Tải bản đầy đủ (.pdf) (114 trang)

Luận văn xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics của cảng cần thơ đến 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.13 MB, 114 trang )

MỤC LỤC
Trang
CHƯƠNG 1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI .................................................. 1
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.......................................................................... 1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................... 2
1.2.1 Mục tiêu chung ...................................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU .................................................................................. 2
1.4.1 Giới hạn không gian nghiên cứu ........................................................................2
1.4.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu ............................................................................2
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu ............................................................................2
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu.........................................................................................2
1.5 TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................................... 3
1.5.1 Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển dịch vụ logistics 3
1.5.2 Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về chiến lược phát triển doanh
nghiệp ..........................................................................................................................4
1.5.3 Đánh giá tổng quan tài liệu và xác định nội dung nghiên cứu ...........................5
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN .................................................................................... 6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............. 7
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................... 7
2.1.1 Khái niệm cảng biển...........................................................................................7
2.1.2 Khái quát về dịch vụ logistics cảng biển..........................................................10
2.1.3 Mối quan hệ hữu cơ giữa cảng biển và dịch vụ logistics .................................18
2.2 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH ..... 20
2.2.1 Khái niệm chiến lược .......................................................................................20
2.2.2 Vai trò của chiến lược kinh doanh ...................................................................20
2.2.3 Quản trị chiến lược và các quá trình của quản trị chiến lược ..........................21


2.2.4 Tiến trình xây dựng và lựa chọn chiến lược ....................................................22


Tổng số điểm hấp dẫn ...............................................................................................32
2.3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 32
2.3.1 Phương pháp thu thập số liệu ...........................................................................32
2.3.2 Phương pháp phân tích số liệu .........................................................................33
2.4 TIẾN TRÌNH NGHIÊN CỨU.......................................................................... 34
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ
LOGISTICS TẠI CẢNG CẦN THƠ ....................................................................36
3.1 HIỆN TRẠNG HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI KHU VỰC ĐỒNG
BẰNG HẠ LƯU SÔNG CỬU LONG ...................................................................36
3.1.1 Thực trạng luồng hàng hải của tuyến ...............................................................36
3.1.2 Hiện trạng mạng lưới đường thủy nội địa tại đồng bằng sông Cửu Long .......37
3.1.3 Thực trạng các cảng, bến thủy nội địa trong vùng đồng bằng sông Cửu Long
...................................................................................................................................38
3.2 TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG VẬN TẢI TRÊN SÔNG CỬU
LONG ....................................................................................................................... 39
3.2.1 Sản lượng hàng hóa ..........................................................................................39
3.2.2 Chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và các cơ quan hữu quan ..............................40
3.3 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CẢNG CẦN THƠ ..................................... 41
3.3.1 Quá trình hình thành và phát triển ...................................................................41
3.3.2 Cơ cấu tổ chức Cảng Cần Thơ .........................................................................45
3.3.3 Cơ sở vật chất và nguồn lực của Cảng Cần Thơ ..............................................46
3.3.4 Thông tin về chi nhánh .....................................................................................47
3.3.5 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Cảng Cần Thơ giai đoạn 2013 2015 ...........................................................................................................................49
3.3.6 Thực trạng kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Cần Thơ ............................52


CHƯƠNG 4 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ
LOGISTICS CỦA CẢNG CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020......................................56
4.1 PHÂN TÍCH NỘI BỘ ĐỂ XÁC ĐỊNH ĐIỂM MẠNH, ĐIỂM YẾU ........... 56
4.1.1 Nguồn nhân lực ................................................................................................56

4.1.2 Hoạt động cung cấp dịch vụ logistics ..............................................................57
4.1.3 Hoạt động tài chính ..........................................................................................58
4.1.4 Hoạt động thơng tin ..........................................................................................59
4.1.5 Tình hình đầu tư ...............................................................................................60
4.1.6 Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ...................................................61
4.2 PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG .......................................................................... 62
4.2.1 Phân tích mơi trường vĩ mơ..............................................................................62
4.2.2 Phân tích mơi trường vi mơ..............................................................................74
4.3 XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ LOGISTICS CỦA
CẢNG CẦN THƠ ĐẾN NĂM 2020 ......................................................................79
4.3.1 Mục tiêu của Cảng Cần Thơ đến năm 2020 .....................................................79
4.3.2 Cơ sở lựa chọn xây dựng chiến lược ................................................................79
4.3.3 Ma trận SWOT .................................................................................................81
4.3.4 Lựa chọn chiến lược .........................................................................................82
4.3.5 Một số giải pháp cụ thể để thực hiện chiến lược .............................................88
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................... 94
5.1 KẾT LUẬN ........................................................................................................ 94
5.2 KIẾN NGHỊ ....................................................................................................... 95
5.2.1 Kiến nghị đối với Sở, ban ngành có liên quan ở địa phương ...........................95
5.2.2 Kiến nghị Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam ..................................................95
5.2.3 Đối với Hiệp hội giao nhận kho vận Việt Nam (VIFFAS) ..............................95


DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 2.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) ........................................... 26
Bảng 2.2 : Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) ........................................ 29
Bảng 2.3: Ma trận QSPM cho các nhóm chiến lược ................................................ 32
Bảng 2.4: Mẫu khảo sát ............................................................................................ 33
Bảng 3.1: Sản lượng hàng hóa thơng qua các cảng biển tại khu vực đồng bằng sông

Cửu Long ..................................................................................................................40
Bảng 3.2: Các thiết bị chuyên dùng của Cảng Cần Thơ .......................................... 47
Bảng 3.3: Sản lượng hàng hóa thơng qua Cảng Cần Thơ, 2013 - 2015 .................. 50
Bảng 3.4: Kết quả hoạt động kinh doanh Cảng Cần Thơ, 2013 - 2015 ................... 51
Bảng 3.5: Kết quả kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Cần Thơ, 2014 - 2015 .. .54
Bảng 4.1: Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (IFE) Cảng Cần Thơ .................. 61
Bảng 4.2: Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (EFE) Cảng Cần Thơ ................. 78
Bảng 4.3: Ma trận QSPM của Cảng Cần Thơ nhóm chiến lược S - O ................... 83
Bảng 4.4: Ma trận QSPM của Cảng Cần Thơ nhóm chiến lược S - T .................... 84
Bảng 4.5: Ma trận QSPM của Cảng Cần Thơ nhóm chiến lược W - O................... 86


DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 2.1: Các yếu tố thành phần của kết cấu hạ tầng cảng biển ................................ 8
Hình 2.2: Chuỗi logistics từ sản xuất đến tiêu dùng ................................................ 11
Hình 2.3: Liên kết các hệ thống thứ cấp trong hệ thống logistics cảng ................... 14
Hình 2.4: Mơ hình quản trị chiến lược tồn diện ..................................................... 21
Hình 2.5: Tổng qt mơi trường vi mơ .................................................................... 27
Hình 2.6: Ma trận SWOT ......................................................................................... 31
Hình 2.7: Tiến trình nghiên cứu của đề tài .............................................................. 34
Hình 3.1: Bản đồ hệ thống sông và tuyến luồng từ thành phố Hồ Chí Minh đi khu
vực đồng bằng sơng Cửu Long .. ..............................................................................38
Hình 3.2: Vị trí địa lý Cảng Cần Thơ ....................................................................... 44
Hình 3.3: Cơ cấu tổ chức Cảng Cần Thơ ................................................................. 45
Hình 3.4: Tỷ trọng doanh thu của Cảng Cần Thơ phân theo loại hình dịch vụ .. .....51
Hình 4.1: Tỷ trọng chi phí logistics trên tồn cầu .................................................... 62
Hình 4.2: Chỉ số năng lực logistics LPI ................................................................... 63
Hình 4.3: Tương quan giữa tỷ trọng chi phí logistics và chỉ số LPI ........................ 64
Hình 4.4: Tương quan giữa GPD trên người và Chỉ số Logistics ........................... 65

