Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Luận văn quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện quảng trạch, tỉnh quảng bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.51 MB, 108 trang )

DANH MỤC VIẾT TẮT
TT

Chử viết tắt

Nguyên nghĩa

1

GDP

Tổng sản phẩm nội địa

3

KT – XH

Kinh tế - Xã hội

KCHT

Kết cấu hạ tầng

2
4
5
6
7
8
9


10
11
12
13
14

QLNN
TNDL

Tài nguyên du lịch

CSVC –KT

Cơ sở vật chất – Kỷ thuật

UNTWO

Tổ chức du lịch thế giới

UBND
CNXH

Ủy ban nhân dân

Chủ nghĩa xã hội

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


WTO

Tổ chức du lịch thế giới

HĐDL

Hoạt động du lịch

QPPL

VHTTDL

15

UNESCO

16

CNH – HĐH

17

Quản lý nhà nước

ASEAN

Quy phạm pháp luật

Văn hóa, thể thao và du lịch
Tổ chức giáo dục, Khoa học và văn hóa Liên

Hiệp Quốc

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa

Hiệp hội các quốc gia Đơng Nam Á


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bản đồ 2.1. Bản đồ hành chính huyện Quảng Trạch ............................................. 34

Bảng 2.1: Cơ cấu lao động kinh tế huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 – 2018 .. 36
Bảng 2.2: Số lượng du khách đến Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018 ................. 47
Bảng 2.3: Số lượng du khách đến Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018 ............... 47
Bảng 2.4: Doanh thu du lịch tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2014 - 2018 .................. 49
Bảng 2.5: Doanh thu du lịch huyện Quảng Trạch giai đoạn 2014 - 2018............. 49
Bảng 2.6. Số lượng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình 62

Bảng 2.7. Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch........ 63
Sơ đồ: 2.1. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch tỉnh Quảng Bình ....................... 51
Sơ đồ 2.2. Bộ máy quản lý nhà nước về du lịch huyện Quảng Trạch ................... 53


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Hiện nay nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam, du lịch được

coi là một ngành kinh tế mũi nhọn, có đóng góp tích cực cho phát triển kinh
tế, tạo nguồn thu ngoại tệ cho quốc gia, tạo cơ hội việc làm cho cộng đồng,
tạo sức lan tỏa thúc đẩy nhiều ngành kinh tế có liên quan cùng phát triển và là

cầu nối giữa các quốc gia, các dân tộc, giữa các vùng miền trong nước. Ngoài

ra, phát triển du lịch cịn góp phần tích cực vào bảo tồn tự nhiên, bảo tồn và

phát huy các giá trị văn hóa truyền thống. Chính vì vậy, Chiến lược phát triển
du lịch Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 của Thủ tướng

Chính phủ phê duyệt ngày 30 tháng 12 năm 2011 đã khẳng định: “Đến năm
2020, du lịch cơ bản trở thành ngành kinh tế mũi nhọn, có tính chun
nghiệp, có hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật tương đối đồng bộ, hiện đại; sản

phẩm du lịch có chất lượng cao, đa dạng, có thương hiệu, mang đậm bản sắc
văn hóa dân tộc, cạnh tranh được với các nước trong khu vực và thế giới.

Phấn đấu đến năm 2030, Việt Nam trở thành quốc gia có ngành du lịch phát
triển”[42,tr10].

Trước những yêu cầu của thực tiễn, Đại hội Đảng bộ của tỉnh Quảng

Bình lần thứ XVI, nhiệm kỳ 2016 - 2020 đã định hướng “Phát triển mạnh
các loại hình dịch vụ, đưa du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”[20].

Trong sự phát triển du lịch chung của tỉnh Quảng Bình, huyện Quảng Trạch
là địa phương có nhiều tiềm năng để phát triển du lịch với các tài nguyên du

lịch chủ yếu bao gồm, Khu Hoành Sơn Quan (Đèo ngang), Vũng Chùa Đảo

Yến (với điểm nhấn khu lăng mộ Đại Tướng Võ Nguyên Giáp), Đền Thánh

Mẫu Liễu Hạnh (xã Quảng Đông), Suối Sai (xã Quảng Thạch), Suối tam cấp

(xã Quảng Kim)........Bên cạnh đó, Quảng Trạch là vùng đất này có một bề
1


dày lịch sử với nhiều di tích, chứng tích cách mạng, là nơi giao thoa, hội tụ

nhiều luồng văn hóa, vừa mang tính chung những văn hóa vật thể và phi vật
thể của khu vực Bắc Trung Bộ, vừa là mảnh đất lưu giữ những nét văn hóa

đặc trưng mang đậm bản sắc quê hương. Đó đang là một cơ hội rất lớn để
huyện Quảng Trạch phát huy những lợi thế và bứt phá phát triển lên từ những
tiềm năng du lịch của tỉnh.

Tuy nhiên, trong thời gian qua, việc tổ chức khai thác các tiềm năng

du lịch địa bàn huyện vẫn còn nhiều hạn chế, chưa tạo ra được những sản
phẩm du lịch đặc trưng, có chất lượng, mang thương hiệu huyện Quảng Trạch
để hấp dẫn khách du lịch và đặc biệt công tác QLNN đối với du lịch ở huyện

Quảng Trạch còn nhiều hạn chế nhất định. Để khắc phục những hạn chế, bất

cập đã nêu trên, đòi hỏi phải có những cơng trình khoa học nghiên cứu bài bản

và tương đối toàn diện cả lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước trong lĩnh vực
du lịch này.

