Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Âm nhạc 1 (Tài liệu dành cho sinh viên ngành tiểu học)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.29 MB, 136 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦ DẦU MỘT
KHOA SƯ PHẠM

ÂM NHẠC 1
TÀI LIỆU DÀNH CHO SINH VIÊN NGÀNH TIỂU HỌC

Biên soạn:
Ths. Nguyễn Thị Lưu An (chủ biên)
Nguyễn Bình An

Bình Dương, tháng 8 năm 2015


MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................1
PHẦN I NHẠC LÝ CƠ BẢN .........................................................................2
CHƢƠNG 1 CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH ........................................................ 2
1.1. Khái niệm về âm thanh và âm nhạc ............................................................ 2
1.2. Hệ thống âm thanh trong âm nhạc .............................................................. 3
1.3. Các ký hiệu về cao độ ................................................................................. 5
1.4. Dấu hóa - Hóa biểu .................................. Error! Bookmark not defined.
1.5. Bài tập ....................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2 TRƢỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH .............................................17
2.1. Các ký hiệu trường độ ............................................................................... 17
2.2. Tiết tấu - Phách - Nhịp .............................................................................. 22
2.3. Các loại nhịp ............................................................................................. 24
2.4. Một số ký hiệu thường gặp trong tác phẩm âm nhạc ................................ 31
2.5. Một số phân chia trường độ tự do ............................................................. 34
2.6. Bài tập ....................................................................................................... 38
2.6.2. Bài tập viết ............................................................................................ 39
CHƢƠNG 3 QUÃNG ........................................................................................ 49


3.1. Khái niệm về quãng .................................................................................. 49
3.2. Tên và tính chất của quãng ....................................................................... 50
3.3. Quãng tăng - quãng giảm .......................................................................... 53
3.4. Quãng đơn - quãng kép ............................................................................. 54
3.5. Quãng thuận- quãng nghịch ...................................................................... 55
3.. Đảo quãng ................................................................................................... 55
3.2. Bài tập ....................................................................................................... 57
CHƢƠNG 4 ĐIỆU THỨC - GIỌNG ............................................................... 61
4.1. Điệu thức ................................................................................................... 61
4.2. Giọng ......................................................................................................... 69
4.3. Bài tập ....................................................................................................... 82
CHƢƠNG 5 SƠ LƢỢC VỀ HỢP ÂM ............................................................. 88
5.1. Khái niệm về hợp âm ................................................................................ 88
5.2. Hợp âm ba ................................................................................................. 88
5.3. Hợp âm bảy: .............................................................................................. 90
5.4. Bài tập ....................................................................................................... 93

PHẦN II TẬP ĐỌC NHẠC........................................................................101
CHƢƠNG 1 GIỌNG KHƠNG CĨ DẤU HÓA Ở HÓA BIỂU ...................101
1.1. Bài tập luyện đọc tiết tấu ........................................................................ 101

i


1.2. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng Cdur tự nhiên, nhịp 2/4, 3/4. . 101
1.3. Đọc hợp âm chủ rải ................................................................................. 102
1.4. Ứng dụng đọc nhạc các bài hát trong chương trình tiểu học .................. 106
1.5. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng a moll tự nhiên, nhịp 2/4, ¾ (LT:
0, TH: 2). ........................................................................................................ 108
CHƢƠNG 2 GIỌNG CÓ MỘT DẤU THĂNG Ở HÓA BIỂU ...................113

2.1. Bài tập luyện đọc tiết tấu ........................................................................ 113
2.2. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng Gdur tự nhiên, nhịp 2/4, 3/4, 4/4113
2.3. Ứng dụng đọc nhạc các bài hát trong chương trình tiểu học .................. 116
2.4. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng e moll tự nhiên, nhịp 2/4, 3/4 119
CHƢƠNG 3 GIỌNG CÓ MỘT DẤU GIÁNG Ở HÓA BIỂU .....................123
3.1. Bài tập luyện đọc tiết tấu ........................................................................ 123
3.2. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng Fdur tự nhiên, nhịp 2/4, 3/4, 3/8.123
3.3. Ứng dụng đọc nhạc các bài hát trong chương trình tiểu học .................. 126
3.4. Thực hành đọc các bài đọc nhạc ở giọng d moll tự nhiên, nhịp 2/4, 3/4,
3/8 ................................................................................................................... 129

