Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

TẬP ĐỌC: DẾ MÈN BÊNH VỰC KẺ YẾU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (210.05 KB, 32 trang )

Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

LỊCH BÁO GIẢNG TUẦN 24 – LỚP 5D
( Từ ngày 28/2 đến 4/3/2022)
THỨ

MÔN
HĐGD

HAI
28/2

GHI CHÚ

BUỔI SÁNG
(Dạy bù tiết học MT tuần 23)

Luật tục xưa của người Ê-đê
Luyện tập chung
Ôn tập: Vật chất và năng lượng

TẬP ĐỌC
TỐN
KHOA
THỂ DỤC

Luyện tập chung
Ơn tập về tả đồ vật
Em yêu quê hương (T1)



TOÁN

BA
1/3

TLV
ĐẠO ĐỨC
ANH

Đường Trường Sơn
Hộp thư mật
Mở rộng vốn từ: Trật tự – An ninh
Giới thiệu hình trụ, hình cầu

LỊCH SỬ
TẬP ĐỌC


2/3

LTVC
TỐN
TIN

Ơn tập: Vật chất và năng lượng (tt)
Luyện tập chung
Ôn tập về tả đồ vật
TCLT đọc truyện và tóm tắt truyện


KHOA
TỐN

NĂM
3/3

TLV
KC
ANH

Văn minh Hy Lạp, Văn minh Ai Cập
Luyện tập chung
Tăng cường luyện tập về câu ghép
Nghe-viết: Núi non hùng vĩ
Lắp xe cần cẩu (tiết 1)

ĐỊA
TỐN

SÁU

LTVC

4/3

CHÍNH TẢ
KĨ THUẬT
THỂ DỤC

TUẦN 24

Thứ hai, ngày 28 tháng 2 năm 2022
Tiết 1:
BÙ TẬP LÀM VĂN: LẬP CHƯƠNG TRÌNH HOẠT ĐỘNG
(Đã soạn ở thứ 4 tuần 23)
---------------------------------------

Tiết 2:
TẬP ĐỌC: LUẬT TỤC XƯA CỦA NGƯỜI Ê-ĐÊ
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Hiểu nội dung : Luật tục nghiêm minh và công bằng của người Ê- đê xưa; kể được 1
đến 2 luật của nước ta (Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
- Đọc với giọng trang trọng, thể hiện tính nghiêm túc của văn bản.
- Phát triển năng lực : Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngôn ngữ, năng lực
thẩm mĩ.
- Hình thành phẩm chất: HS ý thức chấp hành pháp luật.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Tranh minh họa bài đọc SGK; tranh, ảnh về cảnh sinh hoạt cộng đồng
của người Tây Nguyên
- Học sinh: Sách giáo khoa
III CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC :

1. Mở đầu
- Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện" đọc thuộc lòng bài thơ: Chú đi tuần?
+ Nêu nội dung của bài?
+ Nêu những từ ngữ, chi tiết nói lên tình cảm và mong ước của người chiến sĩ đối với
các cháu.
- Gv nhận xét, bổ sung
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Hình thành kiến thức mới
HĐ1: Luyện đọc:
- 1 HS đọc toàn bài.
- HS đọc nối tiếp 3 đoạn.
+ Đoạn 1: Về cách xử phạt.
+ Đoạn 2: Về tang chứng và vật chứng.
+ Đoạn 3: Về các tội
- GV kết hợp sửa lỗi cho HS: khoanh, đánh cắp, cõng, ..., giúp HS hiểu nghĩa các từ
ngữ khó (chú giải): luật tục, Ê-đê, song, co, tang chứng, nhân chứng, trả lại đủ giá,...
- HS luyện đọc theo cặp.
- GV đọc bài văn: giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khoát giữa các câu, đoạn; thể hiện
tính chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục.
HĐ2: Tìm hiểu bài:
? Người xưa đặt ra luật tục để làm gì ?(để bảo vệ cuộc sống bình yên cho buôn làng.)
? Kể lại việc mà người Ê-đê xem là có tội ? (Tội khơng hỏi mẹ cha, tội ăn cắp, tội
giúp kẻ có tội, tội dẫn đường cho địch đến đánh làng mình)
- GV: Các loại tội trạng được người Ê-đê nêu ra rất cụ thể, dứt khốt, rõ ràng theo từng
khoản mục.

? Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công
bằng. (+ Các mức xử phạt rất công bằng: chuyện nhỏ thì xử nhẹ (phạt tiền 1 song);
chuyện lớn thì xử nặng (phạt tiền 1 co). Người phạm tội là bà con anh em cũng xử
vậy). + Tang chứng phải chắc chắn (phải nhìn tận mặt, bắt tận tay, lấy và giữ được gùi,

khăn, áo, dao ... của kẻ phạm tội; đánh dấu nơi xảy ra sự việc) mới được kết tội; phải
có vài ba người làm chứng, tai nghe, mắt thấy thì tang chứng mới có giá trị.)
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- GV: Ngay từ ngày xưa, dân tộc Ê-đê đã có quan niệm rạch ròi, nghiêm minh về tội trạng,
đã phân định rõ từng loại tội, quy định các hình phạt rất công bằng với từng loại tội. Người
Ê-đê đã dùng những luật tục đó để giữ cho bn làng có cuộc sống trật tự, thanh bình.

? Hãy kể tên một số luật của nước ta hiện nay mà em biết ? (HS thảo luận nhóm 4,
trình bày; GV mở bảng phụ viết khoảng 5 luật của nước ta, HS đọc lại: Luật Giáo dục,
Luật Đất đai, Luật Hôn nhân và gia đình, Luật Thương nhân, Luật Hơn nhân, Luật
Giao thơng...
? Bài văn nói về điều gì ? - HS nêu nội dung bài.
3.Luyện đọc diễn cảm:
MT: HS biết đọc diễn cảm bài văn với giọng rõ ràng, rành mạch, dứt khốt giữa các
câu, đoạn; thể hiện tính chất nghiêm minh, rõ ràng của luật tục. PP: Làm việc cá nhân,
nhóm.
- 3 HS nối tiếp nhau đọc lại bài, tìm giọng đọc toàn bài.
- GV hướng dẫn các em đọc diễn cảm đoạn 3.
+ GV đọc mẫu 1 lần
+ HS luyện đọc theo cặp.
+ HS thi đọc diễn cảm.
- Lớp và GV nhận xét, bình chọn HS đọc tốt.