Hình 4.5: Giá trị xuất nhập khẩu Việt Nam giai đoạn 1992 – 2014 ........................ 67
Hình 4.6: Phân tích ma trận SWOT phát triển dịch vụ logistics Cảng Cần Thơ ..... 81


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
ĐBSCL

Đồng bằng sông Cửu Long

KCN

Khu công nghiệp

TPCT

Thành phố Cần Thơ

TPHCM

Thành phố Hồ Chí Minh


1

CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI
1.1 SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Công ty cổ phần Cảng Cần Thơ (Cảng Cần Thơ) với vị trí địa lý thuận lợi tại
thành phố Cần Thơ (TPCT). Là vùng Kinh tế trọng điểm và là Cảng trung tâm của
Đồng bằng sông Cửu Long (ĐBSCL), có sản lượng xuất khẩu lúa gạo cao nhất Việt

Nam. Cửa ngõ giao thương các tỉnh thành và các khu vực kinh tế trong nước, là cầu
nối trong hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực.
Ngày 19/6/2013 thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và Bộ Giao thông
Vận tải, Hội đồng thành viên Tổng Công ty Hàng hải Việt Nam ban hành quyết
định số 289/QĐ-HHVN sáp nhập Cảng Cần Thơ và Cảng Cái Cui thành Công ty cổ
phần Cảng Cần Thơ. Đây là một bước ngoặc quan trọng của Cảng Cần Thơ khi kết
hợp với Cảng Cái Cui nhằm phát huy sức mạnh tổng hợp của hai Cảng. Cảng Cần
Thơ với bề dày kinh nghiệm kết hợp với Cảng Cái Cui được đầu tư hiện đại, đồng
bộ. Đây sẽ là lợi thế trong kinh doanh khai thác cảng biển trong thời gian tới của
công ty.
Cảng Cần Thơ có vị trí rất quan trọng trong sự phát triển kinh tế, văn hóa, an
ninh quốc phịng cho TPCT và các tỉnh ĐBSCL, có các yếu tố thuân lợi về điều
kiện tự nhiên, khu nước luồng tàu đảm bảo cho quá trình khai thác cảng, là đầu mối
giao thương quan trọng của cả vùng châu thổ rộng lớn, thuận lợi cho việc giao
thơng vận tải hàng hóa kể cả đường thủy lẫn đường bộ, với công nghệ tiên tiến,
thiết bị hiện đại đáp ứng được nhu cầu bốc xếp hàng hóa của các doanh nghiệp xuất
nhập khẩu trong và ngoài nước.
Nhằm tạo đà thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của TPCT trong những năm tiếp
theo và định hướng phát triển dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ đến năm 2020,
thì đây là mấu chốt những vấn đề liên quan đến sự phát triển kinh tế - xã hội. TPCT
nằm ở vị trí trung tâm của khu vực ĐBSCL muốn kinh tế phát triển thì phải là một
trung tâm về đầu mối giao thương xuất nhập khẩu hàng hóa và các dịch vụ logistics
xứng đáng đứng đầu về kinh tế của khu vực và là trung tâm kinh tế xã hội của quốc
gia.
Từ những yếu tố thuận lợi trên là tiền đề cho sự phát triển kinh tế của khu vực
ĐBSCL, trong những yếu tố tạo đà phát triển là cảng biển là một công đoạn trong
chuỗi dịch vụ logistics. Thơng thương hàng hóa là điều quyết định cho sự phát kinh
tế, vì thế cảng biển là đầu mối giao thương hàng hóa và kèm theo đó là các chuỗi
dịch vụ cung ứng cho nhu cầu của khách hàng. Từ các lý do trên việc thực hiện



2

nghiên cứu “Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ
đến năm 2020” là cần thiết.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ đến năm
2020, qua đó đề xuất các giải pháp để thực hiện chiến lươc.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Phân tích thực trạng hoạt động dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ năm 2014
và 2015;
- Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics tại cảng Cần Thơ đến 2020;
- Giải pháp thực hiện chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ
đến 2020.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
- Hiện nay tình hình kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Cái Cui và Cảng
Hoàng Diệu thuộc Cảng Cần Thơ như thế nào?
- Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics tại Cảng Cần Thơ đến 2020
mang lại lợi ích gì?
- Cần phải làm gì để phát triển dịch vụ logistics tại Cảng Cần Thơ đến 2020?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Giới hạn không gian nghiên cứu
Đề tài giới hạn phạm vi nghiên cứu ở 02 chi nhánh thuộc Cảng Cần Thơ là Cảng
Cái Cui và Cảng Hoàng Diệu.
1.4.2 Giới hạn thời gian nghiên cứu
Số liệu thứ cấp thu thập để phân tích từ năm 2014 đến năm 2015.
Số liệu sơ cấp được thu thập trong năm 2016.
1.4.3 Giới hạn nội dung nghiên cứu
Logistics mang một ý nghĩa rộng và bao quát, tuy nhiên, trong phạm vi nghiên

cứu của đề tài xem logistics dưới góc độ một mảng dịch vụ của Cảng Cần Thơ.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu trực tiếp của đề tài là xây dựng chiến lược phát triển dịch
vụ logistics tại Cảng Cần Thơ.


3

1.5 TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Phần tổng quan tài liệu này tác giả lược khảo và trình bày một số nghiên cứu có
liên quan đến nội dung chiến lược phát triển dịch vụ nhằm kế thừa, làm cơ sở cho
việc thiết kế các nội dung nghiên cứu.
1.5.1 Các cơng trình nghiên cứu trong và ngoài nước về phát triển dịch vụ
logistics
Trong xu thế hầu hết các nước trong khu vực và trên thế giới đều gia nhập Tổ
chức Thương mại thế giới (WTO) và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế theo
hướng xuất khẩu, đẩy mạnh giao thương quốc tế thì vai trị của logistics ngày càng
trở nên quan trọng. Việt Nam cũng như thế, với tư cách là thành viên của WTO,
nhất là thời điểm thực hiện các cam kết trong lĩnh vực logistics vào năm 2014 đã
qua.
Năm 2012, Đinh Lê Hải Hà với nghiên cứu “Phát triển logistics ở Việt Nam hiện
nay”, đây là cơng trình với nội dung nghiên cứu chủ yếu tập trung vào luận giải và
hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản và thực tiễn về logistics và phát triển
logistics trong nền kinh tế quốc dân ở góc độ vĩ mơ. Bên cạnh đề cập đến các khái
niệm, vai trò, đặc trưng và lợi ích của logistics thì trên cơ sở phân tích thực trạng
phát triển logistics của Việt Nam trong thập niên đầu của thế kỷ XX và trên cơ sở
tìm hiểu, nghiên cứu kinh nghiệm phát triển logistics của một số quốc gia trong khu
vực và trên thế giới tác giả đã đưa ra đề xuất phát triển logistics ở Việt Nam trong
thời gian tới.
Tiếp đó trong năm 2014, Vũ Thị Quế Anh bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ

kinh tế “Phát triển logistics ở một số nước Đông Nam á – Bài học kinh nghiệm đối
với Việt Nam”. Ngoài việc đề cập những vấn đề lý luận cơ sở về logistics và phát
triển logistics (khái niệm, các hoạt động và vai trị) thì tác giả cịn tập trung phân
tích nội hàm một số quan điểm về logistics được đưa ra bởi các chuyên gia, tổ chức
trên thế giới. Đồng thời, thơng qua phân tích thực trạng phát triển logistics ở một số
nước Đông Nam á (Singapo, Thái Lan, Malaysia) chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và
nguyên nhân của thành công và những hạn chế trong sự phát triển logistics ở các
quốc gia này, tác giải đã rút ra bài học kinh nghiệm cho sự phát triển logistic của
Việt Nam và trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp phù hợp với tình hình và điều kiện
thực tiễn ở Việt Nam.
Giải pháp tăng cường chức năng logistics cho hệ thống cảng biển Việt Nam
Nguyễn Thị Thu Hà và Từ Quang Phương (2012) nghiên cứu “Giải pháp tăng
cường chức năng logistics cho hệ thống cảng biện Việt Nam”, nội dung bài báo chỉ
rõ, Việt Nam nên phải chớp lấy cơ hội đầu tư để phát huy hết tiềm năng và lợi thế


