
2014

Tổng
395
386

ĐH
17
40

Trình độ cán bộ, cơng chức
Cao đẳng
Trung cấp
20
170
13
158

Sơ cấp

06
05
Sơ cấp
57
31

CĐT
131
144

Thực hiện Nghị định số 158/2007/NĐ-CP ngày 27/10/2007 của Chính phủ
quy định danh mục các vị trí công tác và thời hạn định kỳ chuyển đổi vị trí cơng tác
đối với cán bộ, cơng chức, viên chức huyện đã thực hiện chuyển đổi 48 kế toán và
09 cơng chức Địa chính các xã.
2.5. Cải cách tài chính cơng
Cải cách tài chính cơng được quan tâm, chỉ đạo thực hiện đảm bảo theo đúng
Luật Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành của Tỉnh về tăng
cường quản lý các khoản thu trên địa bàn huyện.


14

Việc thực hiện giám sát chi bằng quy chế chi tiêu nội bộ bước đầu có những
tác động tích cực; 100% cơ quan hành chính nhà nước, các đơn vị sự nghiệp thuộc
Ủy ban huyện quản lý được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng kinh
phí quản lý hành chính nhà nước theo Nghị định 130/2005/NĐ-CP của Chính phủ.
Hiện có 100% đơn vị xây dựng Quy chế chi tiêu nội bộ, hàng năm đã tiết kiệm được
từ 10-15% chi phí.
Qua thực hiện cơ chế tự chủ, hoạt động tài chính đi vào nề nếp, các cơ quan,
đơn vị thực hiện cơng khai tài chính theo đúng quy định, chủ động hơn về kinh phí,

tổ chức, sắp xếp bộ máy, bố trí lao động hợp lý, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí,
nâng cao hiệu quả cơng việc, hồn thành tốt nhiệm vụ chun mơn; đồng thời đã tạo
điều kiện cho cán bộ, công chức tham gia giám sát q trình thực hiện cơ chế khốn,
thúc đẩy sử dụng kinh phí tiết kiệm, hiệu quả thơng qua việc xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ, xây dựng tiêu chuẩn định mức chi của cơ quan, đồng thời tiết kiệm, tăng
thu nhập cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.6. Về hiện đại hố nền hành chính nhà nước
Điều kiện làm việc của cán bộ, công chức tiếp tục được cải thiện, các cơ
quan, công sở được xây dựng, cải tạo, nâng cấp trụ sở và được trang thiết bị máy
móc, phương tiện làm việc tốt hơn. Hiện nay, trụ sở làm việc của cơ quan hành
chính cấp huyện được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố; ở cấp xã có 14/20
UBND xã được đầu tư xây dựng khang trang, kiên cố (Từ năm 2011 đến 2014 xây
dựng mới 07 trụ sở UBND xã).
Công tác ứng dụng công nghệ thông tin được quan tâm đầu tư về con người,
cơ sở hạ tầng, phương tiện kỹ thuật tin học nhằm đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ
thơng tin, có tác động tích cực đến lề lối, tác phong làm việc của cán bộ, công chức,
nâng cao năng lực quản lý điều hành, hỗ trợ đẩy mạnh cải cách hành chính và bảo
đảm công khai, minh bạch trong hoạt động của cơ quan nhà nước. Việc ứng dụng
công nghệ thông tin tại các cơ quan đơn vị, UBND các xã, thị trấn trên địa bàn
huyện cơ bản đáp ứng được nhiệm vụ theo u cầu cơng tác. Hệ thống Văn phịng
điện tử (eOffice) đến các cơ quan, MTTQ, các đoàn thể của huyện và triển khai đến


15

các xã, thị trấn được triển khai thực hiện từ năm 2011. Đến nay đã có tổng số 50
đơn vị được cài đặt phần mềm (eOffice) trong đó 100% cán bộ cơng chức, viên
chức các phịng chun mơn trực thuộc UBND huyện và 18 đơn vị khác cùng phối
hợp thực hiện, 20 đơn vị xã, thị trấn được triển khai cài đặt và duy trì hoạt động ổn
định, thường xuyên liên tục và đạt hiệu quả.

Trang

thông

tin

điện

tử

(website)

của

huyện

tại

địa

chỉ:

được cập nhật thường xuyên để cung cấp thông
tin về hoạt động của UBND huyện đến với người dân và doanh nghiệp, trong đó có
đăng tải đầy đủ các văn bản quy phạm pháp luật và thủ tục hành chính ngay sau khi
có hiệu lực.
2.7. Những hạn chế yếu kém và nguyên nhân
a) Về cải cách thể chế
* Những hạn chế yếu kém:
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, cải cách thể chế ở huyện trong những

năm qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế và bất cập. Tình trạng ban hành văn bản
quy phạm pháp luật không đúng thẩm quyền chưa được khắc phục triệt để, còn một
số văn bản quy phạm pháp luật được ban hành có nội dung khơng phù hợp với văn
bản quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên, nội dung văn bản quy định
mâu thuẫn, chồng chéo, sao chép lại các quy định tại văn bản quy phạm pháp luật
của cơ quan nhà nước cấp trên, sử dụng không đúng căn cứ pháp lý và cịn sai sót
về thể thức, kỹ thuật trình bày.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do cán bộ, công chức của các cơ
quan, đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật chưa tự
nghiên cứu kỹ và chưa được bồi dưỡng về công tác soạn thảo, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật. Bên cạnh đó, chất lượng một số văn bản quy phạm pháp luật
chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của một số cơ quan cấp trên cịn chung chung, khó
triển khai thực hiện.