BẢNG TRA CỨU THUẬT NGỮ ..............................................................131
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................133

ii


LỜI NĨI ĐẦU
Âm nhạc là một mơn học nghệ thuật được quy định trong chương trình đào tạo
bậc cử nhân Giáo dục tiểu học. Môn học được chia thành hai học phần: Âm nhạc 1
và Âm nhạc 2 & phương pháp dạy học âm nhạc.
Cuốn sách Âm nhạc 1 gồm có phần Lý thuyết âm nhạc cơ bản và phần Tập
đọc nhạc. Là tài liệu học tập cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học giúp các em có
trình độ chuyên môn để sau này thực hiện tốt nhiệm vụ dạy học ở bậc tiểu học, đồng
thời tạo sự thống nhất trong đào tạo giữa các giảng viên của bộ môn Âm nhạc.
Muốn hát đúng hoặc sử dụng đàn để biểu diễn một tác phẩm âm nhạc, muốn
sáng tác hoặc nghiên cứu âm nhạc, trước hết phải biết lý thuyết âm nhạc. Lý thuyết âm
nhạc gồm có nhiều mơn: Nhạc lý cơ bản, hịa âm, phức điệu, hình thức âm nhạc…
“Nhạc lý cơ bản” là mơn học đầu tiên, vì môn này làm nền tảng để bước vào lĩnh vực
âm nhạc. Mục tiêu của cuốn sách này là cung cấp kiến thức và các kỹ năng âm nhạc

cần thiết cho sinh viên ngành Giáo dục tiểu học, là nền tảng để nâng cao chất lượng
dạy và học môn Âm nhạc với nội dung mang tính liên kết thống nhất giữa các học
phần Âm nhạc trong bậc học, giữa bậc Cao đẳng và Đại học. Ngồi ra, đây cịn là tài
liệu phục vụ công tác nghiên cứu khoa học cho sinh viên.
Cấu trúc của sách:
Ngoài phần mục lục, Bảng tra cứu thuật ngữ, Bảng tài liệu tham khảo, sách
gồm có hai phần.
Phần 1: Nhạc lý cơ bản (1 tín chỉ). Phần này cung cấp kiến thức âm nhạc cơ bản,
các bài tập rèn kỹ năng âm nhạc nhằm phục vụ cho việc thực hành văn bản âm nhạc.
Phần 2: Tập đọc nhạc (1 tín chỉ). Phần này gồm các bài tập tiết tấu, bài tập thực
hành đọc nhạc gồm các bản nhạc không lời từ đơn giản đến phức tạp và các ca khúc
quy định trong chương trình âm nhạc bậc tiểu học.
Hƣớng dẫn học tập:
Để môn học đạt hiệu quả, đối với phần Nhạc lý cơ bản, ngoài việc nghe giảng
trên lớp, các em cần phải làm bài tập viết có trong tài liệu, cần chuẩn bị các câu hỏi
giáo viên đã giao kể cả những vấn đề chưa hiểu rõ để trao đổi trên lớp. Phần Tập đọc
nhạc cần học tập theo nhóm trước khi tự học, luyện tập nhiều để các kỹ năng âm nhạc
được thuần thục khi thực hành. Cần tích hợp giữa hai phần Nhạc lý và Tập đọc nhạc
để thông qua lý thuyết biết thực hành và thông qua thực hành để hiểu rõ về các ký hiệu
âm nhạc.
Tác giả

1


PHẦN I - NHẠC LÝ CƠ BẢN
CHƢƠNG 1
CAO ĐỘ CỦA ÂM THANH
1.1. Khái niệm về âm thanh và âm nhạc
1.1.1. Khái niệm về âm thanh

