Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Luận án nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính việt nam trong tiến trình hội nhập quốc tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.67 MB, 196 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết nghiên cứu đề tài luận án
Trong tương quan chung của nền kinh tế, bưu chính được đánh giá là một
trong những lĩnh vực dịch vụ quan trọng của đất nước, có tốc độ tăng trưởng
nhanh, góp phần đáng kể vào thu nhập quốc gia và giải quyết vấn đề việc làm
cho người lao động. Theo Nguyễn Vũ Hồng Thanh (2017), trong những năm qua,
bưu chính có những bước chuyển biến, đổi mới mạnh mẽ, phù hợp với xu hướng
phát triển chung của đất nước và hội nhập quốc tế [19]. Đây cũng là lĩnh vực dịch

vụ lâu đời, sự phát triển của các DN bưu chính kéo theo sự phát triển của một
loạt các ngành dịch vụ khác, đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng của nền kinh
tế. Trải qua một chặng đường dài phát triển, kể từ giữa những năm 1970 sau khi
đất nước bị tàn phá bởi cuộc chiến tranh kéo dài hàng thập kỷ, Việt Nam hiện là
một trong số các quốc gia đang phát triển với môi trường đầu tư kinh tế hấp dẫn
và nhiều lợi thế cạnh tranh. Từ cuối thế kỷ 19 đến trước tháng 8/1945, hệ thống
thông tin liên lạc của nước ta do người Pháp quản lý. Hai chữ "Bưu điện" cũng
xuất hiện từ thời kỳ này, khi có những người phu chạy bộ đưa thư (bưu chính) và
những nhà dây thép đầu tiên (điện tín) ra đời. Sau gần 30 năm đổi mới, đánh dấu
sự phát triển có tính bùng nổ của bưu chính Việt Nam. Theo số liệu của Bộ
Thông tin và truyền thông, số lượng các DN cung cấp dịch vụ bưu chính tại Việt
nam đã tăng hơn 33 lần sau 12 năm, kể từ năm 2007 đến nay. Năm 2007 chỉ có 8
DN bưu chính thì đến hết tháng 9/2019 đã có 431 DN được cấp giấy phép hoạt
động bưu chính [75], doanh thu hàng năm của các DN cung cấp dịch vụ bưu
chính lên đến hàng chục nghìn tỷ đồng. Một số DN bưu chính tiêu biểu và được
đánh giá cao trong lĩnh vực bưu chính như: Tổng cơng ty bưu điện Việt Nam
(VNPost), Tổng công ty cổ phần bưu chính Vietel (ViettelPost), Cơng ty Cổ
phần chuyển phát nhanh bưu điện (PT-EMS). Ngồi ra cịn rất nhiều DN bưu
chính khác tham gia và hoạt động có hiệu quả trong lĩnh vực này dưới sự quản lý
của nhà nước về kinh tế.




2

Việt Nam ngày càng hội nhập sâu, rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, tích
cực chuẩn bị những điều kiện cần thiết để đón nhận những cơ hội và vượt qua
thách thức do hội nhập mang lại. Việt Nam đã tham gia vào một số tổ chức kinh
tế lớn như Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu
Á – Thái Bình Dương (APEC), Diễn đàn Hợp tác Á – Âu (ASEM), Hiệp hội các
Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) và mới đây nhất là Hiệp định Đối tác xuyên
Thái Bình Dương (TPP). Việc gia nhập này đã tạo điều kiện thuận lợi cho hàng
hóa của Việt Nam lưu thơng trên thị trường khu vực và thế giới, là cơ hội để các
DN bưu chính ngày càng phát triển. Thị trường bưu chính Việt Nam hiện nay
đang nhận được sự thu hút đầu tư của nhiều DN nước ngoài như Singapore, Hàn
Quốc, Mỹ, Đức,…Các cam kết của Việt Nam trong tiến trình hội nhập cho phép
các DN nước ngoài được tham gia cung cấp các dịch vụ bưu chính thơng qua các
hình thức liên doanh, góp vốn và phát triển một số dịch vụ chưa từng có trong
nước. Việc các DN bưu chính nước ngồi có tiềm lực mạnh về tài chính, cơng
nghệ và đặc biệt là kinh nghiệm trong quản lý đang ngày càng phát triển và tham
gia sâu hơn vào thị trường bưu chính Việt Nam là một áp lực khơng nhỏ đối với
các DN của Việt Nam, đòi hỏi các DN trong nước phải nghiên cứu các giải pháp
về công nghệ, cơng tác quản lý, trình độ nguồn nhân lực,…nhằm nâng cao
NLCT khơng chỉ ở thị trường trong nước mà cịn vươn xa hơn ở các thị trường
quốc tế.
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh diễn ra rất gay gắt giữa các
DN. Để tồn tại và phát triển, đòi hỏi DN phải thích ứng linh hoạt để nâng cao lợi
thế cạnh tranh so với các đối thủ trong mọi thời điểm và trên mọi địa bàn. Theo
Tăng Văn Tuấn (2018), các DN bưu chính của Việt Nam đang gặp nhiều khó khăn
như đa số các DN tham gia thị trường bưu chính đều là các DN có quy mơ vừa, nhỏ
hoặc rất nhỏ nên tiềm lực về tài chính khơng mạnh, khơng bền vững; hiện nay có

gần 80% thị phần theo doanh thu thuộc về các DN có vốn Nhà nước và DN có vốn
đầu tư nước ngồi; chất lượng nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng mạng lưới bưu chính,


3

ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh còn hạn chế [32]. Tất cả

những điều này sẽ làm giảm sức cạnh tranh của các DN bưu chính trong tiến
trình hội nhập quốc tế. Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh đang diễn ra
không chỉ trên thị trường trong nước mà cịn diễn ra trên tồn cầu, bên cạnh áp
lực, thách thức lớn mà các DN bưu chính phải đối mặt trong tiến trình hội nhập
cùng với yêu cầu của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới DN, đã đang và sẽ tạo nhiều
áp lực, khó khăn đối với các DN bưu chính, địi hỏi ban lãnh đạo cũng như mỗi
CBCNV trong ngành phải nhận thức được đầy đủ, tầm quan trọng của việc tăng
cường NLCT.
Mặt khác, qua q trình nghiên cứu các cơng trình đã cơng bố trong và
ngồi nước về các DN bưu chính nói chung và các DN bưu chính tại Việt Nam
nói riêng, nghiên cứu sinh vẫn chưa thấy có cơng trình nào nghiên cứu một cách
đầy đủ, chi tiết về các phương pháp nâng cao NLCT của DN bưu chính Việt
Nam, đặc biệt là trong bối cảnh hội nhập sâu rộng như hiện nay. Vì thế cần có
các nghiên cứu để tìm ra phương pháp nâng cao NLCT của DN bưu chính Việt
Nam thời kỳ mới. Do đó, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Nâng cao năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập
quốc tế” là đề tài nghiên cứu của luận án.
2. Mục đích và ý nghĩa của nghiên cứu đề tài luận án
- Mục đích nghiên cứu đề tài luận án nhằm đánh giá thực trạng NLCT của
DN bưu chính Việt Nam. Từ đó đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
NLCT của DN bưu chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.
- Ý nghĩa về mặt lý luận:

+ Luận án góp phần làm sâu sắc hơn cơ sở lý luận về NLCT bao gồm các
khái niệm, các tiêu chí đánh giá, các yếu tố ảnh hướng tới NLCT của DN bưu
chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế.