4

về cảng biển. Vấn đề quan trọng nhất để phát triển mạnh về cảng biển là những
cảng đó phải được đầu tư bài bản, kết nối thông suốt và áp dụng được logistics,
logistics là một một trong ba chức năng quan trọng, rất cần thiết không thể tách rời
khỏi cảng biển. Chính việc chưa quan tâm đúng mức chức năng logistics để đầu tư
đã làm giảm sức hấp dẫn của cảng biển Việt Nam. Vì thế, hoạch định cảng biển
khơng bao giờ tách khỏi hoạt động logistics, bởi chính logistics làm giảm chi phí
phân phối của các nhà sản xuất. Tác giả khẳng định, ở bất cứ đâu, khi sản xuất cơng
nghiệp phát triển, cảng biển hình thành thì hoạt động logistics phải có.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành logistics Việt Nam Thái Anh Tuấn và
cộng sự (2014) thực hiện nghiên cứu “Nâng cao năng lực cạnh tranh cho ngành
logistics Việt Nam” trong nghiên cứu này, tác giả khái quát những đóng góp chưa
tương xứng với tiềm năng, chỉ ra năm hạn chế và nguyên nhân của ngành logistics

Việt Nam. Theo tác giả, để ngành logistics “cất cánh” cần thực hiện bảy giải pháp
tập trung vào chiến lược phát triển và chính sách hỗ trợ cho ngành logistics, hoàn
thiện khung pháp lý logistics, đầu tư và nâng cấp hạ tầng logistics đồng bộ, phát
huy vai trò của Hiệp hội các doanh nghiệp dịch vụ logistics, đào tạo phát triển
nguồn nhân lực logistics, các doanh nghiệp logistics nâng cao năng lực, tư vấn và
chủ động tạo lập mối quan hệ tốt đẹp với các doanh nghiệp xuất - nhập khẩu.
Đề tài nghiên cứu “The Relationships among Supply chain characteristics,
logistics and manufacturing strategies, and performance” của Angelisa (2003) đã
làm rõ các mối quan hệ giữa các đặc trưng của chuỗi cung ứng, với chiến lược sản
xuất và với hiệu quả của doanh nghiệp. Tác giả chỉ ra bốn thành phần của cấu trúc
trong mơ hình logistics đó là chất lượng (quality), phân phối/giao hàng (delivery),
sự linh hoạt (flexibility) và giá dịch vụ (cost) của logisitics đồng thời cũng chỉ ra
các thành phần của cấu trúc mơ hình hiệu quả gồm ROI, ROA, ROS, ROI Growth,
ROA Growth và ROS Growth.
1.5.2 Các cơng trình nghiên cứu trong và ngồi nước về chiến lược phát triển
doanh nghiệp
Trương Văn Tuấn (2013) thực hiện “Xây dựng chiến lược phát triển công ty cổ
phần xây dựng cơng trình 512”. Trên cở sở nền tảng lý thuyết và tiếp cận với tình
hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, luận văn đã đi sâu phân tích mơi
trường kinh doanh từ đó nhận dạng các cơ hội và đe dọa đối với cơng ty, phân tích
chiến lược hiện tại từ đó nhận dạng năng lực cốt lõi cũng như các điểm mạnh, điểm
yếu của công ty. Xây dựng chiến lược trên cơ sở phát triển và khai thác năng lực cốt
lõi, phát huy đỉểm mạnh và cơ hội thị trường cũng như khắc phục các điểm yếu và
đe dọa từ môi trường kinh doanh bằng các phương pháp phân tích, thống kê số liệu,


5

suy luận từ các dữ kiện thu thập được. Tuy nhiên, đề tài chưa sử dụng các cơng cụ
phân tích, đánh giá như: Ma trận SWOT, ma trận định lượng QSPM để làm cơ sở

lựa chọn các chiến lược phù hợp nhất.
Nguyễn Trung Kiên (2011) thực hiện nghiên cứu “Phân tích và đánh giá chiến
lược kinh doanh cơng ty cổ phần tư vấn xây dựng giao thơng Quảng Bình”. Luận
văn đã hệ thống khá đầy đủ cơ sở lý luận về chiến lược công ty, đánh giá thực trạng
sản xuất kinh doanh và tình hình thực hiện chiến lược hiện tại của cơng ty để làm cơ
sở phân tích và xây dựng chiến lược. Về phương pháp, tác giả đã phân tích cụ thể
mơi trường kinh doanh như: Mơi trường vĩ mô, môi trường ngành và các định
hướng chung của công ty kết hợp sử dụng các công cụ phân tích như: Mơ hình
PEST, mơ hình M. Porter, mơ hình Delta Project, ma trận SWOT và bản đồ chiến
lược hiện tại của cơng ty. Từ đó làm cơ sở đưa ra các giải pháp chiến lược cụ thể
cho công ty.
Nghiên cứu của Nguyễn Thanh Long “Hoạch định chiến lược phát triển kinh
doanh gas Saigon Petro tại khu vực đồng bằng Sông Cửu Long đến năm 2020”, tác
giả tập trung phân tích thực trạng mơi trường hoạt động sản xuất kinh doanh gas của
Công ty Saigon Petro trong thời gian qua tại khu vực Đồng bằng sông Cửu Long.
Dựa vào những phân tích đó, đề tài nghiên cứu hoạt động kinh doanh của mơi
trường nội bộ để từ đó đưa ra những mặt mạnh, mặt yếu và hình thành nên ma trận
phân tích nội bộ (IFE). Đồng thời qua nghiên cứu mơi trường bên ngồi, đề tài thấy
được những cơ hội và thách thức đối với hoạt động kinh doanh gas của Cơng ty, từ
đó hình thành nên ma trận hình ảnh cạnh tranh và ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngồi (EFE). Trên cơ sở phân tích các ma trận IFE, EFE, ma trận hình ảnh cạnh
tranh, đề tài hình thành ma trận SWOT (điểm mạnh – điểm yếu – cơ hội – nguy cơ)
và đề xuất một số phương án chiến lược kinh doanh gas mà Công ty có thể lựa chọn
để áp dụng thuộc các nhóm chiến lược: SO, ST, WO, WT. Sau đó, thơng qua ma
trận hoạch định chiến lược có thể định lượng (QSPM) cho từng nhóm chiến lược
nêu trên, đề tài sẽ hình thành những chiến lược phát triển kinh doanh cho mặt hàng
gas Saigon Petro đến năm 2020 và những chiến lược có thể thay thế.
1.5.3 Đánh giá tổng quan tài liệu và xác định nội dung nghiên cứu
Tóm lại, các cơng trình nghiên cứu đã nghiên cứu nhiều đến hoạt động quản lý
và khai thác cảng biển, đánh giá hiện trạng hệ thống cảng biển Việt Nam và quy

hoạch tổng thể phát triển hệ thống cảng biển Việt Nam đến năm 2020. Chính vì thế,
tác giả thấy rằng rất cần có một cơng trình nghiên cứu về chiến lược phát triển Cảng
Cần Thơ, tập trung vào việc phân tích hoạt động logisitics tại Cảng, qua đó đề xuất


