Tải bản đầy đủ (.pdf) (109 trang)

Luận văn quản lý tài chính tại trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ dung quất, tỉnh quảng ngãi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.42 MB, 109 trang )

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Kết quả tuyển sinh học nghề giai đoạn 2012 - 2016 trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi ..................................................................................................... 47
Bảng 2.2. Bảng so sánh số lượng đội ngũ giáo viên tại các trường Dạy nghề
trên địa bàn Tỉnh năm 2012 và 2016............................................................... 52
Bảng 2.3. Thống kê đội ngũ cán bộ quản lý năm 2016 tại các trường dạy nghề
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................... 54
Bảng 2.4. Nguồn tài chính của trường CĐN KTCN Dung Quất .................... 65
Bảng 2.5. Mức thu học phí tại Trường CĐN KTCN Dung Quất ................... 67
Bảng 2.6. Tổng nguồn kinh phí chi thường xuyên của Trường giai đoạn từ
năm 2014-2016................................................................................................ 68
Bảng 2.7. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ nguồn ngân sách nhà nước
tại Trường CĐN KTCN Dung Quất ................................................................ 69


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu trình độ đào tạo nghề tại các trường dạy nghề ............... 48
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi .......................................................................... 48
Biểu đồ 2.2. Số lượng trường dạy nghề công lập trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
năm 2006 và giai đoạn 2011 – 2016 ............................................................... 50
Biểu đồ 2.3. Cơ cấu nhóm ngành nghề đào tạo tại các trường dạy nghề công
lập trên địa bàn Tỉnh giai đoạn 2012 – 2016................................................... 51
Biểu đồ 2.4. Mức thu học phí của Trường CĐN KTCN Dung Quất .............. 67
Biểu đồ 2.5. Nguồn kinh phí NSNN cấp chi thường xuyên và nguồn thu học
phí của Trường từ năm 2014 - 2016. ............................................................ 68
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu các khoản chi thường xuyên từ NSNN tại Trường ........ 70
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường ............................................................. 64




MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Quản lý tài chính là một bộ phận, một khâu của quản lý kinh tế xã hội và là
khâu quản lý mang tính tổng hợp. Quản lý tài chính được coi là hợp lý, có hiệu quả
nếu nó tạo ra được một cơ chế quản lý thích hợp, có tác động tích cực tới các q
trình kinh tế xã hội theo các phương hướng phát triển đã được hoạch định. Việc
quản lý, sử dụng nguồn tài chính ở các đơn vị sự nghiệp có liên quan trực tiếp đến
hiệu quả kinh tế xã hội do đó phải có sự quản lý, giám sát, kiểm tra nhằm hạn chế,
ngăn ngừa các hiện tượng tiêu cực, tham nhũng trong khai thác và sử dụng nguồn
lực tài chính đồng thời nâng cao hiệu quả việc sử dụng các nguồn tài chính.
Trong đơn vị sự nghiệp, Nhà nước là chủ thể quản lý, đối tượng quản lý là
tài chính đơn vị sự nghiệp. Tài chính đơn vị sự nghiệp bao gồm các hoạt động và
quan hệ tài chính liên quan đến quản lý, điều hành của Nhà nước trong lĩnh vực
sự nghiệp.
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định nguồn nhân lực chất lượng cao trong
đó nhân lực qua đào tạo nghề là một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển
bền vững kinh tế Việt nam. Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là u cầu là địi
hỏi của đất nước nhằm góp phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng
cao năng lực cạnh tranh. Trong thời gian qua dạy nghề Việt nam đã được Nhà
nước và Xã hội quan tâm về tài chính và các nguồn lực khác nhằm nâng cao
năng lực dạy nghề.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của giáo dục nghề nghiệp trong
sự nghiệp phát triển kinh tế xã hội thời CNH, HĐH trong những năm qua chi
ngân sách Nhà nước cho hoạt động giáo dục đào tạo nghề đã khơng ngừng tăng
lên góp phần quan trọng vào việc tăng trưởng kinh tế, tạo việc làm, tăng thu
nhập, giảm nghèo thực hiện công bằng xã hội góp phần phát triển kinh tế xã hội
bền vững.


1


Hệ thống các trường dạy nghề ngày càng phát triển cả về số lượng và qui
mô, đáp ứng được nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có tay nghề cho xã hội. Bên
cạnh những thành tựu đạt được các trường dạy nghề cũng gặp rất nhiều khó khăn
thách thức cạnh tranh giữa các trường để làm thế nào tuyển sinh trong khi nhận
thức của toàn xã hội về giáo dục nghề nghiệp chưa cao, chưa thật sự coi trọng
giáo dục nghề nghiệp. Nhà nước ta có chủ trương xã hội hóa giáo dục dịch
chuyển dần từ cơ chế bao cấp sang tự chủ về tài chính địi hỏi các trường quản
lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính đồng thời nâng cao chất lượng
dạy nghề.
Nền kinh tế Việt nam đã chuyển mạnh sang nền kinh tế thị trường theo cơ
chế định hướng XHCN tuy nhiên cơ chế tài chính cho giáo dục đào tạo nói chung
và đào tạo nghề nói riêng chuyển biến rất chậm vẫn còn nhiều bất cập chưa phát
huy hết hiệu quả trong hoạt động tài chính để nâng cao năng lực dạy nghề.
Những năm qua cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Dung Quất – tỉnh Quảng Ngãi luôn đạt được những thành
công như: tạo quyền tự chủ, chủ động cho đơn vị trong việc quản lý chi tiêu tài
chính; từng bước giảm bớt sự can thiệp của cơ quan quản lý ở cấp trên; và đặc
biệt là thu nhập của người lao động từng bước được cải thiện, phân phối tiền
lương của đơn vị đã gắn với hiệu quả chất lượng công việc thông qua quy chế
chi tiêu nội bộ. Đơn vị đã chủ động trong việc rà soát, xắp sếp lại bộ máy hoạt
động của đơn vị mình tinh gọn, tiết kiệm chi phí hoạt động.
Tuy vậy hạn chế lớn nhất là đơn vị phải sử dụng 40% nguồn thu để thực
hiện cải cách tiền lương nên gặp khó khăn khi thực hiện cơ chế tự chủ. Bên cạnh
đó nhận thức của một số cán bộ – viên chức về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự
nghiệp cơng lập cịn hạn chế, chưa đầy đủ, vẫn cịn tư tưởng trơng chờ, ỷ lại vào
sự bao cấp của Nhà nước. Quy chế chi tiêu nội bộ, phân phối thu nhập cịn mang
tính bình qn, chưa thật sự khuyến khích người lao động; khi mở rộng hoạt

