Tải bản đầy đủ (.pdf) (69 trang)

Mạng quang chuyển mạch tự động ASON

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (854.38 KB, 69 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Thế kỷ 21 đánh dấu sự bùng nổ mạnh mẽ lưu lượng truyền tải trên hạ tầng mạng
viễn thông. Các công nghệ truyền tải không ngừng được cải tiến cũng như thay mới
nhằm đáp ứng nhu cầu không hạn chế của người sử dụng. Thời kỳ đầu của truyền tải
quang với công nghệ truyền dẫn PDH giản đơn và thiếu đồng bộ được thay thế bằng
công nghệ truyền dẫn đồng bộ SDH và hoàn thiện hơn nữa là công nghệ WDM. Thế
nhưng WDM vẫn chưa phải một giải pháp công nghệ tối ưu cho nhu cầu bất tận về
băng thông của người sử dụng. Với dự tính trong tương lai rõ ràng WDM bộc lộ rất
nhiều hạn chế và cần phải được thay thế bằng một công nghệ mới hoàn thiện hơn.
Vào những năm đầu thế kỷ ITU-T đã đưa ra một khái niệm mạng truyền tải mới,
mạng quang chuyển mạch tự động ASON. ASON ra đời với khát vọng khắc phục
được những nhược điểm của công nghệ truyền tải cũ, mở rộng dung lượng, linh hoạt
hơn trong điều khiển và quản lý. Có thể nói ASON không phải một công nghệ truyền
tải hoàn toàn mới mà nó được xây dựng trên nền tảng của công nghệ truyền tải WDM
nhưng phần quản lý và điều khiển được tách biệt với phần truyền tải. Do đó ASON ổn
định và linh hoạt hơn rất nhiều trong điều khiển và quản lý mạng.
Được sự đồng ý của Học viện, bộ môn Thông tin quang và đặc biệt được sự
hướng dẫn nhiệt tình của KS. Lê Thanh Thủy em đã mạnh dạn đi vào tìm hiểu mạng
quang chuyển mạch tự động ASON làm đề tài cho đồ án tốt nghiệp lớp đại học chính
quy khóa 2005-2009 của Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. Đồ án gồm 3
chương:
Chương 1: Tổng quan về mạng quang chuyển mạch tự động ASON
Chương 2: Báo hiệu và định tuyến trong mạng quang chuyển mạch tự động
ASON
Chương 3: Giải pháp ASON của Huawei.
Chương 1 tập trung tìm hiểu về những vấn đề cơ bản của ASON như các kiến
trúc: kiến trúc logic và kiến trúc chức năng; các giao thức thường được sử dụng, cũng
như các chức năng mạng được hỗ trợ bởi ASON.
Báo hiệu và định tuyến là những vấn đề trọng tâm của mạng quang chuyển mạch
tự động. Chương 2 tập trung xem xét các yêu cầu đối với báo hiệu và định tuyến của
mạng ASON được nêu ra trong 2 khuyến nghị mở của ITU-T đó là khuyến nghị


G.7713/Y.1704 Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán và khuyến nghị G.7715/Y.1706
Kiến trúc và yêu cầu định tuyến.
Chương 3 xem xét tới giải pháp xây dựng mạng truyền tải ASON của Huawei
trên cơ sở các khuyến nghị này. Huawei đưa ra một giải pháp khá hoàn chỉnh cho
ASON với việc cung cấp thiết bị phần cứng cũng như các phần mềm điều khiển quản
lý cho cả 3 phần tách biệt của ASON là truyền tải, điều khiển và quản lý. Trong đó
chương này tập trung nghiên cứu những loại bảo vệ ưu việt được coi là sức mạnh của
series thiết bị OptiX OSN 6800.
Cuối cùng em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới KS. Lê Thanh Thủy và bộ môn
thông tin quang đã hết sức tạo điều kiện giúp đỡ em trong quá trình thực hiện đồ án.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả các thầy cô giáo đã hết lòng dạy dỗ em trong suốt 9 kỳ
học vừa qua. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
- 1 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG QUANG CHUYỂN MẠCH TỰ ĐỘNG
Trong giai đoạn hiện nay, nhu cầu rất lớn về thông tin, truyền thông của xã hội đã
dẫn đến rất nhiều loại hình dịch vụ viễn thông mới ra đời đặc biệt là các dịch vụ băng
thông rộng. Việc sử dụng mạng truyển tải quang đặc biệt là mạng truyền tải quang WDM
đã phần nào đáp ứng được nhu cầu đó. Nhưng với sự phát triển bùng nổ trong tương lai
thì đó lại là một thách thức lớn đối với một mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống.
Mạng truyền dẫn WDM truyền thống còn tồn tại một số vấn đề:
• Cấu hình dịch vụ phức tạp, việc mở rộng dung lượng và cung cấp dịch vụ mất
rất nhiều thời gian.
• Hiệu quả sử dụng băng thông thấp. Trong mạng ring một nửa băng thông
dùng để dự phòng.
• Chỉ có một số kiểu bảo vệ và hiệu năng thực hiện bảo vệ kém.
• Mạng WDM truyền thống là mạng tuyến tính và ring. Các đường và khe thời
gian của dịch vụ phải khai báo trên từng ring và từng điểm, tốn rất nhiều thời
gian và công sức. Khi mạng lưới phát triển mở rộng và phức tạp, rất khó để cấu

hình dịch vụ nhanh chóng.
• Mạng truyền dẫn quang WDM truyền thống cần nhiều tài nguyên dự phòng
và thiếu các kiểu bảo vệ dịch vụ tiên tiến với chức năng khôi phục và định tuyến.
Để khắc phục các nhược điểm trên và phù hợp với cấu hình mắt lưới mà các mạng
truyền tải quang sẽ được áp dụng rộng rãi trong tương lai, một mạng truyền tải quang thế
hệ mới ra đời đó là mạng quang chuyển mạch tự động ASON (Automatically Switched
Optical Network). ASON là mạng quang chuyển mạch tự động dựa trên mặt bằng điều
khiển chuyển mạch nhãn đa giao thức tổng quát (GMPLS).
Các nhà điều hành mạng trông đợi các đặc trưng ưu việt từ ASON như dự phòng
nhanh, điều hành mạng dễ dàng hơn, độ tin cậy mạng cao hơn, khả năng mở rộng, dễ
dàng thiết kế và lập kế hoạch hơn. Dự phòng các kênh quang trong thời gian phút thậm
chí là giây sẽ mở ra một cơ hội mới để tận dụng tài nguyên tốt hơn, tạo ra nhiều dịch vụ
mới, ví dụ như một số cơ chế phân bố lưu lượng. Các tài nguyên của mạng quang có thể
được kết nối tự động tới các mô hình lưu lượng dữ liệu trong các mạng khách hàng. Tạo
một mặt phẳng điều khiển tách biệt sẽ tác động đáng kể tới việc quản lý và điều hành
mạng. Các cơ chế bảo vệ và phục hồi cho các mạng truyền tải quang kiểu mesh sẽ cải
thiện độ tin cậy yêu cầu từ khách hàng. Mặt phẳng điều khiển chuẩn sẽ cho phép tái sử
dụng các giao thức hiện tại và giảm sự cần thiết của các hệ thống hỗ trợ điều hành mở
rộng để quản lý cấu hình. ASON thực hiện cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối. Để
cấu hình một dịch vụ, bạn chỉ cần xác định node nguồn và node đích của nó và kiểu bảo
vệ; mạng tự động thực hiện các hoạt động được yêu cầu. Trong ASON, chức năng khôi
phục động được sử dụng để phục hồi động các dịch vụ.
Trong chương này sẽ tìm hiểu những vấn đề cơ bản của ASON.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 2 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
1.1 Kiến trúc ASON
ITU-T định nghĩa khái niệm mạng quang chuyển mạch tự động ASON là một mạng
truyền tải quang có khả năng kết nối động. Khả năng này được thực hiện bởi một mặt
phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển kết nối và cuộc gọi.
Kiến trúc của ASON chia làm 3 mặt phẳng chính là mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng

điều khiển và mặt phẳng quản lý như được chỉ ra trong hình 1-1.
Mặt phẳng
quản lý
Mặt phẳng
điều khiển
Mặt phẳng
truyền tải
Hình 1-1 Ba mặt phẳng ASON
Mặt phẳng truyền tải, còn được gọi là mặt phẳng dữ liệu, thể hiện các tài nguyên
chức năng của mạng truyền thông tin giữa các địa điểm. Nó truyền các tín hiệu quang, cấu
hình kết nối - chéo và chuyển mạch bảo vệ cho các tín hiệu quang, và đảm bảo độ tin cậy
của tất cả các tín hiệu quang.
Mặt phẳng điều khiển thực hiện các chức năng điều khiển cuộc gọi và kết nối. Các
chức năng của mặt phẳng điều khiển của ASON là tự động, cơ bản trên sự thông minh của
mạng, bao gồm, tự động phát hiện, định tuyến và báo hiệu.
Mặt phẳng quản lý thực hiện các chức năng quản lý cho mặt phẳng truyền tải, mặt
phẳng điều khiển và tất cả các thành phần khác như một hệ thống trọn vẹn, cũng như phối
hợp hoạt động cho các mặt phẳng. Các chức năng quản lý này liên quan tới các thành
phần mạng, các mạng và dịch vụ, và thông thường ít tự động hơn so với mặt phẳng điều
khiển.
1.1.1 Kiến trúc logic
Hình 1-2 dưới đây chỉ ra các giao diện (điểm tham chiếu) trong kiến trúc logic mạng
ASON. UNI là một giao diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển yêu cầu
dịch vụ (cuộc gọi) và cung cấp dịch vụ. Giao diện trong mạng - mạng (IN-NI) là một giao
diện báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về một hay nhiều hơn các
miền có mối quan hệ với nhau và giao diện ngoài mạng - mạng (EN-NI) là một giao diện
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 3 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
báo hiệu giữa các thực thể mặt phẳng điều khiển thuộc về các vùng quản lý khác nhau.
Các giao diện khác bao gồm: giao diện vật lý (PI) trong mặt phẳng truyền tải, giao diện

điều khiển kết nối (CCI) giữa các thành phần của mặt phẳng điều khiển và mặt phẳng
truyền tải, và 2 loại giao diện quản lý mạng (NMI) giữa mặt phẳng quản lý và 2 mặt
phẳng còn lại. CCI cho biết các thành phần mạng, ví dụ, một kết nối chéo quang, để thiết
lập các kết nối giữa các cổng được chọn. Các giao diện quản lý mạng được sử dụng giữa
các hệ thống quản lý mạng (ví dụ, mạng quản lý viễn thông cơ sở (TMN)) và các mặt
phẳng điều khiển (NMI-A) và truyền tải (NMI-T).
Mặt phẳng quản lý
Mặt phẳng
điều khiển ASON
Mặt phẳng
truyền tải ASON
PI
E-NNI
I-NNIUNI
X
NMI-A
NMI-T
CCI
CCI
Tới các mạng khác
NMS
CCCC
NENE
Mặt phẳng
điều khiển
mạng khách hàng
Mặt phẳng
truyền tải
mạng khách hàng
Hình 1-2 Cái nhìn logic về kiến trúc ASON

CC Bộ điều khiển kết nối
CCI Giao diện điều khiển kết nối
E-NNI Giao diện ngoài mạng - mạng
I-NNI Giao diện trong mạng - mạng
NE Thành phần mạng
NMI-A Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng điều khiển ASON
NMI-T Giao diện quản lý mạng - mặt phẳng truyền tải
NMS Hệ thống quản lý mạng
PI Giao diện vật lý
UNI Giao diện người sử dụng - mạng
X Giao diện giữa các hệ thống quản lý
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 4 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
1.1.2 Kiến trúc chức năng
Về mặt kiến trúc chức năng, một mạng ASON bao gồm các thành phần mạng ASON
(ASON NE), các TE link, các vùng và các kết nối cố định mềm SPC (soft permanent
connection).
Hình 1-4 chỉ ra mối quan hệ giữa ASON NE và NE truyền thống.
R
R
R
R
R1
R2
R4
R3
SPC
ASON
NE
Miền ASON

TE link
Thiết bị người
sử dụng
Hình 1-3 Kiến trúc chức năng ASON
Node ID là nhận dạng duy nhất của ASON NE trong mặt phẳng điều khiển. Dạng
của Node ID giống như địa chỉ IP.
Giao thức quản lý liên kết (LMP)
Báo hiệu
R S VP-TE
Đ ịnh tuyến
OSPF-TE
Truyền thông và điều khiển
Giao diện
WD M/Khách hàng
Gom
bước sóng
Giao diện
WDM/Khách hàng
ASON NE
NE truyền thống
Hình 1-4 Thành phần mạng ASON
Node ID, NE ID, và địa chỉ IP của NE độc lập với nhau.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 5 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
TE link là một liên kết kỹ thuật lưu lượng. ASON NE gửi thông tin băng thông của
nó tới các NE khác thông qua TE link để cung cấp dữ liệu cho việc tính toán tuyến. Một
sợi liên trạm giữa 2 bảng mạch FIU được cấu hình với 1 TE link.
Một miền ASON là một tập con của một mạng, được phân chia bởi chức năng cho
mục tiêu lựa chọn tuyến và quản lý. Một miền ASON bao gồm nhiều ASON NE và TE
link. Một ASON NE chỉ thuộc 1 miền ASON.

Trong trường hợp của kết nối cố định mềm soft permanent connection (SPC), kết nối
giữa người sử dụng và mạng truyền dẫn được cấu hình trực tiếp bởi NM. Còn kết nối bên
trong mạng, được yêu cầu bởi NM và sau đó được tạo bởi mặt phẳng điều khiển của NE
qua báo hiệu. Khi dịch vụ ASON được đề cập đến, nó thường được coi là SPC.
Kết nối cố định permanent connection (PC) là một kết nối dịch vụ được tính toán
trước và sau đó được tạo ra qua NM bằng cách phát một yêu cầu tới NE.
Kết nối chuyển mạch switched connection (SC) là một kết nối dịch vụ được yêu cầu
bởi một điểm kết cuối (ví dụ, một router) và sau đó được tạo ra trong mặt phẳng điều
khiển ASON thông qua báo hiệu.
1.1.3 Bảo vệ và khôi phục mạng
Khi phát triển mạng truyền dẫn, khả năng duy trì hoạt động của mạng trở thành yếu
tố then chốt trong thiết kế, điều hành và bảo dưỡng mạng. Một mạng ASON phải có các
cơ chế bảo vệ và khôi phục mềm dẻo và hiệu quả.
Thông thường, bảo vệ liên quan đến dung lượng phân bổ trước giữa các NE. Bảo vệ
chỉ liên quan tới các NE mà không liên quan tới hệ thống quản lý. Thời gian chuyển mạch
bảo vệ ngắn, thông thường không lớn hơn 50ms. Tuy nhiên, các tài nguyên dự phòng
không được chia sẻ trong mạng.
Khôi phục liên quan tới việc sử dụng bất kỳ dung lượng khả dụng nào giữa các NE.
Thậm chí dung lượng lớn ưu tiên thấp cũng có thể được sử dụng cho khôi phục. Khi một
tuyến dịch vụ bị lỗi, mạng tự động tìm kiếm một tuyến mới và chuyển mạch các dịch vụ
từ tuyến lỗi sang. Thuật toán khôi phục giống thuật toán lựa chọn tuyến. Khôi phục yêu
cầu các tài nguyên dự trữ trong mạng cho tái định tuyến dịch vụ bao gồm việc tính toán
các tuyến. Khôi phục dịch vụ mất một thời gian khá dài, luôn luôn phải mất vài giây.
Các cơ chế bảo vệ truyền thống vẫn có thể được áp dụng trong một mạng ASON.
Khi một lỗi xảy ra, chuyển mạch bảo vệ được thực hiện bởi mặt phẳng truyền tải mà
không liên quan tới mặt phẳng điều khiển.
Trong trường hợp của một mạng ASON, cơ chế tái định tuyến được áp dụng để khôi
phục các dịch vụ. Khi một LSP lỗi, node nguồn tính toán tuyến tốt nhất để khôi phục dịch
vụ và sử dụng báo hiệu để tạo một LSP. Sau đó, tuyến mới mang các dịch vụ. Đối với các
dịch vụ không trở lại, LSP ban đầu bị xóa sau khi LSP mới được tạo, còn đối với các dịch