6

những chiến lược cho sự phát triển hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng
Cần Thơ.
Nếu xét về phương pháp phân tích, các nghiên cứu tập trung sử dụng phương
pháp thống kê mô tả là chủ yếu, việc ứng dụng các phương pháp chính quy để xây
dựng chiến lược của các nghiên cứu còn hạn chế.
Điểm mới của đề tài là xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Cảng
Cần Thơ đến năm 2020 được thực hiện thông qua đánh giá thực trạng hoạt động
dịch vụ logistics của Cảng Cần Thơ. Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá các yếu tố
của môi trường bên trong của Cảng Cần Thơ làm cơ sở hình thành ma trận IFE, và
đánh giá các tác động của mơi trường bên ngồi (môi trường vi mô và môi trường vĩ
mô) để làm cơ sở hình thành ma trận EFE; Nghiên cứu dùng ma trận SWOT nhằm
để thiết lập chiến lược cần thiết. Dùng ma trận định lượng QSPM để lựa chọn các
chiến lược được thiết lập trong ma trận SWOT, từ đó đề ra các giải pháp thực hiện
chiến lược.
1.6 CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Cấu trúc luận văn gồm 5 chương. Trong đó, chương 1 - Giới thiệu chung về đề
tài, giới thiệu về sự cần thiết nghiên cứu của đề tài, nêu lên mục tiêu của đề tài, câu
hỏi nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu và cấu trúc của luận văn. Chương 2 - Cơ sở lý
luận và phương pháp nghiên cứu, trình bày một số khái niệm về dịch vụ logistics
cảng biển và hoạch định chiến lược. Bên cạnh đó, cũng trình bày thêm phương pháp
thu thập số liệu, phương pháp phân tích số liệu và tiến trình nghiên cứu của đề tài.
Chương 3 - Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics tại Cảng Cần Thơ
chương này giới thiệu tổng quan về hiện trạng hạ tầng giao thông vận tải khu vực

đồng bằng hạ lưu sông Cửu Long. Bên cạnh đó, phân tích tiềm năng phát triển vận
tải trên sơng Cửu Long. Mặt khác, phân tích thực trạng kinh doanh tại Cảng Cần
Thơ. Chương 4 - Xây dựng chiến lược phát triển dịch vụ logistics của Cảng Cần
Thơ đến năm 2020, phân tích ma trận (IFE), ma trận (EFE), ma trận SWOT, ma trận
(QSPM) để xây dựng và lựa chọn chiến lược phù hợp với hoạt động của Công ty.
Tiếp đến chương 5 - Kết luận và kiến nghị, dựa trên kết quả nghiên cứu kết luận để
thực hiện và đề xuất kiến nghị
Tóm lại, chương 1 cho thấy được sự cần thiết của nghiên cứu, nghiên cứu ra đời
nhằm mục đích nào và những kết quả của nghiên cứu kỳ vọng được ra sao? Chương
này cũng cho biết được phạm vi của nghiên cứu giới hạn tại đâu, kết cấu nội dung
của nghiên cứu gồm những gì. Bên cạnh đó, những nghiên cứu ứng dụng liên quan
đến vấn đề nghiên cứu cũng được đề cập nhằm kế thừa, làm cơ sở cho việc thiết kế
các nội dung nghiên cứu.


7

CHƯƠNG 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Chương 2 này trình bày một số khái niệm về dịch vụ logistics cảng biển và
hoạch định chiến lược. Bên cạnh đó, cũng trình bày thêm phương pháp thu thập số
liệu, phương pháp phân tích số liệu và tiến trình nghiên cứu của đề tài.
2.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1 Khái niệm cảng biển
Theo Điều 73 Bộ luật hàng hải Việt Nam, cảng biển là khu vực bao gồm vùng
đất cảng và vùng nước cảng, được xây dựng kết cấu hạ tầng, lắp đặt trang thiết bị cho
tàu thuyền đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện dịch vụ
khác. Cảng biển có một hoặc nhiều bến cảng. Bến cảng có một hoặc nhiều cầu cảng.
Theo Từ điển Bách khoa 1995, cảng biển là khu vực đất và nước ở biển có
những cơng trình xây dựng và trang thiết bị phục vụ cho tàu thuyền cập bến, bốc dỡ

hàng hoá, khách hàng lên xuống, sửa chữa phương tiện vận tải biển, bảo quản hàng
hoá và thực hiện các cơng việc khác phục vụ q trình vận tải đường biển. Cảng có
cầu cảng, đường vận chuyển có thể là đường sắt, đường bộ, kho hàng, xưởng sửa
chữa.
Theo quan điểm hiện đại, cảng biển không phải là điểm cuối hoặc kết thúc của
quá trình vận tải mà là điểm ln chuyển hàng hố và hành khách. Nói cách khác,
cảng như một mắt xích trong dây truyền vận tải.
Như vậy có thể kết luận: Cảng biển là khu vực bao gồm vùng đất cảng và vùng
nước cảng, nơi xây dựng các cơng trình như luồng tàu, đê chắn sóng, cầu cảng, kho
bãi, nhà xưởng,... và lắp đặt thiết bị phục vụ cho tàu biển ra vào hoạt động để bốc
dỡ hàng hố, đón trả hành khách và thực hiện các dịch vụ khác phục vụ quá trình
vận tải đường biển.


8

Các cơng trình hạng mục của cảng biển:
KẾT CẤU HẠ TẦNG CẢNG BIỂN

Kết cấu hạ tầng bến cảng
BIỂN

Cầu
tàu

Kho bãi,
nhà
xưởng,
trụ sở


Thông
tin liên Đường
lạc, điện giao
thông
nước,
phụ trợ nội bộ

Kết cấu hạ tầng cơng cộng
cảng biển

Luồng
vào
cảng

Đèn
biển,
phao
tiêu,
báo
hiệu

Đê kè
chắn
sóng

Hình 2.1: Các yếu tố thành phần của kết cấu hạ tầng cảng biển
(Nguồn: Theo tổng hợp của tác giả)

Vai trò của cảng biển
Vai trò thụ động: Cảng được xây dựng để đáp ứng nhu cầu xuất nhập khẩu hàng

hố cho vùng hấp dẫn. Vì thế trước đây người ta tiến hành nghiên cứu quy hoạch
phát triển cảng biển theo những kịch bản phát triển kinh tế được xây dựng trước, có
thể minh hoạ theo sơ đồ sau:
Các cơ sở, nhà máy sản xuất hàng hoá
vùng hậu phương

Nhu cầu xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá
bằng đường biển

Nhu cầu và quy mơ phát triển cảng biển
Vai trị động lực: Trong lịch sử khơng ít thành phố, khu cơng nghiệp được
hình thành và phát triển là nhờ có cảng. Vai trị động lực là cảng có trước đã thúc


9

đẩy sự ra đời và phát triển của thành phố và kinh tế vùng hấp dẫn. Và sau khi có
thành phố, sự phát triển kinh tế của thành phố và vùng hấp dẫn lại đòi hỏi sự phát
triển tiếp theo của cảng. Q trình phát triển này có thể minh hoạ thành sơ đồ quan
hệ dưới đây:
Xây dựng cảng biển

Phát triển kinh tế vùng hấp dẫn (hình thành khu
kinh tế, công nghiệp tập trung ở hậu phương)

kinh tế, công nghiệp tập trung ở hậu phương)
Phát triển cảng biển theo nhu cầu vận tải