động dịch vụ còn chạy theo số lượng mà không quan tâm đến chất lượng. Cơ chế

2


đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ công chưa được quan tâm đúng
mức. Những hạn chế này có nguyên nhân chủ yếu, cơ bản từ việc quản lý tài
chính của đơn vị chưa thưc sự đi vào quy chuẩn và chưa được hoàn thiện
Xuất phát từ đặc điểm, tình hình thực tiễn trên tơi chọn chủ đề: “Quản lý
Tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Cơng nghệ Dung Quất – tỉnh
Quảng Ngãi” để làm đề tài nghiên cứu luận văn với mong muốn tìm hiểu thực
trạng cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ
Dung Quất đồng thời đề ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính,
nâng cao chất lượng và hiệu quả quản lý tài chính tại Trường cho phù hợp với
xu hướng phát triển đất nước, phát huy tối đa việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực tài chính của Nhà trường.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hiện nay, việc thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp công lập ở nước ta luôn được xác định là một trong những
nội dung trọng tâm của cải cách tài chính cơng – là vấn đề quan trọng trong
chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước ở nước ta. Do đó, các nhà
quản lý cũng như nhiều nhà nghiên cứu quan tâm. Tính đến nay, đã có những
cơng trình nghiên cứu về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp công
lập thuộc các lĩnh vực khác nhau. Có thể nêu lên một số đề tài, một số cơng trình
nghiên cứu tại Việt Nam như sau:
- Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ là Đề tài: “Quản lý chi tiêu công ở Việt
Nam” của tác giả Vũ Thị Hạnh, bảo vệ năm 2008;
- Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ là Đề tài: “ Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Đắk Lắk ” của tác giả Nguyễn Thị Thu Hà, bảo
vệ năm 2012.

- Luận văn tốt nghiệp thạc sỹ là Đề tài: “Hồn thiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Trung tâm Công viên cây xanh Huế tỉnh Thừa Thiên Huế ” của tác giả
Đặng Hữu Hợp, bảo vệ năm 2014.

3


- Nguyễn Ngọc Châu(2009), Quản lý nhà nước về dạy nghề - Thực trạng
và giải pháp, Luận văn Thạc sĩ ngành Quản lý hành chính cơng, Học viện chính
trị - Hành chính.
- Hồ Thị Ngọc Hương (2015), Quản lý Nhà nước về tài chính trong các
Trường Trung cấp nghề trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Tuy nhiên, hiện tại chưa có đề tài nào đề cập đến nội dung Quản lý Tài
chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Cơng nghệ Dung Quất tỉnh Quảng
Ngãi.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
-Mục đích
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Cơng nghệ Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi trong thời gian qua, nghiên cứu
đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện cơng tác quản lý tài chính của
Trường trong thời gian tới.
- Nhiệm vụ
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý tài chính tại
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất làm cơ sở khoa học để
phân tích cơng tác quản lý tài chính của Trường.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng về cơng tác quản lý tài chính tại Trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất giai đoạn 2013-2015 nhằm chỉ ra
những kết quả đã đạt được, những mặt còn tồn tại và nguyên nhân.
Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần hồn thiện cơng tác
quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Cơng nghệ Dung Quất

nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu phát triển Trường trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu về cơng tác quản lý tài chính của Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi và thực tiễn vấn đề này tại Trường.

4


- Phạm vi nghiên cứu
*Về mặt không gian:
Nghiên cứu thực trạng cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất tỉnh Quảng Ngãi.
*Về mặt thời gian:
Nghiên cứu thực trạng quản lý tài chính giai đoạn 2013 – 2015 và đề xuất
các giải pháp cơ bản nhằm hồn thiện cơng tác này giai đoạn tiếp theo.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn
- Phương pháp luận
Đề tài sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử kết hợp
với những nguyên lý cơ bản của khoa học kinh tế.
-Phương pháp cụ thể
Nghiên cứu những vấn đề lý luận liên quan đến cơng tác quản lý tài chính
tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất. Đồng thời vận dụng
các phương pháp: phương pháp thống kê, phân tích tổng hợp, so sánh và chứng
minh, thu thập thông tin, phương pháp chuyên gia, tổng kết kinh nghiệm để phân
tích thực tiễn cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
Công nghệ Dung Quất.
Thứ nhất, bằng việc tổng hợp, phân loại và đi sâu nghiên cứu các văn bản
pháp luật, quy phạm pháp luật, văn bản quản lý, cơng trình khoa học và các tài
liệu có liên quan để nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về quản lý tài tại

Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất: làm rõ khái niệm, đặc
điểm, vai trò, nguyên tắc và các nội dung cơ bản về cơng tác quản lý tài chính…
từ đó thống nhất khung lý thuyết làm cơ sở cho việc phân tích cơng tác quản lý
tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất.
Thứ hai, sử dụng khung lý thuyết đã chọn để thống nhất các thông tin cần
thu thập, đối tượng cung cấp thông tin, địa điểm, thời gian và phương pháp thu
thập thông tin

5


Thứ ba, tiến hành thu thập thông tin, số liệu cơ bản, bao gồm:
*Số liệu thứ cấp
- Số liệu từ website, số liệu từ phịng Kế tốn – Tài vụ của Trường và một
số Phòng, Khoa, đơn vị liên quan để đánh giá thực trạng cơng quản lý tài chính
tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất.
- Số liệu thơng qua các đợt thẩm tra quyết tốn tài chính, tự kiểm tra tài
chính hàng năm và cán bộ lãnh đạo của Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công
nghệ Dung Quất về thực trạng công tác quản lý tài chính.
-Thứ tư, trên cơ sở các thơng tin đã thu thập, tiến hành tổng hợp, phân tích
các nhân tố ảnh hưởng, đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại và
nguyên nhân hạn chế của công tác quản lý tài chính tại Trường Cao đẳng nghề
Kỹ thuật Cơng nghệ Dung Quất giai đoạn 2013-2015.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Trên cơ sở nghiên cứu và hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn,
luận văn đã có những đóng góp sau:
- Hệ thống hóa và phát triển những vấn đề lý luận về quản lý các nguồn
lực tài chính đầu tư cho dạy nghề và công tác quản lý các nguồn lực tài chính.
- Phân tích, đánh giá một cách tồn diện về thực trạng cơng tác quản lý tài
chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất trong thời gian

qua, xác định những kết quả đã đạt được cũng như hạn chế và nguyên nhân hạn chế
của công tác quản lý tài chính trong giai đoạn hiện nay.
- Trên cơ sở những định hướng, quan điểm về phát triển hoạt động dạy nghề
đưa ra một số giải pháp để hồn thiện cơng tác quản lý tài chính tại Trường Cao
đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất.
7. Kết cấu của luận văn
Gồm phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục tài liệu tham khảo, danh
mục các chữ viết tắt, danh mục các biểu bảng, danh mục các biểu đồ, luận văn
được trình bày gồm 3 chương:

6


Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công
Chương 2: Thực trạng quản lý Tài chính tại Trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật Công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Định hướng và giải pháp hồn thiện quản lý Tài chính tại
Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật Công nghệ Dung Quất, tỉnh Quảng Ngãi.

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ TÀI CHÍNH TRONG CÁC ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1.1. Khái quát chung về đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1. Khái niệm Đơn vị sự nghiệp công
Tổ chức công là những đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban

hành quyết định thành lập nhằm quản lý Nhà nước về một lĩnh vực nào đó hoặc
thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định.
Tổ chức công là tổ chức được nhà nước thành lập hoặc cho phép thành lập
hoạt động vì mục tiêu cơng, phục vụ lợi ích chung của cộng đồng trên cơ sở các
quy định của pháp luật.
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế, dịch
vụ việc làm...
Đơn vị sự nghiệp công lập được xác định dựa vào các tiêu chuẩn sau:
- Có văn bản quyết định thành lập đơn vị sự nghiệp của cơ quan có thẩm
quyền ở Trung ương hoặc địa phương.
- Được Nhà nước cung cấp kinh phí và tài sản để hoạt động thực hiện
nhiệm vụ chính trị, chun mơn và được phép thực hiện một số khoản thu theo
chế độ Nhà nước quy định.
- Có tổ chức bộ máy, biên chế và bộ máy quản lý tài chính kế tốn theo
chế độ Nhà nước hiện hành.

8


- Đơn vị sự nghiệp mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để phản ánh các
khoản kinh phí thuộc ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước; được mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng hoặc Kho bạc Nhà nước để
phản ánh các khoản thu, chi của hoạt động dịch vụ.
- Thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước: Đơn vị sự nghiệp có các
hoạt động dịch vụ phải đăng ký, kê khai, nộp đủ các loại thuế và các khoản khác
(nếu có), được miễn, giảm thuế theo quy định của pháp luật.

- Được huy động vốn và vay vốn tín dụng: Đơn vị sự nghiệp có hoạt động
dịch vụ được vay vốn của các tổ chức tín dụng, được huy động vốn của cán bộ,
viên chức trong đơn vị để đầu tư mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động sự
nghiệp, tổ chức hoạt động dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và tự chịu
trách nhiệm trả nợ vay theo quy định của pháp luật.
- Việc quản lý và sử dụng tài sản: Đơn vị thực hiện đầu tư, mua sắm, quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà
nước tại đơn vị sự nghiệp. Đối với tài sản cố định sử dụng vào hoạt động dịch vụ
phải thực hiện trích khấu hao thu hồi vốn theo quy định áp dụng cho các doanh
nghiệp nhà nước. Số tiền trích khấu hao tài sản cố định và tiền thu từ thanh lý tài
sản thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước đơn vị được để lại bổ sung Quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp. Số tiền trích khấu hao, tiền thu thanh lý tài sản thuộc nguồn
vốn vay được dùng để trả nợ vay. Trường hợp đã trả đủ nợ vay, đơn vị được để lại
bổ sung Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đối với số cịn lại (nếu có).
1.1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
Thứ nhất, đơn vị sự nghiệp công lập là một tổ chức hoạt động theo ngun
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hố cung ứng cho mọi thành phần trong
xã hội. Việc cung ứng các hàng hố này cho thị trường chủ yếu khơng vì mục
đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhà nước tổ chức, duy trì và