Trong cuộc sống, cơ quan thính giác của chúng ta tiếp cận nhiều âm thanh
khác nhau. Các nhà khoa học đã nghiên cứu âm thanh xác định hai khái niệm: Thứ
nhất, âm thanh là một hiện tượng vật lý. Thứ hai, âm thanh là một cảm giác.
Do kết quả rung của một vật thể đàn hồi nào đó sẽ xuất hiện sự lan truyền theo
hình làn sóng những dao động kéo dài trong mơi trường khơng khí. Những dao động
này gọi là những sóng âm. Từ nguồn phát âm, chúng lan truyền ra theo tất cả các
hướng. Cơ quan thính giác tiếp nhận các sóng âm, các sóng âm này gây ra sự kích
thích trong cơ quan thính giác, truyền qua hệ thần kinh vào bộ não, tạo nên cảm giác
về âm thanh. Thính giác của ta phân biệt những âm thanh có tính nhạc và những âm
thanh có tính chất tiếng động.
Như vậy, âm thanh có hai loại:
- Âm thanh có cao độ khơng rõ ràng là âm thanh “khơng có tính nhạc”. Loại
âm thanh này là những âm khơng có tần số nhất định như tiếng máy nổ, tiếng cịi xe ơ
tơ, tiếng sấm, tiếng gió thổi, tiếng nước chảy v.v… chỉ mang tính chất tiếng động nên
không sử dụng trong âm nhạc, hoặc chỉ sử dụng kết hợp để tạo hiệu quả âm thanh.
- Âm thanh có cao độ rõ ràng là “âm thanh có tính nhạc”, đó là âm thanh mà
con người cảm thụ được, có tần số hồn tồn được xác định như tiếng hát, tiếng đàn,
tiếng sáo, tiếng kèn…
1.1.2. Khái niệm về âm nhạc
Âm nhạc là loại hình nghệ thuật mà ở đó những ấn tượng của cuộc sống, tâm
tư, tình cảm của con người được thể hiện bằng âm thanh. Vì thế mà âm nhạc khơng thể
thiếu được trong đời sống con người. Đặc biệt, đối với tuổi thơ, âm nhạc có sự tác
động rất mạnh mẽ vào tư tưởng, tình cảm và có tính giáo dục rất cao. Vì thế, việc đưa
âm nhạc vào giảng dạy ở các trường phổ thông (bậc tiểu học và Trung học cơ sở) đặc
biệt là nhà trẻ và mẫu giáo là một việc rất cần thiết. Âm nhạc có một vai trị đặc biệt
quan trọng trong việc hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ nói riêng và âm nhạc
mang tính giáo dục con người rất cao.

2



1.1.3. Các thuộc tính của âm thanh trong âm nhạc
Âm thanh trong âm nhạc được xác định bởi bốn thuộc tính là độ cao, trường
độ, cường độ và âm sắc.
- Cao độ: Là mức độ cao thấp của âm thanh phụ thuộc vào tần số dao động
của vật thể rung. Dao động càng nhiều, âm thanh càng cao và ngược lại.
- Trường độ: Độ dài của âm thanh phụ thuộc vào độ dài các dao động của
nguồn phát âm. Quy mô dao động lúc âm thanh bắt đầu vang càng rộng thì thời gian
ngân vang càng kéo dài trong điều kiện nguồn phát âm (vật thể phát âm) được rung
động tự do.
- Cường độ: Độ mạnh, nhẹ, to, nhỏ của âm thanh phụ thuộc vào sức mạnh của
những dao động, tức là phụ thuộc vào quy mô dao động của vật thể, nguồn âm thanh.
Khơng gian trong đó diễn ra các dao động gọi là biên độ dao động, biên độ dao động
càng rộng thì âm thanh càng to và ngược lại.
- Âm sắc: Âm sắc là chất lượng của âm thanh. Âm thanh có thể mềm mại, gay
gắt, đậm đặc, lanh lảnh, du dương v.v… Mỗi nhạc cụ hoặc giọng của mỗi người đều
có âm sắc riêng. Sự khác biệt của âm sắc phụ thuộc vào thành phần của các âm thanh
phụ tự nhiên - bồi âm. Độ cao của bồi âm khơng giống nhau vì tốc độ dao động của
các sóng tạo ra chúng khác nhau.
1.2. Hệ thống âm thanh trong âm nhạc
1.2.1. Hệ thống âm thanh
Hệ thống âm thanh trong âm nhạc có những mối tương quan nhất định với
nhau về độ cao. Sự sắp xếp các âm của hệ thống dựa theo độ cao gọi là hàng âm, mỗi
âm thanh là một bậc của hàng âm đó. Hàng âm hồn chỉnh của hệ thống âm nhạc gồm
88 âm khác nhau (được thể hiện đầy đủ trên phím đàn piano). Có nhiều hệ thống âm
nhạc khác nhau. Trong hệ thống âm nhạc phổ biến hiện hành, các bậc cơ bản của hàng
âm tương ứng với những âm thanh phát ra khi gõ các phím trắng của đàn piano (đàn
organ, đàn accordion, cũng tương tự).
1.2.2. Tên gọi các bậc cơ bản
Các bậc cơ bản của hàng âm có bảy tên nốt được sắp xếp theo thứ tự như sau:

Số thứ tự

1

2

3

4

Tên nốt

ĐÔ



MI

FA

3

5
SON

6

7

LA


SI


Bảy tên gọi của các bậc cơ bản nhắc lại một cách có chu kỳ trong hàng âm, do đó
các phím trắng trên đàn piano bao gồm các âm thanh của tất cả các bậc cơ bản.
1.2.3. Quãng tám
Bảy tên gọi của các bậc cơ bản được lặp lại một cách có chu kỳ trong hệ thống
âm nhạc, khoảng cách giữa hai âm có tên giống nhau sau mỗi chu kỳ gọi là quãng tám.
Ví dụ1: từ đồ đến đố, từ mì đến mí, từ là đến lá v.v...
Quan sát trên phím đàn piano có 9 tầng qng tám với 88 phím biểu đạt đầy
đủ các nốt nhạc từ thấp lên cao nằm trong giới hạn tai con người có thể phân biệt
được. Bởi vậy, người ta dùng phím đàn piano làm chuẩn mực quy định tên gọi các
tầng quãng tám để từ đó xác định vị trí cụ thể của từng nốt nhạc. Các tầng quãng tám
lần lượt tính từ trái qua phải quy định như sau:

- Quãng tám cực trầm
- Quãng tám trầm
- Quãng tám lớn
- Quãng tám nhỏ
- Quãng tám thứ nhất
- Quãng tám thứ hai
- Quãng tám thứ ba
- Quãng tám thứ tư
- Quãng tám thứ năm

4


Trong đó có quãng tám cực trầm và quãng tám thứ năm không đầy đủ.

Ký hiệu âm thanh bằng hệ thống chữ cái:
Ngoài tên gọi bằng vần của các âm thanh, người ta ký hiệu âm thanh bằng
chữ cái dựa theo bảng chữ cái La tinh.
Trong âm nhạc, âm La ở quãng tám thứ nhất được coi là âm mẫu trong hệ
thống các âm cơ bản của âm nhạc. Do vậy, âm La có tên là chữ A (chữ cái đầu tiên
trong bảng chữ cái). Bảy bậc cơ bản được ký hiệu như sau:
Tên nốt

LA

SI

ĐÔ



MI

PHA

SON

Chữ cái

A

B

C


D

E

F

G

Tuy nhiên, hiện nay một số quốc gia lại ký hiệu âm Si là chữ H, còn chữ B là
ký hiệu của âm Si giáng.
1.3. Các ký hiệu về cao độ
1.3.1. Ký hiệu âm
Hệ thống ghi âm thanh bằng ký hiệu đặc biệt gọi là những nốt nhạc. Những
nốt nhạc được hình thành trong quá trình phát triển lịch sử âm nhạc. Nốt nhạc có hình
ơ van rỗng hoặc đặc ruột, khơng có đi hoặc có đi.

1.3.2. Khng nhạc
Để xác định độ cao của âm thanh, các nốt nhạc được ghi trên khuông nhạc.
Khuông nhạc là một hệ thống gồm có 5 dịng kẻ song song và cách đều nhau tạo thành
4 khe, dòng và khe này được tính từ dưới lên (dịng chính).
Ví dụ 2:

Trên khng nhạc, các nốt nhạc được viết ở dịng và khe.