3. Củng cố, dặn dò: + Học qua bài này em biết được điều gì ?
+ Giáo dục hs: Từ bài văn trên cho ta thấy xã hội nào cũng có luật pháp và mọi
người phải sống, làm việc theo luật pháp
- GV nhận xét tiết học, nhắc phải sống, làm việc theo luật pháp, tìm hiểu thêm một số
luật của nước ta hiện nay, chuẩn bị bài sau: Hộp thư mật.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiết 3:
TOÁN: LUYỆN TẬP CHUNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nắm được các cơng thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải các bài tốn
liên quan có u cầu tổng hợp.
- Biết vận dụng các cơng thức tính diện tích, thể tích các hình đã học để giải các bài
tốn liên quan có u cầu tổng hợp.
- HS làm bài 1, bài 2( cột 1). SGK - 123. HSHTT làm thêm BT2 (cột 2, 3),bài 3.
- Phát triển năng lực : Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận tốn học, năng lực mơ hình
hố tốn học, năng lực giải quyết vấn đề tốn học, năng lực giao tiếp toán học, năng
lực sử dụng cơng cụ và phương tiện tốn học.
- Hình thành phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với tốn học và cẩn
thận khi làm bài, u thích mơn học.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5


Năm học 2021 - 2022

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Bảng phụ, SGK, 6 hình lập phương có cạnh 1cm
- Học sinh: Vở, SGK, Bộ đồ dùng Toán 5
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
- Cho HS tổ chức chơi trò chơi khởi động với câu hỏi:
+ HS nêu quy tắc và công thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
+ HS nêu quy tắc và cơng thức tính thể tích hình lập phương.
- GV nhận xét
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2.Thực hành:
MT: Hoàn thành các BT theo YC ở mục I. PP: Làm việc cá nhân.
Bài 1: - HS nêu YC của bài, nêu hướng giải của bài toán. GV nhận xét.
- HS làm bài vào vở, 2 HS làm bảng phụ. Lớp, GV nhận xét, chốt kết quả đúng:
Diện tích một mặt của hình lập phương là: 2,5 × 2,5 = 6,25 (cm2)
Diện tích tồn phần của hình lập phương là: 6,25 × 6 = 37,5 (cm2)
Thể tích của hình lập phương là: 2,5 × 2,5 × 2,5 = 15,625 (cm3)
Bài 2: (cột 1. HS khá giỏi làm thêm cột 2, 3) - HS đọc YC, làm bài vào SGK, nêu kết
quả Lớp và GV nhận xét, chốt lại kết quả đúng:
Hình hộp chữ nhật
Chiều dài

(1)

(2)

(3)


11cm

0,4m

Chiều rộng

10cm

0,25m

Chiều cao

6cm

0,9m

Diện tích mặt đáy

110cm2

0,1m2

Diện tích xung quanh

252cm2

1,17m2

Thể tích


660cm3

0,09m3

1
dm
2
1
dm
3
2
dm
5
1
dm2
6
2
dm2
3
1
dm3
15

Bài 3: (HS khá giỏi) - HS nêu YC. GV YC HS quan sát hình vẽ, đọc kĩ đề toán và nêu
hướng giải bài toán.
- GV nêu nhận xét: Thể tích phần gỗ cịn lại bằng thể tích khối gỗ ban đầu (là hình hộp
chữ nhật có chiều dài 9cm, chiều rộng 6cm, chiều cao 5cm) trừ đi thể tích của khối gỗ
hình lập phương đã cắt ra.
- HS tự giải bài toán vào GN, 1 HS lên bảng giải. Lớp và GV chốt lại kết quả đúng:
Thể tích của khối gỗ hình hộp chữ nhật là: 9 × 6 × 5 = 270 (cm3)

Thể tích của khối gỗ hình lập phương cắt đi là: 4 × 4 × 4 = 64 (cm3)
Thể tích phần gỗ còn lại là: 270 - 64 = 206 (cm3)
3.Vận dụng, trải nghiệm
- Chia sẻ quy tắc và cơng thức tính thể tích hình lập phương, hình hộp chữ nhật với
mọi người
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Về nhà tìm cách tính thể của một viên gạch hoặc một viên đá.
- GV nhận xét giờ học, nhắc HS chuẩn bị bài sau: Luyện tập chung.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiết 4:
KHOA HỌC: ÔN TẬP: VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG (Tiết 1)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Ôn tập về các kiến thức phần Vật chất và năng lượng; các kĩ năng quan sát, thí
nghiệm.
- Ơn tập về những kĩ năng về bảo vệ mơi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan đến nội
dung phần vật chất và năng lượng.
- u thiên nhiên và có thái độ tơn trọng các thành tựu khoa học .
- Phát triển năng lực: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tịi, khám phá thế giới tự
nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.

- Hình thành phẩm chất: Học sinh ham thích tìm hiểu khoa học, u thích mơn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Hình vẽ trang 101, 102 SGK
- HS : SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC CHỦ YẾU
1. Mở đầu
- Cho HS chơi trò chơi "Hái hoa dân chủ" trả lời các câu hỏi:
+ Nêu 1 số biện pháp để phòng tránh bị điện giật?
+Vì sao cần sử dụng năng lượng điện một cách hợp lí?
+ Em và gia đình đã làm gì để thực hiện tiết kiệm điện?
- GV nhận xét, đánh giá.
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Hình thành kiến thức mới
* Mục tiêu:
- Ôn tập về các kiến thức phần Vật chất và năng lượng; các kĩ năng quan sát, thí
nghiệm.
- Ơn tập về những kĩ năng về bảo vệ mơi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan đến nội
dung phần vật chất và năng lượng.
* Cách tiến hành:
Hoạt động 1: Trò chơi “Ai nhanh, ai đúng ”
+ Bước 1: Tổ chức hướng dẫn
- GV chia lớp thành 6 nhóm.
- GV hướng dẫn cách chơi và luật chơi.
- Cử trọng tài
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5


Năm học 2021 - 2022

+ Bước 2: Tiến hành chơi
- GV lần lượt đọc các câu hỏi từ 1 đến 6 như trang 100, 101 SGK
- Các nhóm theo dõi, thảo luận, lựa chọn đáp án.
- Trọng tài quan sát xem nhóm nào giơ đáp án nhanh và chính xác.
- GV chốt lại đáp án đúng sau mỗi lượt các nhóm giơ thẻ
- Kết thúc cuộc chơi, nhóm nào có nhiều câu đúng và trả lời nhanh là thắng cuộc.
Đáp án:
1–b
2–c
3- c
4 - b
5- b
6- c
- Đối với câu hỏi số 7, GV cho các nhóm lắc chng để giành quyền trả lời.
Câu 7: Điều kiện xảy ra sự biến đổi hóa học
a. Nhiệt độ bình thường
b. Nhiệt độ cao
c. Nhiệt độ bình thường
d. Nhiệt độ bình thường
3. Vận dụng, trải nghiệm:
- Nêu tác dụng của năng lượng mặt trời?
(tạo ra than đá, gây ra mưa, gió,bão, chiếu sáng, tạo ra dịng điện)
Về nhà ứng dụng năng lượng mặt trời trong cuộc sống để bảo vệ môi trường
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................

