Tải bản đầy đủ (.pdf) (44 trang)

Giáo trình Dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.31 KB, 44 trang )

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NƠNG LÂM ĐƠNG BẮC

GIÁO TRÌNH
DINH DƯỠNG VÀ THỨC ĂN CHĂN NUÔI
(Lưu hành nội bộ)

Tác giả:Trần Thị Vân Hà (chủ biên)

1


Quảng Ninh, năm 2021

2


TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN
Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thơng tin có thể được phép
dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo.
Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh
thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm.

3


LỜI GIỚI THIỆU
Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn chăn ni là mơn cơ sở chun ngành của
chương trình đào tạo hệ trung cấp nghề chăn nuôi thú y. Môn học này giúp học sinh
nắm được vai trò của các chất dinh dưỡng: nước, protein, năng lượng, vitamin,
khoáng...đối với động vật nuôi. Một số bệnh liên qua đến các chất dinh dưỡng. Kỹ


thuật cung cấp thức ăn, chế biến và bảo quản thức ăn, phương pháp sử dụng một số
loại thức ăn bổ sung, chế phẩm sinh học trong nuôi dưỡng động vật nuôi...Nhằm tạo
nền kiến thức cho kỹ thuật chăn ni chun khoa.
Giáo trình gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng
Chương 2: Các loại thức ăn chăn nuôi
Chương 3: Chế biến và bảo quản thức ăn
Để hồn thiện giáo trình này chúng tơi đã nhận được sự chỉ đạo, hướng dẫn của
Ban Giám Hiệu trường Cao đẳng Nơng Lâm Đơng Bắc; phịng đào tạo; Văn bản
hướng dẫn của Bộ Lao Động TBXH. Sự hợp tác, giúp đỡ của giáo viên trong bộ môn
chăn nuôi, sự đóng góp ý kiến của các cán bộ kĩ thuật của các đơn vị liên quan. Chúng
tôi xin được gửi lời cảm ơn đến đến các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các thầy cô
giáo đã tham gia đóng góp nhiều ý kiến quý báu, tạo điều kiện thuận lợi để hồn thành
bộ giáo trình này.
Bộ giáo trình là cơ sở cho các giáo viên soạn bài giảng để giảng dạy, là tài liệu
nghiên cứu và học tập của học viên học nghề chăn nuôi, nghề thú y. Các thơng tin
trong bộ giáo trình có giá trị hướng dẫn giáo viên thiết kế và tổ chức giảng dạy các bài
dạy một cách hợp lý. Giáo viên có thể vận dụng cho phù hợp với điều kiện và bối cảnh
thực tế trong quá trình dạy học.
Trong quá trình biên soạn chắc chắn khơng tránh khỏi những sai sót, chúng tơi
mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các cán bộ kỹ thuật, các
đồng nghiệp để giáo trình hồn thiện hơn.
Quảng ninh, ngày 12 tháng 05 năm 2021
Người biên soạn
1. Trần Thị Vân Hà (chủ biên)
2. Mai Thị Thanh Nga

3. Vũ Việt Hà

4



MỤC LỤC
GIÁO TRÌNH

1

TUN BỐ BẢN QUYỀN

2

LỜI GIỚI THIỆU

3

GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN

6

Chương 1: VAI TRỊ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

7

Nội dung chính:

7

1.

Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn

1.1. Khái niệm về dinh dưỡng
1.2. Khái niệm về thức ăn

7
7
7

2. Dinh dưỡng nước trong cơ thể động vật
2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể
2.2. Vai trò của nước
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật

8
8
8
10

3. Dinh dưỡng protein
3.1. Vai trò của protein
3.2. Phân loại protein
3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật

11
11
12
13

4. Dinh dưỡng năng lượng
4.1. Hydratcacbon
4.2. Lipit


15
15
16

5. Dinh dưỡng khoáng
5.1. Phân loại chất khống
5.2. Vai trị dinh dưỡng của chất khống

17
17
17

6. Dinh dưỡng Vitamin
6.1. Đặc điểm chung của vitamin
6.2. Phân loại và vai trò của vitamin

19
19
19

Chương 2: CÁC LOẠI THỨC ĂN CHĂN NUÔI

23

1.Thức ăn xanh
1.1. Đặc điểm dinh dưỡng
1.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn xanh

23

24
24

2. Thức ăn thô khô
2.1. Đặc điểm dinh dưỡng
2.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn thô khô

24
24
24

3. Thức ăn củ quả
3.1. Đặc điểm dinh dưỡng
3.2. Những lưu ý khi sử dụng thức ăn củ quả

24
25
25

4. Thức ăn hạt ngũ cốc và sản phẩm phụ
4.1. Đặc điểm dinh dưỡng

25
25

5


4.2. Những chú ý khi sử dụng thức ăn ngũ cốc và sản phẩm phụ.
5. Kỹ thuật trồng cây thức ăn cho ngựa

5.1.Kỹ thuật trồng cỏ voi ((Pennisetum pur pureum)
5.2. Kỹ thuật trồng cỏ Ghi-ne (Panicum maximum).
5.3. Kỹ thuật trồng chè khổng lồ (Trichantera Gigantea)

25
25
25
29
32

Chương 3: CHẾ BIẾN VÀ BẢO QUẢN THỨC ĂN

35

1. Chế biến thức ăn
1.1. Phương pháp chế biến vật lý
1.2. Phương pháp chế biến hoá học
1.3. Phương pháp chế biến vi sinh vật (ủ chua)