Chức năng của cảng biển
- Chức năng đầu tàu phát triển kinh tế biển

Kinh tế biển bao gồm 6 ngành chính: kinh tế cảng, đánh bắt và ni trồng hải
sản, kinh tế đóng tàu, kinh tế khai thác dầu khí và quặng dưới biển, kinh tế du lịch
biển và kinh tế lấn biển. Trong đó, để phát triển nhanh bền vững kinh tế biển đối với
một quốc gia như Việt Nam, hệ thống cảng biển phải xây dựng trước một bước.
Cảng biển là động lực lôi kéo các ngành đóng tàu, đánh bắt hải sản, lấn biển... phát
triển theo.
- Chức năng vận chuyển và bốc xếp hàng hoá
Đây là chức năng nguyên thuỷ của cảng biển. Trong hệ thống vận tải quốc gia,
cảng biển là điểm hội tụ của các tuyến vận tải khác nhau (đường bộ, đường sông,
đường sắt, đường hàng không), tập trung cho mọi phương thức vận tải để thực hiện
chức năng vận chuyển hàng hố.
- Chức năng thương mại và bn bán quốc tế
Với vị trí là đầu mối của các tuyến đường vận tải: đường sông, đường sắt,
đường bộ…, ngay từ đầu mới thành lập, các cảng biển đã là những địa điểm tập
trung trao đổi buôn bán của các thương gia từ khắp mọi miền. Tại các vùng cảng có
vị trí địa lý tự nhiên thuận lợi như nằm trên các trục đường hàng hải quốc tế nối liền
các Châu lục, các khu vực phát triển kinh tế năng động… thì hoạt động trao đổi
kinh doanh, thương mại lại càng diễn ra sôi động hơn. Các vùng cảng này nhanh


10

chóng trở thành trung tâm thương mại khơng chỉ của khu vực mà cịn của cả thế
giới.
- Chức năng cơng nghiệp và cung ứng nhiên liệu
Các vùng cảng biển là những địa điểm thuận lợi cho việc xây dựng những
nhà máy xí nghiệp thuộc những ngành cơng nghiệp khác nhau vì nó cho phép tiết
kiệm được chi phí vận tải rất nhiều, nhất là những nhà máy sản xuất bằng nguyên
liệu nhập khẩu, đồng thời xuất khẩu sản phẩm của nó bằng vận tải đường biển thì sẽ
đạt được sự tiết kiệm rất lớn, hạ giá thành sản phẩm, giúp cho doanh nghiệp có thể

cạnh tranh được trên thị trường quốc tế. Ngồi ra, các xí nghiệp cơng nghiệp này
cịn có thể liên kết với nhau tạo thành một chu trình sản xuất đồng bộ và hiệu quả.
- Chức năng phát triển thành phố và đô thị
Mối quan hệ tương quan giữa các cảng biển và thành phố là mối liên hệ tác
động lẫn nhau. Cảng biển ảnh hưởng đến sự hình thành và phát triển của thành phố
cảng theo các phương diện khác nhau: thành phố sẽ phát triển để đảm nhận vai trị
tập trung hàng hố cho xuất khẩu và vai trò phân phối hàng nhập khẩu, các ngành
công nghiệp hướng về xuất khẩu cũng sẽ được phát triển ở thành phố cảng. Thành
phố cảng sẽ trở thành căn cứ của các đại lý của hãng tàu biển, các hãng bảo hiểm
tàu thuyền, trung tâm thương mại thu hút các hãng bn trong và ngồi nước, là nơi
tập trung lao động từ các nơi khác đổ về...
- Chức năng trung tâm văn hoá, nghỉ ngơi, du lịch và giải trí
Hoạt động của cảng biển cịn tạo ra sự giao lưu văn hoá giữa các vùng, miền
trong cả nước cũng như giữa các quốc gia với nhau bởi đi kèm với hoạt động giao
lưu kinh tế là sự giao lưu về văn hố. Các thương nhân nước ngồi (Trung Quốc,
Nhật Bản, Ấn Độ…) mang đến đây những sản phẩm truyền thống cùng bản sắc văn
hoá đặc sắc của dân tộc mình. Ngược lại, nền văn hố của Việt Nam cũng sẽ giao
lưu và truyền bá sang các nước khác thông qua việc buôn bán trao đổi các sản phẩm
truyền thống của dân tộc.
Như vậy, cảng biển có rất nhiều chức năng và các chức năng này đều rất quan
trọng đối với nền kinh tế.
2.1.2 Khái quát về dịch vụ logistics cảng biển
Xu thế của kinh tế thế giới là tồn cầu hóa với ưu điểm tuyệt đối làm cho nền
phát triển năng động và vững chắc hơn. Toàn cầu hóa khiến giao thương của các
quốc gia, các khu vực trên thế giới phát triển mạnh mẽ và đương nhiên kéo theo
những nhu cầu mới về vận tải, kho bãi, dịch vụ hỗ trợ khác. Xu thế mới này dẫn đến
sự nảy sinh và phát triển tất yếu của dịch vụ logistics, được ghi nhận như một chức


11


năng kinh tế chủ yếu và là một công cụ mang lại thành công cho các doanh nghiệp
cả trong khu vực sản xuất lẫn cũng như khu vực dịch vụ, và hiện nay là dịch vụ
logistics tồn cầu trong đó có dịch vụ logistics cảng. Do đó, nghiên cứu về dịch vụ
logistics cảng biển là một việc làm cần thiết quan trọng nhằm năng cao tính cạnh
tranh và hiệu quả kinh doanh của các cảng biển Việt Nam nói chung và Cảng Cần
Thơ nói riêng.
2.1.2.1 Khái niệm về logistics
Theo Hội đồng quản trị logistics của Mỹ (Council of Logistics Management CLM) thì “logistics là quy trình chuỗi cung ứng có nhiệm vụ lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện và kiểm sốt q trình lưu chuyển, dự trữ hàng hố, dịch vụ và những
thông tin liên quan từ điểm xuất phát đầu tiên đến nơi tiêu thụ cuối cùng sao cho
hiệu quả và phù hợp với yêu cầu của khách hàng”.
Theo quan niệm của Liên hợp quốc: “Logistics là hoạt động quản lý quá trình
lưu chuyển nguyên vật liệu qua các khâu lưu kho, sản xuất ra sản phẩm cho tới tay
người tiêu dùng theo yêu cầu của khách hàng”.
Theo Đoàn Thị Hồng Vân: “Logistics là q trình tối ưu hố các hoạt động vận
chuyển và dự trữ hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ cuối cùng thông qua
hàng loạt các hoạt động kinh tế”. Logistics được mô tả là các hoạt động (dịch vụ)
liên quan đến hậu cần và vận chuyển, bao gồm các công việc liên quan đến cung
ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối, hải quan,... Logistics là
tập hợp các hoạt động của nhiều ngành nghề, công đoạn trong một quy trình hồn
chỉnh.