Tiết 5:
BÙ THỂ DỤC: ( Đã soạn ở thứ 2 tuần 23)
Thứ ba, ngày 1 tháng 3 năm 2022
Tiết 1:
TOÁN: LUYỆN TẬP CHUNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nắm được cách tính tỉ số phần trăm của một số và các tính thể tích hình lập phương.
- Biết tính tỉ số phần trăm của một số, ứng dụng trong tính nhẩm và giải tốn.
- Biết tính thể tích một hình lập phương trong mối quan hệ với thể tích của một hình
lập phương khác.
- HS làm bài 1, bài 2.
- Phát triển năng lực: Năng tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực
giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mơ hình
hố tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng
lực sử dụng cơng cụ và phương tiện tốn học.
- Hình thành phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn
thận khi làm bài, yêu thích mơn học.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Bảng phụ, SGK, 18 hình lập phương có cạnh 1cm.
- Học sinh: Vở, SGK I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU:
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC

1. Mở đầu
- Cho HS tổ chức trò chơi với các câu hỏi sau:
+ Nêu quy tắc và cơng thức tính thể tích hình hộp chữ nhật ?
+ Nêu quy tắc và cơng thức tính thể tích hình lập phương ?
- GV nhận xét
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Thực hành
MT: Hoàn thành các BT theo YC ở mục I. PP: Làm việc cá nhân.
Bài 1: HS nêu YC của BT. 2 HS đọc lại cách tính nhẩm của bạn Dung. GV hướng
dẫn HS tự tính nhẩm 15% của 120 theo cách tính nhẩm của bạn Dung (SGK).
a) HS tự làm bài vào SGK, nêu kết quả. GV chốt lại kết quả đúng:
10% của 240 là 24
5% của 240 là 12
2,5% của 240 là 6
b) HS tự tính nhẩm, nêu kết quả rồi nêu cách tính:
10% của 520 là 52
5% của 520 là 26
35% của 520 là 182
Bài 2: HS đọc YC, làm bài vào vở, 1 HS lên bảng làm. Lớp và GV nhận xét, chốt lại
kết quả đúng:
a) Tỉ số thể tích của hình lập phương lớn và hình lập phương bé là

3
2

. Như vậy tỉ số

phần trăm của của hình lập phương lớn và hình lập phương bé là: 3 : 2 = 1,5
1,5 = 150%
b) Thể tích của hình lập phương lớn là:


64 ×

3
= 96
2

(cm3)

Bài 3: (HS khá giỏi) HS đọc YC, GV YC HS quan sát
hình vẽ, làm bài vào GN. 2 HS lên bảng giải. GV nhận
xét, chốt lại kết quả đúng:
a) Coi hình đã cho gồm 3 hình lập phương, mỗi hình
lập phương đó đều được xếp bởi 8 hình lập phương
nhỏ (có cạnh 1cm). Như vậy ở hình vẽ bên có tất cả:
8 × 3 = 24 (hình lập phương nhỏ)
b) Mỗi hình lập phương A, B, C có diện tích tồn phần
là: 2 × 2 × 6 = 24 (cm2)
Do cách xếp các hình A, B, C nên hình A có 1 mặt khơng cần sơn, hình B có 2 mặt
khơng cần sơn, hình C có có 1 mặt khơng cần sơn, cả ba hình có 1 + 2 + 1 = 4 (mặt
khơng cần sơn)
Diện tích tồn phần của cả 3 hình A, B, C là: 24 × 3 = 72 (cm2)
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022


Diện tích khơng cần sơn của hình đã cho là: 2 × 2 × 4 = 16 (cm2)
Diện tích cần sơn của hình đã cho là: 72 - 16 = 56 (cm2)
3. Vận dụng, trải nghiệm
- HS nêu quy tắc và cơng thức tính thể tích hình lập phương.
- HS nêu quy tắc và cơng thức tính thể tích hình hộp chữ nhật.
GV nhận xét giờ học, nhắc HS chuẩn bị bài sau: Tăng cường luyện tập thực hành về
máy tính bỏ túi.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tiết 2:
TẬP LÀM VĂN: ÔN TẬP VỀ TẢ ĐỒ VẬT
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Ôn luyện, củng cố kĩ năng lập dàn ý của bài văn tả đồ vật. Biết trình bày miệng dàn ý
bài văn tả đồ vật – rõ ràng, rành mạch, tự nhiên, tự tin.
- Góp phàn phát triển năng lực tự chủ và tự học, giao tiếp và hợp tác, giải quyết vấn đề
trong giờ học một cách có sáng tạo.
- u thích mơn học, say mê sáng tạo khi viết văn.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: SGK.
- HS: Sưu tầm tranh vẽ hoặc ảnh chụp một số vật dụng.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
- Mời học sinh đọc đoạn văn tả hình dáng, cơng dụng của một đồ vật gần gũi.
- Gv nhận xét.
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Hướng dẫn HS luyện tập
MT: Hoàn thành các BT theo YC ở mục I. PP: Làm việc theo nhóm, cá nhân.

Bài 1: - HS đọc yêu cầu của bài trong SGK.
- 2 HS tiếp nối nhau đọc bài văn tả Cái áo của ba, chú giải, câu hỏi.
- GV giới thiệu tấm ảnh một chiếc áo quân phục, giải nghĩa thêm từ ngữ: vải Tô Châu:
một loại vải sản xuất ở thành phố Tô Châu, Trung Quốc.
- GV: Bài văn miêu tả cái áo sơ mi của một bạn nhỏ được may lại từ chiếc áo quân
phục của người cha đã hi sinh. Ngày trước, cách đây vài chục năm, đất nước còn rất
nghèo, HS đến trường chưa mặc đồng phục như hiện nay. Nhiều bạn mặc áo quần sửa
lại từ áo quần cũ của bố mẹ hoặc anh chị.
- Cả lớp đọc thầm lại yêu cầu của bài, làm việc theo nhóm đơi, trả lời lần lượt từng câu
hỏi. GV nhắc HS chú ý nói rõ bài văn mở bài theo kiểu trực tiếp hoặc gián tiếp, kết bài
theo kiểu mở rộng hay không mở rộng.
- HS phát biểu ý kiến. Cả lớp và GV nhận xét, chốt lại lời giải đúng.
a) Về bố cục bài văn:
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

Mở bài: Từ đầu đến màu cỏ úa - MB trực tiếp.
Thân bài: Từ chiếc áo sờn vai đến chiếc áo quân phục cũ của ba.
HS nhận xét thêm về cách thức miêu tả cái áo: tả bao quát cái áo (xinh xinh, trơng rất
ốch) → tả những bộ phận có đặc điểm cụ thể (những đường khâu, hàng khuy, cổ áo,
cầu vai, măng sét,...) → nêu công dụng của cái áo và tình cảm đối với cái áo (mặc áo
vào, tơi có cảm giác như vịng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như
được dựa vào lồng ngực ấm áp của ba, tôi chững chạc như 1 anh lính tí hon).
Kết bài: Phần kết bài - KB kiểu mở rộng.