Từ những đánh giá và nhìn nhận như trên, tôi đã lựa chọn đề tài:

“Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng


Bình” làm luận văn thạc sĩ Quản lý công. Đây là đề tài mang tính cấp thiết,

khơng những về lý luận, mà còn là đòi hỏi của thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả
của quản lý nhà nước về du lịch ở huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình hiện
nay.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Vấn đề quản lý nhà nước đối với phát triển du lịch ở phạm vi cả nước

nói chung và của từng địa phương nói riêng là đề tài thu hút sự quan tâm của

nhiều nhà khoa học, các nhà lãnh đạo và quản lý kinh tế. Đã có một số cơng
trình khoa học nghiên cứu QLNN về du lịch du lịch tiêu biểu như sau:

Tại tỉnh Quảng Bình đã có một số đề tài nghiên cứu du lịch như sau:

- Lê Hùng Phi (2009) "Quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển
2


du lịch ở Quảng Bình" Luận văn thạc sỹ. Luận văn đã đề cập đến một số nội
dung liên quan đến phát triển du lịch, mối quan hệ giữa di tích, danh thắng và
du lịch; quản lý di tích, danh thắng gắn với phát triển du lịch trên địa bàn.

- Lê Thị Nga (2010), “Tiềm năng du lịch và giải pháp phát triển du

lịch bền vững tại Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, Quảng Bình ”, Luận

văn thạc sỹ kinh tế khoa Kinh tế. Trong đó xác định tiềm năng, lợi thế và vị


trí của vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng đối với phát triển du lịch Quảng
Bình nói chung và phát triển du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng nói riêng từ đó đề

xuất giải pháp để phát triển du lịch bền vững tại Vườn quốc gia Phong Nha Kẻ Bàng.

Ngồi ra có một số bài viết liên quan đến du lịch và QLNN về du lịch

trên địa bàn tỉnh Quảng Bình và một số tỉnh thành trong cả nước, cụ thể như:

- Lê Thị Thúy Vinh (2010), “Tăng cường quản lý Nhà nước trong lĩnh

vực hoạt động du lịch bền vững tại Vịnh Hạ Long”, Luận văn Thạc sĩ Quản lý

Hành chính cơng, Học viện Chính trị-Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh
(Học viện Hành chính).

- Nguyễn Thị Thanh Hiền (1995) “Quản lý Nhà nước về du lịch trong

giai đoạn đầu phát triển nền kinh tế thị trường Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ
khoa học kinh tế, Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh.

- Lê Thanh Bình (2014), “Đẩy mạnh liên kết hợp tác trong hoạt dộng

quảng bá xúc tiến du lịch”, Tạp chí văn hóa Quảng Bình, số 11. Bài viết đã

nhận diện một số thực trạng trong liên kết hợp tác quảng bá du lịch và đưa ra
một số giải pháp hoạt động quảng bá du lịch Quảng Bình trong thời gian tới.

- Phan Hịa (2012); “Du lịch Quảng Bình trước xu thế phát triển” Tạp


chí Văn hóa Quảng Bình, số 11 năm 2012.

- Trịnh Đăng Thanh (2004) “Quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với

hoạt động du lịch ở Việt Nam hiện nay”, Luận án tiến sĩ luật học, Học viện
3


Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh. Luận án đã đưa ra cơ sở lý luận về sự cần
thiết phải QLNN bằng pháp luật đối với hoạt động du lịch; phân tích, đánh

giá thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN bằng pháp

luật đối với hoạt động du lịch trước yêu cầu mới. Tuy nhiên, tác giả chưa

nghiên cứu toàn diện vấn đề QLNN đối với hoạt động du lịch nói chung và ở
từng địa phương nói riêng.

- Phan Xn Hịa (2011), “Các giải pháp phát triển ngành du lịch

Khánh Hòa đến năm 2020”, Luận văn thạc sỹ kinh tế. Luận văn đã nhận diện
được các hạn chế trong quá trình phát triển của du lịch Khánh Hòa giai đoạn
hiện nay; đồng thời đưa ra các giải pháp để khác phục các hạn chế này. Cải

thiện được tất cả các yếu tố khách quan và chủ quan sẽ góp phần thúc đẩy du
lịch của địa phương phát triến tương xứng với tiềm năng và lợi thế của mình.

- Nguyễn Thị Doan (2015), Quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn


Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản lý kinh tế, Trường Đại học kinh tế, Đại học
Quốc gia Hà Nội.

- Bùi Thị Hoàng Lan (2011), “Quản lý Nhà nước về vận tải du lịch-

thực trạng và giải pháp”, Tạp chí Quản lý Nhà nước, số 191.

- Vũ Thị Hạnh (2012), Phát triển nhân lực du lịch Quảng Ninh 2011 –

2012, Luận văn Thạc sỹ Du lịch, Trường Đại học khoa học xã hội và nhân
văn, Đại học Quốc gia Hà Nội.

Các cơng trình nghiên cứu trên là nguồn tư liệu để tham khảo và học

hỏi. “Quản lý Nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh

Quảng Bình” là một đề tài mang tính đặc thù riêng, khơng sao chép và trùng
lặp với bất kì cơng trình nghiên cứu nào trước đó.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
- Mục đích:

Phân tích hiện trạng du lịch huyện Quảng Trạch hiện nay, những tiềm
4


năng, lợi thế về du lịch và những khó khăn, hạn chế về du lịch nhằm tìm ra

các phương hướng, giải pháp để hoàn thiện, đẩy mạnh hơn nữa và góp phần
đổi mới cơng tác quản lý nhà nước để phát huy thế mạnh tiềm năng du lịch


trên địa bàn huyện. Qua đó thúc đẩy ngành du lịch của huyện phát triển

nhanh, hiệu quả và bền vững, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế của đất
nước.

- Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu và bổ sung, chọn lọc nhằm hệ thống hóa cở sở lý luận

về du lịch và quản lý nhà nước về du lịch.

+ Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện

Quảng Trạch trong thời gian qua, đánh giá những kết quả đạt được và những
hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế.

+ Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hoạt động quản

lý nhà nước về du lịch ở huyện Quảng Trạch trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu:

Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.
- Phạm vi nghiên cứu:

+ Về nội dung: Nghiên cứu các cơ sở lý luận về du lịch và thực tiễn


quản lý nhà nước về du lịch nhằm đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý
nhà nước về du lịch.

+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

+ Về thời gian: Tập trung tổng hợp, nghiên cứu, đánh giá các số liệu,

tư liệu đối với QLNN về du lịch ở huyện Quảng Trạch từ năm 2014 đến năm

5


2018; định hướng và các giải pháp QLNN về du lịch phục vụ cho giai đoạn
đến năm 2019 -2025.

5. Phương pháp nghiên cứu

- Phương pháp luận: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện

chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác – Lê nin, Tư tưởng Hồ Chí

Minh; chủ trương, đường lối của Đảng và các văn bản quy phạm pháp luật
của nhà nước để nhận thức, đánh giá hoạt động du lịch và quản lý nhà nước
đối với các hoạt động du lịch.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Các phương pháp chủ yếu được

sử dụng trong quá trình thực hiện đề tài bao gồm: phương pháp phân tích và

tổng hợp; phương pháp thống kê, thu thập số liệu; phương pháp so sánh, dự

báo; phương pháp chun gia. Ngồi ra, Luận văn cịn kế thừa các cơng trình
nghiên cứu và các tài liệu có liên quan.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Hệ thống hóa và làm sáng tỏ thêm lý luận chung về

QLNN đối với du lịch trong giai đoạn hiện nay; phân tích, đánh giá đúng thực

trạng QLNN đối với du lịch ở huyện Quảng Trạch những năm qua, chỉ ra
được những đóng góp tích cực, hạn chế và nguyên nhân; đề xuất được

phương hướng và các giải pháp thiết thực, có tính khả thi nhằm hoàn thiện
QLNN về du lịch ở huyện Quảng Trạch trong thời gian từ nay đến năm 2025.
- Ý nghĩa thực tiễn:

+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo để các cá nhân, cơ quan,

ban, ngành trong việc nghiên cứu tình hình du lịch ở huyện Quảng Trạch, tỉnh
Quảng Bình.

+ Đánh giá được thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn

huyện Quảng Trạch, từ đó đưa ra được những việc đã làm được và chưa làm
được, tìm ra nguyên nhân của vấn đề.

6



+ Đề xuất những giải pháp mới nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà

nước về du lịch trên địa bàn huyện để phát huy các thế mạnh tiềm năng du
lịch của huyện Quảng Trạch.

7. Kết cấu luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục;

nội dung luận văn gồm có 3 chương sau:

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về du lịch.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về du lịch trên địa bàn huyện

Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

Chương 3. Một số giải pháp hồn thiện quản lý nhà nước về du lịch

trên địa bàn huyện Quảng Trạch, tỉnh Quảng Bình.

7


Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DU LỊCH


1.1. Du lịch và hoạt động du lịch
- Một số quan niệm về du lịch

Khái niệm về du lịch có nhiều cách hiểu do được tiếp cận bằng nhiều

cách khác nhau, sau đây là một số quan niệm về du lịch theo các cách tiếp cận
phổ biến.

Du lịch là một hiện tượng: Trước thế kỷ XIX đến tận đầu thế kỷ XX,

du lịch hầu như vẫn được coi là đặc quyền của tầng lớp giàu có, quý tộc và

người ta chỉ coi đây như một hiện tượng cá biệt trong đời sống kinh tế - xã
hội. Trong thời kỳ này, người ta coi du lịch như một hiện tượng xã hội góp

phần làm phong phú thêm cuộc sống và nhận thức của con người. Đó là hiện
tượng con người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên để đến một nơi xa lạ vì
nhiều mục đích khác nhau ngoại trừ mục đích tìm kiếm việc làm và ở đó họ

phải tiêu tiền mà họ đã kiếm được ở nơi khác. Các Giáo sư Thụy Sĩ là
Hunziker và Krapf đã khái quát: Du lịch là tổng hợp các hiện tượng và các

mối quan hệ nảy sinh từ việc đi lại và lưu trú của những người ngoài địa

8


phương - những người khơng có mục đích định cư và không liên quan tới bất
cứ hoạt động kiếm tiền nào.


Với quan niệm này, du lịch mới được giải thích ở hiện tượng đi du

lịch, tuy nhiên đây cũng là một khái niệm làm cơ sở để xác định người đi du
lịch và là cơ sở để hình thành cầu về du lịch sau này.

Du lịch là một hoạt động: Theo Mill và Morrison du lịch là hoạt động

xảy ra khi con người vượt qua biến giới một nước, hay ranh giới một vùng,
một khu vực để nhằm mục đích giải trí hoặc cơng vụ và lưu trú tại đó ít nhất

24 giờ nhưng không quá một năm. Như vậy, có thể xem xét du lịch thơng qua
hoạt động đặc trưng mà con người mong muốn trong các chuyến đi. Du lịch

có thể được hiểu là hoạt động của con người nơi cư trú thường xuyên của
mình nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một thời
gian nhất định.

Với cách tiếp cận nói trên du lịch mới chỉ được giải thích dưới góc độ

là một hiện tượng, một hoạt động thuộc nhu cầu của khách du lịch.