35
35
36
37

2. Bảo quản thức ăn

38

6



GIÁO TRÌNH MƠN HỌC/MƠ ĐUN
Tên mơn học/mơ đun: Dinh dưỡng và thức ăn chăn ni
Mã mơn học/mơđun: MH 08
Vị trí, tính chất, ý nghĩa và vai trị của mơn học/mơ đun:
- Vị trí: Mơn dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi là môn cơ sở chuyên ngành. Môn học
cung cấp những kiến thức về vai trò các chất dinh dưỡng cho động vật nuôi, các loại
thức ăn thường sử dụng và các phương pháp chế biến, bảo quản thức ăn.
- Tính chất: Là mơn học lý thuyết bắt buộc đối với nghề Chăn ni
- Ý nghĩa và vai trị của môn học/mô đun:
+ Môn dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi nhằm tạo nền kiến thức cho kỹ thuật
chăn nuôi chuyên khoa.
+ Sau khi học xong môn học người học có thể hiểu được những kiến thức cơ bản
về dinh dưỡng và thức ăn dùng trong chăn nuôi. Áp dụng để học hiệu quả hơn các môn
học tiếp theo đồng thời vận dụng những hiểu biết về mơn học có thể cải tiến các kĩ
thuật chăn nuôi cho hiệu quả năng suất cao.
Mục tiêu của môn học/mô đun:
- Về kiến thức:
+ Hiểu được những kiến thức cơ bản về vai trò của các chất dinh dưỡng, nhu cầu
từng chất dinh dưỡng đối với động vật nuôi và nguồn cung cấp
+ Hiểu được đặc điểm dinh dưỡng của một số nguyên liệu thức ăn gia súc, gia
cầm.
- Về kỹ năng:
+ Vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn để thực hiện quy trình
chăn ni gia súc- gia cầm , đảm bảo động vật nuôi khỏe mạnh, cho nhiều sản phẩm
vệ sinh và an toàn.
- Về năng lực tự chủ và trách nhiệm:
+ Nhận thức được vai trò của các các chất dinh dưỡng
+ Có tinh thần học tập tích cực, sáng tạo.
+ Có ý thức học hỏi kiến thức của các mơn học cùng chun mơn khác;

+ Có ý thức bảo vệ môi trường sống và yêu thương động vật.
Nội dung của mơn học/mơ đun:
Giáo trình gồm 3 chương:
Chương 1: Vai trò của các chất dinh dưỡng
Chương 2: Các loại thức ăn chăn nuôi
Chương 3: Chế biến và bảo quản thức ăn

7


Chương 1: VAI TRÒ CỦA CÁC CHẤT DINH DƯỠNG

Mã chương: C01
Giới thiệu:
Chương 1 giới thiệu về vai trò của từng chất dinh dưỡng đối với cơ thể vật nuôi.
Mục tiêu:
- Trình bày được vai trị các dưỡng chất đối với sức khỏe và khả năng sản xuất
của vật nuôi.
- Đánh giá được mức độ quan trọng của các loại dưỡng chất đối với sự phát triển
của vật nuôi.
- Nghiêm túc khi đánh giá vai trò của các dưỡng chất đối với vật ni.
Nội dung chính:
1. Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn chăn nuôi
2. Nước trong dinh dưỡng động vật
2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể
2.2. Vai trò của nước
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật
3. Dinh dưỡng protein
3.1. Vai trò của protein
3.2. Phân loại protein

3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật
4. Dinh dưỡng năng lượng
4.1. Hydratcacbon
4.2. Lipit
5. Dinh dưỡng khống
5.1. Phân loại chất khống
5.2. Vai trị dinh dưỡng của chất khoáng
6. Dinh dưỡng Vitamin
6.1. Đặc điểm chung của Vitamin
6.2. Phân loại và vai trò của vitamin
1. Khái niệm về dinh dưỡng và thức ăn
1.1. Khái niệm về dinh dưỡng
Dinh dưỡng là những hoạt động hóa học và sinh lý để chuyển những chất dinh
dưỡng của thức ăn thành những chất dinh dưỡng của cơ thể. Quá trình này thường chia
làm 4 giai đoạn: thu nhận thức ăn (tiêu thụ thức ăn), tiêu hóa- hấp thu thức ăn, chuyển
hóa thức ăn và bài xuất những chất cặn bã.
1.2.
Khái niệm về thức ăn

8


Thức ăn chăn nuôi mà vật nuôi ăn, uống ở dạng tươi, sống hoặc đã qua chế
biến, bảo quản, bao gồm: nguyên liệu thức ăn chăn nuôi hay thức ăn đơn, thức ăn hỗn
hợp hoàn chỉnh và những sản phẩm có nguồn gốc thực vật, động vật, vi sinh vật,
khống vật, những sản phẩm hóa học, cơng nghệ sinh học…, những sản phẩm này
cung cấp các chất dinh dưỡng cần thiết cho con vật theo đường miệng, đảm bảo cho
con vật khỏe mạnh, sinh trưởng, sinh sản và sản xuất bình thường trong một thời gian
dài.
Thức ăn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe của vật nuôi, rất nhiều bệnh phát sinh

do thức ăn không đáp ứng được nhu cầu của vật ni. Có thể gây chết hàng loạt nếu
thiếu những thành phần dinh dưỡng quan trọng trong thời gian dài hoặc thức ăn khơng
đạt đến độ hồn hảo, cân đối thì có thể làm giảm sự sinh trưởng phát triển, giảm sức
sống của tinh trùng, tế bào trứng, giảm khả năng thụ tinh, làm chết thai, sẩy thai…của
vật nuôi.
2. Dinh dưỡng nước trong cơ thể động vật
2.1. Sự phân bổ của nước trong cơ thể
Nước được phân bố đều khắp trong mọi tế bào, tổ chức của cơ thể và được chia
làm 2 khu vực:
Nước khu vực ngoài tế bào chiếm 45% tổng lượng nước của toàn cơ thể và là
nước tự do (có điểm đơng lạnh 00C, sơi ở nhiệt độ 1000C) hay nước lưu thông, lượng
nước này thay đổi theo chế độ ăn, thời tiết...và bao gồm nước trong máu: huyết tương
và bạch huyết 7.5%, dịch gian bào 20%, của tổ chức xương- sụn 8% và các dịch sinh
vật khác: dịch não tủy, dịch tiêu hóa, nước tiểu, mồ hôi.
Nước khu vực trong tế bào chiếm 55% tổng lượng nước trong cơ thể, còn gọi là
nước kết hợp tham gia vào cấu tạo tế bào, không lưu thơng (có đặc tính khác với nước
tự do, điểm đơng lạnh thấp < 00C) gồm 2 dạng: nước hydrat hóa tạo nên các ximem
hydrat hóa các ion Na+ , Cl- để tạo dạng Na+(H2O)x+ , Cl-(H2O)y và nước bị cầm là
nước nằm xem kẽ trong nguyên sinh chất của tế bào. Nước bị cầm có thể bị đóng băng
<00C, cịn nước hydrat hóa khơng bị đóng băng kể cả khi lạnh đến - 200C. Điều này có
thể giải thích tại sao vi khuẩn không bị chết ở nhiệt độ lạnh <00C. Hàm lượng nước
trong các tổ chức cơ thể được trình bày ở bảng 1.1.
Bảng 1.1. Hàm lương nước trong các tổ chức khác nhau của cơ thể
(Nguyễn Xuân thắng và cộng sự, 2004)