vụ trở lại, LSP cũ sẽ không bị xóa. Các lợi ích của việc tái định tuyến là:
• Các dịch vụ có thể được khôi phục nhanh và tự động.
• Yêu cầu dung lượng dự phòng ít hơn khi mạng ASON khôi phục trong thời
gian thực. Khả năng tận dụng băng thông tăng đáng kể.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 6 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Các cơ chế khôi phục mạng có thể được chia thành cơ chế khôi phục tập trung và cơ
chế khôi phục phân tán dựa vào kỹ thuật điều khiển.
Khôi phục tập trung yêu cầu một hệ thống điều khiển trung tâm để điều khiển toàn
bộ mạng một cách toàn diện. Hệ thống điều khiển trung tâm bao gồm một cơ sở dữ liệu
mạng rộng lớn, lưu giữ tất cả các thông tin về tất cả các node, các liên kết và các tài
nguyên dự trữ. Khi một liên kết hoặc một node bị lỗi, thông tin lỗi được thông báo về hệ
thống điều khiển trung tâm dọc các tuyến khác. Hệ thống điều khiển trung tâm sau đó tính
toán một tuyến để thay thế cho tuyến lỗi theo thông tin lưu giữ trong cơ sở dữ liệu. Sau đó
hệ thống điều khiển trung tâm phát ra các mệnh lệnh điều khiển tới mỗi node tạo một
tuyến mới để khôi phục dịch vụ.
Cơ chế khôi phục phân tán không yêu cầu bất kỳ hệ thống điều khiển trung tâm nào.
Khi một liên kết lỗi, tất cả các node tại 2 đầu liên kết lỗi phát hiện lỗi và phát tán thông
tin này ra toàn mạng. Tất cả các LSP liên quan tới liên kết lỗi hoặc node tái định tuyến và
các LSP mới được tạo để khôi phục dịch vụ.
1.2 Giao thức ASON
Hiện tại một số mạng truyền dẫn ASON đã triển khai trong thực tế thường áp dụng
LMP như một giao thức quản lý liên kết, giao thức định tuyến OSPF-TE, và RSVP-TE là
giao thức báo hiệu.
1.2.1. LMP
LMP thực hiện chức năng tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các node liền kề
trong một mạng ASON. Thủ tục tạo các kênh điều khiển như sau:
LMP LMP
Bản tin yêu cầu
Bản tin trả lời

NODE1
NODE2
Hình 1-5 Tạo các kênh điều khiển
Khi 2 ASON NE liền kề bắt đầu bật, LMP sử dụng các mào đầu OTN hoặc các kênh
DCC của OSC để phát các bản tin. Node 1 phát bản tin yêu cầu tạo kênh điều khiển tới
node 2, node 2 thực hiện kiểm tra các bản tin đã nhận. Nếu bản tin qua được kiểm tra,
node 2 trả lại bản tin cho node 1. Nếu bản tin đó không qua được kiểm tra, node 2 trả lại
một bản tin khác cho node 1, chỉ thị rằng bản tin lỗi. Node 2 đợi một kiểm tra khác. Sau
đó, một kênh điều khiển giữa 2 node được tạo.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 7 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Sau khi kênh điều khiển được tạo, 2 node lưu giữ thông tin về kênh điều khiển và
nhận dạng kênh điều khiển theo ID.
Sau khi các kênh điều khiển được cấu hình, và kiểm tra thuộc tính nhất quán được
thực hiện tới các TE link để xem nếu thông tin nhận dạng tại cả 2 đầu của các link TE
được cấu hình thủ công hoặc được phát hiện động hay không. Nếu kiểm tra thành công,
giao thức OSPF được sử dụng để chuyển thông tin của các TE link tới toàn mạng.
Như được chỉ ra trong hình 1-6, node 1 phát bản tin và nội dung đã được kiểm tra tới
node 2, node 2 kiểm tra xem nó có cùng thông tin không và gửi kết quả kiểm tra trở lại
cho node 1.
LMP LMP
Bản tin kiểm tra
Bản tin trả lời
NODE1
NODE2
Hình 1-6 Kiểm tra các TE link
1.2.2 OSPF-TE
Mặt phẳng điều khiển thường sử dụng OSPF-TE, là một giao thức mở rộng của
OSPF, và thực hiện các chức năng sau:
• Tạo các mối quan hệ liền kề

• Tạo và duy trì các liên kết điều khiển
• Phát tán và thu thập thông tin về các liên kết điều khiển trên mặt phẳng điều
khiển. Theo thông tin đó, giao thức sau đó tạo ra thông tin về các tuyến được yêu
cầu cho việc chuyển tiếp bản tin trong mặt phẳng điều khiển.
• Phát tán và thu thập thông tin về các TE link trên mặt phẳng điều khiển. Giao
thức sau đó tạo ra thông tin về các cấu hình dịch vụ mạng cho việc tính toán
tuyến dịch vụ.
1.2.3 RSVP-TE
RSVP-TE là một giao thức dành trước tài nguyên, là một kiểu báo hiệu. Trong kỹ
thuật lưu lượng, RSVP được mở rộng thành RSVP-TE. RSVP-TE chủ yếu hỗ trợ các
chức năng sau:
• Tạo LSP
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 8 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
• Xóa LSP
• Thay đổi thuộc tính LSP
• Tái định tuyến LSP
• Tối ưu hóa tuyến LSP
• Bảo mật giao thức
Một thực thể bên ngoài có thể thay đổi các gói giao thức OSPF-TE của mạng, giả
mạo một node trong mạng và phát các gói, hoặc nhận các gói được phát bởi các node
trong mạng và tấn công liên tục. Để đảm bảo an toàn mạng, ASON cung cấp các chức
năng để bảo mật các giao thức. Trong một miền ASON, các giao thức RSVP và OSPF-TE
được bảo mật nhận thực.
Nhận thực RSVP được cấu hình cho các node và nhận thực OSPF-TE cho các giao
diện liên kết (các khe và các giao diện quang).Có thể là không nhận thực, nhận thực văn
bản rõ ràng hoặc nhận thực MD5.
• Không nhận thực: Không yêu cầu nhận thực trong chế độ này.
• Nhận thực văn bản rõ ràng: Để kiểm tra khóa đặt trước. Mã nhận thực phải là
một chuỗi ký tự với không nhiều hơn 8 ký tự.