9


tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp để cung cấp những sản phẩm, dịch vụ cho thị
trường trước hết nhằm thực hiện vai trò của Nhà nước trong việc phân phối lại
thu nhập và thực hiện các chính sách phúc lợi công cộng khi can thiệp vào thị
trường nhằm, hỗ trợ cho các ngành, các lĩnh vực kinh tế hoạt động bình thường,
nâng cao dân trí, bồi dưỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt

động kinh tế phát triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không
ngừng nâng cao đời sống, sức khoẻ, văn hoá, tinh thần của nhân dân.
Thứ hai, các tổ chức công được thành lập và hoạt động trên cơ sở của
pháp luật. Với các tổ chức cơng thì đây là các cơ quan thực hiện các công việc
trên cơ sở chấp hành các nhiệm vụ pháp luật, chỉ đạo thực hiện các chủ trương
kế hoạch của nhà nước. Đối với các cơ quan này trực tiếp hoặc gián tiếp trực
thuộc cơ quan quyền lực của nhà nước, chịu sự lãnh đạo, giám sát, kiểm tra của
các cơ quan quyền lực nhà nước, chịu trách nhiệm và báo cáo cơng tác trước cơ
quan quyền lực đó.
Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp công lập là sản phẩm mang lại
lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với q trình tạo ra của cải vật
chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị
về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ, đạo đức, các giá trị về xã hội... Mặt
khác, sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng hố cơng
cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp quá trình
tái sản xuất xã hội.
Việc sử dụng những "hàng hố cơng cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra
làm cho quá trình sản xuất của cải vật chắt được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu
quả cao. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp ln gắn bó hữu cơ và tác động tích cực
đến q trình tái sản xuất xã hội.
Thứ tư, hoạt động sự nghiệp trong các đơn vị sự nghiệp công lập luôn gắn
liền và bị chi phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

10


Với chức năng của mình, Chính phủ ln tổ chức, duy trì và đảm bảo hoạt
động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội. Để thực
hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực hiện các

chương trình mục tiêu quốc gia như: Chương trình xố mù chữ, Chương trình
chăm sóc sức khoẻ cộng đồng, Chương trình dân số - kế hoạch hố gia đình,
chương trình phịng chống AIDS, Chương trình xố đói giảm nghèo, Chương
trình phủ sóng phát thanh truyền hình... Những chương trình mục tiêu quốc gia
này chỉ có Nhà nước, với vai trị của mình mới có thể thực hiện một cách triệt để
và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục
tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản phẩm hoạt động sự nghiệp, từ
đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.
1.1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Có nhiều cách phân loại nhưng tựu chung lại có 2 loại cơ bản là:
- Các tổ chức hành chính bao gồm: Các Bộ; cơ quan ngang Bộ; cơ quan
thuộc Chính Phủ; Văn phịng Quốc hội; Văn phịng Chủ tịch nước; Tồ án nhân
dân các cấp; Viện Kiểm sát nhân dân các cấp; Văn phòng hội đồng nhân dân,
Văn phòng uỷ ban nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các tỉnh
thành phố trực thuộc TW; Văn phòng hội đồng nhân dân, Văn phòng uỷ ban
nhân dân, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND các quận huyện, thành phố thị
xã thuộc tỉnh thành phố thuộc TW.
- Các tổ chức sự nghiệp bao gồm các đơn vị sự nghiệp có vai trị quan
trọng trong việc cung cấp các dịch vụ công cho xã hội như: giáo dục đào tạo,
y tế, văn hoá, thể thao, khoa học công nghệ, sự nghiệp kinh tế... Căn cứ vào
nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp được phân loại để thực hiện quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính gồm 3 loại: Đơn vị có nguồn thu sự
nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động thường xuyên (gọi tắt là đơn vị
sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động); Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự
bảo đảm một phần chi phí hoạt động thường xun, phần cịn lại được ngân
sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí

11



hoạt động) và Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực văn hố nghệ thuật:
Các đồn nghệ thuật: ca múa nhạc kịch, cải lương, chèo, tuồng, múa
rối, xiếc...
Trung tâm chiếu phim quốc gia, Nhà Văn hoá, Thư viện, bảo tồn, bảo tàng.
Đài phát thanh truyền hình, Trung tâm báo chí xuất bản.
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động trong lãnh vực giáo dục đào tạo
bao gồm các cơ sở giáo dục công lập thuộc hệ thống giáo dục quốc dân:
Trường phổ thông mầm non, tiểu học, phổ thông cơ sở, phổ thông trung học
Các Học viện, trường đại học, trung tâm đào tạo.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học.
Viện nghiên cứu khoa học.
Trung tâm ứng dụng, chuyển giao công nghệ.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực thể dục thể thao:
Trung tâm huấn luyện thể dục thể thao, Liên đoàn, đội thể thao, Câu lạc bộ thể
dục thể thao.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực y tế:
Cơ sở khám chữa bệnh: bệnh viện, phòng khám.
Trung tâm điều dưỡng, phục hồi chức năng.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực xã hội:
Trung tâm chỉnh hình.
Trung tâm dịch vụ việc làm.
- Đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong lĩnh vực kinh tế:
- Các Viện thiết kế, quy hoạch đô thị, nông thôn.