b) + Các hình ảnh so sánh trong bài văn: những đường khâu đều đặn như khâu máy,
hàng khuy thẳng tắp như hàng quân trong đội duyệt binh, cái cổ áo như hai lá non, cái
cầu vai y hệt như chiếc áo quân phục thức sự;... xắn tay áo lên gọn gàng; mặc áo vào
có cảm giác như vòng tay ba mạnh mẽ và yêu thương đang ôm lấy tôi, như được dựa
vào lồng ngực ấm áp của ba, tơi chững chạc như 1 anh lính tí hon.
(* Cái áo mẹ may y hệt như cái áo qn phục thực sự khơng phải là hình ảnh so sánh
tu từ mà là so sánh thơng thường.)
+ Các hình ảnh nhân hóa: (Cái áo) người bạn đồng hành quý báu ; cái măng-sét ơm
khít lấy cổ tay tơi.
- GV: Tác giả đã quan sát cái áo tỉ mỉ, tinh tế từ hình dáng, đường khâu, hàng khuy, cái
cổ, cái măng-sét đến cảm giá khi mặc áo, lời nhận xét của bạn bè xung quanh... Nhờ
khả năng quan sát tinh tế, cách dùng từ ngữ miêu tả chính xác, cách sử dụng linh hoạt
các biện pháp so sánh, nhân hoá, cùng tình cảm trân trọng, mến thương cái áo của
người cha đã hi sinh, tác giả đã có được 1 bài văn miêu tả chân thực và cảm động.
Phải sống qua những năm tháng chiến tranh, gian khổ, từng mặc quần áo may lại từ
quần áo cũ của cha anh thì mới cảm nhận được tình cảm của tác giả qua bài văn.
- Treo bảng phụ ghi sẵn kiến thức cơ bản về văn miêu tả, HS đọc.
1. Bài văn miêu tả đồ vật có 3 phần: mở bài, thân bài và kết bài. Có thể mở bài theo
kiểu trực tiếp hoặc gián tiếp và kết bài theo kiểu mở rộng hay không mở rộng. Trong
phần thân bài,
trước hết ta tả bao quát toàn bộ đồ vật, rồi đi vào tả những bộ phận có đặc điểm nổi
bật.
2. Muốn miêu tả một đồ vật, phải quan sát đồ vật theo trình tự hợp lí, bằng nhiều cách
khác nhau (mắt nhìn, tai nghe, tay sờ...). Chú ý phát hiện những đặc điểm riêng phân
biệt đồ vật này với đồ vật khác.
3. Có thể vận dụng các biện pháp nhân hố, so sánh,... để giúp cho bài văn sinh động,
hấp dẫn hơn.
Bài 2: - HS đọc yêu cầu của bài.
? Đề bài yêu cầu gì ? (Viết một đoạn văn ngắn để tả hình dáng hoặc cơng dụng của
một đồ vật)

- GV hỏi HS đã chọn đồ vật để quan sát ở nhà theo lời dặn của GV.
- GV nhắc HS: + Đề bài YC các em viết đoạn văn khoảng 5 câu tả hình dáng hoặc
cơng dụng của 1 đồ vật gần gũi với em. Như vậy đoạn văn các em viết thuộc phần
thân bài.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

+ Các em có thể tả hình dáng hoặc cơng dụng của quyển sách, quyển vở, cái bàn học ở
lớp hoặc ở nhà, cái đồng hồ báo thức... chọn cách tả từ khái quát đến tả chi tiết từng bộ
phận hoặc ngược lại.
+ Chú ý quan sát kĩ đồ vật, sử dụng các biện pháp so sánh, nhân hoá khi miêu tả.
- HS suy nghĩ, viết đoạn văn.
- HS nối tiếp nhau đọc đoạn văn đã viết. Lớp và GV nhận xét. GV khen ngợi HS có
bài viết tốt.
VD: Cái bàn học ở nhà của tôi trông rất xinh xắn. Mặt bàn bằng gỗ, hình chữ nhật,
đánh véc-ni màu cánh gián bóng sáng. Bốn chân bàn cũng bằng gỗ, đẽo trịn, hơi to
hơn ở phần sat với mặt bàn, nhỏ hơn ở phần dưới nên trơng rất có dun. Mẹ mua cho
tôi một cái ghế tựa đặt bên cạnh bàn. Mỗi khi ngồi vào bàn học, tôi cảm thấy rát dễ
chịu và khoan khối vì cái bàn rất vừa với tầm vóc nhỏ bé của tơi.
3. Vận dụng, trải nghiệm
- Chia sẻ với mọi người cấu tạo của bài văn tả đồ vật.
- GV nhận xét tiết học, khen ngợi những HS làm bài tốt.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................

...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Tiết 3:
ĐẠO ĐỨC: EM YÊU QUÊ HƯƠNG (Tiết 1)
I.YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Mọi người cần phải yêu quê hương. Nêu được những việc cần làm để thể hiện tình
yêu quê hương bằng những hành vi, việc làm phù hợp với khả năng của mình.
- Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng lực giải quyết vấn đề
và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngơn ngữ, năng lực thẩm mĩ
- Tích cực tham gia các hoạt động bảo vệ môi trường là thể hiện tính yêu quê hương.
Trung thực trong học tập và cuộc sống. Yêu quê hương đất nước.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Bảng nhóm
- HS: SGK
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
-HS hát bài Quê hương tươi đẹp
-GV giới thiệu bài
2. Hình thành kiến thức mới:
HĐ1: Tìm hiểu truyện “Cây đa làng em”
MT: HS biết được 1 số biểu hiện cụ thể của tình yêu quê hương. PP: Thảo luận.
1. Đọc truyện “Cây đa làng em” - 28 SGK
2. HS thảo luận nhóm 4 các câu hỏi ở SGK
3. Đại diện nhóm trình bày. Cả lớp theo dõi, bổ sung.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5


Năm học 2021 - 2022

? Vì sao dân làng lại gắn bó với cây đa ? (Vì cây đa là biểu tượng của quê hương.. cây
đa đem lại nhiều lợi ích cho mọi người.)
? Hà gắn bó với cây đa như thế nào ? (Mỗi lần về quê, Hà đều cùng các bạn đến chơi
dưới gốc đa.)
? Bạn Hà đóng góp tiền làm gì ? Vì sao bạn Hà làm như vậy ? (Để chữa cho cây sau
trận lụt vì bạn Hà rất yêu quý quê hương.)
? Đối với quê hương, chúng ta phải như thế nào ? (Đối với quê hương chúng ta phải
gắn bó, yêu quý và bảo vệ quê hương)
4. GV KL: Bạn Hà đã góp tiền để chữa cho cây đa khỏi bệnh. Việc làm đó thể hiện
tình u q hương của bạn Hà.
HĐ2: Làm BT 1 SGK
MT: HS nêu được những việc cần làm để thể hiện tình yêu quê hương. PP: Thảo luận.
1. GV yêu cầu HS thảo luận theo từng cặp để làm BT 1.
2. HS thảo luận.
3. Đại diện 1 số nhóm trình bày, các nhóm khác nhận xét, bổ sung ý kiến.
4. GV KL: Trường hợp a, b, c, d, e thể hiện tình yêu quê hương.
5. HS đọc phần ghi nhớ trong SGK.
HĐ3: Liên hệ thực tế
MT: HS kể được những việc em đã làm để thể hiện tình yêu quê hương của mình.
1. HS trao đổi với nhau theo gợi ý:
? Quê bạn ở đâu ? Bạn biết gì về quê hương mình ?
? Bạn đã làm gì để thể hiện tình yêu quê hương ?
2. HS trao đổi.
3. Một số HS trình bày trước lớp; các em khác có thể nêu câu hỏi về những vấn đề mà
mình quan tâm.
4. GV KL và khen 1 số HS đã biết thể hiện tình yêu quê hương bằng những việc làm
cụ thể.