4

+ Luận án xây dựng và hoàn thiện hệ thống khung lý thuyết phân tích,
đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của DN bưu chính Việt Nam trong tiến
trình hội nhập quốc tế.
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn:
+ Nâng cao nhận thức, hiểu biết của các DN bưu chính, các nhà quản lý
về thực trạng NLCT của các DN bưu chính hiện nay và vai trị của lĩnh vực bưu
chính đối với nền kinh tế Việt Nam.
+ Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao NLCT của các DN bưu chính
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế, góp phần thực hiện các chủ trương
chiến lược và chính sách của Đảng, Nhà nước về tái cơ cấu và nâng cao NLCT
của các DN bưu chính Việt Nam.
3. Những đóng góp mới của luận án
Luận án đã hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về NLCT của DN
bưu chính, từ việc làm rõ khái niệm về NLCT của DN bưu chính, về tiêu chí
đánh giá NLCT của DN bưu chính và các yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN
bưu chính Việt Nam.
Luận án lần đầu tiên xây dựng được mơ hình định lượng đánh giá các yếu
tố bên trong ảnh hưởng tới NLCT của DN bưu chính Việt Nam.
Luận án đã phân tích, đánh giá thực trạng NLCT của DN bưu chính Việt
Nam, thơng qua 05 tiêu chí: Khả năng duy trì và mở rộng thị phần; Chất lượng
dịch vụ; Giá cả dịch vụ; Thương hiệu, uy tín và hình ảnh doanh nghiệp; Hiệu quả
hoạt động kinh doanh. Phân tích, đánh giá định lượng mức độ ảnh hưởng của các
yếu tố bên trong đến NLCT của các DN bưu chính Việt Nam.

Tổng hợp kết quả phân tích, đánh giá định tính và định lượng, luận án xác
định những nguyên nhân làm giảm NLCT của các DN bưu chính Việt Nam.


5

Đề xuất 02 nhóm giải pháp nhằm nâng cao NLCT của DN bưu chính Việt
Nam là: Nhóm giải pháp đối với các DN bưu chính Việt Nam và nhóm giải pháp
về phía Nhà nước.
4. Kết cấu của luận án
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung luận án sẽ bao gồm những chương cụ thể như sau:
Chương 1: Tổng quan các nghiên cứu về năng lực cạnh tranh của doanh
nghiệp bưu chính trong tiến trình hội nhập quốc tế
Chương 2: Cơ sở lý luận về năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu
chính trong tiến trình hội nhập quốc tế
Chương 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính
Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế
Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu
chính Việt Nam trong tiến trình hội nhập quốc tế


6

CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN CÁC NGHIÊN CỨU VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP BƯU CHÍNH TRONG TIẾN TRÌNH HỘI
NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố về năng lực cạnh
tranh của doanh nghiệp bưu chính trong tiến trình hội nhập quốc tế

1.1.1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố ngồi nước về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính trong tiến trình hội nhập quốc tế
1.1.1.1. Các cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh
VarDwer,

E.Martin



R.Westgren

(1991),

“Assessing

the

competiviveness of Canada’s agrifood Industry”, nghiên cứu này cho rằng khả
năng cạnh tranh của một ngành, một DN được thể hiện ở việc tạo ra và duy trì
lợi nhuận, thị phần trên các thị trường trong và ngồi nước. Do đó, để đánh giá
khả năng cạnh tranh của DN là dựa vào hai chỉ tiêu lợi nhuận và thị phần. Chúng
có mối quan hệ tỷ lệ thuận, lợi nhuận và thị phần càng lớn thể hiện khả năng
cạnh tranh của DN càng cao. Ngược lại, lợi nhuận và thị phần nhỏ phán ánh
NLCT của DN bị hạn chế hoặc chưa cao. Tuy nhiên chúng chỉ là những chỉ số
tổng hợp bao gồm chỉ số thành phần khác nhau như: Chỉ số về năng suất (năng
suất lao động và tổng năng suất các yếu tố sản xuất); Chỉ số về cơng nghệ (chỉ số
về chi phí cho nghiên cứu và triển khai); Sản phẩm (chỉ số về chất lượng, sự
khác biệt); Đầu vào và các chi phí khác [71].
J.Fagerberg, D.C.Mowery và R.R.Nelson, Oxford University Press
(2003), “Innovation and competitiveness”, nghiên cứu về lý thuyết NLCT, tiếp cận

NLCT ngành dưới góc độ tổng thể (NLCT của tồn ngành trong tương quan
ngành của quốc gia này với ngành của quốc gia khác). Nghiên cứu này nhấn
mạnh tầm quan trọng của đổi mới công nghệ trong các cấp độ cạnh tranh. Khi


7

phân tích so sánh NLCT giữa các quốc gia, giữa các ngành và giữa các DN lớn,
NLCT có nguồn gốc từ việc tạo ra những khác biệt cần thiết cho việc duy trì sự
tăng trưởng trong một mơi trường cạnh tranh quốc tế [47].
Gayle Allard và Cristina Simon (2008), “Competitiveness and the
employment relationship in Europe: Is there a global missing link in HRM?”,
nghiên cứu đề cập đến các liên kết giữa khả năng cạnh tranh và mối quan hệ lao
động. Nghiên cứu phân tích NLCT quốc gia của các nước châu Âu thơng qua
trình độ lao động ở các nước này và đưa ra kết luận cho thấy người lao động
trong nước cạnh tranh được hưởng sự linh hoạt và tự chủ. Một số kết luận được
nêu lên về những gì DN có thể làm từ quan điểm quản lý nhân sự để tối ưu hóa
khả năng lao động, dẫn đến sản xuất nhiều hơn và cạnh tranh trong môi trường
làm việc [44]
Michael Porter là nhà tư tưởng chiến lược và là một chuyên gia hàng đầu
về chiến lược và chính sách cạnh tranh của thế giới. Micheal E. Porter (1980),
“Competitive strategy”, cuốn sách giới thiệu một khung phân tích chi tiết để
hiểu những lực lượng ẩn giấu phía sau cạnh tranh trong các ngành, thể hiện trong
năm yếu tố: khách hàng, nhà cung ứng, các đối thủ tiềm năng, sản phẩm thay
thế, các đối thủ cạnh tranh trong ngành. Khung phân tích này cho thấy sự khác
biệt quan trọng giữa các ngành, sự phát triển của ngành và giúp các cơng ty tìm
ra vị trí hợp lý. Cuốn sách cịn làm rõ phân tích cơ cấu của ngành, chu kỳ sống
của sản phẩm, khung phân tích dự báo sự vận động của ngành. Ngoài ra, cuốn
sách cũng cấu trúc hóa khái niệm lợi thế cạnh tranh bằng cách định nghĩa nó
theo chi phí và tính khác biệt, đồng thời gắn nó trực tiếp với lợi nhuận [54].