Cung

Lưu
kho

Nhà
máy


Kho
hàng

Phân phối sản phẩm

Quản lý cung ứng vật tư kỹ thuật
Ghi chú:

Vận tải

Hình 2.2: Chuỗi logistics từ sản xuất đến tiêu dùng
(Nguồn: Cổng thông tin logistics Việt Nam)

Tiêu
thụ


12

Có nghĩa là: Logistics là một chuỗi các hoạt động liên tục, có quan hệ
mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau được thực hiện một cách khoa học
và có hệ thống qua các bước nghiên cứu, hoạch định, tổ chức, quản lý, thực
hiện, kiểm tra, kiểm soát và hồn thiện các hoạt động bao gồm các cơng việc
liên quan đến cung ứng, vận tải, theo dõi sản xuất, kho bãi, thủ tục phân phối,
hải quan. Do đó, logistics là quá trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong
cùng một tổ chức, từ xây dựng chiến lược cho đến các hoạt động chi tiết, cụ thể để
thực hiện chiến lược.
2.1.2.2 Khái niệm về dịch vụ logistics cảng biển
Luật Thương mại Viêt Nam năm 2005 tại Mục 4, Điều 233. “Dịch vụ

logistics là hoạt động thương mại, theo đó thương nhân tổ chức thực hiện một
hoặc nhiều công việc bao gồm nhận hàng, vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm thủ
tục hải quan, các thủ tục giấy tờ khác, tư vấn khách hàng, đóng gói bao bì, ghi
ký mã hiệu, giao hàng hoặc các dịch vụ khác có liên quan đến hàng hố theo
thoả thuận với khách hàng để hưởng thù lao”. Có nghĩa là dịch vụ logistics
là hoạt động kinh doanh thương mại mà chủ thể kinh doanh thực hiện một chuỗi
các hoạt động liên tục, có quan hệ mật thiết với nhau, tác động qua lại lẫn nhau
được thực hiện một cách khoa học và có hệ thống qua các bước nghiên cứu,
hoạch định, tổ chức, quản lý, thực hiện, kiểm tra, kiểm soát và hồn thiện, là q
trình liên quan tới nhiều hoạt động khác nhau trong cùng một tổ chức, từ xây
dựng chiến lược cho đến các hoạt động chi tiết, cụ thể nhằm đạt được mục tiêu
thỏa mãn nhu cầu của thị trường.
Dịch vụ logistics trong ngành vận tải xuất nhập khẩu, bao gồm mọi hoạt động
của thương nhân nhằm lập kế hoạch, tổ chức thực hiện các dịch vụ kinh doanh liên
quan đến vận tải (đường biển, đường bộ, đường hàng khơng, đường thủy nội
địa,…), lưu kho bãi, sắp xếp, đóng gói, bao bì hàng hóa sẵn sàng cho q trình vận
tải và phân phối hàng đi các nơi theo yêu cầu của người ủy thác. Như vậy, không
nên hiểu dịch vụ logistics một cách thô sơ như là một khâu vận chuyển và lưu trữ
hoặc chỉ là một dịch vụ hậu cần đơn thuần.
Cảng là đầu mối quan trọng trong chuỗi logistics xuất nhập khẩu, cảng thực
hiện các hoạt động nhằm hỗ trợ cho chu trình ln chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu bao gồm 7 hệ thống hoạt động nó có vai trị quyết định trong việc nâng cao
hiệu quả của cả quy trình dịch vụ logistics, từ đó thuật ngữ “dịch vụ logistics cảng”
được đưa vào nghiên cứu. Mục tiêu của dịch vụ logistics cảng là tập trung xây dựng
các hệ thống dịch vụ cảng nhằm tối ưu hóa quy trình logistics thơng qua việc nâng
cao tính tương thích của cảng trong chuỗi logistics. Bằng việc sử dụng các giới hạn


13


dịch vụ logistics đầu ra “trên” và “dưới”, sự tham gia của các dịch vụ trong cảng có
thể tạo nên thị phần đáng kể trong tổng chuỗi giá trị gia tăng thu được của chuỗi
dịch vụ logistics. Nếu một cảng thành công trong việc phát triển hệ thống dịch vụ
logistics, cảng đó chắc chắn có được ưu thế cạnh tranh so với các cảng đối thủ khác.
Như vậy, dịch vụ logistics cảng là chuỗi các hoạt động thương mại ở các hệ
thống bao gồm bốc xếp, vận chuyển, hỗ trợ hành trình tàu, phục vụ tàu vào cảng,
lưu kho bãi và phục vụ hàng quá cảnh trong chuỗi logistics cảng biển nhằm đáp
ứng đòi hỏi của nhu cầu xuất nhập khẩu.
2.1.2.3 Phân loại về dịch vụ logistics cảng biển
Phân loại theo các nhóm doanh nghiệp với các lĩnh vực như sau:
- Các dịch vụ logistics cảng trong lĩnh vực vận tải: Các công ty cung cấp
dịch vụ vận tải đơn phương thức (Công ty cung cấp dịch vụ vận tải đường bộ,
đường sắt, hàng không, đường biển). Các công ty cung cấp dịch vụ vận tải đa
phương thức. Các công ty cung cấp dịch vụ khai thác cảng. Các công ty môi giới
vận tải
- Các dịch vụ logistics cảng trong lĩnh vực phân phối: Công ty cung cấp dịch vụ
kho bãi. Các công ty cung cấp dịch vụ phân phối
- Các dịch vụ logistics cảng trong lĩnh vực dịch vụ hàng hố: Các cơng ty mơi
giới khai th hải quan. Các công ty giao nhận, gom hàng lẻ. Các công ty chuyên
ngành hàng nguy hiểm. Các công ty dịch vụ đóng gói vận chuyển
- Các dịch vụ logistics cảng trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ logistics chuyên
ngành: Các công ty công nghệ thông tin. Các công ty viễn thông. Các cơng ty cung
cấp giải pháp tài chính, bảo hiểm. Các công ty cung cấp dịch vụ giáo dục và đào
tạo.
2.1.2.4 Mơ hình logistics cảng biển
Để có thể hiểu được rõ hơn về hệ thống dịch vụ logistics cảng biển điều trước
tiên chúng ta phải nắm được mơ hình logistics cảng. Hình 2.3 mơ tả mối liên kết
giữa các hệ thống thứ cấp trong quy trình logistics cảng.



14

Hình 2.3: Liên kết các hệ thống thứ cấp trong hệ thống logistics cảng
(Nguồn: Nguyễn Thanh Thủy 2009)

Có nhiều cách khác nhau khi phân chia hệ thống logistics cảng, nhưng thông
thường đối với một cảng biển hiện đại, hệ thống logistics cảng được chia thành 6 hệ
thống thứ cấp với vai trò, nhiệm vụ như sau:
- Hệ thống hỗ trợ hành trình tàu:
Nhiệm vụ là cung cấp lương thực, thực phẩm và các dịch vụ hỗ trợ cho tàu.
Các công ty liên quan đến hoạt động của hệ thống phần lớn nhận lệnh trực tiếp
từ công ty vận tải biển hoặc qua đại lý hàng hải, trong khi các công ty liên quan
gián tiếp đến cảng lại nhận lệnh trực tiếp từ người gửi hàng hoặc từ đại lý của
người gửi hàng. Bao gồm các nhóm: (1) Dịch vụ khách hàng: Người gửi hàng,
đại lý hàng hải. (2) Dịch vụ cho hoạt động của tàu: công ty vận tải biển, cung
cấp thuyền viên, sửa chữa, dịch vụ y tế, cung cấp thiết bị. (3) Các cơ quan quản
lý: Quản lý tàu, cảnh sát biển, đăng kiểm. (4) Dịch vụ hỗ trợ: Bảo hiểm, kiểm
dịch, cứu hộ…
- Hệ thống phục vụ tàu vào cảng:
Vai trò chủ yếu của hệ thống phục vụ tàu vào cảng là bảo đảm an toàn và thuận
tiện cho tàu khi tàu cập cảng. Các công ty/tổ chức cảng vụ, dịch vụ liên quan đến


15

công tác phục vụ tàu vào cảng bao gồm dịch vụ thông quan, dịch vụ hoa tiêu, dịch
vụ bảo đảm an toàn cho tàu vào luồng, đại lý tàu…