3. Vận dụng, trải nghiệm
- Tích cực tham gia các hoạt động BVMT là thể hiện tình yêu quê hương.
- 1 HS vẽ 1 bức tranh về chủ đề “Quê hương”. 1 tổ chuẩn bị 1 bài thơ hay 1 bài hát nói
về tình yêu quê hương
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY:
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiết 4:
ANH VĂN: (GV Anh văn dạy)
---------------------------------------Tiết 5:
LỊCH SỬ: ĐƯỜNG TRƯỜNG SƠN
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT

GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Biết đường Trường Sơn với việc chi viện sức người, vũ khí, lương thực,... của miền
Bắc cho cách mạng miền Nam, góp phần to lớn vào thắng lợi của cách mạng miền
Nam:
+ Để đáp ứng nhu cầu chi viện cho miền Nam, ngày 19-5-1959, Trung ương Đảng
quyết định mở đường Trường Sơn (đường Hồ Chí Minh).
+ Qua đường Trường Sơn, miền Bắc đã chi viện sức người, sức của cho miền
Nam, góp phần to lớn vào sự nghiệp giải phóng miền Nam.
- Hiểu được đường Trường Sơn góp phần to lớp vào vào thắng lợi của cách mạng

miền Nam.
- Tự hào về lịch sử dân tộc.
- Phát triển năng lực: Năng lực tư chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực hiểu biết cơ bản về Lịch sử, năng lực tìm
tịi và khám phá Lịch sử, năng lực vận dụng kiến thức Lịch sử vào thực tiễn.
- Hình thành phẩm chất: HS có thái độ học tập nghiêm túc, tích cực trong các hoạt
động, Giáo dục tình u thương q hương đất nước, HS u thích mơn học lịch sử.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Bản đồ hành chính Việt Nam; các hình minh họa trong SGK; phiếu học tập
- HS: SGK, vở
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
- Cho HS khởi động bằng câu hỏi:
+ Nhà máy Cơ khí Hà Nội ra đời trong hồn cảnh nào?
+ Nhà máy Cơ khí Hà Nội đã có đóng góp gì trong cơng cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ
quốc?
2. Hình thành kiến thức mới:
GV giới thiệu về nhiệm vụ của 2 miền Nam Bắc trong cuộc kháng chiến chống Mĩ cứu
nước: miền Nam là tiến tuyến lớn, miền Nam là hậu phương lớn. Sự chi viện kịp thời,
đầy đủ về mọi mặt của miền Bắc đối với miền Nam là yếu tố quyết định thắng lợi.
Đường Trường Sơn là tuyến đường chính để miền Bắc chi viện cho miền Nam. Bài
học hơm nay sẽ tìm hiểu về huyết mạch đó.
- GV nêu nhiệm vụ bài học tập:
+ Xác định phạm vi hệ thống đường Trường Sơn (trên bản đồ)
+ Mục đích ta mở Đường Trường Sơn.
+ Tầm quan trọng của tuyến Đường Trường Sơn trong sự nghiệp thống nhất đất nước.
HĐ1: Làm việc cả lớp.
MT: Biết mục đích ta mở đường Trường Sơn. PP: Làm việc cả lớp.
- HS đọc SGK, trình bày những nét chính về đường Trường Sơn.
- GV dùng bản đồ để giới thiệu vị trí của đường Trường Sơn: bắt nguồn từ hữu ngạn

sơng Mã - Thanh Hóa, qua miền tây Nghệ An đến miền Đông Nam Bộ.
- GV nhấn mạnh: Đường Trường Sơn là hệ thống những tuyến đường, bao gồm rất
nhiều con đường trên cả hai tuyến Đông Trường Sơn và Tây Trường Sơn chứ không
phải chỉ là 1 con đường.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

? Đường Trường Sơn Có vị thế như thế nào với hai miền Bắc - Nam của nước ta ? (Là
đường nối liền hai miền Bắc - Nam của nước ta)
? Vì sao Trung ương Đảng quyết định mở đường Trưịng Sơn ? Vào ngày nào ? (Ngày
19 - 5 - 1959 Trung ương Đảng quyết định mở đường Trường Sơn. Mục đích mở
đường: Chi viện cho miền Nam, thực hiện nhiệm vụ thống nhất đất nước.)
? Tại sao ta lại chọn mở đường qua dãy Trường Sơn ? (Vì đi giữa rừng khó bị địch
phát hiện)
HĐ2: Làm việc theo nhóm.
MT: Tìm hiểu những tấm gương tiêu biểu của bộ đội và thanh niên xung phong trên
đường Trường Sơn. PP: Thảo luận.
- GV cho HS tìm hiểu những tấm gương tiêu biểu của bộ đội và thanh niên xung
phong trên đường Trường Sơn.
- HS đọc SGK, đoạn nói về anh Nguyễn Viết Sinh với yêu cầu:
+ Tìm hiểu và kể lại những câu chuyện về anh Nguyễn Viết Sinh.
+ Kể thêm về bộ đội lái xe, thanh niên xung phong...; chia sẻ với các bạn trong nhóm
về những bức ảnh, những câu chuyện, những bài thơ mà em sưu tầm được.
- GV: Trong những năm kháng chiến chống Mĩ, đường Trường Sơn từng diễn ra nhiều chiến

công, thấm đượm biết bao mồ hôi, máu và nước mắt của bộ đội và thanh niên xung phong.

HĐ3: Làm việc theo nhóm.
MT: HS biết được tầm quan trọng của đường Trường Sơn. PP: Thảo luận.
- HS thảo luận về ý nghĩa của tuyến Đường Trường Sơn đối với sự nghiệp chống Mĩ
cứu nước.
- HS trình bày, lớp và GV nhận xét.
- GV: Đường Trường Sơn là con đường huyết mạch, trong kháng chiến chống Mĩ cứu nước
trên con đường này biết bao người con của miền Bắc đã vào Nam chiến đấu, đã chuyển cho
miền Nam hàng triệu tấn lương thực, thực phẩm, đạn dược, vũ khí để miền Nam đánh thắng
kẻ thù.

- GV nhấn mạnh ý nghĩa của tuyến đường Trường Sơn.
- GV cung cấp thêm cho HS: Ngày nay Đường Trường Sơn đã được mở rộng - đường Hồ
Chí Minh. Nhà nước đã xây dựng Nghĩa Trang Trường Sơn tại Quảng Trị nghĩa trang này có
hơn 10.000 ngơi mộ liệt sĩ những người đã ngã xuống trên tuyến đường Trường Sơn thời
đánh Mĩ.