Micheal E. Porter (1985), “Competitive advantage”, cuốn sách nghiên cứu
và khám phá những cơ sở cốt lõi của lợi thế cạnh tranh trong từng DN. Trong tác
phẩm này Porter đã đưa ra chuỗi giá trị, các chiến lược cạnh tranh của DN như
chi phí thấp, khác biệt hóa, chiến lược theo chiều ngang, đa dạng hóa, chiến lược


8

phịng thủ. Đặc biệt Porter đã phân tích sâu về cấu trúc của ngành như định
nghĩa thế nào là một ngành, cấu trúc ngành và nhu cầu của người mua, cấu trúc
ngành và sự cân bằng cung cầu, ma trận phân khúc ngành, mối quan hệ giữa
công nghệ và lợi thế cạnh tranh. Khái niệm “chuỗi giá trị - value chain” của
Porter tách biệt một công ty thành những “hoạt động” khác nhau, những chức
năng hoặc quy trình riêng biệt đại diện cho từng yếu tố tạo nên lợi thế cạnh
tranh. “Lợi thế cạnh tranh” biến chiến lược từ một tầm nhìn mang tính vĩ mơ trở
thành một cấu trúc nhất quán của những hoạt động bên trong - một phần quan
trọng của tư tưởng kinh doanh quốc tế hiện nay. Chuỗi giá trị của Porter giúp các
nhà quản lý phân biệt được những nguồn lực tiềm ẩn của giá trị khách hàng
(buyer value) - điều có thể giúp chúng ta đưa ra một mức giá cao, và lý do tại sao
sản phẩm hay dịch vụ này lại có thể thay thế cho sản phẩm, dịch vụ khác. Tác
giả chỉ rõ lợi thế cạnh tranh không chỉ nằm ở bản thân mỗi hoạt động, mà còn ở
cả mối liên kết giữa các hoạt động với nhau, với các hoạt động của nhà cung cấp
và cả các hoạt động của khách hàng nữa [55].
Micheal E. Porter (1990), “Competitive advantage of nations”, đã đề cập
đến NLCT của một ngành công nghiệp. Cuốn sách giới thiệu mơ hình kim
cương, một phương pháp mới để hiểu vị trí cạnh tranh của một quốc gia (hay
một đơn vị địa lý khác) trong cạnh tranh toàn cầu. Mơ hình này bao gồm: các
điều kiện về yếu tố sản xuất (factor conditions); các điều kiện về cầu (demand
conditions); các ngành hỗ trợ và liên quan có tính cạnh tranh quốc tế (related and
supporting industries); chiến lược DN, cấu trúc và đặc tính của mơi trường cạnh

tranh trong nước (firm strategy and rivalry). Bên cạnh bốn yếu tố chính, M.
Porter cịn nêu ra hai yếu tố là: những sự kiện khách quan và vai trị của chính
phủ cũng có ảnh hưởng tới việc tạo ra hay dịch chuyển lợi thế cạnh tranh trong
các ngành công nghiệp nhất định. Nghiên cứu đột phá của Porter về cạnh tranh
quốc tế đã định hình chính sách quốc gia cho nhiều nước trên thế giới. Nó cũng
làm thay đổi suy nghĩ và hành động ở các bang, các thành phố, các công ty và


9

thậm chí là tồn bộ khu vực như Trung Mỹ. Dựa trên nghiên cứu tại 10 quốc gia
thương mại hàng đầu (Đan Mạch, Đức, Ý, Nhật Bản, Hàn Quốc, Singapore,
Anh, Mỹ, Thụy Sỹ, Thụy Điển), cuốn sách đưa ra lý thuyết đầu tiên về sức cạnh
tranh dựa trên năng suất, nhờ đó các cơng ty cạnh tranh với nhau. Porter cho thấy
những lợi thế so sánh truyền thống như tài ngun thiên nhiên hay lực lượng lao
động đã khơng cịn là nguồn gốc của thịnh vượng và những lý giải vĩ mô về sức
cạnh tranh là không đầy đủ, mô hình giờ đây đã trở thành một phần trong tư duy
kinh doanh quốc tế [56].
John H. Dunning (1993), “Internationalizing Porter’s Diamond”, nghiên
cứu này đã mở rộng mơ hình kim cương của Porter trong điều kiện tồn cầu hóa
và hội nhập của kinh tế thế giới. Dunning đã cho rằng mô hình kim cương cũ
khơng cịn chính xác trong khi đánh giá NLCT của quốc gia/ngành trong bối
cảnh trao đổi thương mại, đầu tư và hợp tác quốc tế. Vì vậy Dunning đã đưa
thêm yếu tố đầu tư nước ngoài vào mơ hình để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng
đến NLCT của quốc gia/ngành [49].
UNIDO (2010) đưa ra quan điểm về NLCT ngành dựa trên bối cảnh hội
nhập quốc tế và các mối quan hệ trong chuỗi giá trị toàn cầu: “Sự thành công của
một ngành không chỉ phụ thuộc vào năng lực cơng nghệ của DN, mà cịn phụ
thuộc vào môi trường kinh doanh, hiệu quả các yếu tố đầu vào (lao động, kỹ
năng, cơng nghệ, tài chính, ngun vật liệu đầu vào, hạ tầng) hay sự hỗ trợ từ các

tổ chức trung gian (đào tạo, dịch vụ công nghệ, nghiên cứu và phát triển). Trong
đó, các cơ chế, chính sách của Nhà nước có thể ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực
tới yếu tố của NLCT ngành” [82]


10

Chuỗi giá trị tồn cầu
Thay đổi cơng nghệ

Chuỗi giá trị
tồn cầu

Cơ chế thương mại

Cơng ty
xun quốc
gia

Người mua
tồn cầu

Tồn cầu hóa

Luồng hàng hóa, tri
thức, kỹ năng, CN,
vốn

Quốc tế
Quốc gia


Hệ thống hỗ trợ
từ các tổ chức
trung gian

Hệ thống ngành
Nhà sản xuất
địa phương
Người mua
địa phương

Nhà cung
ứng địa
phương

Thị trường đầu
vào

Môi trường kinh doanh

Quản trị ngành

Hình 1.1: Khung phân tích năng lực cạnh tranh ngành của UNIDO

1.1.1.2. Các cơng trình nghiên cứu về năng lực cạnh tranh và phát triển trong
lĩnh vực bưu chính
UPU (2019), “Postal development report 2019”, đánh giá NLCT và hoạt
động hiệu quả của ngành bưu chính của các quốc gia. Liên minh Bưu chính Thế
giới (UPU) đã đưa ra bộ chỉ số tích hợp phát triển bưu chính 2IPD (Integrated



11

Index for Postal Development). Chỉ số 2IPD được xác định dựa trên 4 tiêu chí
đánh giá chính, gồm: Độ tin cậy, khả năng tiếp cận, tính phù hợp và khả năng
phục hồi. Trong mỗi tiêu chí chính lại có nhiều tiêu chí phụ. Việc tính tốn điểm
số 2IPD dựa trên ba loại dữ liệu chính của UPU: dữ liệu lớn (big data) về bưu
chính (với trên 22,9 tỷ bản ghi), số liệu thống kê (với trên 100 chỉ tiêu) và khảo sát
của UPU. Mặc dù mới công bố kết quả đánh giá được 3 kỳ (năm 2016, 2018 và
2019) nhưng 2IPD đã được đông đảo các nước thừa nhận. 2IPD đã được các nhà
hoạch định chính sách, các chuyên gia bưu chính, các nhà nghiên cứu sử dụng
trong việc đánh giá và so sánh sự phát triển của bưu chính. [83]
World Bank (2018), “Aggregated LPI 2012-2018”, đánh giá NLCT
ngành logistics thông qua chỉ số hiệu quả dịch vụ logistics. Đây là một công cụ
nhằm giúp các quốc gia nhận diện những thách thức và cơ hội trong hoạt động
logistics thương mại đề từ đó xác định các giải pháp cải thiện hiệu quả dịch vụ
này. Chỉ số này được đo lường trên 6 khía cạnh, bao gồm: (1) hiệu quả thủ tục
hải quan và thông quan, (2) chất lượng hạ tầng thương mại và hạ tầng giao
thông, (3) mức độ dễ dàng trong việc thỏa thuận các lô hàng với giá cạnh tranh,
(4) năng lực và chất lượng dịch vụ giao nhận, vận chuyển, môi giới hải quan,…,
(5) khả năng theo dõi và truy xuất lô hàng, (6) tần suất các lô hàng được giao
đúng hạn. [84]
Irina Olimpia SUSANU, Lecturer Ph.D. Nicoleta CRISTACHE, Lecturer
Ph.D. Sofia DAVID, Lecturer Ph.D (2008), “Postal service competitiveness, an
essential element in competitive struggle”, nghiên cứu chỉ ra thực trạng thị
trường bưu chính hiện tại của cơng ty Posta Romana và cho rằng giá cả là nhân
tố đóng vai trị then chốt. Bài viết dựa trên cơ sở lý thuyết đánh giá NLCT của
đơn vị dựa trên mơ hình phân tích SWOT (là mơ hình phân tích được cho rằng
do Albert Humphrey phát triển vào những năm 1960- 1970). Sau khi phân tích,
nhóm tác giả đã chỉ ra một số điểm mạnh của cơng ty đó là: hệ thống phân phối