12



- Các trung tâm bảo vệ rừng, Cục bảo vệ thực vật, Trung tâm nước sạch
vệ sinh môi trường, Trung tâm dâu tằm tơ... Trung tâm đăng kiểm, Trung tâm
định kiểm an toàn lao động...
- Các đơn vị sự nghiệp giao thông đường bộ, đường sông.
- Các Vụ đường biển, đường sơng, đường hàng khơng.
- Trung tâm khí tượng thuỷ văn.
Căn cứ vào chế độ sở hữu tài sản của các đơn vị sự nghiệp công lập và
coi như công lập, các đơn vị sự nghiệp được phân loại, như sau:
Các đơn vị sự nghiệp công lập của Nhà nước: bao gồm các đơn vị sự
nghiệp công lập trên;
- Các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị như:
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đảng cộng sản Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Tổng lien đoàn lao động Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Đoàn thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam.
Ngồi ra cịn có các đơn vị sự nghiệp của các Tổ chức chính trị - xã hội,
Tổ chức xã hội nghề nghiệp là những đơn vị sự nghiệp ngồi cơng lập như:
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên hiệp các hội khoa học kỹ thuật
Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội cựu chiến binh Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Hội nông dân Việt Nam;
+ Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Liên minh các Hợp tác xã….
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường xun (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động);
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường xun, phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp (gọi tắt là đơn vị sự

nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động);

13


Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách
nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động).
Đối với các đơn vị sự nghiệp đặc thù trực thuộc Đài Tiếng nói Việt Nam,
Thông tấn xã Việt Nam là các đơn vị có quy trình hoạt động đặc thù việc quản lý
các đơn vị sự nghiệp thực hiện theo loại hình của đơn vị sự nghiệp cấp trên [14].
1.1.2. Nguồn thu và nhiệm vụ chi trong các đơn vị sự nghiệp công lập
Nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Các nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước, nguồn tự thu của tổ chức công và nguồn khác
theo quy định.
Nguồn thu Từ Ngân sách trong mỗi tổ chức cơng là nguồn kinh phí
được cấp từ ngân sách (Ngân sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) cho
tổ chức cơng nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm được sử dụng toàn bộ để đảm bảo các nhiệm vụ chi
thường xuyên và chi không thường xuyên của đơn vị. Các khoản thu từ ngân
sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ
NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc
thù theo chế độ quy định
Nguồn thu từ ngân sách của các tổ chức công cịn có các khoản kinh phí
từ ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các chương trình mục tiếu
quốc gia; các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; các nhiệm

vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ do nhà nước quy định; cho việc đầu tư xây dựng cơ bản; việc mua sắm tài
sản, các trang thiết bị; việc sửa chữa lớn các tải sản cố định phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp và những khoản vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước
ngồi được cấp có thẩm quyền giao.

14


Nguồn tự thu của tổ chức công: là những khoản thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách Nhà nước, những khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung
cấp dịch vụ được để lại đơn vị. Trong các khoản tự thu trên của đơn vị, khoản
thu từ phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn.
Khoản thu phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các
dịch vụ công cộng thuần tuý theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà
các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó.
Khoản thu lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các
dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân nhằm
phục vụ cho công việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Ngoài ra, nguồn tự thu của tổ chức cơng cịn có tiền thu từ những hoạt
động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và chức
năng của mỗi tổ chức. Những mức thu từ những hoạt động này do thủ trưởng
mỗi tổ chức được quyền quyết định dựa trên những quy định pháp luật có liên
quan và nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí.
Nguồn thu khác của tổ chức công theo quy định của pháp luật: là
những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Quản lý quá trình thu tại đơn vị cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy đủ
kịp thời các nguồn lực tài chính của tổ chức cơng để đáp ứng kịp thòi nhu cầu
hoạt động trong đơn vị. Điều này địi hỏi tổ chức cơng phải xây dựng được các

khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây
dựng kế hoạch thu của mỗi tổ chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của
đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ
và hiệu quả. Tổ chức công cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định
kỳ đảm bảo quá trình thu đúng, thu đủ.
Các nguồn thu cụ thể của đơn vị sự nghiệp cơng
- Kinh phí do ngân sách Nhà nước cấp, gồm:

15


Nhìn chung, nguồn tài chính cơ bản của đa số các đơn vị sự nghiệp là
nguồn từ ngân sách Nhà nước nhằm thực hiện chức năng kinh tế xã hội mà đơn
vị đảm nhiệm (giáo dục, đào tạo, nghiên cứu khoa học, hoạt động văn hố, thơng
tin, bảo vệ sức khoẻ nhân dân, bảo vệ tài nguyên thiên nhiên, biển, cây, con...).
Cụ thể là:
Đối với cả hai loại đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo chi phí và đơn vị tự đảm
bảo một phần chi phí, ngân sách Nhà nước cấp:
- Kinh phí thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học cấp Nhà nước, cấp
bộ, ngành; chương trình mục tiêu quốc gia và các nhiệm vụ đột xuất khác được
cấp có thẩm quyền giao.
- Kinh phí Nhà nước thanh toán cho đơn vị theo chế độ đặt hàng để thực
hiện các nhiệm vụ Nhà nước giao, theo giá hoặc khung giá do Nhà nước quy
định (điều tra, quy hoạch, khảo sát...).
- Kinh phí cấp để tinh giản biên chế theo chế độ do Nhà nước quy định
đối với số lao động trong biên chế dôi ra.
- Vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án và kế hoạch hàng năm, vốn đối ứng cho các dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Riêng đối với đơn vị tự đảm bảo một phần chi phí: ngân sách Nhà nước