5


Ví dụ 3:

Ngồi khng nhạc là những dịng kẻ chính cịn có các dịng kẻ phụ song

song, là những đường kẻ ngắn cho từng nốt nhạc. Các dòng kẻ phụ được đặt ở trên và
ở dưới khng nhạc.
Ví dụ 4:

Các dịng kẻ phụ phía trên được tính từ dịng thứ năm trở lên. Các dịng kẻ phụ
phía dưới được tính từ dịng thứ nhất trở xuống.
1.3.3. Khóa nhạc
Khóa nhạc là tên gọi của ký hiệu dùng để xác định độ cao nhất định cho một
âm nằm trên dòng hoặc khe. Từ âm đó ta có thể xác định vị trí các âm khác trên
khng nhạc. Khóa nhạc được ghi ở đầu mỗi khng nhạc. Miệng khóa mở ở dịng kẻ
nào thì nốt nằm trên dịng kẻ ấy mang tên của khóa. Có 3 loại khóa thường dùng:
- Khóa Son: Điểm khởi đầu khi viết khóa Son là dịng kẻ thứ hai của khng
nhạc, xác định nốt nằm trên dịng kẻ thứ 2 trên khuông nhạc là nốt Son thuộc quãng
tám thứ nhất của hệ thống âm nhạc.

- Khóa Pha: Điểm khởi đầu khi viết khóa Pha là dịng kẻ thứ tư của khng
nhạc, xác định nốt nằm trên dịng kẻ thứ 4 trên khuông nhạc là nốt Pha thuộc quãng
tám nhỏ của hệ thống âm nhạc.

6


- Khóa Đơ: Có nhiều dạng khóa Đơ. Người ta thường dùng khóa Đơ Alto và
khóa Đơ Tenor.
+ Khóa Đơ Alto: Điểm khởi đầu khi viết khóa Đơ là dịng kẻ thứ ba của
khuông nhạc, xác định nốt nằm trên dịng kẻ thứ 3 trên khng nhạc là nốt Đơ thuộc
quãng tám thứ nhất của hệ thống âm nhạc.

+ Khóa Đơ Tenor: Điểm khởi đầu khi viết khóa Đơ là dịng kẻ thứ tư của
khng nhạc, xác định nốt nằm trên dịng kẻ thứ tư trên khng nhạc là nốt Đô thuộc

quãng tám thứ nhất của hệ thống âm nhạc.

Trong cách ghi chép nhạc, người ta sử dụng các loại khóa khác nhau nhằm
tránh số lượng q lớn các dịng kẻ phụ ký hiệu các cao độ của âm thanh để đọc nốt
nhạc được dễ hơn nếu đã học thuộc nốt ở khóa mới.
1.4. Dấu hóa - Hóa biểu
1.4.1. Nửa cung
Mỗi quãng tám trong hệ thống âm nhạc hiện hành chia thành mười hai phần

7


bằng nhau, mỗi phần là nửa cung. Nửa cung là khoảng cách hẹp nhất giữa các âm.
- Ký hiệu :
1.4.2. Nguyên cung
Khoảng cách do hai nửa cung tạo thành gọi là nguyên cung.
- Ký hiệu :
Giữa các bậc cơ bản của hàng âm có hai nửa cung và năm nguyên cung được
sắp xếp như sau:

1c

1c

1/2c

1c

1c


1c

1/2c

1.4.3. Dấu hóa - Các loại dấu hóa
Mỗi bậc cơ bản của hàng âm có thể nâng cao hoặc hạ thấp cao độ. Những dấu
hiệu xuất hiện trên bản nhạc để báo hiệu sự thay đổi về cao độ gọi là dấu hóa. Như
vậy, dấu hóa là những ký hiệu chuyển hóa cao độ của âm thanh trong âm nhạc.
Có 5 loại dấu hóa:
- Dấu thăng:

Có tác dụng nâng cao các bậc cơ bản lên nửa cung.

- Dấu giáng:

Có tác dụng hạ thấp các bậc cơ bản xuống nửa cung.

- Dấu hồn: (dấu bình) Có tác dụng xóa bỏ hiệu lực của dấu thăng và dấu
giáng trước đó và đưa cao độ nốt nhạc trở lại bậc cơ bản.
- Dấu thăng kép:

Có tác dụng nâng cao bậc cơ bản lên hai nửa cung.

- Dấu giáng kép:

Có tác dụng hạ thấp bậc cơ bản xuống hai nửa cung.