mở rộng trong cả nước, dịch vụ đa dạng, phát triển các công cụ mới và các


12

phương pháp cải tiến; Điểm yếu: công nghệ lỗi thời, khơng có năng lực quản lý
tổ chức bên trong văn phịng bưu chính, quản lý khơng quan tâm đến việc thuê
chuyên gia trong lĩnh vực này, truyền thông bị hỏng từ trên xuống cơ sở, hành vi
không đúng đắn của nhân viên; Cơ hội: tích hợp trong liên minh Châu Âu, hợp
đồng ký kết với nhiều nhà cung cấp, sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thông
tin; Thách thức: những thay đổi trong hành vi của người tiêu dùng, mất độc
quyền ở một số dịch vụ. [46]
Yongh Wa Park, Jung Kyu Choi, Anming Zhang (2009), “Evaluating
competitiveness of air cargo express services”, bài báo tìm hiểu tầm quan trọng
tương đối của các yếu tố ảnh hưởng đến việc áp dụng dịch vụ chuyển phát nhanh
và đánh giá khả năng cạnh tranh của các hãng vận tải hàng không trên thị trường
Hàn Quốc. Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thứ bậc AHP (AHP do
GS. Saaty nghiên cứu và sau đó phát triển từ những năm 80) cho thấy (1) chính
xác và (2) nhanh chóng là hai yếu tố có ảnh hưởng nhất đối với khả năng cạnh
tranh của các hãng vận chuyển. Kết quả cho thấy DHL cạnh tranh nhất trên thị
trường Hàn Quốc, tiếp theo là FedEx, TNT, EMS và UPS. Nhóm tác giả tiếp tục
khảo sát tầm quan trọng quyết định tới khả năng cạnh tranh của các hãng vận
chuyển từ quan điểm của người sử dụng dịch vụ. Kết quả yếu tố quyết định
nhièu nhất là (1) giá cả, sau đó tới (2) chính xác và (3) kịp thời. [74]
Henrik B. Okholm, Ph.D. Project Manager, Marcin Winiarczyk, Anna
Möller, Claus Kastberg Nielsen, Ph.D. (2010), “Main developments in the postal
sector (2008-2010)”, nghiên cứu về sự phát triển trong lĩnh vực bưu chính ở EU27, các nước thành viên, Na Uy, Iceland, Luxembourg và Thụy Sỹ trong giai đoạn
2008-2010. Nghiên cứu này đóng vai trị quan trọng cho hoạt động giám sát thị
trường Châu Âu đối với ngành bưu chính. Nhóm tác giả tiến hành khảo sát trên 31
quốc gia với một loạt các chỉ số bao gồm các khía cạnh: (1) pháp lý, (2) kinh tế,(3)

xã hội, (4) người tiêu dùng và việc làm, (5) chất lượng dịch vụ và phát triển cơng
nghệ. Nhóm tác giả cũng cung cấp cái nhìn tổng quan về vai trị của ngành bưu


13

chính được hiểu là các hoạt động thương mại tập trung vào việc thu thập, phân loại,
vận chuyển và giao nhận bưu phẩm - trong nền kinh tế châu Âu; Tình hình của các
nhà khai thác bưu chính quốc gia; Sự phát triển về giá cả và khả năng chi trả và chất
lượng dịch vụ. Nghiên cứu cũng đưa ra kết luận chính là cạnh tranh trong ngành
bưu chính vẫn cịn nhiều thách thức: Các nhà khai thác bưu chính quốc gia vẫn còn
độc quyền trong một số phân khúc thị trường; Mặc dù đã có đầy đủ khung pháp lý
tại Estonia, Đức, Hà Lan, Thụy Điển và Vương quốc Anh nhưng cạnh tranh thực tế
ở các quốc gia này vẫn cịn thấp hoặc khơng được tiết lộ; Cạnh tranh có khuynh
hướng mạnh mẽ hơn bên ngồi phân khúc thư tín, đặc biệt là trong lĩnh vực bưu
kiện và bưu kiện, và ở mức độ thấp hơn qua thư, mail trực tiếp, và các ấn phẩm qua
đường biên. Nội dung chính của nghiên cứu tập trung nghiên cứu ở các lĩnh vực:
phát triển thị trường thư, phát triển những quy định, phát triển cạnh tranh, nghĩa vụ
dịch vụ toàn cầu, thị trường lao động bưu chính, VAT, phát triển cơng nghệ. [45]
Antonia Niederprüm, Alex Kalevi Dieke, Petra Junk, Stefano Lucidi,
Ralf Schäfer, Rolf Schwab (2011), “Developments in the Dutch Postal
Market”, nghiên cứu cung cấp dữ liệu và thông tin cơ bản về sự phát triển của
thị trường bưu chính Hà Lan, các yếu tố ảnh hưởng tới thị trường bưu chính
như: (1) số hóa, (2) các biện pháp tiết kiệm chi phí, (3) lợi ích của khách hàng,
(4) giá cả các dịch vụ, (5) dân số và (6) tăng trưởng kinh tế, dự báo mơ hình, giả
định, ảnh hưởng của chính phủ, tác động về giá, ảnh hưởng của kinh tế vĩ mô và
sự phát triển của mỗi phân đoạn thị trường. Nghiên cứu được cấu trúc thành hai
phần chính: phần đầu tiên cung cấp các đánh giá thị trường tổng thể. Trong
phần này, mỗi câu hỏi nghiên cứu được liệt kê sẽ được gửi đi. Dựa vào đó
nhóm tác giả có thể đánh giá định lượng và đánh giá định tính. Phần tiếp theo,

đầu tiên nhóm tác giả trình bày các kết quả dự báo cho từng phân khúc, tiếp
theo là đánh giá và giải thích sự phát triển của mỗi phân đoạn chuyển thư một
cách chi tiết. [36]