cấp cấp kinh phí hoạt động thường xuyên. Mức kinh phí ngân sách Nhà nước
cấp được ổn định theo định kỳ 3 năm và hàng năm được tăng thêm theo tỷ lệ do
Thủ tướng Chính phủ quyết định. Hết thời hạn 3 năm, mức ngân sách Nhà nước
cấp bảo đảm sẽ được xác định lại cho phù hợp.
- Nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
Với sự đa dạng của hoạt động sự nghiệp trong nhiều lĩnh vực, các đơn vị
sự nghiệp được Nhà nước cho phép khai thác một nguồn thu cho các đơn vị và
đảm bảo cho các đơn vị tự chủ trong hoạt động chi tiêu. Như vậy, nguồn tài
chính của các đơn vị sự nghiệp cơng lập ngồi nguồn ngân sách Nhà nước cấp
thì cịn có nguồn thu sự nghiệp của đơn vị sự nghiệp công lập như:

16


- Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối
nguồn thu sự nghiệp); được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm
vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
- Tiền thu phí, lệ phí thuộc ngân sách Nhà nước (phần được để lại đơn vị
thu theo quy định). Mức thu phí, lệ phí, tỷ lệ nguồn thu được để lại đơn vị sử
dụng và nội dung chi thực hiện theo quy định của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền đối với từng loại phí, lệ phí.
- Thu từ hoạt động sản xuất, cung ứng dịch vụ. Mức thu từ các hoạt động
này do thủ trưởng đơn vị quyết định, theo nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí và
có tích luỹ [9].
- Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật:
+ Thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng, vay tín dụng.
+ Thu khác.
1.1.3. Quản lý tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.3.1. Khái niệm

Quản lý thường được hiểu đó là q trình mà chủ thể quản lý sử dụng các
công cụ quản lý và phương pháp quản lý thích hợp nhằm điều khiển đối tượng
quản lý hoạt động và phát triển nhằm đạt đến những mục tiêu đã định. Quản lý
được sử dụng khi nói tới các hoạt động và các nhiệm vụ mà nhà quản lý phải
thực hiện thường xuyên từ việc lập kế hoạch đến quá trình thực hiện kế hoạch
đồng thời tổ chức kiểm tra. Ngồi ra nó cịn hàm ý cả mục tiêu, kết quả và hiệu
năng hoạt động của tổ chức.
Tài chính được thể hiện là sự vận động của các dòng vốn gắn với sự tạo
lập và sử dụng những quỹ tiền tệ của các chủ thể khác nhau trong xã hội trong đó
phản ánh các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa các chủ thể.
Quản lý tài chính trong các tổ chức cơng là q trình áp dụng các cơng
cụ và phương pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong tổ
chức cơng để đạt những mục tiêu đã định.

17


Chủ thể quản lý tài chính trong các tổ chức cơng ở đây chính là bộ máy
quản lý tài chính cụ thể là những con người có trách nhiệm trực tiếp hoặc gián
tiếp liên quan đến hoạt động quản lý tài chính. Trách nhiệm quản lý tài chính
trong các tổ chức công trước hết thuộc về trách nhiệm của thủ trưởng và Ban
lãnh đạo tổ chức cơng. Vì quản lý tài chính là một nội dung quản lý chuyên
ngành nên Phịng tài chính kế tốn của các tổ chức cơng và cá nhân Trưởng
Phịng Tài chính kế tốn cũng thuộc nhóm chủ thể trực tiếp quản lý hoạt động tài
chính trong các tổ chức cơng. Bên cạnh đó trưởng các bộ phận Phịng ban trực
thuộc tổ chức cơng cũng như mỗi cá nhân trong tổ chức cũng có những đóng góp
quan trọng tạo nên việc quản lý có hiệu quả tài chính trong tổ chức mình.
Đối tượng quản lý của Quản lý tài chính trong các tổ chức cơng đó chính
là hoạt động tài chính của những tổ chức này. Đó là các mối quan hệ kinh tế
trong phân phối gắn liền với quá trình hình thành và sử dụng các quỹ tiền tệ

trong mỗi tổ chức công. Cụ thể là việc quản lý các nguồn tài chính cũng như
những khoản chi đầu tư hoặc các khoản chi thường xuyên của tổ chức cơng.
Q trình quản lý tài chính trong các tổ chức cơng có thể được sử dụng
nhiều phương pháp như: Phương pháp hành chính, phương pháp tổ chức,
phương pháp kinh tế cũng như nhiều công cụ quản lý khác nhau: cơng cu pháp
luật, các dịn bẩy kinh tế, kiểm tra giám sát... Trong đó với quản lý tài chính,
cơng cụ pháp luật được coi là một loại cơng cụ quản lý có vai trị quan trọng đặc
biệt. Cơng cụ pháp luật được thể hiện dưới dạng: các chính sách cơ chế quản lý
tài chính, các chế độ quản lý tài chính kế tốn, các văn bản pháp luật quy đinh về
các định mức tiêu chuẩn về tài chính...
Cho dù sử dụng nhiều phương pháp hay nhiều công cụ quản lý khác nhau
nhưng mục đích hướng đến của quản lý tài chính trong các tổ chức cơng cũng là
tính hiệu quả trong hoạt động tài chính để nhằm đạt đến những mục tiêu đã định
của mỗi tổ chức.