Cơ quan
Mô mỡ
Xương
Gan


Hàm lượng nước (%)
25-30
16-56
70

Da

72

Não

77

Cơ quan
Phổi
Thận
Máu
Tế bào hồng
cầu
Sữa

Hàm lượng nước (%)
79
82
80-83
65
89

9





76

Mồ hơi

99,5

Cơ tim

79

Nước tiểu

95

Mơ liên kết
60-90
Nước bọt
99,4
2.2. Vai trị của nước
a. Tham gia cấu tạo cơ thể
Nước tham gia hình thành các tổ chức và cấu tạo cơ thể thông qua nước kết hợp,
giữ protein ở trạng thái keo bền vững.
b. Tham gia tiêu hóa và hấp thu các chất dinh dưỡng
Thức ăn tiêu hóa được là nhờ tác động của dịch tiêu hóa. Các dịch tiêu hóa đều
chứa nước, nước bọt và dịch vị chứa tới 98% nước. Nhờ có nước mà các chất dinh
dưỡng được hịa tan và hấp thu như carbohydrate, protein và chất béo.Nước cũng giúp
loại ra chất thải của cơ thể sau khi tiêu hóa và giúp đào thải ra một số sản phẩm trao

đổi chất độc hại như urê.
c. Vai trò vận chuyển vật chất
Các chất dinh dưỡng sau khi hấp thu sẽ được chuyển từ vách ruột đến các tế bào
và tổ chức cơ thể, các cặn bã cơ thể thải ra được chuyển tới cơ quan bài tiết để đào thải
ra ngoài.
Nguyên nhân hàng đầu làm con vật chết khát chính là cơ thể chúng khơng có
nước làm phương tiện vận chuyển các chất thải về cơ quan bài tiết, khiến chúng ứ
đọng gây nhiễm độc.
d. Tham gia các phản ứng hóa học xảy ra trong cơ thể
Nước là môi trường để các phản ứng hóa học thường xuyên xảy ra trong cơ thể,
có lẽ khơng có phản ứng nào của cơ thể xảy ra ở bên ngồi mơi trường nước.Mặt khác,
nước cịn tích cực tham gia vào một số phản ứng hóa học: thủy phân, hydrat hóa…
e. Vai trị điều hịa áp suất thẩm thấu, thực hiện trao đổi chất giữa tế bào và dịch thể
Nước có hằng số điện mơi lớn, có tác dụng phân ly mạnh các chất điện giải làm
chúng tồn tại ở trạng thái ion, tạo nên áp suất thẩm thấu. Nước hòa tan các chất hữu
cơ, làm mơi trường cho các phản ứng hóa học xảy ra, dẫn truyền thần kinh, nhũ tương
lipit.
f. Vai trò giữ thể hình ổn định, giảm ma sát
Nước làm cho cơ thể phồng to, nhờ đó giữ được thể hình ổn đinh.Mặt khác, nước
dễ dịch chuyển làm cho cơ thể có tính đàn hồi, giảm nhẹ bớt lực cơ học tác động vào
cơ thể. Nước trong dịch bao khớp giữa hai khớp nối trong cơ thể cũng làm giảm lực
ma sát khi cơ thể vật ni vận động.
Nước cịn có mặt ở một số cơ quan như: đệm màng ruột, màng tim, phổi, dịch
não tủy …nhằm mục đích bảo vệ các cơ quan, bộ phận này.
g. Vai trò điều tiết thân nhiệt
Nước là loại vật chất có tỷ nhiệt cao, nhờ đó sự biến đổi nhiệt trong cơ thể được
diễn ra từ từ, không đột ngột.

10



Nước tham gia q trình điều hịa thân nhiệt thơng qua sự bốc hơi nước qua da
(mồ hôi), phổi (hơi thở). Cơ thể đổ mồ hơi khi trời nóng hay khi vận động mạnh. Mồ
hôi trên da bốc thành hơi nước sẽ tỏa bớt nhiệt (cứ 1g nước bốc thành hơi cần 580cal).
Nếu cơ thể mất nước (hoặc không được cung cấp nước), thể tích dịch bào sẽ giảm và
nồng độ sẽ tăng lên, từ đó dẫn đến việc giảm thể tích của dịch nội bào. Trong khoảng
15 ngày nếu cơ thể không được cung cấp nước, sự mất nước sẽ vượt q thể tích nước
ngoại bào có lúc đầu, kết quả là sự chuyển hóa có biến đổi và cấu trúc tế bào cũng biến
đổi: suy giảm protein, mất ion K+. Mặt khác thể tích nước tiểu bị giảm, tăng thải tiết
chất điện giải nhằm duy trì trương lực cú dịch thể. Mất chất điện giải, rối loạn cân
bằng axit- bazơ đẫn đến rối loạn trao đổi chất, đó là kết quả của sự mất nước. Do đó
cần cung cấp đủ nước cho động vật nuôi, nếu không sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe và sức
sản xuất.
2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu cung cấp nước cho động vật
a. Tuổi
Trong cùng một điều kiện, nhu cầu nước tính trên đơn vị khối lượng cơ thể của
con vật non cao hơn con vật trưởng thành vì trong tế bào động vật non có nhiều nước
hơn, trao đổi chất mạnh hơn.
Tỷ lệ nước: ở con vật sơ sinh: 75- 80%
ở con vật trưởng thành 50- 60%. Cụ thể:
+ Gà: gà 1 tuần tuổi có tỷ lệ nước 85%, khi 42 tuần tuổi có tỷ lệ nước
50%
+ Lợn: lợn sơ sinh có tỷ lệ nước 80%, lợn 100kg có tỷ lệ nước 50%
+ Bị: bê sơ sinh có tỷ lệ nước 75-80%, 5 tháng tuổi 66- 72%, trưởng
thành 50-60%
+ Ngựa: ngựa trưởng thành tỷ lệ nước 63%
b. Sản phẩm và sức sản xuất
Đối với gà đẻ trứng: lượng nước cần thiết, để hình thành một quả trứng là 35g
Nhu cầu nước cho gà mái không đẻ 140g nước/ con/ ngày. Nhu cầu nước cho gà
đẻ có tỷ lệ 50%, 70% và 90% tương ứng là 204g, 231g và 257g/con/ ngày.