14

Suleyman Cakir, Selcuk Percin, HokeyMin (2015), “Evaluating the
comparative efficiency of the postal services in OECD countries using contextdependent and measure-specific data envelopment analysis”, nghiên cứu nhằm
đánh giá so sánh hiệu quả hoạt động của dịch vụ bưu chính trong các quốc gia
thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) và từ đó xác định cải tiến
dịch vụ. Nghiên cứu sử dụng phương pháp DEA theo bối cảnh và đo lường cụ
thể mức độ hấp dẫn của các nhà khai thác bưu chính quốc gia các nước OECD.
Các kết quả nghiên cứu trước đây cho rằng các DN nhà nước hoạt động kém
hiệu quả hơn so với các DN tư nhân, ở nghiên cứu này nhóm tác giả chỉ ra rằng
một số DN nhà nước vẫn có thể hoạt động hiệu quả nếu được quản lý hợp lý.
Ngay cả các DN bưu chính hoạt động khơng hiệu quả có thể cải thiện đáng kể
hiệu suất dịch vụ của họ, một khi xác định được nguyên nhân gốc rễ của thất
bại. Thơng qua một loạt các thí nghiệm mơ hình và thử nghiệm, các tác giả
nhận thấy các mơ hình DEA được đề xuất dựa theo bối cảnh và các phép đo
lường cụ thể hữu ích hơn mơ hình DEA thụng thng. [67]
Peter Kolarovszki, Jigớ Tengler, Margita Majerỵỏkovỏ (2016), “The new
model of customer segmentation in postal enterprises”, nghiên cứu cho rằng
trong bối cảnh thị trường cạnh tranh như hiện nay, các DN bưu chính đang cố
gắng nỗ lực để thành cơng. Nghiên cứu sử dụng mơ hình CRM nâng cao dựa
trên ma trận đa chiều để mô tả các phương pháp tiếp cận cơ bản cho phân khúc
khách hàng. Bài viết cho rằng định hướng khách hàng cũng là xu hướng của
hiện tại trong đó có phương pháp tiếp cận cá nhân đối với chăm sóc khách
hàng. Nghiên cứu CRM trong những năm 1990 cho thấy rằng chi phí nhiều hơn
gấp sáu lần để có được một khách hàng mới hơn là giữ một khách hàng cũ. Sự

gia tăng lịng trung thành của các khách hàng có lợi nhuận đã trở thành một yếu
tố quan trọng trong CRM. Các khách hàng có lợi nhuận cao nhất sau đó được
đặc biệt chú ý và các dịch vụ được thiết kế riêng (Janjicek, 2015). Quan điểm
của dịch vụ bưu chính về khách hàng là nguồn thơng tin và doanh thu chính sẽ


15

đảm bảo định hướng khách hàng hiệu quả (MadleĖáková, MadleĖák, Drozdziel
& Kurtev, 2015). [62]
Pilinkienė, V.Deltuvaitė, V. Daunorienė, A. Gaidelys, V. (2017),
“Competitiveness creation and maintenance in the Postal services industry”,
nghiên cứu đánh giá sự thay đổi của môi trường kinh tế đối với các dịch vụ bưu
chính tại Lithuania và những thách thức sắp tới cho ngành công nghiệp này. Nghiên
cứu gồm các chương: Cơ sở lý luận về NLCT, các nguyên tắc và phương pháp luận
để đánh giá cạnh tranh; Những quy định của pháp luật về cạnh tranh trong lĩnh vực
bưu chính, chuyển phát nhanh; Thực trạng cạnh tranh trong lĩnh vực bưu chính,
chuyển phát nhanh; Kinh nghiệm về đổi mới và duy trì NLCT của Lithuania và một
số nước khác trên thế giới; Chiến lược duy trì cạnh tranh của nhà cung cấp dịch vụ
bưu chính viễn thơng Lithuania;… Dịch vụ bưu chính tiếp tục đóng một vai trò
trung tâm trong sự phát triển của nền kinh tế quốc gia. Nhóm tác giả lập luận rằng
khơng có dấu hiệu cho thấy ngành bưu chính đã ngừng thay đổi, và điều đó có vẻ
như hầu hết ngành bưu chính của Liên minh châu Âu sẽ trông khá khác nhau vào
năm 2035 so với hiện nay. Cuối cùng, nghiên cứu khẳng định rằng đã đến lúc phải
xem xét lại chiến lược của việc tạo ra và duy trì khả năng cạnh tranh trong ngành
cơng nghiệp dịch vụ bưu chính. [63]
1.1.2. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu đã cơng bố trong nước về năng
lực cạnh tranh của doanh nghiệp bưu chính trong tiến trình hội nhập quốc tế
Trần Thị Anh Thư (2012), “Tăng cường năng lực cạnh tranh của tập
đoàn Bưu chính viễn thơng Việt Nam trong điều kiện Việt Nam là thành viên của

tổ chức Thương mại thế giới”, luận án hệ thống hóa và luận giải một số cơ sở lý
luận về tăng cường NLCT của DN của một số tác giả trong nước và thế giới.
Trên cơ sở tổng quan về mặt lý luận tăng cường NLCT của DN, luận án đã phân
tích và đề xuất ra hai mơ hình đánh giá NLCT áp dụng cho tập đồn Bưu chính
viễn thơng Việt Nam đó là mơ hình ma trận SWOT chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu,


16

cơ hội, thách thức và mơ hình 5 áp lực: áp lực từ phía nhà cung cấp, áp lực từ
khách hàng, áp lực từ các đối thủ tiềm ẩn, áp lực từ phía các sản phẩm thay thế,
áp lực từ các đối thủ cạnh tranh hiện tại nhằm nâng cao NLCT cho tập đồn Bưu
chính viễn thơng Việt Nam. Luận án đề xuất sử dụng 9 nhóm chỉ tiêu, yếu tố cấu
thành NLCT của VNPT là: năng lực tài chính; năng lực quản lý và điều hành;
tiềm lực vơ hình (giá trị phi vật chất của DN); trình độ trang thiết bị, công nghệ;
năng lực marketing; cơ cấu tổ chức; nguồn nhân lực; năng lực đầu tư nghiên cứu
và triển khai; năng lực hợp tác trong nước và ngoài nước. Ngồi ra luận án cịn
phân tích được những nhân tố ảnh hưởng tới NLCT của VNPT bao gồm yếu tố
bên ngồi như: chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước hay các yếu tố bên
trong như: nhân lực, tổ chức sản xuất, marketing, trang thiết bị công nghệ, công
tác nghiên cứu và phát triển. Từ đó, luận án đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cường NLCT của Tập đoàn Bưu chính viễn thơng Việt Nam khi gia nhập WTO:
tập trung đổi mới mơ hình tổ chức, phát huy nội lực và không ngừng đổi mới
công tác quản lý phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn 2011-2020;
Nâng cao NLCT, mở rộng thị trường và phát triển các dịch vụ mới, dịch vụ giá
trị gia tăng; Chủ động đẩy mạnh toàn diện hợp tác trong nước và quốc tế, tích
cực thực hiện chiến lược đại dương xanh và tham gia chuỗi giá trị toàn cầu. Tuy
nhiên, nghiên cứu mới chỉ đưa ra phương pháp định tính mà chưa sử dụng tới
các phương pháp định lượng để phân tích, đánh giá về NLCT của VNPT. [27]
Ngô Phúc Hạnh (2008), “Hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tại các

doanh nghiệp bưu chính ở nước ta hiện nay”. Luận án đã hệ hống hóa những
vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chất lượng dịch vụ bưu chính; Phân tích, đánh
giá thựa trạng về chất lượng và quản lý chất lượng dịch vụ tại các DN bưu chính
ở Việt Nam. Dựa trên cơ sở thực trạng, luận án đưa ra các phương hướng và giải
pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý chất lượng dịch vụ tại các DN bưu chính
Việt Nam. [6]