Ngày nay, cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, hoạt động du lịch

được mở rộng, phức tạp và đa dạng, những quan niệm về du lịch ngày càng
hoàn thiện, phản ánh khá đầy đủ nội hàm hoạt động của nó.

Trong Tun ngơn Malila về du lịch (1980) thì: Du lịch được hiểu như

hoạt động chủ yếu trong đời sống của các quốc gia do hiệu quả trực tiếp của
nó trên các lĩnh vực xã hội, văn hố, giáo dục và kinh tế của các quốc gia và

trong quan hệ quốc tế trên thế giới. Sự phát triển du lịch gắn với sự phát triển

của kinh tế - xã hội của các quốc gia và phụ thuộc vào việc con người tham
gia vào nghỉ ngơi và vào kỳ nghỉ, tự do đi du lịch, trong khuôn khổ thời gian
tự do và thời gian nhàn rỗi mà du lịch nhấn mạnh tính nhân văn sâu sắc.

“Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong thời gian rỗi liên

quan với sự di cuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường xuyên
9


nhằm nghỉ dưỡng, chưa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình
độ nhận thức - văn hóa hoặc thể thao kem theo việc tiêu thụ những giá trị về
tự nhiên, kinh tế và văn hóa” [45,tr15].

Tại Hội nghị quốc tế và thống kê du lịch ở Ottawa - Canada (6/1991)

đã đưa ra định nghĩa: “Du lịch là hoạt động của con người đi tới một nơi
ngồi mơi trường thường xuyên của mình trong một khoảng thời gian nhất

định, mục đích của chuyến đi khơng phải là để tiến hành các hoạt động kiếm
tiền trong phạm vi vùng tới thăm” [44,tr19].
Theo Tổ chức Du lịch thế giới:

“Du lịch bao gồm tất cả các hoạt động của những người du hành, tạm

trú, trong mục đích tham quan, khám phá và tìm hiểu, trải nghiệm hoặc trong
mục đích nghỉ ngơi, giải trí, thư giãn; cũng như mục đích hành nghề và những


mục đích khác nữa, trong thời gian liên tục khơng q một năm, ở bên ngồi

mơi trường sống định cư; nhưng loại trừ các du hành mà có mục đích chính là

kiếm tiền. Du lịch cũng là một dạng nghỉ ngơi năng động trong môi trường
sống khác hẳn nơi định cư”. [56]

Trên cơ sở tổng hợp những lý luận và thực tiễn của hoạt động du lịch

trên thế giới, các nhà nghiên cứu Khoa Du lịch và khách sạn - Trường Đại học
Kinh tế Quốc dân Hà Nội đã cho rằng:

“Du lịch là một ngành kinh doanh bao gồm các hoạt động tổ chức

hướng dẫn du lịch, sản xuất, trao đổi hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp

nhằm đáp ứng các nhu cầu về đi lại, lưu trú, ăn uống, tham quan, giải trí, tìm
hiểu và các nhu cầu khác của khách du lich. Các hoạt động đó phải đem lại lợi

ích kinh tế, chính trị, xã hội thiết thực cho nước (địa phương) làm du lịch và
bản thân doanh nghiệp ”. [22,tr20]

Với các định nghĩa khác nhau về du lịch, theo Luật Du lịch năm 2017,

tại Điều 3 quy định khái niệm về du lịch như sau: “Du lịch là các hoạt động
10


có liên quan đến chuyến đi của con người ngồi nơi cư trú thường xuyên
trong thời gian không quá 01 năm liên tục nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,


nghỉ dưỡng, giải trí, tìm hiểu, khám phá tài ngun du lịch hoặc kết hợp với
mục đích hợp pháp khác”.[34,tr2]

Như vậy, từ phân tích trên, có thể rút ra khái niệm du lịch như sau:

“Du lịch là một ngành kinh doanh tổng hợp mang lại nhiều giá trị kinh tế và
văn hóa thơng qua việc cung cấp các hàng hóa và dịch vụ cho du khách bao
gồm cung cấp chỗ ở cho du khách, thực phẩm và đồ uống phục vụ sinh hoạt,

vận tải hành khách, hoạt động lữ hành, các hoạt động văn hóa, thể thao, hoạt
động giải trí và hoạt động khác”.

- Quan niệm về hoạt động du lịch

Luật Du lịch năm 2017, Điều 3 đưa ra khái niệm về hoạt động du lịch

như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của khách du lịch, tổ chức, cá nhân

kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên
quan đến du lịch”. [34,tr2]

Với cách tiếp cận như vậy, hoạt động du lịch được nhìn nhận dưới 3

khía cạnh:

Trên cơ sở tổng hợp lý luận và thực tiễn hoạt động du lịch ở Việt Nam

thời gian một vài thập kỷ gần đây, Luật du lịch số 09/2017/QH14 do Quốc hội


nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 19/6/2017 đưa ra
khái niệm về hoạt động du lịch như sau: “Hoạt động du lịch là hoạt động của
khách du lịch, tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch và cơ quan, tổ chức, cá

nhân, cộng đồng dân cư có liên quan đến du lịch” … Với cách tiếp cận này,
hoạt động du lịch được nhìn nhận ở ba khía cạnh:

Thứ nhất, “hoạt động của khách du lịch” nghĩa là việc di chuyển và

lưu trú tạm thời của người du lịch đến một nơi ngoài nơi cư trú thường xuyên

11


của họ để tham quan, nghỉ dưỡng, chữa bệnh, tìm hiểu lịch sử, văn hóa, nghệ
thuật...