• Nhận thực MD5: Để kiểm tra thông tin đã được bảo mật bởi thuật toán MD5.
Mã nhận thực phải là một chuỗi ký tự với không nhiều hơn 64 ký tự.
Kiểm tra chỉ thành công khi các các chế độ nhận thực và khóa của các node liền kề
là giống nhau.
1.3 Các liên kết ASON
Liên kết ASON bao gồm các kênh điều khiển, các liên kết điều khiển và các TE link.
1.3.1 Các kênh điều khiển
LMP tạo và duy trì các kênh điều khiển giữa các NE. Kênh điều khiển cung cấp một
kênh vật lý cho các gói LMP. Các kênh điều khiển được chia làm các kênh điều khiển
trong sợi và ngoài sợi. Các kênh điều khiển trong sợi tự động tìm và sử dụng mào đầu
OTN hoặc các byte D4-D12 của DCC. Kênh điều khiển ngoài sợi sử dụng các kết nối
Ethernet, nên được cấu hình nhân công.
1.3.2 Các liên kết điều khiển
Các liên kết điều khiển là các liên kết truyền thông được tạo ra để truyền thông giữa
các thực thể giao thức của các NE.
Liên kết điều khiển OSPF được tạo và duy trì bởi giao thức OSPF giữa 2 node.
Thông tin của các liên kết điều khiển OSPF được phát tán tới thực thể mạng. Trong cách
này, mỗi NE có thể nhận được thông tin và sau đó thiết lập cấu hình điều khiển. Giao thức
OSPF của mỗi NE tính toán tuyến điều khiển ngắn nhất cho mỗi NE theo cấu hình điều
khiển. Các tuyến sau đó được lưu trong bảng chuyển tiếp. Báo hiệu RSVP sau đó sử dụng
các tuyến này để phát các gói bản tin.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 9 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Mặc định, các liên kết điều khiển được tạo trong các sợi. Các liên kết điều khiển
cũng có thể được tạo bên ngoài các sợi trong môi trường mà giao thức OSPF của các cổng
Ethernet cho phép.
Mặc dù các liên kết điều khiển và các kênh điều khiển được tạo ra trong các mào đầu
OTN hoặc các kênh DCC (D4-D12), nhưng chúng khác nhau về chức năng và độc lập với
nhau. Giao thức OSPF phát tán thông tin về các liên kết điều khiển tới toàn mạng. Mỗi
ASON NE lưu thông tin về các liên kết điều khiển mạng - diện rộng. Các ASON NE

không phát thông tin về các kênh điều khiển tới các thực thể mạng. Mỗi NE chỉ quản lý
và lưu giữ thông tin về các kênh điều khiển của nó mà thôi.
TE link là một liên kết kỹ thuật lưu lượng. ASON NE gửi thông tin băng thông của
nó tới các ASON NE khác qua TE link để cung cấp dữ liệu cho việc tính toán tuyến. TE
link là một khái niệm của các tài nguyên. Các bảng khác nhau tạo ra các TE link khác
nhau. TE link có thể được chia thành các kiểu sau:
• OCh TE link
• OTU2 TE link và ODU2 TE link
• OTU1 TE link và ODU1 TE link
• OTU5G TE link và ODU 5G TE link.
1.4 Khả năng tự động phát hiện của các cấu hình mạng
Khả năng phát hiện tự động của các cấu hình mạng bao gồm phát hiện tự động các
liên kết điều khiển và các TE link.
1.4.1 Khả năng tự động phát hiện của các liên kết điều khiển
Mạng ASON tự động phát hiện các liên kết điều khiển thông qua giao thức OSPF-
TE.
Khi kết nối sợi (bao gồm sợi liên trạm tự động phát hiện và sợi trong trạm cấu hình
nhân công) hoàn thành trong một mạng ASON, mỗi ASON NE sử dụng giao thức OSPF
để phát hiện các liên kết điều khiển và sau đó phát tán thông tin về các liên kết điều khiển
của bản thân nó tới các thực thể mạng. Kết quả là, mỗi NE thu được thông tin của các liên
kết điều khiển trong toàn mạng và cũng thu được thông tin về cấu hình điều khiển mạng -
diện rộng. Mỗi ASON NE sau đó tính toán tuyến ngắn nhất tới bất kỳ ASON NE nào và
viết chúng trong bảng chuyển tiếp định tuyến, được sử dụng cho báo hiệu RSVP để phát
và nhận các gói.
Khi kết nối sợi trong toàn mạng hoàn thành, các ASON NE tự động phát hiện cấu
hình điều khiển mạng diện rộng và báo cáo thông tin cấu hình tới hệ thống quản lý để
hiển thị thời gian thực.
1.4.2 Khả năng tự động phát hiện của các TE link
Mạng ASON trải các TE link tới toàn mạng qua các giao thức OSPF-TE.
Sau khi một ASON NE tạo một kênh điều khiển giữa các NE hàng xóm thông qua

LMP, việc kiểm tra TE link bắt đầu. Mỗi ASON NE phát tán các TE link của nó tới toàn
mạng thông qua OSPF-TE. Mỗi NE sau đó nhận các TE link của mạng-diện rộng, đó là,
cấu hình tài nguyên mạng-diện rộng.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 10 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Phần mềm ASON phát hiện thay đổi trong cấu hình tài nguyên thời gian thực, bao
gồm việc xóa và thêm các liên kết, và thay đổi các tham số của liên kết, và sau đó thông
báo lại thay đổi với T2000 thực hiện cập nhật thời gian thực.
Như được chỉ ra trong hình 1-7, nếu một link bị đứt, NM cập nhật cấu hình tài
nguyên hiển thị trên NM trong thời gian thực.
R
R
R
R
R1
R2
R4
R3
Thiết bị người
sử dụng
ASON
NE
Hình 1-7 Tự động phát hiện TE link
1.5 Tạo và xóa một tuyến ASON
Báo hiện RSVP-TE được sử dụng trong suốt quá trình tạo, xóa, thay đổi và tái định
tuyến một tuyến ASON.
1.5.1 Tạo LSP
Tạo một tuyến ASON là tạo một LSP.
Người sử dụng có thể lập node, liên kết, bước sóng đã được thiết kế, chọn lọc node
và link để giới hạn tuyến dịch vụ. Đối với các cổng thông qua bởi các dịch vụ bước sóng

được gửi bởi node nguồn, bước sóng có thể thiết kế cho việc tạo dịch vụ cơ bản trên đặc
trưng liên quan tới bước sóng điều hưởng.
ASON dựa vào khoảng cách sợi, số lượng hop và băng thông khả dụng theo các
trọng số do người sử dụng lập để chọn tuyến tốt nhất.
Như được chỉ ra trong hình 1-8, tạo một dịch vụ song hướng từ NE1 tới NE3.
Quá trình tạo một LSP như sau:
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 11 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
• Chọn các thông tin cơ bản như mức dịch vụ trên NM, node nguồn, node đích
là NE1 và NE3. Chọn các giao diện quang WDM của các bảng OTU tương ứng
và lập điều kiện bắt buộc của tuyến theo thực tế. Sau khi xác nhận thông tin, NM
phát một yêu cầu tạo dịch vụ tới node nguồn NE1.
R1
R2
3
6
5
4
NE1
NE2
NE3
Một dịch vụ song hướng
cần tạo từ NE 1 tới NE 3
1
2
Tính toán tuyến
từ NE 1 tới NE 3
Hình 1-8 Tạo LSP
• NE1 sử dụng thuật toán CSPF để tính toán tuyến dịch vụ phù hợp nhất theo
cấu hình điều khiển và cấu hình dịch vụ, đạt được OSPF-TE thông qua sự hội tụ.

Ví dụ, tuyến dịch vụ NE1-NE2-NE3.
• NE1 sử dụng giao thức định tuyến RSVP-TE để phát một bản tin tới NE2
theo tuyến dịch vụ. NE1 yêu cầu NE2 dành trước tài nguyên và tạo một kết nối
chéo.
• NE2 sử dụng giao thức định tuyến RSVP-TE để phát một bản tin tới NE3.
NE2 yêu cầu NE3 dành trước tài nguyên và tạo một kết nối chéo.
• Sau khi NE3 tạo kết nối chéo, NE3 cung cấp bản tin trở lại NE2.
• NE2 cung cấp bản tin phản hồi tới NE1.
• NE1 nhận bản tin phản hồi và lưu thông tin có liên quan. NE2 sau đó báo cáo
tạo thành công LSP tới hệ thống quản lý.
1.5.2 Xóa LSP
Xóa một LSP là xóa một tuyến ASON. Như được chỉ ra trong hình 1-9, dịch vụ song
hướng từ NE1 tới NE3 bị xóa.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 12 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Quá trình xóa một LSP như sau:
• Hệ thống quản lý phát một yêu cầu tới NE1. Yêu cầu một dịch vụ song hướng
từ NE1 tới NE2 bị xóa.
• NE1 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP và sử dụng báo hiệu RSVP-TE để phát
một bản tin tới NE2.
• Sau khi nhận bản tin từ NE1, NE2 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP và sử
dụng báo hiệu RSVP-TE để phát bản tin tới NE3.
• Sau khi nhận bản tin từ NE2, NE3 xóa tài nguyên sử dụng bởi LSP.
R1
R2
2
6
5
3
NE1