17

Trần Thị Thập (2011), “Phát triển chiến lược marketing của Tổng cơng ty
bưu chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, luận án đã làm rõ một số vấn đề
lý luận cơ bản về phát triển chiến lược nói chung và chiến lược marketing nói
riêng của các DN bưu chính; Chỉ ra những đặc điểm của phát triển chiến lược
marketing cho loại hình DN bưu chính: cụ thể đã đưa ra khái niệm, xác lập mơ
hình nội dung, quy trình tổng quát, những nhân tố ảnh hưởng và làm điều kiện
phát triển chiến lược marketing của DN nói chung và DN bưu chính nói riêng.
Bằng phương pháp tiếp cận hệ thống, biện chứng logic và lịch sử kết hợp với
phương pháp điều tra khảo sát về thực chất phát triển chiến lược marketing của
Tổng cơng ty bưu chính Việt Nam, luận án phân tích và đánh giá khách quan
thực trạng các yếu tố, các nội dung phát triển chiến lược marketing, phân tích
đánh giá điểm mạnh, điểm yếu của đơn vị. Thông qua các kết quả nghiên cứu,
luận án đưa ra các giải pháp nhằm phát triển chiến lược marketing của Tổng
cơng ty bưu chính Việt Nam, cùng với những kiến nghị hồn thiện mơi trường
marketing vĩ mơ đối với tất cả các DN bưu chính Việt Nam. [22]
Trần Thị Hịa (2012), “Chính sách phát triển sản phẩm – dịch vụ của
Tổng cơng ty bưu chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, luận án đã hệ thống
hóa và rút ra các đặc điểm, đặc trưng của sản phẩm – dịch vụ bưu chính, mối
quan hệ trong các yếu tố cấu thành nên sản phẩm – dịch vụ bưu chính, quá trình
tạo giá trị trong cung cấp sản phẩm – dịch vụ bưu chính; Khẳng định sự cần thiết

phải phát triển sản phẩm – dịch vụ bưu chính; Nghiên cứu các định hướng, chính
sách phát triển sản phẩm – dịch vụ bưu chính. Qua việc tổng hợp dữ liệu sơ cấp
và dữ liệu thứ cấp, luận án đã thực hiện nghiên cứu phân tích thực trạng chính
sách phát triển sản phẩm – dịch vụ bưu chính của Tổng cơng ty bưu chính Việt
Nam. Luận án đề xuất quan điểm tổng thể và hệ thống giải pháp nhằm hồn
thiện chính sách phát triển sản phẩm – dịch vụ bưu chính của Tổng cơng ty bưu
chính Việt Nam. [10]


18

Phạm Anh Tuấn (2017), “Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Tổng
Công ty Bưu điện Việt Nam”, luận án đã nghiên cứu, hệ thống những vấn đề lý luận
về hiệu quả kinh doanh của các bưu điện; Xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh doanh của các bưu điện thơng qua hai nhóm: Các chỉ tiêu đánh giá
hiệu quả kinh tế và nhóm các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xã hội; Phân tích các nhân
tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh. Bên cạnh đó, luận án đã xem xét đánh giá
tăng trưởng bền vững và mức độ ảnh hưởng tới tỷ lệ tăng trưởng bền vững của
Tổng Cơng ty. Qua phân tích thực trạng hiệu quả kinh doanh tại Tổng công ty Bưu
điện Việt Nam giai đoạn 2012-2016, luận án đánh giá kết quả đạt được và những
hạn chế về hiệu quả kinh doanh tại đơn vị giai đoạn này. Luận án đã sử dụng mơ
hình kinh tế lượng xem xét tác động của hiệu quả kinh doanh đến tỷ lệ tăng trưởng
bền vững của các bưu điện trong Tổng công ty bưu điện Việt Nam trong thời gian
qua. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh, gia tăng
NLCT của Tổng công ty và thực hiện mục tiêu trở thành DN bưu chính quốc gia
hàng đầu khu vực Đông Nam Á. [31]
Nguyễn Thị Minh An (2003), “Những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao
hiệu quả kinh doanh của Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam”, luận án
sử dụng phương pháp điều tra khảo sát, phương pháp phân tích và tổng hợp,
phương pháp thống kê, so sánh để làm rõ bản chất hiệu quả kinh doanh của các

DN bưu chính viễn thơng; Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh
doanh của DN bưu chính viễn thơng; Xây dựng hệ thống chỉ tiêu hiệu quả kinh
doanh của DN bưu chính viễn thơng. Bên cạnh đó, luận án phân tích đánh giá
thực trạng hiệu quả kinh doanh của DN trong giai đoạn 1996 – 2002 và đề xuất
các giải pháp chủ yếu mang tính hệ thống và khả thi nhằm nâng cao hiệu quả
kinh doanh của Tổng cơng ty bưu chính viễn thơng Việt Nam. [1]
Trần Thị Hòa (2011), “Phát triển dịch vụ bưu chính của tổng cơng ty Bưu
chính Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”, bài báo bằng phương pháp thống kê
mô tả, đã phân tích tình hình kinh doanh dịch vụ bưu chính của VNPost và đánh


19

giá rằng đây là lĩnh vực có tiềm năng và sức cạnh tranh. Bên cạnh đó, tác giả cịn
chỉ ra những tồn tại và nguyên nhân khiến hoạt động phát triển dịch vụ bưu
chính của đơn vị này chưa đạt kết quả cao. Nghiên cứu cũng đề xuất một số giải
pháp phát triển dịch vụ bưu chính của VNPost trong giai đoạn hiện nay. Tuy
nhiên, nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở việc sử dụng phương pháp thống kê
mô tả mà chưa chỉ ra được một số mơ hình để phân tích sâu sắc và tồn diện về
dịch vụ bưu chính của Tổng cơng ty Bưu chính Việt Nam. Một hạn chế nữa của
nghiên cứu là chưa đặt trong mối quan hệ so sánh giữa dịch vụ bưu chính của
VNPost với các DN bưu chính khác trên thị trường để làm rõ liệu dịch vụ bưu
chính của VNPost có sức cạnh tranh hay không? [9]
Nguyễn Thị Mai Hiền, Nguyễn Văn Ngọc (2013), “Giải pháp nâng cao
năng lực cạnh tranh trong kinh doanh bưu chính của bưu điện tỉnh Khánh Hòa
đến năm 2015”, bài báo dựa trên nền tảng lý thuyết và vận dụng các lý thuyết về
chiến lược cạnh tranh của Michael Porter nhằm phân tích các nhân tố mơi trường
bên trong và bên ngồi ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh bưu chính của bưu
điện tỉnh Khánh Hịa. Phương pháp nghiên cứu được nhóm tác giả sử dụng là
phỏng vấn sâu, phương pháp chuyên gia, phương pháp thống kê, so sánh,

phương pháp phân tích ma trận SWOT từ đó chỉ ra các điểm mạnh (bưu điện
Khánh Hịa có số lượng khách hàng lớn, trung thành, mạng lưới bưu chính
chuyển phát rộng lớn trên tồn quốc, đội ngũ nhân viên được đào tạo bài
bản,…), điểm yếu (chất lượng dịch vụ mạng lưới chưa đồng đều, nhận thức về
quá trình hội nhập, cạnh tranh còn hạn chế,…), cơ hội (nhiều nhà đầu tư trong và
ngoài nước quyết định đầu tư vào Khánh Hòa làm tăng lượng khách hàng tiềm
năng của bưu chính, nhu cầu quảng cáo, giới thiệu sản phẩm dịch vụ của các DN
ngày càng tăng, hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng mở rộng,…), thách thức
(nhiều DN mới tham gia vào thị trường bưu chính có chính sách khuyến khích
hấp dẫn và quy trình gọn nhẹ, xuất hiện nhiều dịch vụ mới thay thế dịch vụ
chuyển phát truyền thống của ngành bưu chính). Cuối cùng, nghiên cứu đề xuất