Thứ hai, “tổ chức, cá nhân kinh doanh du lịch”, tức là những người

hoạt động tổ chức lưu trú, phục vụ ăn uống, hướng dẫn tham quan, vận
chuyển đưa đón du khách, kinh doanh các hàng hóa, dịch vụ khác...nhằm mục
tiêu lợi nhuận.

Thứ ba, “cơ quan, tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư có liên quan”,

tức là cơ quan nhà nước và các tổ chức có liên quan tại địa phương du lịch tổ

chức quản lý, điều phối, phục vụ hoạt động của khách du lịch và tổ chức, cá

nhân hoạt động kinh doanh du lịch nhằm đảm bảo cho các đối tượng này thực

hiện quyền và nghĩa vụ của mình khi tham gia du lịch theo đúng quy định.

Như vậy, hoạt động du lịch ở đây được tiếp cận bao gồm các dịch vụ

trực tiếp và gián tiếp cho du lịch. Ở một chừng mực nhất định, hoạt động du
lịch có thể được coi là đồng nghĩa với khái niệm ngành du lịch.
1.2. Quản lý nhà nước về du lịch

du lịch

1.2.1. Khái niệm Quản lý, Quản lý nhà nước, Quản lý nhà nước về
- Khái niệm về quản lý

Theo quan niệm của C.Mác:

“ Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung nào đó mà được

tiến hành tuân theo một quy mơ tương đối lớn đều cần có sự quản lý ở mức độ

nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức
năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động
này khác với sự vận động của các cơ quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc cơng
tự điều khiển mình, nhưng một dàn nhạc phải có nhạc trưởng”. [30,tr23]

12


Tức theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được

cái thống nhất của tồn bộ q trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái niệm

quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi hoạt
động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới mục đích
đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.

Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động của

xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp cận này,
quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì “quản lý là sự tác động của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý” [26,tr119].

Việc tác động theo cách nào cịn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,
các lĩnh vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.
- Quản lý nhà nước

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước:

“ Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền

lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người

để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực
hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng
CNXH và bảo vệ tổ quốc XHCN” [26,tr147].


Như vậy, “quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực

nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội”

[26,tr121]. Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà
nước trong quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản
lý nhà nước được hiểu theo hai nghĩa sau:

13


Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy

nhà nước, từ hoạt động lập pháp, hoạt động hành pháp, đến hoạt động tư pháp.
Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động hành pháp.

Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý nhà

nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động từ ban
hành các văn bản luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo trực tiếp hoạt

động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối tượng quản lý cần

thiết của Nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và trước hết được thực
hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ chức chính trị - xã hội,

đồn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện nếu được nhà nước uỷ
quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước theo quy định của pháp
luật.


- Quản lý nhà nước về du lịch

Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của QLNN, là hoạt động

của hệ thống các cơ quan nhà nước nhằm quản lý vĩ mô các hoạt động du lịch
thơng qua hệ thống chính sách, chương trình, văn bản QPPL về lĩnh vực du
lịch nhằm tạo điều kiện cho các tổ chức, doanh nghiệp thuộc các thành phần

kinh tế khác nhau hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực du lịch. Có thể hiểu

quản lý nhà nước về du lịch như sau: ‘‘Quản lý nhà nước về du lịch là sự tác
động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực nhà nước (qua hệ thống pháp
luật) đối với các quá trình, hoạt động du lịch của con người để duy trì và phát

triển ngày càng cao các hoạt động du lịch trong nước và quốc tế nhằm đạt
được các hiệu quả KT - XH do nhà nước đặt ra’’.

Quản lý nhà nước về du lịch là một lĩnh vực của quản lý nhà nước và

là sự tác động, điều chỉnh có tổ chức bằng quyền lực pháp luật của hệ thống
các cơ quan nhà nước, đặc biệt là các cơ quan QLNN về du lịch lên hành vi
của các nhà kinh doanh du lịch, khác du lịch và các chủ thể khác tham gia vào
14


hoạt động du lịch nhằm đảm bảo cho du lịch phát triển đúng hướng, hiệu quả,
bền vững và phù hợp với mục tiêu của chiến lược, kế hoạch phát triển mà
Đảng và Nhà nước đã đặt ra trong từng thời kỳ.


1.2.2. Nội dung của quản lý nhà nước về du lịch

Trong xu thế tồn cầu hóa, khu vực hóa của hoạt động du lịch, việc

hợp tác liên kết luôn đi liền với cạnh tranh địi hỏi mỗi nước phải có chiến

lược tổng thể phát triển du lịch xuất phát từ điều kiện của mình, vừa phát huy
được tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du
lịch vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, tranh thủ được nguồn lực bên ngồi, để

có điều kiện hội nhập. Để du lịch thúc đẩy phát triển nhanh và bền vững, đảm
bảo các mục tiêu về kinh tế, văn hóa, xã hội, đảm bảo an ninh quốc gia, trật tự

và an toàn xã hội…quản lý nhà nước về du lịch có các nội dung chủ yếu sau
đây:

Thứ nhất, xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế

hoạch và chính sách phát triển du lịch:

Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động du lịch diễn ra hết sức phức

tạp, do đó, nhà nước phải đề ra các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển du lịch và dùng công cụ này tác động vào lĩnh vực du lịch để
thúc đẩy du lịch phát triển nhanh và bền vững, trở thành kinh tế mũi nhọn của

quốc gia. Để làm được điều này, nhà nước phải xác định được chiến lược
tổng thể phát triển du lịch phù hợp với điều kiện đất nước, vừa phát huy được
tính đặc thù, huy động được nội lực để tăng khả năng hấp dẫn khách du lịch,
vừa phù hợp với thông lệ quốc tế, vừa tranh thủ được nguồn lực bên ngoài.