16

b) Về cải cách thủ tục hành chính
* Những hạn chế yếu kém:
Mặc dù đã được kiện toàn cán bộ đầu mối kiểm soát TTHC của UBND cấp
huyện và UBND cấp xã, song việc kiểm soát TTHC ở một số đơn vị nhất là các đơn
vị cấp xã còn nhiều hạn chế.
Một vài cơ quan, đơn vị việc thực hiện cơ chế một cửa cịn tình trạng cơng khai
chưa đầy đủ các thủ tục hành chính, biểu mẫu hồ sơ, thời gian giải quyết, phí và lệ phí,
khiến tổ chức, cơng dân khó khăn khi liên hệ, giải quyết cơng việc. Một số lĩnh vực thủ
tục hành chính cịn rườm rà, gây khó khăn cho cán bộ, cơng chức trong giải quyết công
việc và phiền hà cho tổ chức, công dân....
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân của những tồn tại nêu trên là do đội ngũ cán bộ đầu mối kiểm

soát TTHC phần lớn chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ kiểm soát TTHC. Thủ
trưởng của một số cơ quan, đơn vị chưa nhận thức được đầy đủ ý nghĩa, mục đích
của cơ chế một cửa trong giải quyết công việc của tổ chức, công dân.
c) Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính
* Những hạn chế yếu kém:
Việc sắp xếp, kiện toàn về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn, mới
dừng ở mức độ hợp nhất về đầu mối, nhưng tổ chức bộ máy, số lượng biên chế vẫn
chưa được rà soát, đánh giá, sắp xếp lại, nên khơng có sự thay đổi, có chiều hướng
gia tăng;
Việc rà soát, sắp xếp lại chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của một số cơ quan
chuyên môn vẫn chưa triệt để; vẫn còn sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ quản
lý nhà nước giữa một số ngành, 01 lĩnh vực do nhiều ngành cùng quản lý;
Phân cấp nhiệm vụ cho cấp dưới, nhưng chưa bảo đảm các điều kiện tương
ứng cần thiết để thực hiện; còn thiếu sự thống nhất, đồng bộ giữa các ngành, các
lĩnh vực có liên quan; chưa tạo điều kiện cho địa phương trong chủ động cân đối
các nguồn lực và các nhu cầu cụ thể. Chưa xác định rõ trách nhiệm của mỗi cấp, của
tập thể và cá nhân đối với những nhiệm vụ đã được phân cấp. Phân cấp chưa thực


17

hiện đồng bộ với việc đánh giá năng lực, khả năng tiếp nhận và tổ chức thực hiện;
chưa tăng cường kiểm tra, giám sát, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện và chế tài xử lý
nếu để xảy ra sai phạm.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân là do các thể chế của Chính phủ quy định về tổ chức bộ máy
các cơ quan chun mơn ở địa phương cịn chưa nhất quán tinh thần cải cách hành
chính nhà nước đã đề ra tại Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn
2011-2020. Cơ cấu tổ chức bộ máy theo quy định của Chính phủ khơng ổn định,
thường xun có sự thay đổi về tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị gây khó

khăn trong q trình triển khai thực hiện.
d) Về đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
* Những hạn chế yếu kém:
Chất lượng một bộ phận cán bộ, công chức chưa đáp ứng yêu cầu, kiến thức
pháp luật, chuyên môn, kỹ năng hành chính cịn hạn chế; tinh thần trách nhiệm chưa
cao, khơng chịu khó rèn luyện, học tập, nâng cao phẩm chất và trình độ chun
mơn, chất lượng tham mưu, đề xuất và giải quyết công việc yếu; ở một số lĩnh vực
nhạy cảm vẫn còn biểu hiện phiền hà, sách nhiễu, vơ cảm để địi hỏi lợi ích. Đội
ngũ cán bộ, cơng chức cấp xã cịn số lượng lớn trình độ sơ cấp hoặc chưa qua đào
tạo.
Trong đánh giá cán bộ, công chức, viên chức hàng năm vẫn cịn biểu hiện
nể nang, nên khơng có đủ cơ sở để bố trí sắp xếp và xử lý kỷ luật những cán bộ,
cơng chức, viên chức khơng hồn thành nhiệm vụ. Tình trạng cán bộ, cơng chức
vi phạm pháp luật, tham nhũng, cố ý làm trái vẫn diễn ra ở một số nơi, nhất là ở
những lĩnh vực có liên quan đến đất đai, đầu tư, quản lý tài sản cơng.
Cơng tác quy hoạch, tuyển chọn, sử dụng, trẻ hóa, nâng cao năng lực và
trách nhiệm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức (nhất là đối với đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, công chức cấp xã) chưa được đổi mới và có những giải pháp tích cực, hiệu
quả. Nội dung, hình thức và phương pháp thi tuyển cơng chức, xét tuyển viên chức
mặc dù đã có đổi mới, nhưng chưa thật sự khoa học, hợp lý, nên việc tuyển chọn