20

ba nhóm giải pháp nâng cao NLCT cho đơn vị: nâng cao hiệu quả hoạt động;
nâng cao chất lượng dịch vụ; đổi mới và nâng cao sự thỏa mãn khách hàng. Tuy
nhiên, nghiên cứu chưa phân tích được những yếu tố ảnh hưởng tới NLCT trong
kinh doanh bưu chính nói chung và các những yếu tố ảnh hưởng tới NLCT trong
kinh doanh bưu chính của bưu điện Khánh Hịa nói riêng. Nghiên cứu mới chỉ
đưa ra phương pháp định tính mà chưa sử dụng tới các phương pháp định lượng
để phân tích về NLCT của bưu điện Khánh Hịa. [7]
Nguyễn Thị Tâm Anh, Nguyễn Hữu Khánh (2016), “Phân tích năng lực
cạnh tranh dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện tỉnh Nghệ An”, bài báo
phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT dịch vụ bưu chính chuyển phát của
bưu điện tỉnh Nghệ An. Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách khảo sát 195
khách hàng đã và đang sử dụng dịch vụ này trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Các báo
cáo nghiên cứu của bưu điện tỉnh Nghệ An cũng được sử dụng để phân tích thực
trạng cung cấp và NLCT dịch vụ bưu chính chuyển phát. Kết quả nghiên cứu đi
sâu vào phân tích hai khía cạnh: thứ nhất so sánh NLCT dịch vụ bưu chính chuyển

phát của bưu điện tỉnh Nghệ An và các đối thủ chính trên thị trường, thứ hai phân
tích các nhân tố ảnh hưởng tới NLCT dịch vụ của bưu điện tỉnh Nghệ An. Khi so
sánh NLCT dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện tỉnh Nghệ An, tác giả chỉ
ra những kết quả sau: về giá cước thì bưu điện Nghệ An chỉ có tính cạnh tranh nội
tỉnh, cịn ở các tỉnh khác thì cao hơn bưu chính Viettel, bưu chính Sài Gịn và Hợp
Nhất; Về chất lượng dịch vụ thì bưu điện Nghệ An bị đánh giá thấp nhất do thời
gian chuyển phát chậm; Về mạng lưới phân phối được đánh giá có lợi thế cạnh
tranh tuyệt đối vì mạng lưới của bưu điện Nghệ An rộng khắp tồn quốc; Về năng
lực xúc tiến thì bưu điện Nghệ An lại khá yếu về quảng bá thương hiệu, ít tổ chức
các chương trình khuyến mại để thu hút khách hàng. Bên cạnh đó, phương pháp
phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy đa biến được sử dụng để
kiểm định các giả thuyết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 6 nhân tố ảnh hưởng
đến NLCT dịch vụ được sắp xếp từ cao đến thấp bao gồm: chất lượng dịch vụ,


21

mạng lưới phân phối, năng lực xúc tiến, giá cả, năng lực phục vụ và uy tín thương
hiệu. Để nâng cao NLCT, bưu điện tỉnh Nghệ An nên chú trọng việc nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện chính sách giá linh hoạt và nâng cao chất
lượng dịch vụ. Mặt hạn chế của nghiên cứu này là nhóm tác giả chưa hệ thống hóa
và luận giải một số cơ sở lý luận về NLCT, nâng cao NLCT làm nền tảng phân
tích. Cũng như chưa chỉ ra được các tiêu chí đánh giá NLCT về lĩnh vực bưu
chính nói chung và NLCT dịch vụ bưu chính chuyển phát của bưu điện Nghệ An
nói riêng như: tốc độ phát triển doanh thu, thị phần, giá sản phẩm, dịch vụ hay
trình độ lao động, ứng dụng khoa học công nghệ. [2]
Tăng Văn Tuấn (2018), “Thị trường bưu chính Việt Nam – Cơ hội và
thách thức”, bài báo cho rằng, với sự bùng nổ của TMĐT hiện nay sẽ góp phần
khơng nhỏ tạo ra động lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển của thị trường bưu
chính Việt Nam. Điều này cũng đem lại nhiều cơ hội cho lĩnh vực bưu chính và

góp phần tạo sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ cung ứng cho người sử dụng, cải
thiện chất lượng dịch vụ. Bên cạnh đó, bài báo cũng chỉ ra những khó khăn mà
các DN bưu chính đang gặp phải: Thứ nhất, đa số các DN tham gia thị trường
bưu chính đều là các DN có quy mơ vừa, nhỏ hoặc rất nhỏ nên tiềm lực về tài
chính khơng mạnh, khơng bền vững. Do đó, khi gặp biến cố trong kinh doanh,
các DN này sẽ rất dễ bị tác động, bị tổn thương và có nguy cơ cao dẫn tới việc
kinh doanh bị thua lỗ. Thứ hai, hiện nay khoảng 95% các DN đều có trụ sở chính
tại TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh và thường tập trung đầu tư kinh doanh tại các
tỉnh, thành phố lớn nơi có mật độ dân cư cao như: TP. Hà Nội, TP. Hồ Chí
Minh, TP. Đà Nẵng do đó mức độ cạnh tranh giữa các DN là rất gay gắt, quyết
liệt, do đó nếu khơng đổi mới thì khả năng thua lỗ trong tương lai là khá cao.
Thứ ba, hiện nay có gần 80% thị phần theo doanh thu thuộc về các DN có vốn
Nhà nước và DN có vốn đầu tư nước ngồi (nổi bật nhất là VNPost ln dẫn đầu
thị trường về doanh thu). [32]


22

Nguyễn Vũ Hồng Thanh (2017), “Bưu chính-mở cửa thị trường, đổi mới
toàn diện, hội nhập quốc tế”, bài báo khái quát thị trường bưu chính Việt Nam
sau khi mở cửa: Phát triển về quy mơ mạng bưu chính cơng cộng, chất lượng
dịch vụ ngày càng được nâng cao, thị trường bưu chính Việt Nam đã có sự tham
gia của các DN bưu chính với nguồn vốn đầu tư khác nhau như DN Nhà nước
hoặc có vốn Nhà nước, DN tư nhân, DN có vốn nước ngồi. Bài báo cũng đưa ra
một số giải pháp đổi mới toàn diện để lĩnh vực bưu chính tiếp tục có những bước
phát triển mạnh mẽ, góp phần vào sự phát triển chung của kinh tế đất nước: Đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức trong hệ thống chính trị và các tầng lớp nhân dân về xã
hội thông tin, kinh tế tri thức, về vai trị của ngành bưu chính trong cơng cuộc
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; Tiếp tục hoàn thiện hành lang pháp lý về bưu

chính, rà sốt, xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật, các cơ chế, chính sách
nhằm tạo mơi trường thuận lợi hỗ trợ phát triển bưu chính để mọi thành phần
kinh tế có cơ hội bình đẳng khi tham gia thị trường; Tăng cường và phát huy nội
lực, thúc đẩy hợp tác và cạnh tranh lành mạnh giữa các DN nhằm đem lại lợi ích
tốt nhất cho Nhà nước - DN - xã hội; Phát triển thị trường bưu chính, phát huy
thế mạnh của mọi thành phần kinh tế, nhanh chóng làm chủ thị trường trong
nước, từng bước mở rộng ra thị trường khu vực và thế giới; Mở rộng hợp tác
quốc tế (đa phương và song phương) và đưa quan hệ với các đối tác trong lĩnh
vực bưu chính đi vào chiều sâu, thiết thực, hiệu quả. [19]
Trần Thanh Mai (2017), “Đề xuất, dự báo một số xu hướng phát triển của
bưu chính trong tương lai”, bài báo cho rằng sự cạnh tranh trên thị trường bưu
chính ngày một tăng do phạm vi thị trường hiện nay có xu hướng khơng chỉ bó
hẹp trong phạm vi biên giới các quốc gia mà mở rộng ra thị trường quốc tế. Do
đó, ngày càng có nhiều các cơng ty đa quốc gia tham gia vào việc kinh doanh
trong lĩnh vực bưu chính. Tác giả cũng đề xuất, dự báo xu hướng phát triển của
bưu chính Việt Nam: (1) Xu hướng phát triển thị trường: trong thời gian tới, thị