- Hệ thống xếp dỡ:
Nhiệm vụ của hệ thống xếp dỡ là hỗ trợ hoạt động xếp hàng và dỡ hàng của tàu

tại cảng sao cho nhanh chóng và an tồn. Các bên liên quan đến hoạt động của hệ
thống xếp dỡ... Phần lớn các bên có liên quan trực tiếp đến cảng nhận lệnh trực tiếp
từ đơn vị khai thác cảng. Đôi khi đơn vị thực hiện công tác xếp dỡ hàng nhận lệnh
từ người gửi hàng hoặc đại lý của người gửi hàng. Đội công nhân xếp dỡ lại nhận
lệnh từ đơn vị thực hiện công tác xếp dỡ.
- Hệ thống phục vụ hàng quá cảnh:
Công việc của hệ thống phục vụ hàng quá cảnh là bảo đảm liên kết giữa
bên xếp dỡ và bên kho bãi (hoặc bên vận tải nội địa). Các bên liên quan đến hệ
thống phục vụ hàng quá cảnh... Luồng hàng sẽ dịch chuyển từ hệ thống xếp dỡ
đến liên kết vận tải bộ hoặc lưu kho bãi. Ở rất nhiều cảng, quá trình quá cảnh
này khơng được tách biệt rõ ràng mà có thể được gộp vào hệ thống xếp dỡ hoặc
hệ thống lưu kho bãi. Nhưng đối với các cảng có bãi hàng nằm xa khu vực trung
tâm cảng, việc xây dựng hệ thống phục vụ hàng quá cảnh là cần thiết.
- Hệ thống lưu kho bãi:
Nhiệm vụ của hệ thống lưu kho bãi là hỗ trợ cho quá trình lưu kho bãi. Với
mỗi loại hàng hóa khác nhau, cần có các quá trình phục vụ khác nhau từ các bên
chun mơn như phục vụ kho lưu hàng nguy hiểm, kho lưu hàng thực phẩm, khu
chứa bồn cho hàng lỏng và khu kho bãi đa chức năng (bao gồm cả bãi
container). Hàng hóa sau khi dỡ từ tàu hoặc mang đến từ chủ hàng sẽ được
chuyển đến bộ phận kiểm đếm để kiểm tra hàng ngay tại kho bãi. Nếu là hàng
gom thì sẽ được chuyển đến kho CFS để tháo/đóng hàng vào container. Luồng
hàng đi từ hệ thống phục vụ hàng quá cảnh đến hệ thống liên kết vận tải nội địa.
- Hệ thống liên kết vận tải nội địa:
Vai trò của hệ thống liên kết vận tải bộ là hỗ trợ cho liên kết giữa hệ thống
kho bãi (hoặc hệ thống phục vụ hàng quá cảnh) với hệ thống vận tải nội địa. Các
bên liên quan đến hệ thống liên kết vận tải nội địa. Dòng hàng dịch chuyển từ hệ
thống phục vụ hàng quá cảnh hoặc hệ thống xếp dỡ đến khu vận tải nội địa bao
gồm: vận tải đường sắt, vận tải ven biển, vận tải đường thủy nội địa, vận tải
đường hàng không và chủ yếu là vận tải đường bộ. Trong trường hợp vận tải
đường ống, sau khi dỡ hàng từ tàu, hàng được chuyển trực tiếp tới đường ống

nên không cần phải sử dụng đến hệ thống liên kết vận tải nội địa.


16

2.1.2.5 Phương thức khai thác hoạt động logistics
Logistics bên thứ nhất (1PL - First Party Logistics hay Logistics tự cấp): Người
chủ sở hữu hàng hóa tự mình tổ chức và thực hiện các hoạt động logistics để đáp
ứng nhu cầu của bản thân. Theo hình thức này, chủ hàng phải đầu tư phương tiện
vận tải, kho chứa hàng, thiết bị xếp dỡ, hệ thống thông tin, nhân công để quản lý và
vận hành hoạt động logistics.
Logistics bên thứ hai (2PL - Second Party Logistics): người cung cấp dịch vụ
logistics bên thứ hai là người cung cấp dịch vụ cho một hoạt động đơn lẻ trong
chuỗi các hoạt động logistics (vận tải, kho bãi, thủ tục hải quan, thanh toán,…) đáp
ứng nhu cầu của chủ hàng, chưa tích hợp hoạt động logistics.
Logistics bên thứ ba (3PL - Third Party Logistic hay logistics theo hợp đồng):
là người thay mặt cho chủ hàng quản lý và thực hiện các dịch vụ logistics cho từng
bộ phận chức năng, ví dụ như: thay mặt cho người gửi hàng thực hiện thủ tục xuất
khẩu và vận chuyển nội địa hoặc thay mặt cho người nhập khẩu làm thủ tục thông
quan và vận chuyển hàng tới địa điểm đến quy định,… Sử dụng 3PL là việc thuê
các cơng ty bên ngồi để thực hiện các hoạt động logistics, có thể là tồn bộ q
trình quản lý logistics hoặc chỉ là một số hoạt động có chọn lọc. Các công ty sử
dụng 3PL và nhà cung cấp dịch vụ logistics có mối quan hệ chặt chẽ với nhau nhằm
chia sẻ thơng tin, rủi ro, và các lợi ích theo một hợp đồng dài hạn.
Logistics bên thứ tư (4PL - Fourth Party Logistic hay nhà cung cấp Logistics
chủ đạo – Lead Logistics Providers - LLP): là người tích hợp (integrator) – người
hợp nhất, gắn kết các nguồn lực, tiềm năng và cơ sở vật chất khoa học kỹ thuật của
mình với các tổ chức khác để thiết kế, xây dựng và vận hành các giải pháp chuỗi
Logistics. 4PL chịu trách nhiệm quản lý đường di chuyển vật tư, hàng hóa, cung cấp
giải pháp chuỗi cung ứng, hoạch định, tư vấn logistics, quản trị vận tải… 4PL

hướng đến quản trị cả quá trình logistics như nhận hàng từ nơi sản xuất, làm thủ tục
xuất, nhập khẩu đưa hàng đến nơi tiêu thụ cuối cùng.
Logistics bên thứ năm (5PL - Fifth Party Logistic): là người thiết kế và tái cấu
trúc lại chuỗi cung ứng, các hoạt động của 4PL, 3PL cũng như cung cấp hệ thống
thơng tin tích hợp để đảm bảo dịng thơng tin liên tục và tăng khả năng kiểm sốt
tồn bộ chuỗi cung ứng.
2.1.2.6 Quy trình cung cấp dịch vụ logistics cho khách hàng
Quy trình này là một chuỗi cung ứng dịch vụ cho khách hàng, được hiểu là
xuất phát tại nhà máy của khách hàng và đến nơi khách hàng cần giao hoặc ngược
lại, từ chuyên môn tiếng anh “door to door”. Với một quy trình cung cấp ta đọc và


17

thấy đơn giản nhưng muốn thực hiện được nó địi hỏi phải cung cấp cho nhu cầu
của khách hàng một chuỗi những công việc trong rất nhiều công đoạn như: bốc
xếp, vận chuyển (đường thủy hoặc đường bộ trong nước) từ kho khách hàng đến
cảng, bảo quản hàng hóa trong quá trình lưu kho hoặc bãi, làm giấy tờ thủ tục hải
quan, bốc xếp vận chuyển xuống tàu biển,.v.v, làm tất cả các thủ tục giấy tờ cho
khách hàng để đảm bảo đúng qui định của nhà nước. Đối với hàng nhập khẩu thì
cũng giống như vậy nhưng quy trình thực hiện ngược lại.
Những quy trình trên mới chỉ là thực hiện 50% cơng việc theo u cầu khách
hàng cịn 50% là chất lượng; chất lượng ở đây được hiểu và đánh giá dựa trên: thời
gian; không ảnh hưởng đến hợp đồng của khách; thủ tục gọn, nhanh chóng; khách
hàng không bị phạt theo những qui định ràng buộc; giá cả hợp lý (đây là vấn đề
quan trọng nhất với khách hàng);…
Logistics ở đây được hiểu đơn giản là “hậu cần”, nó gồm rất nhiều dịch vụ được
cung cấp cho khách hàng, nhưng ở đây ta chỉ quan tâm chủ yếu là cung cấp dịch vụ
vận chuyển hàng hóa bằng Cont. Đây là hình thức dịch vụ vận chuyển hàng hóa tiên
tiến hiện nay và đang được áp dụng và phát triển.