Các bậc có cùng một cao độ nhưng khác tên gọi và ký hiệu gọi là sự trùng âm:
Mi thăng và pha, đô giáng và si v.v…
1.4.4. Hai trường hợp xuất hiện dấu hóa

a. Dấu hóa theo khóa
Các dấu hóa đặt bên phải khóa tạo thành hóa biểu gọi là dấu hóa theo khóa.

8


Các dấu hóa theo khóa có hiệu lực tới tất cả các nốt cùng tên với dấu hóa ở mọi quãng
tám trong suốt tác phẩm âm nhạc.
Ví dụ 5: Nhạc rừng (Hồng Việt)

Ở bài hát này có 3 dấu thăng ở vị trí Pha, Đơ, Son nên tất cả các nốt nhạc có tên
Fa, Đơ, Son có ở dịng nhạc đó khi thể hiện đều nâng lên 1/2 cung.
Ví dụ 6:

Ở bài hát này có 3 dấu giáng ở vị trí Si, Mi, La nên tất cả các nốt nhạc có tên
Si, Mi, La trong dịng nhạc đó khi thể hiện đều hạ xuống 1/2 cung.
b. Dấu hóa bất thường
Dấu hóa bất thường khơng có vị trí cố định, xuất hiện trước nốt nhạc.
Dấu hóa bất thường chỉ có hiệu lực tới các nốt cùng tên trong một quãng tám
đứng sau nó trong cùng một ơ nhịp.
Ví dụ 7:

1.4.5. Thứ tự các nốt trên đàn piano
Trên đàn Piano, accordion, organ, hai hàng phím đen trắng có tên gọi như sau:

9


1.5. Bài tập
1.5.1. Bài tập lý thuyết

1. Các âm thanh mà con người cảm thụ được có mấy loại? Sự khác nhau giữa
chúng thể hiện ở điểm nào?
2. Hãy trình bày các thuộc tính cơ bản của âm thanh trong âm nhạc.
3. Hệ thống âm là gì?
4. Trong âm nhạc có bao nhiêu bậc cơ bản? Đọc tên của chúng.
5. Thế nào gọi là quãng tám?
6. Có bao nhiêu quãng tám trong hệ thống âm nhạc hiện hành? Nêu tên của các
quãng tám.
7. Trình bày các ký hiệu âm bằng nốt nhạc.
8. Trình bày các ký hiệu âm bằng hệ thống chữ cái.
9. Trình bày cấu tạo của khng nhạc.
10. Thế nào là dòng kẻ phụ, thứ tự của dòng kẻ phụ tính như thế nào?
11. Khóa nhạc là gì?
12. Trình bày những loại khóa nhạc thường dùng.
13. Cung và nửa cung là gì?
14. Trong hàng âm tự nhiên, các âm nào cách nhau nửa cung?
15. Dấu hóa là gì? Kể tên dấu hóa và viết ký hiệu của chúng.
16. Dấu hóa thường ở vị trí nào trong bản nhạc?
1.5.2. Bài tập viết
1. Viết khóa son lên khng nhạc và tập viết các nốt nhạc theo mẫu:

10


2. Điền các tên nốt vào ô trống:

3. Hãy điền tên cao độ vào dưới các nốt trong hai khúc nhạc sau:

11



4. Hãy điền các nốt nhạc lên khuông với các tên nốt cho sẵn
a.

b.

c.

d.

12


5. Viết trên khng nhạc với khóa Son các nốt nhạc sau: Mi giáng, Son thăng, La
thăng kép, Pha hoàn, Rê giáng kép thuộc quãng tám thứ nhất.
6. Hãy đánh dấu chéo vào phương án trả lời đúng
a. Ký hiệu gọi là:
Dấu thăng
Dấu giáng
Dấu bình
b. Ký hiệu

gọi là:

Dấu thăng
Dấu giáng
Dấu bình
c. Ký hiệu

gọi là:


Dấu thăng
Dấu giáng
Dấu bình
d. Dấu có tác dụng:
Nâng cao độ nốt nhạc lên nửa cung
Nâng cao độ nốt nhạc lên một cung
Đưa nốt nhạc trở lại bình thường
e. Dấu

có tác dụng:
Hạ thấp cao độ nốt nhạc xuống nửa cung
Hạ thấp cao độ nốt nhạc xuống một cung
Đưa nốt nhạc trở lại bình thường

f. Dấu

có tác dụng:
Nâng cao độ nốt nhạc lên nửa cung

13


Hạ thấp cao độ nốt nhạc xuống nửa cung
Đưa nốt nhạc trở lại bình thường
7. Điền tên nốt nhạc kèm tên dấu hóa vào ơ trống

8. Đánh dấu x vào các phương án trả lời đúng
a. Dấu hóa theo khóa thường xuất hiện ở:
Trước các nốt nhạc.