NE2
NE3
Xóa một dịch vụ song
hướng từ NE 1 tới NE 3
1
Hình 1-9 Xóa một LSP
1.5.3 Tái định tuyến LSP
Sau khi các điều kiện khơi mào được phát hiện, đối với các dịch vụ non-revertive,
một LSP mới được tạo và LSP ban đầu bị xóa, trong khi đối với các dịch vụ revertive,
LSP ban đầu sẽ được khôi phục.
Khi một LSP lỗi, LSP lỗi gửi một yêu cầu tái định tuyến tới mặt phẳng điều khiển để
tạo một LSP mới. Sau khi nhận yêu cầu, node nguồn tính toán lại tuyến và phân bổ tài
nguyên cho LSP mới. Sau đó, node nguồn bắt đầu tạo một LSP mới.
Sau khi một LSP mới được tạo, LSP ban đầu bị xóa.
1.5.4 Thay đổi một LSP
Thay đổi một LSP là nâng cấp một tuyến ASON. Quá trình thay đổi một LSP:
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 13 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
• Hệ thống quản lý phát một yêu cầu tới node nguồn để thay đổi LSP. Sau khi
nhận yêu cầu, node nguồn bắt đầu tạo một LSP mới.
• Sau khi một LSP mới được tạo, node nguồn và node đích bắt đầu chuyển
mạch kết nối chéo từ LSP ban đầu sang LSP mới.
• Sau khi chuyển mạch, node nguồn bắt đầu quá trình xóa LSP ban đầu.
1.6 Chức năng mạng
1.6.1 Cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối
Mạng ASON hỗ trợ cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối, rất thuận tiện.
ASON hỗ trợ cả các kết nối vĩnh cửu WDM và các dịch vụ ASON từ đầu cuối tới
đầu cuối. Để cấu hình một dịch vụ, bạn chỉ cần xác định node nguồn, node đích, băng
thông yêu cầu, và mức bảo vệ. Định tuyến dịch vụ và kết nối chéo tại các node trung gian
là hoàn toàn tự động bởi mạng. Bạn cũng có thể thiết lập node hiện, node loại trừ, link

hiện, link loại trừ để bắt buộc định tuyến dịch vụ.
Ví dụ, xem cấu hình một dịch vụ ASON giữa A và I trong hình 1-10. Mạng tự động
tìm tuýen A-D-E-I và cấu hình đấu nối chéo tạo node A, D, E, I. Mặc dù có nhiều hơn
một tuyến từ A tới I, mạng tính toán tuyến tốt nhất theo thuật toán cấu hình. Nó thừa nhận
rằng A-D-E-I là tuyến tốt nhất.
Dịch vụ được tạo như sau:
• Chọn mức server
• Chọn node nguồn
• Chọn node đích
• Tạo dịch vụ
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 14 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
R
R
R
R
R1
R2
R4
R3
R
ASON NE
Thiết bị người sử dụng
Hình 1-10 Cấu hình dịch vụ từ đầu cuối tới đầu cuối
1.6.2 Thỏa thuận mức dịch vụ SLA
Mạng ASON có thể cung cấp các dịch vụ với QoS khác nhau tới các khách hàng
khác nhau
Bảng 1-1 Mức dịch vụ
Dịch vụ
Cơ chế bảo vệ và khôi

phục
Cách thức thực
hiện
Thời gian
chuyển mạch
Thời gian tái
định tuyến
Dịch vụ
kim
cương
Bảo vệ và khôi phục
Tái định
tuyến và bảo
vệ 1+1
Nhỏ hơn 50ms Nhiều giây
Dịch vụ
vàng
Bảo vệ và khôi phục
Tái định
tuyến và bảo
vệ ODUk
SPRing
Nhỏ hơn 50ms Nhiều giây
Dịch vụ
bạc
Khôi phục
Tái định
tuyến
- Nhiều giây
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 15 -

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 1 Tổng quan về ASON
Dịch vụ
đồng
Không bảo vệ
Không khôi phục
- - -
Thỏa thuận mức dịch vụ (SLA) được sử dụng để phân loại các dịch vụ theo khả năng
bảo vệ dịch vụ, được liệt kê trong bảng 1-1.
Ngoài ra mạng truyền tải ASON còn có nhiều chức năng mạng khác ví dụ như liên
kết dịch vụ, tối ưu hóa dịch vụ, đưa dịch vụ trở lại tuyến ban đầu sau khi tái định tuyến,
cân bằng lưu lượng mạng…
Chương 1 đã nghiên cứu những vấn đề cơ bản của mạng quang chuyển mạch tự
động ASON. ASON có kiến trúc 3 mặt phẳng: mặt phẳng truyền tải, mặt phẳng điều
khiển và mặt phẳng quản lý. Kiến trúc logic và kiến trúc chức năng của ASON cũng tuân
theo sự phân chia này. Trong phần 1.2 các giao thức thường thấy trong các mạng ASON
hiện tại được tìm hiểu với 3 giao thức cơ bản: giao thức quản lý liên kết LMP, giao thức
định tuyến OSPF-TE và giao thức giành trước tài nguyên RSVP-TE. Các phần sau nghiên
cứu các liên kết của ASON với các kênh điều khiển, các liên kết điều khiển và các TE
link; khả năng tự động phát hiện của các cấu hình mạng ASON; việc tạo và xóa một tuyến
ASON cũng đồng nghĩa với việc tạo và xóa các LSP. Và cuối cùng là các chức năng
mạng được hỗ trợ bởi ASON với 2 chức năng quan trọng nhất là cấu hình dịch vụ từ đầu
cuối tới đầu cuối và thỏa thuận mức dịch vụ SLA, ngoài ra còn nhiều chức năng khác như
liên kết dịch vụ, tối ưu hóa dịch vụ,…
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 16 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
CHƯƠNG 2
BÁO HIỆU VÀ ĐỊNH TUYẾN TRONG ASON
Chương 2 nghiên cứu những vấn đề cơ bản về việc quản lý kết nối, cuộc gọi phân
tán trong ASON cũng như định tuyến của nó. Cơ bản dựa trên các khuyến nghị

G.7713/Y.1704 Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán và G.7715/Y.1706 Kiến trúc và các
yêu cầu định tuyến cho mạng quang chuyển mạch tự động ASON của ITU-T.
2.1 Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán (DCM)
Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán (DCM) cũng được coi là phần báo hiệu của
ASON. Nó cung cấp các yêu cầu cho việc truyền thông của các khối điều khiển cuộc gọi,
điều khiển kết nối và quản lý tài nguyên liên kết. Chỉ rõ các hoạt động thiết lập và giải
phóng cuộc gọi dựa trên các kết nối.
2.1.1 Các yêu cầu của DCM
Trước khi bất kỳ cuộc gọi nào được thiết lập, các hợp đồng giữa người yêu cầu và
nhà cung cấp cần phải được thiết lập. Hợp đồng này chỉ rõ:
• ID hợp đồng
• Thỏa thuận mức dịch vụ
• Thông tin được yêu cầu cho phép điều khiển chính sách. Ví dụ, nó có thể bao
gồm thông tin cung cấp nhận thực và toàn vẹn.
Bên trong môi trường quản lý kết nối phân tán, các vai trò cụ thể được phân bổ cho
các agent khác nhau dựa trên vị trí của chúng so với luồng báo hiệu. Hình 2-2 chỉ ra các
điểm tham chiếu này.
AGC-a
AGC-z
SC-a SC-zZSC-nASC-nZSC-1ASC-1 TSC-1
ASN-1 TSN-1 ZSN-1 ASN-n ZSN-n
UN I I-NN I E-NNI
Miền 1 Miền 2
Hình 2-1 Sơ đồ điểm tham chiếu cho quản lý cuộc gọi phân tán
Các thành phần trong mặt phẳng truyền tải trong hình 2-1 là các mạng con khác nhau
và các container nhóm truy nhập (AGC): AGC-a, ASN-1, TSN-1, ZSN-1, ASN-n, ZSN-n,
AGC-z.
Quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán cũng được biết đến như "báo hiệu". Các thành
phần chức năng liên quan tới cuộc gọi tại người sử dụng cuối được biết đến như các bộ
điều khiển cuộc gọi phía gọi/bị gọi, hay CCC. Một CCC ban đầu là một "CCC-a" và một