Nhu cầu nước cho lợn nái đang tiết sữa nuôi con tối thiểu 12- 21kg nước/ con/
ngày (phụ thuộc vào số lợn con đang ni của lợn mẹ)
Bị sữa: nước uống rất quan trọng cho bị tiết sữa. Trong sữa có 13% vật chất khô
(VCK) và 87% là nước, do vậy cứ 100kg khối lượng cơ thể bò cần 15- 20kg nước/
con/ ngày.
Ngựa: Đối với ngựa trưởng thành thì nhu cầu nước 20-60 kg/con/ngày (trong đó
12-15 lít từ thức ăn và 40- 45 lít từ nước uống trực tiếp).[ PGS. TS. Tơn Thất Sơn
(2006) Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn vật nuôi. NXB Nông Nghiệp].
c. Thành phần thức ăn
Khẩu phần ăn có nhiều protein, khống cần nhiều nước hơn khẩu phần ăn có
nhiều đường và mỡ.

11


Khẩu phần ăn nhiều khống thì cần nhiều nước để thải các sản phẩm trao đổi ra
ngoài
Đối với khẩu phần ăn có nhiều protein, sản phẩm trao đổi cuối cùng ở gia súc là
urê, gia cầm là axit uric ở nồng độ đặc sẽ gây độc, cần nhiều nước để pha lỗng thải ra
ngồi.
Mặt khác trong q trình oxy hóa các chất hữu cơ trong cơ thể thì nước trao đổi
và nước nội sinh hình thành trong quá trình này của protein ít hơn đường và mỡ.
Lượng nước hình thành khi oxy hóa 1g protein, 1g đường, 1g mỡ tương ứng là 0.42g,
0.55g và 1.11g. ) [PGS. TS. Tôn Thất Sơn (2006) Giáo trình dinh dưỡng và thức ăn vật
ni. NXB Nông Nghiệp].
Khẩu phần ăn nhiều rau xanh, cỏ tươi, thức ăn củ quả cần cung cấp ít nước hơn
khẩu phần ăn có nhiều thức ăn tinh, thức ăn thơ khô.
Hàm lượng nước trong các loại thức ăn: hạt ngũ cốc có 13% nước, rơm lúa có
10% nước, bèo hoa dâu (bèo tây) tươi có 93- 95% nước.
- Ngựa bắt nhịn ăn vẫn cho uống nước thì sống được 25 ngày, nếu cho ăn khơng

cho uống thì sống được 17 ngày và nhịn cả ăn và uống thì sống được 5 ngày.
- Chó nhịn đói được 39 ngày, nhịn uống được 20 ngày
- Mèo nếu cho uống mà không cho ăn có thể sống được 15- 20 ngày
d. Lồi gia súc
Nhu cầu nước trung bình hàng ngày là khoảng 20-30 lít đối với tất cả các loại
bị, khoảng 3-4 lít đối với cừu, dê và gia cầm 0.2- 0.3 lít/ con/ ngày. Sự khác biệt giữa
các lồi là do kích thước cơ thể khác nhau cũng như các yếu tố khác liên quan đến
hoạt động trao đổi chất và mức độ sản xuất trong từng trường hợp.
e. Thời tiết, khí hậu
Nước cần cho sự điều tiết thân nhiệt, nên mùa hè cơ thể động vật cần nhiều nước
hơn mùa đông
- Nhu cầu nước ở gà: Khi nhiệt độ môi trường vượt quá nhiệt độ trung bình (140
25 C) gà bắt đầu há mỏ để tăng sự bốc hơi nước qua phổi, uống nhiều nước, phân ướt,
giảm thu nhận thức ăn, lượng nước thu nhận sẽ tăng gấp đôi, khi nhiệt độ tăng từ 210C
lên 370C thì lượng nước tiêu thụ ở 370C sẽ tăng gấp 3 lần ở 210C.
- Nhu cầu uống của bị tăng từ 2,9 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ môi trường
0
15,3 C lên 18 lít/ kg thức ăn thu nhận ở nhiệt độ 380C.
Động vật sẽ uống nhiều nước hơn nhu cầu nếu nguồn nước có sẵn và sạch.
Lượng nước uống sẽ giảm nếu nước bẩn và khơng có sẵn.
Lượng nước uống giảm khi lượng nước trong thức ăn tăng. Thức ăn có 30-40%
độ ẩm sẽ đủ cung cấp nước cho ngựa trong điều kiện khí hậu mát mẻ.
Trong một thí nghiệm trên ngựa cho thấy: lượng nước uống giảm 2 lít/ kg thức ăn
theo vật chất khơ thì lượng thức ăn hạt trong khẩu phần chiếm hơn 55%, với tỷ lệ thức
ăn tinh này cũng làm giảm tỷ lệ nước trong phân từ 69- 74% xuống còn 66%.

12


Cách cung cấp nước tốt nhất cho con vật là cho chúng tiếp xúc tự do với nguồn

nước sạch. Nước sạch là nước khơng có kí sinh trùng và vi trùng gây bệnh, khơng có
hóa chất độc hại.
3. Dinh dưỡng protein
Protein là một nhóm hợp chất hữu cơ có chứa C, H, O2 và N, một số protein còn
chứa S, P hoặc Fe. Thế nhưng sự có mặt của N là quan trọng nhất.
Khơng có sự sống nếu khơng có protein. Quá trình sinh trưởng, phát triển và sinh
sản đều có sự tham gia của protein.
3.1. Vai trị của protein
- Protein là cấu trúc cơ bản hình thành nên mơ mềm của các tổ chức của động vật
như: cơ, mô liên kết, colagen, da, lơng, móng, ở gia cầm protein có trong lơng và mỏ.
- Protein tham gia vận chuyển các chất dinh dưỡng:
- Protein có vai trị quan trọng trong vận chuyển các chất dinh dưỡng qua thành
ruột vào máu và từ máu đến các mô của cơ thể và qua màng tế bào. Protein đóng vai
trị quan trọng như là một chất mang, cùng với các chất dinh dưỡng tạo thành các chất
dễ hấp thu, như protein liên kết với retinol làm tăng hấp thu vitamin A. Protein liên kết
với Ca ở ruột làm tăng hấp thu Ca.
- Protein có vai trị quan trọng trong q trình duy trì, phát triển của mơ và hình
thành những chất cơ bản trong hoạt động sống.
Protein là thành phần quan trọng của nhân tế bào và các chất gian bào. Một số
protein liên kết khác phân bố ở tất cả các tổ chức của cơ thể là nucleoprotein
Albumin và globulin hoạt động như nguồn cung cấp axit amin dự trữ, duy trì mối
cân bằng trong cơ thể. Albumin tạo áp suất thẩm thấu keo thường gọi tắt là áp suất
keo. Áp suất keo giữ huyết tương khỏi thốt ra ngồi mao mạch
Một số protein đặc hiệu quan trọng tham gia vào thành phần của men, nội tiết tố,
kháng thể và các hợp chất khác trong cơ thể như Globin tham gia vào thành phần của
huyết sắc tố của hồng cầu, γ-globulin tham gia vào hình thành rodopsin của võng mạc
mắt. Fibrinogen tham gia vào chức năng cầm máu (tạo cục máu đơng).
- Protein điều hịa trao đổi nước: điều chỉnh prtein thẩm thấu và cân bằng toan
kiềm trong cơ thể. Protein có vai trị chất đệm, nó giữ cho pH trong máu ổn định thậm
chí khi có sự chênh lệch của ion+ hoặc ion- , vai trò chất đệm của protein đạt được do