Quy trình thực hiện cung cấp dịch vụ logistics về những cơ bản giống như quy
trình cung cấp dịch vụ cảng biển, chỉ khác một số điểm có trong chuỗi cung ứng
dịch vụ logistics là quan hệ với một số đối tác ngoài để phục vụ cho khách hàng của
mình, gồm những phần việc sau: hãng tàu, hãng container, cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan hữu quan, .v.v. Đây là những việc quan trọng trong chuỗi cung ứng
logistics, cũng là chất lượng phục vụ cho khách hàng, vì không chủ động được
những phần việc này nên sẽ ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dịch vụ, đòi hỏi phải
có đội ngũ chun mơn cao, bám sát và nhiệt tình với cơng việc. Doanh nghiệp phải
xác định là yếu tố quan trọng nhất, và những bước để thực hiện các công đoạn trên
như sau:
- Phối hợp và gắn kết với hãng tàu:
Đây là một công đoạn và là một phần việc quan trọng trong chuỗi cung ứng
dịch vụ logistics, nó ảnh hưởng và tác động trực tiếp đến khách hàng rất lớn nếu
trong công đoạn này ta không làm tốt. Để đảm bảo thực hiện tốt công đoạn này cần
phải làm một số việc cơ bản sau:
- Ký kết hợp đồng với các hãng tàu (đại lý) chạy chuyên tuyến.
- Ln có mối quan hệ chặt chẻ và gắn kết với hãng tàu hoặc đại lý tàu.
- Trao đổi, cập nhật thông tin liên tục.


18

- Xem họ như là người một nhà và ngược lại phải tạo cho họ nhìn nhận giống
như mình.
Mấu chốt vấn đề ở đây là vận chuyển hàng hóa nhanh và liên tục đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng “mọi lúc, mọi nơi”, không làm ảnh hưởng đến tiến độ
giao hàng của khách hàng, đây là công đoạn quan trọng trong dịch vụ logistics.
- Nhà cung cấp container, hãng container:
Trong chuỗi dịch vụ logistics hiện nay việc cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng
hóa bằng container đang được ưa chuộn và phát triển mạnh trên thế giới, đây là

phương pháp vận chuyển hàng hóa tiên tiến và hiện đại vì nó mang lại hiệu quả cao
cho khách hàng, nó bảo quản hàng hóa tốt, tránh hư hỏng và thất thốt hàng hóa.
Hiện nay những loại hàng hóa vận chuyển bằng container được mọi người hiểu như
là hàng hóa cao cấp, tuy đơi khi giá trị của nó cũng bình thường và đơn giản như
những loại hàng hóa khác. Vì thế trong dịch vụ logistics cần quan tâm đến container
và muốn có đủ và phong phú cho sự lựa chọn của khách hàng thì cần phải có những
nhà cung cấp container mà chủ yếu là hãng container, vì thế muốn làm tốt thì cần
phải có:
- Những hãng container hoặc đại lý container.
- Ln có số lượng container đáp ứng đủ nhu cầu cho khách hàng.
- Nhiều loại container, hãng cont cho khách hàng lực chọn (mỗi hãng cont sẽ có
tên riêng và được ưa chuộn tùy theo thị trường trên thế giới).
Muốn làm tốt được cơng việc này thì phải có bãi chứa cont để tập kết sẵn
container cho khách hàng khi họ có nhu cầu. Hiên nay ở một số khu vực cảng tại
Việt Nam đã có sẵn bãi ICD (Inland Container Depot ), và dịch vụ này đã phát triển
nhiều năm nay trên thế giới.
- Các cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hữu quan:
Đây là phần việc tuy đơn giản nhưng nếu làm không tốt sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến khách hàng. Những cơ quan quản lý nhà nước, cơ quan hữu quan như: Hải
Quan, Kiểm Dịch, Công An Cửa Khẩu, Cảng Vụ Hàng Hải, Hoa Tiêu, các cơ quan
Giám Định,… Nếu bị trở ngại tại một đơn vị nào đó thì sẽ rất ảnh hưởng đến tiến độ
giao hàng của khách hàng. Vì thế đây là cơng việc địi hỏi quan hệ tốt và thường
xun nhằm tháo gở những khó khăn khi xảy ra cho khách hàng.
2.1.3 Mối quan hệ hữu cơ giữa cảng biển và dịch vụ logistics
Cảng biển là đầu mối vận tải quan trọng, nơi tập trung, kết nối tất cả các
phương tiện vận tải: đường sắt, đường bộ, đường sông, đường biển, đường hàng


19


không và đường ống. Năng lực hệ thống cảng container đóng vai trị quyết định đối
với sự phát triển của dịch vụ logistics. Năng lực hệ thống cảng container của một
quốc gia được hiểu là khả năng xếp dỡ, thông qua container của quốc gia đó. Nói
cách khác, năng lực hệ thống cảng container của một quốc gia là tổng năng lực của
tất cả các cảng container của quốc gia đó.
Các nhân tố chính ảnh hướng đến năng lực hệ thống cảng container bao gồm:
cơ sở vật chất kỹ thuật của hệ thống cảng container; cơ sở hạ tầng kết nối với hệ
thống cảng; nguồn nhân lực cho phục vụ vận hành cảng; cơ chế quản lý và khai thác
cảng.
Cảng container còn là cơ sở hạ tầng quan trọng để triển khai các họat động
logistics. Từ đây hàng hoá được chuyển tải từ phương tiện vận tải biển sang các
phương tiện vận tải khác và ngược lại hoặc được lưu kho, lưu bãi hay được thu
gom, chia tách, đóng gói, bao bì, nhãn mác, để vận chuyển đến nơi đến cuối cùng.
Rõ ràng các hoạt động diễn ra tại đây bao gồm hầu hết các hoạt động trong chuỗi
dịch vụ logistics.
Việc phát triển cảng không những thúc đẩy xuất khẩu, phát triển ngọai thương
mà còn hỗ trợ trực tiếp cho họat động logistics. Vì vậy trong một chừng mực nào
đó, có thể nói cảng container là điểm triển khai quan trọng của dịch vụ logistics.
Ngược lại khi bàn về dịch vụ logistics người ta thường đề cập nhiều đến vận tải
đa phương thức. thực ra vận tải đa phương thức chính là một mắc xích quan trọng
trong chuỗi dịch vụ logistics. Sự phát triển của hình thức vận tải này gắn liền với
hình thức vận tải hàng hóa bằng container.
Vận chuyển container bằng đường biển đã được thực hiện ở nước ta từ những
năm đầu của thập niên 80 thế kỷ trước.
Hình thức vận tải này đã dần trở nên phổ biến, đặc biệt là đối với hàng nhập
khẩu (chiếm hơn 90%). Đây là hình thức vận tải có nhiều ưu điểm, như chi phí vận
tải thấp, độ an tịan cao, thân thiện với mơi trường, có thể kết hợp những kiện hàng
nhỏ thành kiện hàng lớn, thuận tiện cho việc xếp dỡ, chuyên chở, và bảo quản từ
nơi gửi đến nơi nhận hàng.
Tuy nhiên, để phát triển hình thức vận tải bằng container địi hỏi phải có một hệ

thống cơ sở hạ tầng vận tải phù hợp, trong đó quan trọng nhất là hệ thống cảng biển.
Các cảng biển này phải có bến cho tàu container và trang thiết bị chuyên dùng để
xếp dỡ, trung chuyển hàng Cont, kho bãi để phục vụ đóng hàng hay rút hàng từ
container,...


×