3. Vận dụng, trải nghiệm
- Chia sẻ với mọi người những điều em biết về đường Trường Sơn huyền thoại.
- Sưu tầm những tư liệu lịch sử về đường Trường Sơn và giới thiệu với các bạn.
- HS đọc bài học.
- GV nhận xét giờ học, nhắc HS chuẩn bị bài sau: Sấm sét đêm giao thừa.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thứ tư, ngày 2 tháng 3 năm 2022
GV: Phan Thị Phi Nga


Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

Tiết 1:
TẬP ĐỌC: HỘP THƯ MẬT
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Hiểu được những hành động dũng cảm, mưu trí của anh Hai Long và những chiến sĩ
tình báo (Trả lời được các câu hỏi trong SGK).
- Biết đọc diễn cảm bài văn thể hiện được tính cách nhân vật.
- Phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngơn ngữ, năng lực
thẩm mĩ.
- Hình thành phẩm chất: Cảm phục sự mưu trí, dũng cảm của các chiến sĩ tình báo.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Tranh minh hoạ bài trong SGK.
- Học sinh: Sách giáo khoa
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
- Cho HS thi nối tiếp nhau đọc lại bài: "Luật tục xưa của người Ê-đê"? trả lời câu hỏi
về nội dung bài đọc.
+ Tìm những chi tiết trong bài cho thấy đồng bào Ê-đê quy định xử phạt rất công
bằng?
- Nhận xét cho từng HS.
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Hình thành kiến thức mới:
HĐ1: Luyện đọc:

MT: HS đọc đúng các từ và câu, lưu lốt tồn bài. PP: Đọc cá nhân, nhóm đơi.
- 1 HS khá, giỏi đọc tồn bài.
- Từng tốp 4 HS tiếp nối nhau đọc các đoạn văn trong bài.
+ Đoạn 1: Từ đầu đến đáp lại.
+ Đoạn 2: Từ Anh dừng xe đến ba bước chân.
+ Đoạn 3: Từ Hai Long tới ngồi đến chỗ cũ.
+ Đoạn 4: Phần còn lại.
- GV kết hợp luyện đọc các từ ngữ HS dễ đọc sai: Chữ V (chữ vê), bu-gi, hòa lẫn, cần
khởi động máy; luyện đọc câu dài:
+ Tháo chiếc bu-gi ra xem, nhưng đơi mắt anh khơng nhìn chiếc bu-gi / mà chăm chú
quan sát mặt đất phía sau cây số.
+ Một hịn đá hình mũi tên / (lại chữ V quen thuộc) / trỏ vào một hòn đá dẹt chỉ cách
anh ba bước chân.
- GV giúp HS hiểu nghĩa các từ (chú giải): Hai Long, bu-gi, cần khởi động, động cơ,..
- HS luyện đọc theo cặp.
- GV đọc tồn bài, giọng thể hiện được tính cách nhân vật. Câu đầu: giọng đọc náo
nức, thể hiện sự sốt sắng của Hai Long. Đoạn từ Người đặt hộp thư đến đã đáp lại đọc với giọng chậm rãi, nhẹ nhàng, trải dài thiết tha, trìu mến ở 2 câu: Đó là tên Tổ
quốc Việt Nam ... Hai Long đã đáp lại. Đoạn từ Anh dừng xe đến trả hộp thuốc về chỗ
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

cũ - nhịp đọc nhanh hơn, phù hợp với việc diễn tả các tình tiết bất ngờ, thú vị của câu
chuyện nhưng vẫn thể hiện phong thái bình tĩnh, tự tin, đĩnh đạc của nhân vật. Đoạn
cuối - giọng chậm rãi, vui tươi.

HĐ2: Tìm hiểu bài:
MT: Hiểu nội dung bài. PP: Đàm thoại, thảo luận nhóm.
- GV tổ chức cho các nhóm HS đọc, trao đổi về nội dung bài theo hệ thống câu hỏi
SGK. Đại diện nhóm trình bày kết quả. Cả lớp và GV nhận xét, bổ sung, chốt lại ý
kiến đúng.
? Chú Hai Long ra Phú Lâm làm gì ? (tìm hộp thư mật để lấy báo cáo và gửi báo cáo.)
? Em hiểu hộp thư mật dùng để làm gì ? (để chuyển những tin tức bí mật, quan trọng.)
? Người liên lạc nguỵ trang hộp thư mật khéo léo như thế nào ? (đặt hộp thư ở nơi dễ
tìm mà ít bị chú ý nhất - nơi 1 cột cây số ven đường, giữa cánh đồng vắng; hịn đá
hình mũi tên trỏ vào nơi giấu hộp thư mật, báo cáo đựoc đặt trong 1 chiếc vỏ đựng
thuốc đánh răng.)
? Qua những vật có hình chữ V, người liên lạc muốn nhắn gửi chú Hai Long điều gì ?
(người liên lạc muốn nhắn gửi tình yêu Tố quốc và lời chào chiến thắng.)
- GV: Những chiến sĩ tình báo hoạt động trong lịng địch bao giờ cũng là những người
rất gan góc, bình tĩnh, thơng minh, đồng thời cũng là những người thiết tha yêu Tổ
quốc, yêu đồng đội, sẵn sàng xả thân vì sự nghiệp chung.
? Nêu cách lấy thư và gửi báo cáo của chú hai Long. Vì sao chú làm như vậy? (Chú
dừng xe, tháo bu-gi ra xem, giả vờ như xe mình bị hỏng, mắt không xem bu-gi mà lại
chú ý quan sát mặt đất phía sau cột cây số. Nhìn trước nhìn sau, một tay chú bẩy nhẹ
hòn đá. Nhẹ nhàng cạy đáy vỏ hộp đựng thuốc đánh răng để lấy báo cáo, chú thay vào
đó thư báo cáo của mình rồi trả hộp thuốc về chỗ cũ. Lắp bu-gi, khởi động máy, làm
như đã sửa xong xe. Chú Hai Long làm như thế để đánh lạc hướng chú ý của người
khác, khơng ai có thể nghi ngờ.
- GV: Để đánh lạc hướng chú ý của người khác, không gây nghi ngờ, chú Hai Long vờ
như đang sửa xe. Chú thận trọng, mưu trí, bình tĩnh, tự tin - đó là những phẩm chất
quý của 1 chiến sĩ hoạt động trong lòng địch.
? Hoạt động trong vùng địch của các chiến sĩ tình báo có ý nghĩa như thế nào đối với
sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc ? (Hoạt động của các chiến sĩ trong vùng địch rất quan
trọng đối với sự nghiệp bảo vệ Tố quốc vì cung cấp những thơng tin mật từ phía kẻ
địch, giúp ta hiểu được ý đồ của địch, kịp thời ngăn chặn, đối phó, giành thắng lợi mà

đỡ tốn xương máu.)
- GV: Những người chiến sĩ tình báo như chú Hai Long đã đóng góp phần công lao rất
to lớn vào thắng lợi của sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc.
3. Luyện đọc diễn cảm:
MT: HS biết đọc diễn cảm bài thơ với giọng thể hiện được tính cách nhân vật.
PP: Làm việc cá nhân, nhóm.
- 4 HS nối tiếp nhau đọc bài. HS tìm đúng giọng đọc trong bài.
- GV hướng dẫn cả lớp luyện đọc diễn cảm đoạn tiêu biểu (Hai Long phóng xe...Đơi
lúc, Hai Long đã đáp lại.)
- HS luyện dọc cặp.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Thi đọc diến cảm trước lớp. Lớp và GV nhận xét, bình chọn HS đọc hay nhất.
3. Vận dụng, trải nghiệm
- HS nêu nội dung của bài.
? Em có suy nghĩ gì về các chiến sĩ tình báo ? Em cần làm gì để xứng đáng với xương
máu các anh hùng đã ngã xuống ?
- GV nhận xét tiết học, dặn học sinh về nhà tìm đọc thêm những truyện ca ngợi các
chiến sĩ an ninh, tình báo.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................