CCC đích là một "CCC-z". Các bộ điều khiển cuộc gọi liên quan tới một mạng con là các
bộ điều khiển cuộc gọi mạng (NCC) và đối với một miền riêng n, là một "NNC-n".
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 17 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
Các bộ điều khiển kết nối cho người sử dụng cuối được nhận biết như CC-a và CC-
z. Bên trong một miền n, các bộ điều khiển kết nối A-end, chuyển tiếp, Z-end được biết
đến như ACC-n, TCC-n, và ZCC-n.
Một bộ điều khiển báo hiệu bao gồm các chức năng điều khiển kết nối và/hoặc điều
khiển cuộc gọi. Đối với người sử dụng cuối, nó được biểu thị bằng SC-a và SC-z. Bên
trong miền n, các bộ điều khiển báo hiện A-end, chuyển tiếp, Z-end là ASC-n, TSC-n, và
ZSC-n. Nhớ rằng TSC thường không có điều khiển cuộc gọi như trong hình 2-1.
2.1.1.1 Các thủ tục quản lý kết nối và cuộc gọi phân tán
Các chức năng khối điều khiển cuộc gọi (CallC), điều khiển kết nối (CC) và khối
quản lý tài nguyên liên kết (LRM) quản lý tất cả các yêu cầu cuộc gọi lẫn kết nối, bao
gồm các hoạt động nguyên thủy của nó như thiết lập kết nối, sửa chữa một kết nối và giải
phóng kết nối. Để hoàn thành một hoạt động, CallC, CC và LRM liên hành với các thành
phần sau để thiết lập và giải phóng kết nối.
• Khối điều khiển định tuyến (RC): Khối điều khiển định tuyến cung cấp các
thông tin tuyến khi được truy vấn bởi CC.
• Chức năng điều khiển nhận biết cuộc gọi (CAC)
AGCAGC
C C C-a C C C-zN C C-nN C C-1N C C-1
E-NN I
Miền 1 Miền n
N C C-n
C uộc gọi
Kết nối
C uộc gọi
Kết nối

Phân đoạn
cuộc gọi U NI
Phân đoạn
cuộc gọi mạng con
Phân đoạn
cuộc gọi E-NN I
Phân đoạn
cuộc gọi mạng con
Phân đoạn
cuộc gọi U NI
C C C-a
LC SNC LC LCSN C
Hình 2-2 Các kết nối và các phân đoạn cuộc gọi
• Khối điều khiển cuộc gọi (CallC)
• Khối điều khiển kết nối (CC)
• Khối quản lý tài nguyên liên kết (LRM).
Khối điều khiển cuộc gọi phía gọi liên hành với một khối điều khiển cuộc gọi phía bị
gọi bởi một hoặc nhiều hơn các khối điều khiển cuộc gọi mạng NCC. Chức năng NCC
được cung cấp tại biên mạng (nghĩa là điểm tham chiếu UNI) và cũng có thể được cung
cấp tại các gateway giữa các vùng (nghĩa là các điểm tham chiếu E-NNI). Một cuộc gọi từ
đầu cuối tới đầu cuối được xem như bao gồm nhiều phân đoạn cuộc gọi khi cuộc gọi đi
qua nhiều miền. Mỗi phân đoạn cuộc gọi có thể gồm một hoặc nhiều kết nối (LC hoặc
SNC) liên kết với nó. Điều này cho phép tính mềm dẻo trong các lựa chọn của các kiểu
báo hiệu, bảo vệ và khôi phục trong các miền khác nhau.
Số lượng các kết nối kết hợp với các phân đoạn cuộc gọi có thể không giống nhau
mặc dù trong cùng một cuộc gọi từ đầu cuối tới đầu cuối. Trong hình 11, phân đoạn cuộc
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 18 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
gọi UNI có một LC kết hợp với nó, phân đoạn cuộc gọi mạng con cho miền 1 có 2 SNC

kết hợp. Điều này cho phép mạng có các chính sách khác nhau trong miền của nó. Tất cả
các tài nguyên truyền tải trong hình 2-2 là trong miền tổng bao gồm các miền từ 1 đến n.
Định tuyến trong miền tổng này cung cấp hiểu biết rằng các miền 1 và n cần được đi qua
để hỗ trợ một cuộc gọi giữa 2 client trong hình.
Cả cuộc gọi và kết nối có thể được đi qua các điểm tham chiếu E-NNI intra-carrier.
Sự tách biệt giữa các khái niệm phân đoạn cuộc gọi và cuộc gọi/kết nối cho phép trong
các ứng dụng sau:
• Bảo vệ trên cơ sở miền. Số SNC có thể khác nhau giữa các miền.
• Khôi phục trên cơ sở miền. SNC lỗi là nguyên nhân của một LC bị rơi, và
một thủ tục tái định tuyến có thể được cung cấp bởi mạng để khôi phục SNC bị
lỗi.
NCC tại các đường bao miền cũng sẽ cho phép mỗi miền có các chức năng độc lập,
ví dụ, một miền có thể có khả năng bảo vệ 1+1 trong khi các miền khác thì không.
NCC và CC tại biên mạng và các đường bao thực hiện các chức năng khác nhau.
a) Tạo LC và SNC
Việc thiết lập từ đầu cuối tới đầu cuối một cuộc gọi bao gồm việc yêu cầu cuộc gọi,
yêu cầu các kết nối, và thiết lập các tài nguyên khác nhau để tạo một kết nối. Hình 2-3
minh họa kết nối được lập để hỗ trợ một cuộc gọi.
Các tài nguyên sau được sử dụng để thiết lập cuộc gọi:
• Điểm mạng con SNP
• Bể SNP (SNPP)
• Kết nối liên kết (LC).
AGC-a AGC-z
Hình 2-3 Thiết lập LC và SNC cho một yêu cầu cuộc gọi
LC được thiết lập bằng cách chỉ định các SNP được dàn xếp giữa các LRM. Sau đó
cho phép CC tạo một SNC. Việc chỉ định các SNP có thể được thực hiện như một sự thay
đổi trạng thái của SNP (ví dụ, từ AVAILABLE tới PROVISIONED; các SNP với trạng
thái POTENTIAL hoặc BUSY không thể sử dụng cho tạo kết nối). Hình 2-4 mô tả việc
thiết lập LC bởi các LRM.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 19 -

Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
Thiết lập một LC có thể được thay thế. ví dụ, đối với báo hiệu người sử dụng →
mạng, người sử dụng cũng có thể xác định LC để sử dụng (nghĩa là người sử dụng xác
định SNP); tuy nhiên, mạng có thể chọn LC thay thế để sử dụng, nghĩa là xác định một
SNP khác.
`
Báo hiệu
Kết nối liên kết
Liên kết
LRMSNP
SNPP
Hình 2-4 Thiết lập kết nối liên kết bằng cách chỉ định các SNP
Để tạo một SNC, các SNP phải tồn tại và được xác nhận bởi LRM để ràng buộc các
SNP này nhằm tạo một SNC. Điều này bao gồm việc dàn xếp với LRM hướng lên cho
một SNP (mà có thể đại diện cho một LC) và dàn xếp với LRM hướng xuống cho một
SNP (mà có thể đại diện cho một LC). Các LC đến và đi này (và các SNP lối vào/ra có
liên quan của chúng) nhận dạng các SNP được sử dụng để tạo SNC.
Việc chọn lựa các tài nguyên cho một hoạt động kết nối không dẫn tới sự phân bổ
các tài nguyên này. Sự phân bổ tài nguyên có thể xảy ra tại bất kỳ pha nào của báo hiệu,
ví dụ phân bổ có thể xảy ra trong suốt yêu cầu đầu tiên hoặc trong đáp ứng yêu cầu đó.
Thêm nữa, các tài nguyên này đầu tiên có thể được dự trữ trước khi phân bổ. Dự trữ trong
trường hợp của thiết lập cuộc gọi biểu thị sự nhận dạng các tài nguyên sẵn có để sử dụng,
nhưng không tác động tới các tài nguyên này cho tới khi pha phân bổ xảy ra. Việc sử
dụng dự trữ này ngăn yêu cầu khác từ việc nhận dạng cùng tài nguyên để sử dụng, và nó
tránh các tài nguyên từ trạng thái undergoing thay đổi nếu cuộc gọi bị từ chối. Tất cả có
thể được điều khiển như một phần của việc lập trạng thái các SNP và liên hành với các
thành phần LRM.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 20 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong

ASON
Báo hiệu
Kết nối
liên kết
CC
SNP
SNPP-A
Báo hiệu
Kết nối
liên kếtMạng con
Kết nối mạng con
SNPP-B
Hình 2-5 Tạo một kết nối mạng con SNC sau khi thiết lập các kết nối liên kết LC
Lập một SNC là một quá trình xuất hiện ngoài một mạng con và được điều khiển bởi
CC. Một SNC được tạo sau khi xác định các SNP cho cả điểm kết nối đầu vào và đầu ra.
Các SNP đầu vào và đầu ra được nhận dạng như một phần của việc thiết lập các LC
(thông qua LRM). Hình 2-5 mô tả một SNC được lập cùng với bộ điều khiển kết nối liên
quan và đôi SNP liên quan tới việc lập một SNC.
b) Quá trình yêu cầu cuộc gọi
Để hỗ trợ dịch vụ kết nối chuyển mạch SC, một yêu cầu cuộc gọi được bắt đầu bởi
agent yêu cầu của người sử dụng A-end (CCC-a) qua một bản tin yêu cầu thiết lập cuộc
gọi gửi bởi CCC-a tới bộ điều khiển cuộc gọi phía gọi. Yêu cầu cuộc gọi này xác định
thông tin liên quan tới cuộc gọi mà người sử dụng yêu cầu. Thông tin có thể bao gồm
thông tin liên quan tới dịch vụ và thông tin liên quan tới chính sách. Thông tin này được
nhận bởi CallC nằm bên trong ASC. Tiếp theo CallC xử lý yêu cầu cuộc gọi là liên hành
với các thành phần khác trong ASC để hỗ trợ yêu cầu cuộc gọi.
Để hỗ trợ dịch vụ kết nối cố định mềm SPC, bộ điều khiển cuộc gọi khách hàng
được điều khiển bởi mặt phẳng quản lý với việc yêu cầu quản lý NCC để thiết lập cuộc
gọi. Vị trí trên mặt phẳng truyền tải của điểm cuối cuộc gọi này là một điểm kết cuối
SPC, và một bộ nhận dạng tài nguyên truyền tải UNI có liên quan. Với quản lý địa chỉ

mạng truyền tải trung cho các SNPP, không yêu cầu một bộ nhận dạng tài nguyên truyền
tải UNI cho điểm cuối SPC.
Để cung cấp điều khiển lỗi và tránh các chuyển đổi trạng thái không định trước, một
cơ chế timeout được yêu cầu. Cơ chế timeout được khởi đầu bởi người sử dụng yêu cầu
cuộc gọi (cho cả yêu cầu thiết lập và giải phóng cuộc gọi).
• Thiết lập một cuộc gọi
Hình 2-6 mô tả việc thiết lập một cuộc gọi, và các luồng tín hiệu giữa các thành phần
liên quan.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 21 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
CCC-a CCC-z
CC-zCC-a ACC-1 ZCC-1TCC-1 ACC-n ZCC-n
Tạo kết nối
NCC-1 NCC-1 NCC-n NCC-n
Yêu cầu thiết lập cuộc gọi
Dấu hiệu thiết lập cuộc gọi
Xác nhận thiết lập cuộc gọi
Hình 2-6 Quá trình yêu cầu thiết lập cuộc gọi
Đối với một yêu cầu thiết lập cuộc gọi bao gồm các bước sau:
- CCC-a yêu cầu thiết lập cuộc gọi. Tại đầu vào NCC-1, các quá trình được bắt đầu
kiểm tra yêu cầu cuộc gọi (điều này có thể bao gồm kiểm tra nhận thực là toàn vẹn của
yêu cầu cũng như các ràng buộc đặt ra bởi các quyết định chính sách). Yêu cầu cũng được
gửi tới các bộ điều khiển cuộc gọi mạng trung gian. Các quá trình trong NCC đầu ra
(NCC-n kết hợp với ZCC-n trong hình 2-6) có thể bao gồm cả việc xác minh xem yêu cầu
cuộc gọi có được chấp nhận từ đầu cuối tới đầu cuối không (ví dụ, yêu cầu xác minh cuộc
gọi CCC-z).
- Sau khi kiểm tra thành công, CCC-a tiếp tục yêu cầu thiết lập cuộc gọi bằng cách
bắt đầu một yêu cầu tạo kết nối tới CC. Quá trình yêu cầu tạo kết nối được mô tả trong
phần sau. Dựa trên các quyết định thiết kế giao thức khác nhau, sự bắt đầu yêu cầu tạo kết

nối có thể xuất hiện trong một trình tự khác như được chỉ ra trong hình 2-6. Yêu cầu đó là
của một mạng được tạo trước khi cuộc gọi hoàn thành.
- Sau khi xác nhận thành công quá trình yêu cầu tạo kết nối (qua tất cả các phân
đoạn cuộc gọi) yêu cầu thiết lập cuộc gọi hoàn thành thành công, và việc chuyển thông
tinh đặc trưng của người sử dụng có thể bắt đầu.
Nếu quá trình yêu cầu thiết lập cuộc gọi không thành công, một thông báo từ chối
cuộc gọi được gửi tới người sử dụng.
• Giải phóng cuộc gọi
Hình 2-7 minh họa sự giải phóng cuộc gọi, và các luồng tín hiệu giữa các thành phần
liên quan.
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 22 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
CCC-a CCC-z
CC-zCC-a ACC-1 ZCC-1TCC-1 ACC-n ZCC-n
Giải phóng kết nối
NCC-1 NCC-1 NCC-n NCC-n
Yêu cầu giải phóng cuộc gọi Dấu hiệu giải phóng cuộc gọi
Hình 2-7 Quá trình yêu cầu giải phóng cuộc gọi
Bất kỳ bộ điều khiển cuộc gọi nào cũng có thể bắt đầu một yêu cầu giải phóng cuộc
gọi. Một yêu cầu giải phóng cuộc gọi (nhờ kiểm tra) phải luôn có kết quả là giải phóng
cuộc gọi thành công. Tuy nhiên, bất kỳ khuyết điểm nào liên quan tới yêu cầu giải phóng
cuộc gọi cũng có thể được thông báo tới một hệ thống quản lý ngay sau đó (bao gồm
thông tin cụ thể về sự suy giảm bất kỳ kết nối thành phần nào không được giải phóng), và
các thủ tục có thể được đặt trong vị trí để tránh sự truy nhập hay sử dụng kết nối giải
phóng không thành công. Một yêu cầu giải phóng cuộc gọi bắt đầu từ bộ điều khiển cuộc
gọi phía gọi như trong hình 2-7.
- Kiểm tra yêu cầu giải phóng cuộc gọi tại bộ điều khiển cuộc gọi mạng đầu vào
(NCC-1 đầu vào). Điều này có thể bao gồm kiểm tra nhận thực và toàn vẹn của yêu cầu,
cùng với các ràng buộc được đặt bởi các quyết định chính sách.