Thứ hai, xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm

pháp luật trong hoạt động du lịch

Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật được xây dựng từ các quy

định chính sách, pháp luật của Nhà nước, buộc mọi người phải tuân thủ theo.
15


Để các quy định, chính sách đó đi vào cuộc sống thì Nhà nước phải xây dựng,

ban hành và tổ chức thực hiện chúng một cách nghiêm chỉnh. Như vậy, muốn
quản lý sự phát triển ngành du lịch tại địa phương, các cơ quan nhà nước ở
địa phương cần chỉ đạo thực hiện các luật lệ, chính sách của Trung ương ban
hành có hiệu quả ở địa phương mình, ban hành các văn bản quy phạm pháp

luật tại địa phương xuất phát từ yêu cầu quản lý phát triển ngành ở địa
phương nhưng không trái với luật pháp của Nhà nước. Mục đích là thiết lập
mơi trường pháp lý để đưa các hoạt động du lịch vào khuôn khổ, tạo điều kiện

thuận lợi cho du lịch phát triển. Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các văn bản, các chính sách, pháp luật du lịch trên địa bàn, xử lý
nghiêm minh mọi hành vi vi phạm pháp luật. Khơng tùy tiện thay đổi các
chính sách của mình, xóa bỏ các văn bản cũ trái với các văn bản mới ban
hành, giảm tối đa sự trùng lặp gây khó khăn cho hoạt động du lịch.

Thứ ba, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về du lịch, sự phối


hợp của các cơ quan nhà nước trong việc quản lý nhà nước về du lịch

Du lịch là hoạt động mang tính liên ngành, do đó quản lý nhà nước

đối với hoạt động du lịch phải tạo được những cân đối chung, điều tiết được
thị trường, ngăn ngừa và xử lý những đột biến xấu, tạo môi trường pháp lý

thuận lợi cho mọi hoạt động du lịch phát triển. Và để thực hiện tốt điều này
thì tổ chức bộ máy quản lý nhà nước phải được tổ chức thống nhất, đồng bộ,

có hiệu quả từ Trung ương đến địa phương, đồng thời các cơ quan trong bộ
máy đó phải luôn được phối hợp chặt chẽ với nhau để đảm bảo du lịch ln
có sự thống nhất trong tổ chức và hoạt động.

Thứ tư, tổ chức, quản lý hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân

lực, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ.

Cũng như các lĩnh vực khác, chất lượng nguồn nhân lực trong hoạt

động du lịch cũng ảnh hưởng quyết định đến sự phát triển của lĩnh vực này.
16


Bởi lẽ, từ cạnh tranh toàn cầu, cạnh tranh quốc gia, giữa các ngành các doanh

nghiệp cho đến cạnh tranh từng sản phẩm suy cho cùng là cạnh tranh bằng trí
tuệ của nhà quản lý và chất lượng nguồn nhân lực. Để hoạt động du lịch của

một quốc gia, một vùng, một địa phương phát triển, việc tổ chức đào tạo, bồi

dưỡng và hỗ trợ đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực cho hoạt động du lịch cần

được quan tâm thực hiện thường xuyên. Đặc biệt, những địa phương có nhiều
tiềm năng để phát triển du lịch cần phải có chiến lược, kế hoạch phát triển,

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, có như vậy mới khai thác có hiệu quả
tiềm năng du lịch góp phần thúc đẩy nhanh sự phát triển kinh tế - xã hội của

địa phương. Hệ thống kết cấu hạ tầng và cơ sở vật chất – kỹ thuật du lịch là

một trong những điều kiện quan trọng để phát triển du lịch. Vì vậy cơ quan
nhà nước cần có chính sách ưu tiên, hỗ trợ cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ

tầng du lịch tại các điểm du lịch như mở đường giao thông, xây dựng hệ

thống điện nước, phát triển hệ thống thông tin liên lạc, ứng dụng khoa học,
công nghệ về du lịch để hỗ trợ trong việc tôn tạo và bảo tồn các di tích văn
hóa - lịch sử, các cơng trình kiến trúc, cảnh quan du lịch…

Thứ năm, tổ chức thực hiện hợp tác quốc tế về du lịch; hoạt động xúc

tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài.

Nâng cao tính liên kết là một điều kiện tất yếu để phát triển bền vững

ngành du lịch trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế, bao gồm tính liên kết

ngành, vùng và quốc gia. Sự liên kết chặt chẽ hơn giữa các doanh nghiệp du
lịch, liên kết giữa các doanh nghiệp và cơ quan quản lý nhà nước cũng sẽ tạo
nên một môi trường, cơ chế kinh doanh thuận lợi, công bằng. Để tạo điều

kiện tốt hơn cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh du lịch ở địa

phương, cơ quan nhà nước cần làm tốt việc cung cấp thơng tin, cập nhật chính

sách mới về du lịch, tổ chức tập huấn cho cán bộ quản lý nhà nước và cán bộ

quản trị doanh nghiệp để giúp họ hiểu rõ về các cam kết, nghĩa vụ của Nhà
17


nước và của doanh nghiệp theo luật quốc tế và điều kiện của Tổ chức Thương

mại Thế giới (WTO). Chính quyền cấp tỉnh cần phải trở thành trung tâm gắn

kết giữa các doanh nghiệp du lịch trên địa bàn với thị trường liên vùng, khu
vực và trên thế giới, nhất là các trung tâm kinh tế lớn. Một mặt, chính quyền

cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ tham gia hợp tác quốc tế về du lịch theo quy định

của pháp luật, góp phần đẩy mạnh liên kết và hội nhập dịch vụ du lịch với các
nước trong khu vực và quốc tế.