18


1.1.3.2. Đặc điểm quản lý tài chính trong tổ chức cơng
Quản lý tài chính trong các tổ chức cơng là một trong những nội dung quan
trọng của quản lý tài chính cơng. Do vậy đặc điểm của quản lý tài chính trong tổ
chức cơng vừa mang những nét cơ bản của quản lý tài chính cơng đồng thời lại
gắn với đặc điểm và mục đích hoạt động của mỗi tổ chức cơng. Nhìn chung, quản
lý tài chính cơng có những đặc điểm liên quan đến chủ thể quản lý tài chính,
nguồn lực tài chính và việc sử dụng nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng.
Tổ chức cơng ở đây là những đơn vị được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền ban hành quyết định thành lập nhằm quản lý Nhà nước về một lĩnh vực
nào đó hoặc thực hiện một nhiệm vụ chuyên môn nhất định. Ở đây tổ chức cơng
chủ yếu đề cập đến cơ quan hành chính nhà nước hoặc đơn vị sự nghiệp Nhà
nước. Vậy chủ thể trực tiếp quản lý tài chính tổ chức cơng có thể là các cơ quan

hành chính hoặc đơn vị sự nghiệp. Cơ quan hành chính Nhà nước có nhiệm vụ
cung cấp các dịch vụ hành chính cơng cho xã hội cịn đơn vị sự nghiệp có nhiệm
vụ cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và những dịch vụ nhằm duy trì sự hoạt
động bình thường của các ngành trong xã hội. Với các chức năng và nhiệm vụ
như vậy nên những hoạt động tổ chức công này hồn tồn mang tính chất phục
vụ nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước và hoạt động của các tổ chức
này đặc biệt là hoạt động tài chính khơng nhằm mục tiêu lợi nhuận. Do những
điểm riêng nên hoạt động quản lý tài chính trong tổ chức cơng được áp dụng
theo chế độ quản lý tài chính đặc thù.
Nguồn lực tài chính phục vụ cho hoạt động của tổ chức công được lấy từ
nhiều nguồn khác nhau với những hình thức và phương pháp khác nhau. Tuy
nhiên nguồn lực tài chính chủ yếu phục vụ cho hoạt động và duy trì sự tồn tại
của tổ chức cơng là từ Ngân sách Nhà nước. Việc tạo lập và sử dụng nguồn lực
tài chính trong các tổ chức cơng căn cứ trên chế độ quy định pháp lý có liên quan
hiện hành.

19


Việc sử dụng nguồn lực tài chính trong các tổ chức công gắn liền với việc
thực hiện các chức năng và nhiệm vụ được Nhà nước giao cho mỗi tổ chức công.
Nên việc đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn lực tài chính bên cạnh việc đánh giá
về mặt kinh tế còn xem xét đánh giá về mặt xã hội và việc đạt được những mục
tiêu đã định trong sự phát triển xã hội.
1.1.3.3. Phạm vi quản lý tài chính của tổ chức cơng
Nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng
Các nguồn lực tài chính trong tổ chức cơng chủ yếu bao gồm 3 nguồn:
Nguồn thu từ ngân sách nhà nước, nguồn tự thu của tổ chức công và nguồn khác
theo quy định.
Nguồn thu Từ Ngân sách trong mỗi tổ chức cơng là nguồn kinh phí

được cấp từ ngân sách (Ngân sách Trung ương hoặc Ngân sách địa phương) cho
tổ chức cơng nhằm đảm bảo cho tổ chức đó hoạt động để thực hiện các chức
năng, nhiệm vụ được cơ quan quản lý cấp trên giao. Các khoản thu do Ngân sách
nhà nước cấp hàng năm được sử dụng toàn bộ để đảm bảo các nhiệm vụ chi
thường xuyên và chi không thường xuyên của đơn vị. Các khoản thu từ ngân
sách dựa trên cơ sở biên chế, kể cả biên chế dự bị (nếu có) và định mức phân bổ
NSNN hàng năm tính trên biên chế và các khoản chi hoạt động nghiệp vụ đặc
thù theo chế độ quy định
Nguồn thu từ ngân sách của các tổ chức công cịn có các khoản kinh phí
từ ngân sách cấp cho việc thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức; các chương trình mục tiếu
quốc gia; các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền đặt hàng; các nhiệm
vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao; chính sách tinh giản biên chế theo chế
độ do nhà nước quy định; cho việc đầu tư xây dựng cơ bản; việc mua sắm tài
sản, các trang thiết bị; việc sửa chữa lớn các tải sản cố định phục vụ cho hoạt
động sự nghiệp và những khoản vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước
ngồi được cấp có thẩm quyền giao.

20


Nguồn tự thu của tổ chức công: là những khoản thu phí, lệ phí thuộc
ngân sách Nhà nước, những khoản thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh và cung
cấp dịch vụ được để lại đơn vị. Trong các khoản tự thu trên của đơn vị, khoản
thu từ phí và lệ phí chiếm tỷ lệ lớn.
Khoản thu phí là khoản thu nhằm thu hồi chi phí đầu tư cung cấp các
dịch vụ công cộng thuần tuý theo quy định của pháp luật và là khoản tiền mà
các tổ chức, cá nhân phải trả khi sử dụng các dịch vụ công cộng đó.
Khoản thu lệ phí là khoản thu gắn liền với việc cung cấp trực tiếp các
dịch vụ hành chính pháp lý của Nhà nước cho các thể nhân, pháp nhân