Đầu mỗi khuông nhạc, sau các nốt nhạc.
Đầu mỗi khng nhạc, sau các khóa nhạc.
b. Dấu hóa theo khóa cịn được gọi là:
Dấu hóa cố định.
Dấu hóa bất thường.
c. Dấu hóa theo khóa có ảnh hưởng tới:
Tất cả các nốt cùng tên với dấu hóa trong ơ nhịp.
Tất cả các nốt cùng tên với dấu hóa ở mọi tầng quãng tám.
Tất cả các nốt cùng tên với dấu hóa trong cùng một tầng quãng tám.

14


d. Những loại dấu hóa nào sau đây được dùng làm dấu hóa theo khóa:
Dấu thăng.
Dấu thăng kép.
Dấu giáng.
Dấu giáng kép.
Dấu bình.
e. Dấu hóa bất thường xuất hiện ở:
Đầu mỗi khuông nhạc, trước các nốt nhạc.
Thỉnh thoảng xuất hiện ngay trước các nốt nhạc.
Đầu mỗi khng nhạc, sau các khóa nhạc.
9. Hãy khoanh tròn các nốt nhạc chịu ảnh hưởng của dấu hóa theo khóa trong khúc
nhạc sau:

15


16



CHƢƠNG 2
TRƢỜNG ĐỘ CỦA ÂM THANH
2.1. Các ký hiệu trƣờng độ
2.1.1. Các hình nốt nhạc và mối tương quan giữa các hình nốt
a. Các dạng hình nốt (Ký hiệu âm)
Để ký hiệu âm người ta dùng hình bầu dục rỗng hoặc đặc ruột. Hình bầu dục
đặc ruột bao giờ cũng có đi. Trường độ các nốt được sắp xếp từ nốt ngân dài đến nốt
ngân ngắn như sau:
- Nốt tròn :
- Nốt trắng :
- Nốt đen :
- Nốt móc đơn :
- Nốt móc kép :
- Nốt móc ba :
- Nốt móc tư :
Trong âm nhạc cịn có nốt trịn kép và nốt móc năm.
b. Mối tương quan giữa các hình nốt - Giá trị hình nốt
Trong âm nhạc, nốt trịn kép có trường độ dài nhất và nốt móc năm có trường
độ ngắn nhất. Nốt trịn kép có độ ngân dài gấp đơi nốt trịn. Nếu ta đập chân đều đặn
như tiếng của kim giây đồng hồ thì tương quan về độ ngân của các nốt như sau:
-

Nốt trịn: Có âm thanh ngân dài 4 giây.

-

Nốt trắng: Có âm thanh ngân dài 2 giây.


- Nốt đen: Có âm thanh ngân dài 1 giây. Cứ theo thứ tự từ trên xuống dưới
thì nốt đứng sau sẽ có trường độ bằng một nửa nốt đứng trước nó.

17


*Bảng so sánh giá trị các nốt:
Biểu thị sự tương quan trường độ các nốt nhạc như sau:

Lưu ý: Khi hai hay nhiều nốt móc đơn, nốt móc kép, nốt móc ba, nốt móc tư
đứng cạnh nhau, người ta có thể kết nhóm chúng lại với nhau bằng các dấu gạch ngang
nối các đi nốt.
* Các dấu móc có thể thay thế:
=

=

=

=

=

=

* Quy cách ghi chép nốt nhạc:
- Nốt nhạc quay lên đuôi viết bên phải nốt nhạc.
- Nốt nhạc quay xuống đuôi viết bên trái nốt nhạc.