nó có khả năng liên kết cả H++ và OH-. Duy trì pH ổn định là yếu tố đảm bảo hệ thống
tuần hồn ln vận chuyển nhiều ion, đảm bảo sự hoạt động bình thường của cơ thể.
- Protein có vai trị bảo vệ và giải độc: protein tham gia tống hợp kháng
thể,chống nhiễm trùng. Hệ thống miễn dịch của cơ thể tốt khi cơ thể được cung cấp
đầy đủ các axit amin cần thiết để tổng hợp các kháng thể.
- Các chất độc trong thức ăn khi vào cơ thể sẽ được men gan chuyển thành những
chất khơng độc và thải ra ngồi. Nếu q trình tổng hợp protein của cơ thể bị suy giảm
do thiếu dinh dưỡng thì khả năng thải độc của cơ thể giảm.

13


- Protein có vai trị cân bằng năng lượng của cơ thể: trong điều kiện cơ thể tiêu
hao năng lượng nhiều, trong khi lượng lipit, gluxit trong khẩu phần không cung cấp đủ
thì protein sẽ tham gia vào cân bằng năng lượng.
3.2. Phân loại protein
Mặc dù tất cả các loại protein đều tương tự nhau ở một điểm là đều hình thành từ
những axit amin (aa) tuy nhiên sự sắp xếp của aa ở nhiều protein tồn tại trong thiên
nhiên rất khác nhau. Sự khác nhau này đã ảnh hưởng đến tính chất của mỗi protein.
Người ta đã phân loại protein theo kích thước, tính hịa tan của các protein trong nước,
muối, axit, kiềm và ethanol. Người ta còn phân loại protein theo hình thể và thành
phần hóa học.
Nếu dựa vào thành phần hóa học thì protein có hai loại: protein đơn giản và
protein phức tạp.
Protein đơn giản là loại protein mà trong thành phần của nó chỉ chứa tồn axit
amin như protamin, histon, albumin, globulin...
Protein phức tạp là loại khi thủy phân ngồi axit amin ra cịn chứa các hợp chất
khác như axit nucleic, gluxit, lipit...
Nếu dựa vào hình dạng, tính chất hịa tan và thành phần hóa học thì protein được
chia thành 3 nhóm chính:

a. Protein dạng cầu
- Albumin: protein rất phổ biến trong động, thực vật như albumin trứng, albumin
huyết thanh, albumin sữa, leucosin của lúa mì và legumelin của hạt họ đậu.
- Globulin: globulin của huyết thanh: fibrinogen; globulin của cơ: miosinogen;
globulin thực vật: legumin (đậu đỗ), tuberin (khoai tây).
- Prolamin hay gliadin, chủ yếu trong protein thực vật: Zein của ngơ, gliadin của
lúa mì.
- Histon: protein cơ sở, có ở nhân tế bào, thường dưới dạng liên kết với axit
nucleic. Protein này chứa nhiều arginin và có ít aa chứa lưu huỳnh...
b.
Protein hình sợi
- Collagen: protein của mô liên kết xương. Collagen đại diện cho hơn một nửa
tổng số protein của các tổ chức trong cơ thể động vật. Đặc điểm nổi bật của collagen là
trong cấu trúc aa có nhiều hydroxiprolin, một ít hydroxilysin, hồn tồn khơng có
cystin và tryptophan.
- Elastin: protin của những mô đàn hồi như: dây chằng và động mạch.
- Keratin- sừng: protein của lơng, móng, mỏ, sừng. Những protein này khơng tan,
khơng tiêu hóa do có liên kết bền vững S-S, có chứa đến 14- 16% cystin. Tỷ lệ tiêu
hóa của bột lơng vũ và lơng lợn có thể đạt 70% sau khi được phân hủy ở áp suất 1,5- 3
atmosphe trong 1 giờ hay thủy phân bằng axit. Keratin cịn có trong chất xám của não:
neurokeratin, retin của mắt.
c.Protein liên kết

14


- Nucleoprotein: một hay nhiều protein kết hợp với axit nhân có mặt trong tế bào
như: protein-DNA (Deoxiribonucleic), protein- RNA (Ribonucleic).
- Mucoprotein: protein dạng nhầy, phần hydratcarbon của những protein này là
mucopolisacarrid có chứa N- Axetil Hexasamin.

- Glycoprotein: protein có chứa 4% hydratcarbon như hexosa. Albumin của trứng
có 1,7% manosa.
- Lypoprotein: protein tan trong nước liên kết với lecitin, cholesterol hay những
lipit, phospholipit khác (phần phụ là lipit).
- Cromoprotein: protein đơn giản liên kết với sắc chất như hemflavin trong
monoglobin, flavoprotein, citocrom.
3.3. Axit amin trong dinh dưỡng động vật
a. Cấu trúc và tính chất sinh hóa của các axit amin
Axit amin là đơn vị cấu tạo cơ bản của protein. Chúng là dẫn xuất của các axit
hữu cơ mà trong phân tử, một nguyên tử hidro (đôi khi hai nguyên tử hidro) của ankil
được thay thế bởi gốc amin. Công thức cấu tạo chung của amin có dạng:

R

CH
H2NCOOH

α

Trong một số axit amin, cùng với gốc amin (-NH2) trong gốc ankil (R) cịn có
thể có gốc hydroxyl (OH) như: Tyrosine gốc phenyl C6H5-) như phenylalanine, gốc
thyol (SH) trong cấu trúc cysteine, các gốc bazơ có chứa nitơ... với tư cách là các
nhóm thay thế. Ngồi ra cịn có các axit amin có hai nhóm cacboxyl (COOH) trong
phân tử aspartit, glutamat và 2 nhóm amin ( NH2) trong phân tử như: lysine, arginine.
Tính chất chung của các axit amin:
- Tính chất lý học: Các axit amin dễ tan trong nước, trong kiềm lỗng, khơng tan
trong các dung mơi hữu cơ. Nói chung các axit amin khơng có màu, có vị ngọt.
- Tính lưỡng tính: Phân tử axit amin có nhóm ( NH2) mang tính kiềm và nhóm
(COOH) mang tính axit.
- Các phản ứng hóa học của axit amin: Các axit amin có khả năng phản ứng với

axit và với kiềm. Chúng còn có khả năng tạo phức hợp muối với kim loại như: đồng,
kẽm...\

15


b. Phân loại axit amin
- Dựa vào nhu cầu dinh dưỡng của động vật, người ta chia axit amin thành các
loại:
+ Axit amin (aa) thay thế được: là các aa mà cơ thể động vật tự tổng hợp được từ
các sản phẩm chuyển hóa trung gian khác
+ Axit amin khơng thay thế được: là những aa rất cần cho sự phát triển bình
thường của cơ thể động vật nhưng cơ thể động vật không thể tự tổng hợp được, chúng
phải thường xuyên được cung cấp từ thức ăn như: valine, leucine, lysine, histidine,
threonine, methinonine, phenyllanine, tryptophane, arginine, .....
c. Ý nghĩa của việc cân đối axit amin trong khẩu phần
Cơ thể con vật chỉ có thể tổng hợp nên protein của nó theo một “mẫu” cân đối về
axit amin, những axit amin nằm ngoài “ mẫu” cân đối sẽ bị oxy hóa cho năng lượng.
Do vậy, khi sử dụng các khẩu phần được cân đối phù hợp với nhu cầu axit amin của
con vật thì sự sinh trưởng và sức sản xuất cao hơn, hiệu quả này còn phụ thuộc vào các
axit amin thay thế và không thay thế của protein. Khái niệm cân bằng axit amin có ý
nghĩa đặc biệt quan trọng trong cân bằng các chất dinh dưỡng bởi vì:
+ Thứ nhất, tất cả các axit amin cần thiết cho vật nuôi đều được lấy từ thức ăn
+ Thứ hai, ngoại trừ một lượng nhỏ axit amin dùng cho mục đích đặc biệt, cịn lại
tất cả các axit amin được dùng chủ yếu để tổng hợp protein của cơ thể.
+ Thứ ba, và là điều quan trọng nhất là khơng có dự trữ các axit amin trong cơ
thể. Sự vắng mặt của một số axit amin không thay thế trong khẩu phần sẽ ngăn cản
việc sử dụng các axit amin khác để tổng hợp protein. Khi đó, các axit amin được sử
dụng như một nguồn cung cấp năng lượng. Điều đó làm giảm tính ngon miệng, giảm
sinh trưởng, cân bằng nitơ âm nghiêm trọng tức là mất protein cơ thể

d.Một số biện pháp nâng cao giá trị sinh học của protein thức ăn
+ Phối hợp nhiều loại thức ăn với nhau: Sự phối hợp các loại thức ăn là một biện
pháp đơn giản để tự cân bằng axit amin giữa các loại thức ăn với nhau
+ Bổ sung axit amin tổng hợp
+ Xử lý nhiệt: Thức ăn dùng cho chăn ni nói chung là những ngun liệu sống,
trong đó một số loại hạt như hạt cây họ đậu và một số củ như củ sắn, khoai tây…phải
được xử lý bằng nhiệt mới làm tăng giá trị sinh học của protein trong chúng, đồng thời
khử một số chất độc có sẵn trong thức ăn. Tuy vậy trong quá trình xử lý nhiệt cần đảm
bảo nhiệt độ và thời gian xử lý thích hợp. Nếu nhiệt độ quá cao và thời gian quá dài sẽ
làm giảm chất lượng của protein.
Thí nghiệm khảo sát cho thấy:
Cách xử lý
PER
Đỗ tương sống
1,24
0
Đỗ tương hấp 30 phút ở 100 C
1,61
0
Đỗ tương hấp 30 phút ở 110 C
1,66
0
Đỗ tương hấp 30 phút ở 120 C
1,76*

16


Đỗ tương hấp 30 phút ở 1300C
1,57

0
Đỗ tương hấp 60 phút ở 130 C
1,09
0

Đỗ tương hấp ở nhiệt độ 120 C trong 30 phút là tốt nhất vì PER đạt cao
nhất
4. Dinh dưỡng năng lượng
4.1. Hydratcacbon
Hydratcacbon có 4 loại chính là: Đường đơn (monosaccarid), đường đôi
(disaccarid), đường ba (trisaccarid) và đa đường (polisaccarid)
a. Đường đơn (monosaccarid)
Pentose (5 C) C5H10 O6: arabinose, cylose, ribose
Hexose (6C) C6H12O6: Glucose, fructose, galatose,manose
- Glucose có nhiều trong hoa quả. Cơ thể chủ yếu sử dụng glucose trong phân
giải các hydratcarbon phức tạp.
- Glucose là nguồn cung cấp năng lượng chính cho hệ thống thần kinh trung
ương. Khi thức ăn khơng đủ cung cấp glucose thì có thể được lấy từ nguồn khá như
glycogen, lipid, protein.
b. Đường đôi (disaccarid) C6H22 O11: Saccarose, maltose, cellobiose
- Saccarose: đường mía hay đường củ cải và lactose (đường sữa)…có vai trị
trong dinh dưỡng người và động vật. Đường đơi khi thủy phân cho 2 phân tử đường
đơn. Đường đơi hịa tan trong nước, dễ đồng hóa và sử dụng để tổng hợp glycogen.
- Lactose có trong sữa. Trong cơ thể, lactose phân thành glucose và galactose,
các chất này để tổng hợp thành glycogen trong gan và cơ động vật. Thủy phân lactose
trong ruột xảy ra từ từ, kích thích vi khuẩn làm chua sữa, làm tăng hấp thu Ca ở ruột.
Lactose còn ức chế hoạt động của vi khuẩn gây thối ở ruột.
c. Đường đa (trisaccarid) C18H32 O16: Đường raffinose (gồm đường glucose, frustose,
galactose) có nhiều trong hạt bơng.
d. Đa đường (polisaccarid)