Thứ sáu, kiểm tra, thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi

phạm pháp luật về du lịch

Sự phát triển nhanh của du lịch sẽ làm phát sinh các hành vi tiêu cực

như khai thác quá mức các cơng trình, khu, điểm du lịch, làm ơ nhiễm môi
trường sinh thái, những hoạt động kinh doanh du lịch trái với bản sắc văn hóa


của đất nước, của địa phương…Do đó, cơ quan nhà nước phải chỉ đạo thực
hiện thường xuyên công tác kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với hoạt động
du lịch để phòng ngừa hoặc ngăn chặn kịp thời những hành vi tiêu cực có thể
xảy ra. Để thực hiện tốt nội dung này, cơ quan nhà nước cần phải làm tốt

công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật và những quy định của
tỉnh về đầu tư khai thác các điểm, khu du lịch trên địa bàn; thực hiện việc

đăng ký và hoạt động theo đăng ký kinh doanh, nhất là những hoạt động kinh
doanh có điều kiện như: kinh doanh lưu trú, kinh doanh lữ hành,...đồng thời
cần xử lý nghiêm mọi hành vi vi phạm pháp luật về du lịch trên địa bàn.
1.2.3. Chủ thể quản lý nhà nước về du lịch

Cùng với cơng cuộc cải cách hành chính, việc nâng cao năng lực và

hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước trên mọi lĩnh vực là một

trong những nhiệm vụ chính trị quan trọng được Đảng và Nhà nước quan tâm
hiện nay. Hoạt động quản lý nhà nước đối với các lĩnh vực chỉ thực sự đạt kết
quả khi cơ quan chủ quản phát huy hết vai trò và khả năng của mình trong
18


việc tổ chức, sắp xếp và có sự phân cấp rõ ràng, và ở Việt Nam bộ máy Quản

lý Nhà nước và sự phân cấp quản lý nhà nước về du lịch được quy định khá
rõ, cụ thể như sau:

Bộ máy Quản lý Nhà nước


Các cơ quan quản lý nhà nước về Du lịch bao gồm: Chính phủ, Bộ

Văn hóa, Thể thao và Du lịch (BVHTTDL); Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ
quan thuộc chính phủ; Ủy ban nhân dân các cấp. Trong đó:

Cơ quan chun mơn giúp Bộ VHTTDL quản lý nhà nước về Du lịch

ở Trung ương là Tổng cục Du lịch (theo Nghị định 79/2017/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 17/7/2017);

Cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quản lý nhà nước

về Du lịch là Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch (theo Nghị định 24/2014/NĐCP của Chính Phủ ngày 04/4/2014);

Cơ quan chun mơn giúp Uỷ ban nhân dân cấp huyện quản lý nhà

nước về Du lịch là phịng Văn hố và Thơng tin (theo Nghị định 37/2014/NĐCP của Chính Phủ ngày 05/5/2014);

Giúp Uỷ ban nhân dân cấp xã quản lý nhà nước về Du lịch là 2 công

chức phụ trách văn xã (theo Luật Tổ chức Chính quyền địa phương 2015)
- Phân cấp quản lý nhà nước về du lịch

Trong hệ thống cơ quan hành chính ở Việt Nam, việc phân cấp quản

lý nhà nước về du lịch hiện nay như sau:

+Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch


Thực hiện 5 nhiệm vụ chung của Bộ trong đó có 6 nhiệm vụ cụ thể

QLNN về lĩnh vực ngành Du lịch:

Về tài nguyên du lịch và quy hoạch du lịch: Hướng dẫn, tổ chức thực

hiện quy hoạch tổng thể phát triển ngành, vùng du lịch, địa bàn du lịch trọng

điểm, khu du lịch quốc gia sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; ban
19


hành Quy chế điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; chủ trì, phối
hợp với các Bộ, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương tổ chức điều tra, đánh giá, phân loại tài nguyên du lịch; ban
hành các quy định về bảo vệ, tôn tạo, phát triển, khai thác, sử dụng tài nguyên
du lịch và môi trường du lịch trong khu du lịch, điểm du lịch.

Về khu du lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đơ thị du lịch: Trình Thủ

tướng Chính phủ cơng nhận khu du lịch quốc gia, điểm du lịch quốc gia và

tuyến du lịch quốc gia; tổ chức công bố công khai khu du lịch quốc gia, điểm
du lịch quốc gia, tuyến du lịch quốc gia và đơ thị du lịch sau khi Thủ tướng

Chính phủ ban hành quyết định công nhận; hướng dẫn, kiểm tra việc phân

loại, công nhận khu du lịch, điểm du lịch và tuyến du lịch địa phương; phối
hợp với Bộ Xây dựng thẩm định hồ sơ đề nghị công nhận đô thị du lịch của
UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; ban hành Quy chế quản lý khu


du lịch thuộc ranh giới hành chính từ hai tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương trở lên.

Về hướng dẫn du lịch: Ban hành Quy định về điều kiện, thủ tục, hồ sơ

cấp, đổi, cấp lại, thu hồi thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận

thuyết minh viên du lịch; quản lý thống nhất trong cả nước việc cấp thẻ

hướng dẫn viên du lịch và cấp giấy chứng nhận thuyết minh viên theo quy
định của pháp luật.

Về kinh doanh du lịch: Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện

quy định của pháp luật về kinh doanh lữ hành, lưu trú du lịch, kinh doanh

phát triển du lịch, điểm du lịch và các dịch vụ du lịch khác; quy định tiêu chí
phân loại, xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch; quyết định phân loại, xếp hạng cơ

sở lưu trú du lịch từ 3 sao trở lên; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải hướng
dẫn về vận chuyển khách du lịch.