Tiết 2:
LUYỆN TỪ VÀ CÂU: MỞ RỘNG VỐN TỪ: TRẬT TỰ - AN NINH
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Nắm được nghĩa của từ an ninh.
- Làm được BT 1; tìm được một số danh từ và động từ có thể kết hợp với từ an ninh
(BT 2); hiểu được nghĩa của các từ ngữ đã cho và xếp được vào nhóm thích hợp
(BT3); làm được BT4.
- Phát triển năng lực: Năng lực tự chủ và tự học, năng lực giao tiếp và hợp tác, năng
lực giải quyết vấn đề và sáng tạo. Năng lực văn học, năng lực ngơn ngữ, năng lực
thẩm mĩ.
- Hình thành phẩm chất: Có ý thức giữ gìn an ninh trật tự.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- Giáo viên: Sách giáo khoa, bảng phụ, bảng nhóm
- Học sinh: Vở viết, SGK , Từ điển, bút dạ, bảng nhóm.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1. Mở đầu
- Cho HS hát
- Mời 1 học sinh đọc ghi nhớ về cách nối các vế câu trong câu ghép có quan hệ tăng
tiến.
- GV nhận xét.
- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Thực hành
MT: Hoàn thành các BT theo YC ở mục I. PP: Làm việc cá nhân.
Bài 1: - HS đọc yêu cầu bài tập. Cả lớp theo dõi trong SGK.
- GV lưu ý các em đọc kĩ nội dung từng dịng để tìm đúng nghĩa của từ an ninh.
- HS suy nghĩ, phát biểu ý kiến. Lớp và GV nhận xét, loại bỏ đáp án a và c, phân tích
để khẳng định đáp án b là đúng: an ninh là yên ổn về chính trị và trật tự xã hội.
+ GV giải thích khi HS chọn đáp án a: an ninh chỉ tình trạng yên ổn về mặt chính trị
xã hội. Cịn tình trạng n ổn hẳn, tránh được tai nạn, tránh được thiệt hại được gọi là
an toàn.

GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

+ Giải thích khi HS chọn đáp án c: Tình trạng khơng có chiến tranh hay cịn gọi là hồ
bình khác với tình trạng n ổn về chính trị, xã hội.
- GV giải thích thêm: An ninh là từ ghép Hán Việt, lặp nghĩa, gồm hai tiếng: tiếng an
có nghĩa là yên, yên ổn, trái với nguy, nguy hiểm (VD: an ninh, an tồn, an tâm);
tiếng ninh có nghĩa là n lặng, bình yên. (VD: khang ninh là mạnh khoẻ và bình yên).
Bài 4: - HS đọc ND BT, cả lớp theo dõi SGK. (đọc cả giải nghĩa từ sau bản hướng
dẫn)
- GV dán bảng phân loại, nhắc HS đọc kĩ, tìm đúng những từ ngữ chỉ những việc làm,
những cơ quan, tổ chức, những người giúp em bảo vệ an tồn cho mình khi khơng có
cha mẹ ở bên.
- Cả lớp đọc thầm lại bản hướng dẫn, trao đổi cùng bạn rồi làm bài vào VBT. GV nhắc
các em ghi vắn tắt các từ ngữ. 3 HS làm bài vào bảng phụ, mỗi em thực hiện một phần
YC của BT.
- HS đọc kết quả. Lớp và GV nhận xét, loại bỏ những từ ngữ khơng thích hợp, bổ sung
những từ ngữ bị bỏ sót, hồn chỉnh bảng kết quả.
+ Từ ngữ chỉ việc làm: Nhớ số điện thoại của cha mẹ / nhớ địa chỉ, số ĐT của người
thân / gọi điện thoại 113, hoặc 114, 115…/ chạy đến nhà người quen / đi theo nhóm,
tránh chỗ tối, tránh nơi vắng, để ý nhìn xung quanh / khơng mang đồ trang sức, đồ đắt
tiền / khố cửa / khơng cho người lạ biết em ở nhà một mình / khơng mở cửa cho
người lạ, ...
+ Từ ngữ chỉ cơ quan, tổ chức: nhà hàng, cửa hiệu, đồn công an, trường học, 113 (CA

thường trực chiến đấu), 114 (CA phòng cháy chữa cháy), 115 (đội thưòng trực cấp cứu
y tế)
+ Từ ngữ chỉ người có thể giúp em tự bảo vệ khi khơng có cha mẹ ở bên: Ơng bà, chú
bác,
người thân, hàng xóm, bạn bè
3. Vận dụng, trải nghiệm
- Gọi hs nêu một số từ vừa học nói về chủ đề: Trật tự- an ninh.
- Chia sẻ với mọi người về các biện pháp bảo vệ trật tự an ninh mà em biết.
- GV nhận xét tiết học, nhắc HS đọc lại bản hướng dẫn ở BT4, ghi nhớ những việc cần
làm giúp em bảo vệ an tồn cho mình.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiết 3:
TỐN: GIỚI THIỆU HÌNH TRỤ, HÌNH CẦU
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS biết nhận dạng các hình trụ, hình cầu. Biết xác định đồ vật có dạng hình trụ,
đồ vật có dạng hình cầu.
- Góp phần phát triển năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực giải quyết vấn đề
toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực cơng cụ và phương tiện tốn học.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Hình thành phẩm chất: GDHS Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và

cẩn thận khi làm bài
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Một số hộp có dạng hình trụ khác nhau: hộp sữa, hộp chè… Một số đồ vật có
dạng hình cầu: quả bong, quả địa cầu, viên bi,…
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Mở đầu
- GV hỏi và yêu cầu học sinh viết câu trả lời nhanh ra bảng con.
a. Hình hộp chữ nhật và hình lập phương có bao nhiêu đỉnh?
b. Hình hộp chữ nhật và hình lập phương có bao nhiêu cạnh?
c. Hình hộp chữ nhật có bao nhiêu mặt ?
d. Mỗi mặt của hình hộp chữ nhật là hình gì?
- GV nhận xét
- Giới thiệu bài -Ghi bảng
2. Hình thành kiến thức mới
HĐ1: Giới thiệu hình trụ
- GV đưa ra một vài hộp có dạng hình trụ và nêu: “Cái hộp này có dạng hình trụ”.
- Treo hình để GV giới thiệu mặt đáy và mặt xung quanh của hình trụ.
+ Quan sát hình trụ cho cơ biết 2 mặt đáy của hình trụ là hình gì?
- Hai mặt đáy của hình trụ là 2 hình trịn bằng nhau
+ Hình trụ có mấy mặt xung quanh? (Hình trụ có một mặt xung quanh)
Để quan sát mặt xung quanh là hình gì, các em quan sát mơ hình trên tay cơ khi cắt?
Mặt xung quanh là hình chữ nhật
+ Nêu đặc điểm của hình trụ.
- Đặc điểm của hình trụ (Hình trụ có hai mặt đáy là hai hình trịn bằng nhau và một
mặt xung quanh.)
GV đưa ra hình vẽ một vài hộp khơng có dạng hình trụ để giúp HS nhận biết đúng về
hình trụ.
- GV yêu cầu HS giải thích tại sao chúng khơng phải có dạng hình trụ.
HĐ2:Giới thiệu hình cầu
- GV đưa ra một vài đồ vật có dạng hình cầu và giới thiệu: quả banh ,trái đất... có dạng