23

trường bưu chính Việt Nam sẽ tiếp tục chứng kiến nhiều DN nhỏ và vừa, DN
trong và ngoài nước cùng tham gia cung ứng dịch vụ bưu chính; (2) Xu hướng
hội nhập kinh tế quốc tế: Xu hướng mở cửa thị trường sẽ giúp cho thị trường bưu
chính đầy tiềm năng phát triển mạnh hơn; (3) Xu hướng phát triển các dịch vụ
mới: Bưu chính điện tử E-Post office, E-Paybill, E-stamp, E-fulfillment, EProcurement… (4) Xu hướng ứng dụng khoa học công nghệ: Công nghệ thông
tin phát triển đã tạo ra rất nhiều phần mềm cho bưu chính trong quản lý, khai
thác và lưu trữ số liệu, từ đó tạo điều kiện cho việc hoàn thiện chất lượng các
dịch vụ sẵn có và phát triển các dịch vụ mới. [78]
1.1.3. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu về các yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp

Ambastha và Momaya (2004), “Competitiveness of firms: Review of
theory, frameworks and models”, nghiên cứu “lý thuyết, khung phân tích và mơ
hình” đã đưa ra lý thuyết về NLCT ở cấp độ DN. Nghiên cứu đã chỉ ra rằng,
NLCT của DN chịu ảnh hưởng của các yếu tố: Nguồn lực (nguồn nhân lực, cấu
trúc, văn hóa, trình độ cơng nghệ, tài sản của DN); Quy trình (chiến lược, quy
trình quản lý, quy trình cơng nghệ, quy trình tiếp thị); Hiệu suất (chi phí, giá cả,
thị phần, phát triển sản phẩm mới). [35]
Thompson,

Strickland

&

Gamble

(2007),

“Crafting

and

executingstrategy”, nghiên cứu đã đề xuất các nhân tố ảnh hưởng đến NLCT
tổng thể của một DN dựa trên 10 yếu tố: (1) Hình ảnh/uy tín, (2) cơng nghệ, (3)
mạng lưới phân phối, (4) khả năng phát triển và đổi mới sản phẩm, (5) chi phí
sản xuất, (6) dịch vụ khách hàng, (7) nguồn nhân lực, (8) tình hình tài chính, (9)
trình độ quảng cáo và (10) khả năng quản lý thay đổi. [70]
Onar & Polat (2010) nghiên cứu về các nhân tố tác động tới NLCT và lựa
chọn chiến lược kinh doanh của 104 DN niêm yết tại sở giao dịch chứng khoán
Istabul - Thổ Nhĩ Kỳ. Nghiên sử dụng bảng câu hỏi Likert 7 điểm. Các nhân tố



24

tác động đến NLCT của DN được chỉ ra bao gồm: (1) khả năng quản trị, (2) khả
năng sản xuất, (3) khả năng bán hàng - marketing, (4) khả năng dịch vụ hậu cần
logistics, (5) công nghệ thông tin, tài chính - kế tốn, (6) nguồn nhân lực, (7)
dịch vụ chăm sóc khách hàng, (8) cung ứng, nghiên cứu và phát triển, (9) quản
trị công nghệ, (10) đổi mới và (11) quan hệ khách hàng.
Nguyễn Duy Hùng (2016), “Nâng cao năng lực cạnh tranh của các cơng
ty chứng khốn Việt Nam”, luận án đã vận dụng mơ hình đánh giá các yếu tố nội
bộ của Thompson và Strickland (2001) để xác định hệ thống 7 yếu tố bên trong
tác động đến NLCT của các cơng ty chứng khốn Việt Nam, bao gồm yếu tố về
(1) tiềm lực tài chính, (2) vốn trí tuệ, (3) chất lượng sản phẩm, (4) trình độ công
nghệ, (5) chất lượng dịch vụ, (6) thương hiêu, uy tín và hoạt động xúc tiến và (7)
smạng lưới hoạt động. Luận án đã lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của từng
yếu tố bên trong tới NLCT của các cơng ty chứng khốn Việt Nam. [11]
1.1.4. Những vấn đề thuộc đề tài luận án chưa được các công trình cơng bố
nghiên cứu giải quyết
Sau khi nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu ngồi nước, tác giả
nhận thấy:
- Về phương pháp: Các cơng trình có nhiều lựa chọn khác nhau về phương
pháp định tính và phương pháp định lượng để đánh giá NLCT của các DN bưu
chính. Hầu hết các cơng trình nghiên cứu nước ngồi đều chỉ ra các yếu tố như: giá
cả, tính kịp thời và chính xác để đánh giá NLCT của các DN bưu chính. Tuy nhiên,
với những cơng trình nghiên cứu mà tác giả được biết thì chưa thấy đề cập đến
những yếu tố khác cũng khơng kém phần quan trọng đó là: năng lực tài chính, khả
năng cung ứng dịch vụ hay chất lượng mạng lưới bưu chính vì vậy khi đánh giá
NLCT của các DN bưu chính chưa được tổng qt và đầy đủ.
- Về thực tiễn: Các cơng trình được thực hiện trên cơ sở các DN bưu chính ở
nước ngồi, so với DN Việt Nam có sự khác biệt về đặc điểm và điều kiện nghiên



25

cứu. Bên cạnh đó, đối tượng nghiên cứu của luận án là các DN bưu chính đang hoạt
động trong nền kinh tế thị trường Việt Nam có những đặc thù riêng, chắc chắn có sự
khác biệt nhất định so với nền kinh tế thị trường ở các nước phát triển. Do đó, mơ
hình để đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới NLCT của các DN bưu chính Việt Nam
sẽ có nhiều điểm khác biệt so với các mơ hình được nghiên cứu ở nước ngoài.
Sau khi nghiên cứu tổng quan các cơng trình nghiên cứu trong nước, tác giả
nhận thấy:
- Về phương pháp: Hầu hết các cơng trình nghiên cứu về cạnh tranh trong
lĩnh vực bưu chính đều lựa chọn phương pháp định tính mà ít sử dụng những mơ
hình định lượng để phân tích, đánh giá NLCT. Bên cạnh đó, các cơng trình nghiên
cứu mà tác giả được biết mới chỉ nghiên cứu về NLCT của các DN bưu chính đơn
lẻ, chứ chưa có cơng trình nghiên cứu về NLCT của tồn bộ các DN bưu chính tại
Việt Nam.
- Về thực tiễn: Tính đến nay, cũng chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề xuất
sử dụng các nhóm chỉ tiêu, yếu tố ảnh hưởng đến NLCT của DN bưu chính hay đề
xuất các mơ hình phân tích NLCT áp dụng cho các DN bưu chính Việt Nam. Mặt
khác, chưa có cơng trình nghiên cứu nào về NLCT của các DN bưu chính Việt Nam
đặt trong bối cảnh hội nhập.
Vì vậy khoảng trống nghiên cứu của luận án là nghiên cứu về các tiêu chí
đánh giá NLCT của các DN bưu chính Việt Nam và xây dựng mơ hình đo lường
ảnh hướng của các yếu tố bên trong đến NLCT của các DN bưu chính Việt Nam sẽ
được lấp đầy và giải quyết trong đề tài luận án của nghiên cứu sinh.
1.1.5. Những vấn đề luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu và đem lại những ý nghĩa thiết thực, đề tài
luận án sẽ tập trung nghiên cứu giải quyết các vấn đề sau:



×