Pentose (C5H8 O4)n: araban, xylan
Hexosan (C6H10 O5)n: tinh bột, dextrin, cellulose, glycogen
Hỗn hợp của polysaccarid: hemicelluloses, pectin
- Tinh bột là thành phần dinh dưỡng chính của thức ăn hạt, củ…Tinh bột là
nguồn cung cấp đường glucose quan trọng cho mọi hoạt động của cơ thể.
- Tinh bột tồn tại ở hai dạng: amylase và amylopectin. Amylase tan trong nước
nóng, trọng lượng phân tử ừ 10.000- 100.000 đơn vị oxy, gồm những chuỗi thẳng Dglucose liên kết với α-1.4 glucoseit. Số lượng amylase được quyết định bởi đặc tính di
truyền của thực vật và tăng lên theo giai đoạn sinh trưởng của cây trồng. Cịn
amylopectin khơng tan trong nước nóng và là một trùng hợp nhánh của D- glucose,
trong đó có nhiều chuỗi α-1.4 glucoseit gắn với liên kết chéo α-1.6 glucoseit. Phân tử
amylopectin là một trong những phân tử lớn nhất trong tự nhiên tới 1.000.000 đơn vị
oxy.

17


- Glycogen có nhiều trong gan (20% khối lượng tươi). Trong cơ thể, glycogen là
nguồn cung cấp dinh dưỡng cho chuyển hóa năng lượng của cơ, các tổ chức. Hệ thống
thần kinh trung ương điều chỉnh sự tổng hợp và phân giải glycogen trong cơ thể.
- Các chất pectin: Pectin thuộc loại polysccarid keo hoặc glucopolysacccarid có
nhiều trong thực vật. Các chất pectin có thể coi như các hemicelluloses có chức năng
vừa là chất bảo vệ và vừa có giá trị dinh dưỡng. Có 2 dạng pectin: protopectin và
pectin.
+ Protopectin khơng tan trong nước, có trong thực vật, tạo thành các lớp trung
gian giữa các tế bào và là chất liên kết làm vững chắc các thành tế bào. Protopectin có
nhiều trong quả xanh, làm cho quả xanh cứng, khi quả chín thì protopectin bị phân hủy
và làm quả mềm. Q trình đun nóng hay dưới tác dụng của men protopectinase có thể
phân giải protopectin làm cho rau mềm
+ Pectin thuộc nhóm các chất hịa tan, cơ thể có thể sử dụng được. Các chất
pectin có thể ức chế các vi khuẩn gây thối trong ruột (do có tính axit) và như vậy ổn

định vi khuẩn đường ruột, tăng tiêu hóa thức ăn.
- Cenllulose là thành phần cấu tạo của thực vật. ở loài nhai lại và ngựa, cellulose
được men cellulose lên men, hình thành các axit béo dễ bay hơi, những axit béo này là
nguồn năng lượng đối với lợn và gia cầm.
- Cenllulose tuy có giá trị năng lượng thấp nhưng nó giữ vai trị như chất độn
trong khẩu phần, làm cho con vật có cảm giác no, ngồi ra nó cịn có tác dụng kích
thích nhu động ruột, điều hịa bài tiết, làm khn cho phân dễ bài tiết ra ngồi.
Cellulose cịn giúp cho q trình thải cholesterol ra khỏi cơ thể.
4.2. Lipit
Lipit thuộc nhóm chất dinh dưỡng chính cần cho sự sống.
- Lipit là nguồn năng lượng quan trọng: giá trị năng lượng của 1g lipit gấp 2,25
lần so với protein và đường. Lipit có thể tích nhỏ nhưng giá trị năng lượng lại lớn, cho
nên nó là chất dự trữ năng lượng tốt nhất của cơ thể động vật nuôi (ở dạng mỡ), lipit
thực vật ở dạng dầu.
- Lipit là dung mơi hịa tan các vitamin tan trong dầu mỡ (A, D, E, K). Khi thiếu
lipit trong khẩu phần ăn, các loại vitamin này khó hấp thu và dẫn đến bệnh thiếu
vitamin.
- Lipit tham gia cấu trúc cơ thể: Trong cơ thể, lipit là chất thiết yếu trong mỗi tế
bào, không chỉ ở màng tế bào mà còn ở màng nhân tế bào, ty thể.
- Lipit là nguồn nguyên liệu tạo nên các chất nội tiết như: cholesterol, là nguyên
liệu để tổng hợp progesterol, tetstosterol, estrogen và cũng là nguyên liệu để tổng hợp
vitamin D3. Các chất này cần cho sinh trưởng và sinh sản.
- Lipit còn là nguồn axit béo quan trọng: A. Linoleic, linoleic, arachidonic. Khi
thiếu các axit béo này, gia súc có triệu chứng: rụng lông, viêm da, hoại tử từng phần,
sinh trưởng kém, sinh sản bị ảnh hưởng, thời kì thành thục về tính kéo dài, buồng
trứng ở gia súc cái, dịch hoàn ở gia súc đực kém phát triển.