hình cầu.Hình cầu còn gọi khối cầu
- GV đưa ra một vài đồ vật khơng có dạng hình cầu để giúp HS nhận biết đúng về hình
cầu.
- GV phân biệt cho HS hình cầu là một khối cầu.Hình trịn khơng phải là khối cầu.
3. Thực hành:
Bài 1: HĐ cá nhân
Trong các hình dưới đây, có hình nào là hình trụ?
- Cho HS làm bảng con.Hình có dạng hình trụ là hình A và hình E
- GV u cầu HS giải thích về kết quả.
- Mở rộng cho HS vì sao các hình cịn lại khơng phải là hình trụ
- GV chốt ý cho HS qua bài tập 1 giúp các em xác định đúng đâu là hình trụ.
Bài 2: Cá nhân
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

Cho HS chơi trị chơi Đúng, sai. Đồ vật có dạng hình cầu HS đưa mặt cười, đồ vật
khơng có dạng hình cầu HS đưa mặt khóc
- Đồ vật nào có dạng hình cầu?
- HS lần lượt đưa đáp án hình cầu là Quả bóng bàn. Viên bi, quả trứng gà, bánh xe đạp
- Mở rộng cho HS các hình khơng phải là hình cầu thì đó là hình gì?
- GV chốt ý : Qua bài tập 2 giúp HS phân biệt được các đồ vật có dạng hình cầu
Bài 3: HS trò chơi; Giúp mẹ đi chợ
- GV chia các đồ vật có đủ các hình dạng để cho HS chọn những đồ vật có dạng hình
trụ và hình cầu. Mỗi lần học sinh lên đi chợ sẽ mua 1 món hình trụ và hình 1 món hình

cầu
- Sau phát lệnh của giáo viên.Mỗi thành viên trong nhóm sẽ chọn 2 món đồ vật bỏ vào
giỏ, rồi lần lượt chuyền cho các thành viên trong nhóm chọn .Nhóm nào nhanh nhất sẽ
thắng cuộc
- GV chốt ý : qua bài tập 3 giúp HS tìm được các đồ vật có dạng hình trụ và hình cầu.
4. Vận dụng, trải nghiệm:
- Nhắc lại đặc điểm của hình trụ, hình cầu.
- Dặn HS về nhà ôn lại các kiến thức vừa học.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY (nếu có)
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Tiết 4:
TIN HỌC: (GV Tin học dạy)
--------------------------------------Tiết 5:
KHOA HỌC: ÔN TẬP VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG (Tiết 2)
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT
- Ôn tập về các kiến thức phần Vật chất và năng lượng; các kĩ năng quan sát, thí
nghiệm.
- Ơn tập về những kĩ năng về bảo vệ mơi trường, giữ gìn sức khoẻ liên quan đến nội
dung phần vật chất và năng lượng.
- u thiên nhiên và có thái độ tơn trọng các thành tựu khoa học kĩ thuật .
- Phát triển năng lực: Nhận thức thế giới tự nhiên, tìm tịi, khám phá thế giới tự
nhiên,vận dụng kiến thức vào thực tiễn và ứng xử phù hợp với tự nhiên, con người.
- Hình thành phẩm chất: Học sinh ham thích tìm hiểu khoa học, u thích mơn học.
II. ĐỒ DÙNG DẠY HỌC
- GV: Hình trang 101, 102 SGK.
- HS : Tranh ảnh, pin, bóng đèn, dây dẫn.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC
1.Mở đầu
- Cho HS chơi trò chơi "Truyền điện": Chúng ta cần làm gì để phịng tránh bị điện

giật?
- GV nhận xét
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng


Kế hoạch bài dạy lớp 5

Năm học 2021 - 2022

- Giới thiệu bài - Ghi bảng
2. Hình thành kiến thức mới
HĐ2: Quan sát và trả lời câu hỏi (23 - 25 phút)
MT: Củng cố cho HS 1 số kiến thức về sử dụng một số nguồn năng lượng.PP: quan
sát, đàm thoại.
TH: - GV YC HS quan sát các hình vẽ và trả lời câu hỏi SGK trang 102:
? Các phương tiện, máy móc trong các hình dưới đây lấy năng lượng từ đâu để hoạt
động?
- HS trả lời - Lớp và GV nhận xét, bổ sung, kết luận.
a) Năng lượng cơ bắp của người.
e) Năng lượng nước.
b) Năng lượng chất đốt từ xăng.
g) Năng lượng chất đốt từ than đá.
c) Năng lượng gió.
h) Năng lượng mặt trời.
d) Năng lượng chất đốt từ xăng.
HĐ2: Trò chơi “Thi kể tên các dụng cụ, máy móc sử dụng điện” (10 - 12 phút).
MT: Củng cố cho HS kiến thức sử dụng điện. PP: Trò chơi.
TH: - GV tổ chức cho HS chơi theo 3 nhóm dưới hình thức tiếp sức.

- Chuẩn bị cho mỗi nhóm 1 bảng phụ.
- Thực hiện: - Xếp hàng nối nhau lên viết, mỗi em viết một tên. Sau 5 phút nhóm viết
được nhiều tên thì nhóm đó thắng.
4. Vận dụng, trải nghiệm:
- Dặn HS về nhà tuyên truyền với mọi người về việc tiết kiệm sử dụng năng lượng để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường
- GV nhận xét giờ học, nhắc HS chuẩn bị bài học sau: Cơ quan sinh sản của thực vật
có - Vận dụng kiến thức về năng lượng để góp phần bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và
bảo vệ môi trường.hoa.
IV. ĐIỀU CHỈNH SAU BÀI DẠY
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
..........................................................................................................................................
Thứ năm, ngày 03 tháng 3 năm 2022
Tiết 1:
TOÁN: LUYỆN TẬP CHUNG
I. YÊU CẦU CẦN ĐẠT:

- Biết tính diện tích hình tam giác, hình thang, hình bình hành, hình tròn.
- Làm được BT 2, 3 SGK - 127. HS khá giỏi làm thêm BT 1.
- Phát triển năng lực : Năng lực tư duy và lập luận toán học, năng lực mơ hình hố
tốn học, năng lực giải quyết vấn đề toán học, năng lực giao tiếp toán học, năng lực sử
dụng cơng cụ và phương tiện tốn học.
- Hình thành phẩm chất: Chăm chỉ, trung thực, có trách nhiệm với toán học và cẩn
thận khi làm bài, yêu thích mơn học.
GV: Phan Thị Phi Nga

Trường Tiểu học Kim Đồng




×