- Sau khi kiểm tra thành công, yêu cầu giải phóng cuộc gọi tiếp tục bằng việc khởi
đầu một yêu cầu giải phóng kết nối. Quá trình yêu cầu giải phóng kết nối được mô tả
trong phần c). Dựa trên các quyết định thiết kế giao thức khác nhau, mà việc khởi đầu yêu
cầu giải phóng kết nối có thể xuất hiện trong một trình tự khác như được chỉ ra trong hình
2-7. Yêu cầu này là một kết nối được giải phóng trước khi cuộc gọi được giải phóng. Nếu
có đa kết nối liên quan tới một phân đoạn cuộc gọi, tất cả chúng sẽ được giải phóng.
- Nhờ dấu hiệu chỉ ra bởi quá trình yêu cầu giải phóng kết nối, yêu cầu giải phóng
cuộc gọi thành công.
Nếu thiết lập kết nối bị từ chối và theo đó từ chối một cuộc gọi (ví dụ, do không có
khả năng để giải phân bổ tài nguyên, giải phóng một SNC hoặc một LC) một thông báo
được gửi tới MP.
Phụ thuộc vào các "đặc trưng" của mạng truyền tải (ví dụ, giám sát có được kích
hoạt hay không), các điều kiện kéo theo có thể xuất hiện giữa bản tin yêu cầu giải phóng
cuộc gọi và yêu cầu giải phóng kết nối. Dựa trên điều kiện kéo theo này giữa chuỗi báo
hiệu từ CCC-a tới CCC-z, và chuỗi tín hiệu truyền tải (ví dụ, OCI có được trang bị hay
không) từ AGC-a tới AGC-z, các cảnh báo nào đó có thể được gia tăng tại các mạng con
hướng xuống. Để hỗ trợ một môi trường như thế, cần có một cơ chế để cho phép kích
hoạt hay không kích hoạt các khả năng giám sát liên quan tới cuộc gọi trước khi giải phân
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 23 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
bổ các kết nối. Ví dụ, khởi động quá trình ARC hay TPmode/PortMode trước khi bắt đầu
bất kỳ yêu cầu giải phóng kết nối nào. Việc chặn thông báo lỗi có thể là cần thiết để tránh
khơi mào quá trình bảo vệ/khôi phục.
c) Quá trình yêu cầu kết nối
Một yêu cầu kết nối được khởi đầu như một kết quả của quá trình yêu cầu cuộc gọi.
Yêu cầu kết nối thực hiện xắp xếp để tạo và giải phóng các kết nối và phân bổ/giải phân
bổ các tài nguyên nhằm tác động tới kết nối.
Hình 2-8 mô tả chuỗi báo hiệu từ đầu cuối tới đầu cuối và yêu cầu kết nối thiết lập
các tài nguyên để tạo một kết nối và hoàn thành một cuộc gọi.

AGC-a AGC-zASN-1 ZSN-1 ASN-n ZSN-n
CCC-zCCC-a
Yêu cầu
Dấu hiệu
Xác nhận
Báo hiệu
LC được tạo
SNC được tạo
TSN-1
Hình 2-8 Tạo LC và SNC cho một yêu cầu thiết lập kết nối
Hình 2-9 minh họa chuỗi báo hiệu từ đầu cuối tới đầu cuối và yêu cầu kết nối để giải
phân bổ các tài nguyên nhằm giải phóng một kết nối và giải phóng một cuộc gọi. Chuỗi
giải phóng kết nối, nghĩa là, các quá trình để giải phân bổ các SNC và LC, có thể xuất
hiện trong các trình tự khác nhau (ví dụ, giải phân bổ SNC-LC-SNC-v.v…, hoặc giải
phân bổ tất cả các LC trước, sau đó đến tất cả các SNC).
AGC-a AGC-zASN-1 ZSN-1 ASN-n ZSN-n
CCC-zCCC-a
Yêu cầu
Dấu hiệu
Xác nhận
Báo hiệu
LC được giải phóng
SNC được giải phóng
TSN-1
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 24 -
Đồ án tốt nghiệp đại học Chương 2 Báo hiệu và định tuyến trong
ASON
Hình 2-9 Giải phóng LC và SNC cho một yêu cầu giải phóng cuộc gọi
• Quá trình tạo kết nối
Các quá trình sau được thực hiện để tạo kết nối:

- Theo phần thiết lập cuộc gọi, một yêu cầu thiết lập cuộc gọi được xác minh và cho
phép xuất phát.
- Từ yêu cầu cuộc gọi, LRM của CCC-a xác định LC đã được dàn xếp thiết lập giữa
AGC-a và ASN-1. Nó có thể nằm trong dạng của ID SNP đầu ra của ASN-1.
- Tại CC của ASC-1, một SNP đầu vào xác định bởi ID SNP đầu vào (ID SNP đầu
vào được nhận dạng bằng cách mapping SNP đầu ra của AGC-a với SNP đầu vào của
ASN-1). LRM ASC-1 dàn xếp với LRM TSC-1 để thiết lập một LC kết nối ASN-1 với
TSN-1 (TSN-1 được xác định dựa vào thông tin tuyến như đã được cung cấp bởi RC hoặc
bởi thông tin nhận được từ một CC hướng lên). Sau khi thiết lập thành công LC này, một
SNP đầu ra được nhận dạng bởi LRM. Một SNC được tạo để kết nối SNP đầu vào với
SNP đầu ra. Trạng thái của đôi SNP được cập nhật thành: PROVISIONED. CC sau đó
tiếp tục quá trình tạo kết nối bằng các liên lạc với CC hướng xuống.
- Tại CC TSC-1, một SNP đầu vào được xác định bởi IP SNP đầu vào. LRM TSC-1
dàn xếp với LRM ZSC-1 để thiết lập một LC kết nối TSN-1 tới ZSN-1 (ZSN-1 được xác
định dựa vào thông tin tuyến được cung cấp bởi RC hay bởi thông tin nhận được từ CC
hướng lên). Thiết lập thành công LC này, thì một SNP đầu ra được nhận dạng bởi LRM.
Một SNC được tạo để kết nối SNP đầu vào và SNP đầu ra. Trạng thái của đôi SNP được
cập nhật thành: PROVISIONED. CC sau đó tiếp tục quá trình tạo kết nối bằng cách liên
lạc với CC hướng lên.
- Quá trình này được tiếp tục cho đến khi yêu cầu kết nối tiến tới CCC-z.
- Tại CC của CCC-z, một SNP đầu vào được nhận dạng khi được xác định bởi IP
SNP đầu vào. Sau khi CC xử lý yêu cầu kết nối, một bản tin đáp ứng được gửi để biểu thị
rằng kết nối đã được xử lý.
- Một cách tùy chọn, CC của CCC-a có thể nhận biểu thị một lần, một bản tin thứ 3
được gửi từ CC tới bộ xác nhận tín hiệu của kết nối.
Khi tạo một kết nối, nhiều hoạt động mức cao có thể được xác định cho mạng:
- Nếu tuyến không thể được lập, sau đó mạng con đáp ứng với một bản tin từ chối
kết nối.
Đối với các kết nối song hướng, nó sẽ có khả năng để xác định các giá trị chỉ số SNP
giống nhau cho một CP xác định điều khiển song hướng. Ví dụ, số khe thời gian giống

nhau trong cả 2 hướng trên một cổng của một thành phần mạng truyền tải.
• Quá trình giải phóng các kết nối
Giải phóng một kết nối thực hiện ngược lại quá trình thiết lập kết nối. Một yêu cầu
giải phóng cuộc gọi được báo hiệu và xử lý đầu tiên. Các quá trình sau đó được thực hiện
để giải phóng kết nối:
Vũ Thị Hoàng Yến - D05VT1 - 25 -

×