18



- Lipit rất dễ bị oxy hóa. Để bảo vệ, người ta thường trộn các chất chống oxy hóa
trong thức ăn. Hàm lượng sử dụng của các chất chống oxy hóa trong thức ăn phụ thuộc
vào tỷ lệ mỡ và thời gian bảo quản.
5. Dinh dưỡng khống
Đối vật ni chất khống cũng quan trọng như protein. Ngồi chức năng cấu tạo
mơ cơ thể, chất khống cịn tham gia vào nhiều q trình chuyển hóa của mơ cơ thể.
Trong thành phần cấu tạo của nhiều enzyme có mặt các nguyên tố khống khác nhau.
Ví dụ: Sắt (Fe) có trong thành phần cấu tạo của xitocromreductza fumaric
dehydrogenza, đồng (Cu) có trong xitocrom oxidaza, xeruroplasmin, polyphenol
oxidaza, amin oxidaza….Chính vì thế, thiếu khống con vật sẽ bị rối loạn trao đổi
chất, sinh trưởng, sinh sản bị ngừng trệ, sức sản xuất sút kém.
5.1. Phân loại chất khống
Dựa vào nhu cầu và sự có mặt ở cơ thể, người ta phân chia các chất khoáng đa
lượng và các chất khoáng vi lượng.
- Những chất khoáng có lượng lớn được tính bằng g/kg hoặc % gọi là khoáng đa
lượng (Ca, P, K, Na, Cl, S, Mg)
- Những chất khống có lượng nhỏ được tính bằng mg/kg hay ppm (part per
million = phần triệu) gọi là khoáng vi lượng ( Fe, Zn, Cu, Mn, I, Co, Mo)
5.2. Vai trị dinh dưỡng của chất khống
a. Khống đa lượng
+ Canxi, photpho (Ca, P)
Ca cùng P cấu tạo nên xương và răng, rất cần cho sự sinh trưởng và phát triển
của cơ thể động vật, có một vai trị chung là cấu tạo bộ xương. Bộ xương ngồi vai trị
là bộ khung vững chắc của cơ thể còn là kho dự trữ Ca và P. Động vật tiết sữa hay đẻ
trứng phải huy động Ca và P trong xương để tạo sữa hay tạo vỏ trứng. Nếu khẩu phần
ăn thiếu hai chất này, bộ xương sẽ chịu ảnh hưởng đầu tiên. Con vật non thì bị mềm
xương, động vật trưởng thành bị loãng xương, xốp xương, động vật đang sinh trưởng
sẽ chậm lớn, còi cọc, gầy yếu. Gia cầm đẻ trứng sẽ giảm sản lượng trứng, giảm chất
lượng vỏ trứng...và khi nguồn Ca, P trong xương bị cạn kiệt thì khơng cịn khả năng
sinh sản, tuổi sản xuất bị rút ngắn lại

Tỷ lệ Ca- P thích hợp trong khẩu phần là 2:1
Tỷ lệ Ca: P là 1:1, khẩu phần thiếu Ca, thừa P, khơng tích lũy Ca ở xương, Ca
được huy động ở xương ra
Tỷ lệ Ca: P là 3:1, khẩu phần thừa Ca, thiếu P, sự hấp thu khoáng sẽ giảm, P biến
thành tricanxi photphat thải ra ngoài.
+ Natri, Kali, Clo (Na, K, Cl)
Na+, K+ và Cl là chất điện giải, khi cơ thể vật nuôi mất nước sẽ mất chất điện
giải, sự cân bằng áp suất thẩm thấu giữa trong và ngoài tế bào bị rối loạn, con vật có
thể chết. Cl cần thiết cho việc hình thành HCl trong dạ dày, có tác dụng hoạt hóa
pepsinogen thành pepsin để tiêu hóa protein. Na+ tronh thành phần của NaHCO3 của

19


nước bọt lồi nhai lại có tác dụng trung hịa axit dạ cỏ, giữ cho pH dạ cỏ ổn định. Na+
và K+ cũng là thành phần của hệ đệm của cơ thể, giúp giữ cân bằng axit- bazơ dịch cơ
thể.
Thiếu Na+và Cl trong khẩu phần làm giảm tính thèm ăn, con vật sút cân, gầy yếu
và giảm sức sản xuất.
b. Khoáng vi lượng
+ Sắt (Fe)
Sắt (Fe++) tham gia cấu tạo hemoglobin. Fe++ trong các hemoglobin (Hb) và
myoglobin có thể gắn với oxy phân tử (O2), rồi chuyển chúng vào trong máu và dự trữ
ở trong cơ.
Nếu có đủ sắt và thức ăn thì vật ni sẽ tăng trọng nhanh (ở lợn sơ sinh có khối
lượng 1kg đến 21 ngày tuổi có thể đạt khối lượng 5 kg, 8 tuần tuổi đạt khối lượng
10kg). Tuy nhiên, lợn con thường thiếu sắt. Khi thiếu sắt lợn con giảm tính thèm ăn,
chậm lớn, da nhăn nheo, lông thô, ỉa chảy…..
+ Đồng (Cu)
Đồng (Cu) ít hơn sắt nhưng giữ vai trò sinh lý quan trọng, Cu tham gia thúc đẩy

tạo huyết, làm cho hồng cầu non mau trưởng thành.
Đồng (Cu) còn tham gia sinh tổng hợp catalase, peroxydase, ức chế hoạt động
của photphatase kiềm, amylase, lipase, pepsin. Cu tăng oxy hóa vitamin C, thúc đẩy tế
bào sử dụng vitamin K, E, hoạt hóa insulin và kích thích hoạt động của hormon tuyến
yên. Cu tham gia hình thành lơng do có khả năng oxy hóa chuyển nhóm –SH thành
S-S (disulful). Cu tham gia tạo sắc chất của lơng.
Khi thiếu Cu, bị có hiện tượng rụng lông xung quanh mắt, đầu gối, trong tai,
lông mất màu, có màu xỉn thơ, cịi xương, sưng khoeo chân, gây thiếu máu, giảm tỷ lệ
thụ thai ở bò cái, gây sát nhau, giảm khả năng tiết sữa.
Ở ngựa khi thiếu Cu sẽ làm giảm khả năng sinh trưởng.
+ Kẽm (Zn)
Zn phân bố khắp nơi trong cơ thể và đảm nhiệm nhiều chức năng trong trao đổi
chất của axit nhân, tổng hợp protein, phân chia tế bào, nếu thiếu Zn thì q trình sử
dụng axit amin trong tổng hợp protein khơng được hồn thành. Zn có mặt trong thành
phần của insulin, làm tăng hoạt động của insulin, hoặt hóa arginase…, tham gia
chuyển hóa một số vitamin và ức chế histaminase. Zn cần thiết cho quá trình tổng hợp
gen, cho sao chép AND có sẵn để tế bào nhân lên, thiếu ZN sẽ ảnh hưởng đến sự nhân
lên của tế bào, giảm sinh trưởng, sinh sản, tính miễn dịch.
+ Mangan (Mn)
Mn được hấp thu ở ruột non, tích lũy ở gan. Mn có mặt ở mọi tổ chức, là thành
phần của một số men như arginase, glutamintransferase, photphotase. Mn tác động lên
quá trình sinh trưởng, tạo máu, sinh tổng hợp axit nucleic, protein, cholesterol và
kháng thể. Thiếu Mn sẽ giảm sinh tưởng, xương biến dạng, bị bệnh cứng chân (ở lợn),
teo tinh hồn (bị đực), rối loạn sinh dục, xảy thai (bị cái), giảm tỷ lệ đẻ (ở gà).

20




×