18



- Các dấu móc bao giờ cũng bên phải của đuôi nốt.
- Các nốt nhạc từ khe ba trở lên đuôi nốt viết quay xuống
- Các nốt nhạc từ khe hai trở xuống đuôi nốt viết quay lên.
- Riêng nốt nhạc nằm ở dịng ba đi nốt có thể viết quay lên hoặc quay
xuống đều được.
Ví dụ 8:

Quy cách viết nốt nhạc như trên nhằm tạo cho các kí hiệu trên khng nhạc
hài hịa cân đối, khơng ảnh hưởng đến cao độ của nốt nhạc.
2.1.2. Dấu lặng (dấu nghỉ)
Dấu lặng là ký hiệu dùng để chỉ sự ngưng nghỉ của âm thanh. Có bảy loại dấu
lặng tương đương với bảy hình nốt. Trường độ của dấu lặng cũng được xác định như
trường độ của các nốt.

Lặng trịn

lặng trắng

lặng đen

lặng móc đơn lặng móc kép lặng móc ba lặng móc tư

* Tương quan trường độ các nốt và dấu lặng
Dấu lặng tròn thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt tròn
Dấu lặng trắng thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt trắng.
Dấu lặng đen thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt đen.
Dấu lặng móc đơn thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc
đơn.

Dấu lặng móc kép thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc
kép.
Dấu lặng móc ba thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc
ba.

19


Dấu lặng móc tư thể hiện sự ngưng nghỉ của âm thanh tương đương một nốt móc tư.
Dấu lặng có giá trị về trường độ mà khơng có giá trị về cao độ.
* Tác dụng dấu lặng:
- Nghỉ để lấy hơi.
- Nghỉ để kết thúc một câu nhạc hay một đoạn nhạc.
- Nghỉ để diễn đạt nội dung tác phẩm âm nhạc.
2.1.3. Dấu nối
Dấu nối (dấu liên kết) là một kí hiệu hình vịng cung dùng để nối liền độ dài
các nốt nhạc có cùng cao độ nằm cạnh nhau.
Chú ý: Chiều cong của dấu nối ở giai điệu thường ngược hướng với đuôi nốt.

Như vậy, các nốt nối với nhau được ngân dài bằng tổng số các độ dài của
chúng.
2.1.4. Dấu chấm
Dấu chấm là một dấu chấm nhỏ đặt ở bên phải của nốt nhạc hoặc bên phải của
dấu lặng. Dấu chấm có tác dụng làm tăng thêm một nửa độ dài sẵn có.
Ví dụ 9: So sánh sự tương đương về trường độ giữa các ô nhịp của hai khuông
nhạc

20



Dấu chấm cũng nằm cạnh dấu lặng:

Dấu hai chấm: Hai dấu chấm đi liền nhau đặt bên phải nốt nhạc hoặc dấu lặng.
Dấu chấm thứ hai có tác dụng làm tăng thêm một nửa độ dài của dấu chấm thứ nhất.

2.1.5. Dấu ngân tự do (Dấu miễn nhịp)
Ký hiệu:
Dấu này cịn gọi là dấu mắt ngỗng, có hình nửa vịng trịn ở giữa có một dấu
chấm, được đặt ở trên hoặc ở dưới nốt nhạc hay dấu lặng. Khi gặp dấu này ta có thể
ngân dài (hoặc nghỉ nếu ở dấu lặng) tùy ý theo cảm xúc. Tuy nhiên, dù ngân tự do
nhiều hay ít cũng phải nằm trong khn khổ thể hiện đúng nội dung, tình cảm bản
nhạc.
Trường hợp hát tập thể thì người hướng dẫn phải thống nhất thời gian ngắn dài
(hoặc nghỉ) bao nhiêu phách.

21


Ví dụ 10:

2.2. Tiết tấu - Phách - Nhịp
2.2.1. Tiết tấu
Tiết tấu là tương quan độ dài của các âm thanh nối tiếp nhau.
Trong âm nhạc có sự luân phiên các độ dài của âm thanh, do đó tạo ra
những mối tương quan khác nhau về thời gian giữa các âm thanh đó. Khi liên kết với
nhau theo một thứ tự nhất định, độ dải của âm thanh tạo ra những nhóm (hình tiết tấu).
Từ những hình tiết tấu đó hình thành đường nét tiết tấu chung của tồn tác phẩm âm
nhạc.
Ví dụ 11:


- Tiết tấu nhanh:

22


×