18

người có năng lực, có tâm huyết vào cơng tác trong các cơ quan nhà nước chưa
được nhiều và còn khó khăn.
Chính sách, chế độ tiền lương đã được cải cách nhưng chưa đảm bảo cuộc
sống cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân của tồn tại trên là do tinh thần, thái độ, tác phong trong thực thi

nhiệm vụ, công vụ của một bộ phận cán bộ, công chức, viên chức chưa tốt. Nội
dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, cơng chức, viên chức cịn nặng tính
lý thuyết, chưa chú trọng đến kỹ năng thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ, công
chức, viên chức. Quy định về ngạch, bậc, mức lương tối thiểu, phụ cấp chức vụ, phụ
cấp nghề cịn nhiều bất cập. Chính sách thu hút cán bộ tuy đã được quan tâm tạo
điều kiện hỗ trợ về cơ sở vật chất và điều kiện làm việc, cơ hội thăng tiến cho người
được thu hút, song do điều kiện làm việc chưa đủ để đáp ứng u cầu nên có nhiều
trường hợp có trình độ cao, có năng lực thực sự xin chuyển cơng tác về về Tỉnh
hoặc Trung ương.
e) Về cải cách tài chính cơng
* Những hạn chế yếu kém:
Cải cách tài chính cơng chưa được tập trung triển khai tồn diện. Việc khốn
kinh phí cho các cơ quan, đơn vị chủ yếu còn căn cứ biên chế và định mức theo biên
chế, nên chưa khuyến khích các đơn vị tinh giản biên chế, nâng cao hiệu suất công
tác, cải thiện thu nhập cho cán bộ, công chức. Tiêu chuẩn, chế độ định mức chi tiêu
tài chính phần lớn cịn thấp hơn so với nhu cầu thực tế, việc xác định kinh phí giao
tự chủ cịn mang tính chất tương đối và chưa bao hàm những yếu tố biến động; chưa
dựa trên cơ sở kết quả của thực hiện nhiệm vụ.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Do nhận thức chưa đầy đủ của một số người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa
phương về thực hiện giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm, không năng động, vẫn
còn tư tưởng dựa vào bao cấp kinh phí; kinh phí chi thường xuyên thấp so với yêu


19

cầu nhiệm vụ chuyên môn; các quy định của Nhà nước về chế độ tài chính chậm
sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế...
f) Về hiện đại hóa nền hành chính
* Những hạn chế yếu kém:

Việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng tiêu chuẩn ISO 9001:2000/
9001:2008 chưa thực sự có chất lượng, chưa gắn với việc giải quyết cải cách thủ tục
hành chính. Việc khai thác, ứng dụng công nghệ thông tin chưa được đồng bộ gây
khó khăn cho việc kết nối, tích hợp, xây dựng cơ sở dữ liệu, chia sẻ thông tin và hạn
chế tính liên thơng trong xử lý các cơng việc hành chính trên cơ sở hạ tầng kỹ thuật
cơng nghệ thơng tin.
Cịn khoảng 15% cán bộ, cơng chức chưa khai thác, sử dụng hộp thư điện tử
trong cơng việc.Tình trạng công văn, giấy tờ, hội họp ngày càng tăng lên, hiệu quả
hội nghị, cuộc họp còn hạn chế về thành phần họp, nội dung ... dẫn đến hiệu quả chỉ
đạo, điều hành và giải quyết công việc chưa cao. Ở những cơ quan đã áp dụng công
nghệ thông tin trong hoạt động quản lý, điều hành, vẫn sử dụng song song 2 hình
thức điều hành vừa qua mạng vừa bằng văn bản giấy; không tạo được sức ép và địi
hỏi phải sử dụng, nâng cao trình độ tin học của cán bộ, công chức. Cổng thông tin
điện tử nội dung chủ yếu chỉ cung cấp thông tin, biểu mẫu; chưa thực hiện được
việc tiếp nhận hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính qua mạng điện tử ở nhiều lĩnh
vực.
Trụ sở làm việc, nhất là diện tích dành cho bộ phận “một cửa” còn chưa
bảo đảm theo yêu cầu tại Quyết định 93/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ.
* Nguyên nhân của những hạn chế:
Nguyên nhân của tình trạng nêu trên là do một bộ phận cán bộ, công chức
không tự cập nhật kiến thức tin học để phục vụ nhiệm vụ chuyên môn. Một bộ phận
lãnh đạo, thủ trưởng cơ quan, đơn vị chưa quan tâm đến kỷ cương hành chính;
nguồn kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở và mua sắm trang thiết bị còn hạn chế, đặc
biệt là đầu tư xây dựng trụ sở cấp xã.



×