20


Về xúc tiến du lịch và giao lưu văn hóa: Hướng dẫn, tổ chức thực hiện

việc thành lập và hoạt động của văn phòng xúc tiến du lịch và giao lưu văn


hóa Việt Nam ở nước ngồi, văn phịng xúc tiến du lịch quốc gia của nước
ngoài tại Việt Nam; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan xây dựng

và tổ chức thực hiện chiến lược, kế hoạch, chương trình xúc tiến du lịch quốc
gia; chủ trì, phối hợp với ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương thực hiện các hoạt động xúc tiến du lịch ở trong nước và nước ngoài;
điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên vùng, liên địa phương; xây dựng

và hướng dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia; tổ
chức thực hiện việc xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch,

các chương trình, sự kiện, hội chợ, hội thảo, triển lãm và hoạt động về văn
hóa, thể thao, du lịch cấp quốc gia, khu vực và quốc tế.

Quyết định phê duyệt và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư thuộc

thẩm quyền trong lĩnh vực văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao và du lịch.
+ Tổng cục Du lịch

Tổng cục Du lịch là tổ chức trực thuộc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du

lịch thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng quản lý nhà nước và tổ
chức thực thi pháp luật về du lịch trong phạm vi cả nước, quản lý các dịch vụ
công về du lịch theo quy định của pháp luật.

Tổng cục Du lịch có nhiệm vụ tổ chức các hoạt động xúc tiến du lịch

ở trong nước và ở nước ngoài; điều phối các hoạt động xúc tiến du lịch liên


vùng, liên địa phương theo phân cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và

Du lịch. Bên cạnh đó, xây dựng các sản phẩm tuyên truyền, quảng bá du lịch,
các chương trình, sự kiện, hội nghị, hội chợ, hội thảo về du lịch cấp quốc gia,

khu vực và quốc tế; nghiên cứu, khảo sát, đánh giá, phân loại thị trường du
lịch ở trong nước và ở nước ngoài; nghiên cứu, đề xuất cơ chế, chính sách

phát triển thị trường, sản phẩm du lịch và nguồn nhân lực du lịch; tổ chức
21


thực hiện các dự án đầu tư về du lịch thuộc thẩm quyền theo phân công, phân
cấp của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo quy định của
pháp luật.

Tổng cục Du lịch cũng có nhiệm vụ quyết định xếp hạng và thu hồi

quyết định xếp hạng cơ sở lưu trú du lịch và tàu thủy du lịch từ 3 sao trở lên,

hạng cao cấp cho biệt thự du lịch và căn hộ du lịch theo quy định của pháp
luật; cấp, cấp lại, gia hạn, đổi, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy phép kinh doanh

lữ hành quốc tế; cấp, gia hạn, đổi, sửa đổi, thu hồi giấy phép thành lập chi
nhánh của doanh nghiệp du lịch nước ngoài tại Việt Nam theo quy định của
pháp luật; quản lý việc cấp thẻ hướng dẫn viên du lịch và giấy chứng nhận

thuyết minh viên theo quy định của pháp luật. Đồng thời, xây dựng và hướng

dẫn sử dụng, khai thác, quản lý cơ sở dữ liệu du lịch quốc gia và tổ chức

thông tin du lịch tại các cửa khẩu quốc tế và các khu du lịch; tổ chức thực

hiện công tác kiểm tra, phối hợp thanh tra, thực hiện phịng, chống tham
nhũng, lãng phí, tiêu cực và các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực du
lịch theo quy định của pháp.
giao.

Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ trưởng Bộ VHTTDL
+Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Căn cứ vào chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển du lịch đã được

Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, quyết định việc thành lập, xây
dựng và quản lý các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch địa phương; phối

hợp với Tổng cục Du lịch quản lý các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch

quốc gia; cấp, thu hồi Giấy chứng nhận khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du
lịch địa phương.

Ban hành theo thẩm quyền các văn bản quy phạm pháp luật về du lịch

tại địa phương. Những văn bản quy phạm pháp luật nhằm cụ thể hoá các văn
22


bản quy phạm pháp luật về du lịch của Nhà nước, không được trái với các quy
định của pháp luật.

Quyết định thành lập doanh nghiệp du lịch theo thẩm quyền.


Thẩm định hoặc tham gia thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến du

lịch tại địa phương.

Kiểm tra, thanh tra; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý theo thẩm

quyền các vi phạm pháp luật về du lịch.

Theo quy định của pháp luật và điều kiện thực tế địa phương mình,

UBND cấp tỉnh sẽ giao những chức năng nhiệm vụ này cho các sở, ban,

ngành, trong đó Sở VHTTDL đóng vai trị tham mưu, điều phối hoạt động

quản lý du lịch của các sở, ban, ngành, giúp Chủ tịch UBND cấp tỉnh QLNN
trên địa bàn lãnh thổ.

+ Ủy ban nhân dân các cấp thấp hơn (bao gồm ủy ban nhân dân cấp

huyện và ủy ban nhân dân cấp xã):

Thực hiện quản lý nhà nước về du lịch theo phân cấp của ủy ban nhân

dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, kiểm tra việc chấp hành quy định
của pháp luật về du lịch tại địa phương.

Có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn cho khách du

lịch, bảo vệ di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh ở địa phương.


Ngoài việc phân cấp cho các cơ quan trực tiếp quản lý nhà nước về du

lịch, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp thực hiện việc quản
lý nhà nước về du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển du lịch.
Chính phủ quy định cụ thể trách nhiệm của các Bộ, ngành trong lĩnh vực này.

23


×