nhằm phục vụ cho công việc quản lý nhà nước theo quy định của pháp luật.
Hệ thống phí hiện hành ở Việt Nam được phân loại theo tính chất cơng
việc gắn với lĩnh vực, nhóm ngành có những đặc điểm về kinh tế kỹ thuật
tương tự nhau để tránh trùng lặp và gắn với trách nhiệm của các bộ, ngành
trong cơng tác quản lý và kiểm sốt đối với từng loại phí.
Theo lĩnh vực hoạt động kinh tế - xã hội, phí gồm nhiều loại khác
nhau. Phí phát sinh từ các lĩnh vực hoạt động kinh tế như phí bảo vệ nguồn
lợi thuỷ sản, phí thẩm định đầu tư, phí thẩm định kinh doanh thương mại có
điều kiện…Phí phát sinh từ các lĩnh vực hoạt động văn xã gồm phí tham
quan, phí thẩm định văn hố phẩm, học phí, viện phí…Phí phát sinh từ các
lĩnh vực khác như án phí, phí dịch vụ pháp lý…
Theo cấp quản lý thuộc bộ máy nhà nước, phí thuộc NSNN bao gồm
phí trung ương và phí địa phương. Phí trung ương quản lý loại phí thuộc
nguồn thu của Ngân sách trung ương và do các cơ quan, đơn vị thuộc trung
ương tổ chức thu. Phí địa phương quản lý là loại phí thuộc nguồn thu của ngân
sách địa phương và do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ chức thu.
Hệ thống lệ phí hiện hành ở nước ta được phân loại theo nhóm các
cơng việc quản lý nhà nước để thuận tiện cho các quản lý và kiểm soát đối
với từng loại lệ phí; mỗi nhóm lại được chia thành các loại khác nhau.

21


Theo tính chất của các dịch vụ thu lệ phí, lệ phí gồm nhiều loại khác
nhau. Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đền quyền và nghĩa vụ của cơng dân
như lệ phí quốc tịch, lệ phí hộ khẩu, lệ phí cấp hộ chiếu…Lệ phí quản lý nhà
nước liên quan đến quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản như lệ phí trước bạ,
lệ phí địa chính….Lệ phí quản lý nhà nước liên quan đến sản xuất, kinh
doanh như lệ phí cấp phép hành nghề….lệ phí quản lý nhà nước đặc biệt về
chủ quyền quốc gia như lệ phí bay qua vùng trời, lệ phí hoa hồng chữ

ký…Lệ phí quản lý nhà nước trong các lĩnh vực khác như lệ phí cơng chứng,
lệ phí cấp văn bằng…
Theo cấp quản lý thuộc bộ máy nhà nước, lệ phí bao gồm lệ phí trung
ương và lệ phí địa phương. Lệ phí trung ương quản quản lý là loại phí lệ
thuộc nguồn thu của ngân sách trung ương và do các cơ quan, đơn vị thuộc
trung ương tổ chức thu. Lệ phí điạ phương quản lý là loại lệ phí thuộc nguồn
thu của ngân sách địa phương và do các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương tổ
chức thu.
Ngoài ra, nguồn tự thu của tổ chức cơng cịn có tiền thu từ những hoạt
động sản xuất hoặc cung cấp dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và chức
năng của mỗi tổ chức. Những mức thu từ những hoạt động này do thủ trưởng
mỗi tổ chức được quyền quyết định dựa trên những quy định pháp luật có liên
quan và nguyên tắc đảm bảo bù đắp chi phí.
Nguồn thu khác của tổ chức công theo quy định của pháp luật: là
những khoản thu từ các dự án viện trợ, quà biếu tặng và những khoản thu khác
theo quy định của pháp luật.
Quản lý quá trình thu tại đơn vị cần phải đáp ứng yêu cầu tập trung đầy đủ
kịp thời các nguồn lực tài chính của tổ chức cơng để đáp ứng kịp thòi nhu cầu
hoạt động trong đơn vị. Điều này địi hỏi tổ chức cơng phải xây dựng được các
khoản thu hợp lý đúng đắn theo quy định của các cơ quan chức năng, việc xây

22


dựng kế hoạch thu của mỗi tổ chức cần phải theo sát với tình hình thực tế của
đơn vị, quy trình thu phải hợp lý và khoa học, tổ chức bộ máy thu hợp lý gọn nhẹ
và hiệu quả. Tổ chức công cần phải tiến hành kiểm tra thường xuyên và có định
kỳ đảm bảo q trình thu đúng, thu đủ.
Các khoản chi trong tổ chức công
Trong tổ chức công các khoản chi được chia thành hai loại: Các khoản chi

hoạt động thường xuyên và Các khoản chi hoạt động không thường xuyên.
Các khoản chi thường xuyên
Các khoản chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được
cấp có thẩm quyền giao, gồm: các khoản chi cho con người như: tiền lương, tiền
công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành; các khoản chi hành chính: vật tư
văn phịng, dịch vụ cơng công...); các khoản chi hoạt động nghiệp vụ (khoản chi
đặc thù của đơn vị hay còn gọi là chi đặc thù của từng đơn vị) như chi thuốc,
máu, dịch truyền của ngành Y tế, chi biên soạn giáo trình tài liệu học tập của
ngành Giáo dục – Đào tạo, chi cho vận động viên, huấn luyện viên của ngành
Thể dục thể thao...; các khoản chi mua sắm tài sản, công cụ thiết bị văn phòng,
duy tu, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định, cơ sở vật chất và các khoản chi
khác theo chế độ quy định.
Các khoản chi hoạt động thường xun phục vụ cho cơng tác thu phí, lệ
phí và hoạt động cung cấp dịch vụ của tổ chức công bao gồm: các khoản tiền
lương, tiền công, các khoản phụ cấp lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số lao động trực
tiếp phục vụ hoạt động thu phí, lệ phí và hoạt động cung cấp dịch vụ; các khoản
chi nộp thuế, tính khấu hao TSCĐ (nếu có), các khoản chi nghiệp vụ chun
mơn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ
quy định phục vụ cho các hoạt động này tại tổ chức công.

23


×